MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................2
4. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................2
5. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................2
6. Bố cục đề tài..................................................................................................2
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐĂNG KÝ KẾT HÔN........4
1.1. Lý luận chung về đăng ký kết hơn............................................................4
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của các quy định về đăng kí kết
hơn...................................................................................................................4
1.1.2. Khái niệm về kết hơn...........................................................................9
1.1.3. Khái niệm về đăng kí kết hơn...........................................................10
1.1.4. Đặc điểm đăng kí kết hơn..................................................................11
1.1.5. Ý nghĩa đăng ký kết hôn...................................................................12
1.2. Lý luận về pháp luật đăng ký kết hôn....................................................13
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm về pháp luật đăng ký kết hôn........................13
1.2.2. Nội dung về pháp luật đăng ký kết hôn...........................................14
1.2.3. Những yếu tố ảnh hướng tới pháp luật đăng ký kết hôn.................16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ KẾT HÔN VÀ
THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ KẾT HÔN TẠI ỦY
BAN NHÂN DÂN THỊ TRẤN CHŨ................................................................20
2.1. Thực trạng pháp luật về đăng ký kết hôn...............................................20
2.1.1. Điều kiện đăng ký kết hôn................................................................20
2.1.2. Thẩm quyền đăng ký kết hôn............................................................22
2.1.3. Trình tự, thủ tục đăng ký kết hơn.....................................................23
2.1.4. Nam nữ sống chung như vợ chồng mà không đăng ký...................28
2.2. Thực tế áp dụng pháp luật về đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị
trấn Chũ............................................................................................................31
2.2.1. Một vài nét về Ủy ban nhân dân thị trấn Chũ..................................31
2.2.2. Thực tế áp dụng pháp luật đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã
thị trấn Chũ...................................................................................................33
2.3. Những kết quả đạt được, hạn chế trong việc áp dụng pháp luật về đăng
ký kết hôn.........................................................................................................35
2.3.1. Những kết quả đạt được....................................................................35
2.3.2. Những hạn chế tồn tại.......................................................................38
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
ĐĂNG KÍ KẾT HƠN.........................................................................................43
3.1. Định hướng hồn thiện pháp luật về đăng ký kết hơn...........................43
3.1.1. Hồn thiện chế định kết hôn phải xuất phát từ thực trạng các quan
hệ hơn nhân và gia đình trong thời kỳ mới................................................43
3.1.2. Hồn thiện chế định kết hơn xuất phát từ yêu cầu giữ gìn và phát
huy những giá trị văn hóa truyền thống của gia đình Việt Nam...............44
3.2. Hồn thiện pháp luật về đăng kí kết hơn................................................45
3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về đăng ký kết
hơn....................................................................................................................46
3.3.1. Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho
Cán bộ tư pháp hộ tịch.................................................................................46
3.3.2. Tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành các quy định của pháp
luật về đăng kí kết hơn.................................................................................48
PHẦN KẾT LUẬN.............................................................................................50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................51
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Gia đình là tế bào của xã hội, đời sống hơn nhân gia đình luôn là một
vấn đề nhạy cảm và phức tạp. Lĩnh vực hơn nhân gia đình đã được nhà nước
ta quan tâm từ rất lâu thể hiện qua các văn bản Luật điều chỉnh lĩnh vực này.
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thay thế cho Luật Hơn nhân và Gia
đình 2000 đã có những quy định như thế nào về căn cứ kết hơn.
Để góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam ngày càng vững
mạnh, thì trước tiên, mỗi cá nhân của xã hội phải là những cơng dân tốt. Như
vậy, để thực hiện mục đích cao cả này, điều quan trọng mà nhà nước phải
thực hiện là bằng cách nào để mọi người được một gia đình hạnh phúc, đây
là nhu cầu cơ bản của con người. Ta có thể thấy gia đình là hệ quả tất yếu
của q trình tìm hiểu và kết hơn. Để có một gia đình hạnh phúc thì cuộc hơn
nhân đó phải được xác lập theo đủng quy định của pháp luật, các bên phải
đáp ứng được tất cả các điều kiện kết hôn và phải đảm bảo quan hệ hơn nhân
đó được xác lập theo trình tự thủ tục do luật định. Việc xác lập quan hệ hôn
nhân theo cách truyền thống của mọi người trong xã hội như theo phong tục
cưới mà khơng có đăng ký trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho dù
quan hệ đó được mọi người công nhận nhưng pháp luật lại không thừa nhận,
như thế ảnh hưởng trực tiếp đến những người trong cuộc là điều khơng tránh
khỏi.
Từ tính cấp thiết trên, tác giả chọn đề tài: Áp dụng pháp luật trong việc
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Chũ.
1
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu tình trạng pháp luật đăng ký hôn nhân và khảo cứu thực tiễn
áp dụng pháp luật đăng ký hôn nhân tại UBND thị trấn Chũ.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích lý luận về đăng ký kết hôn, lý luận pháp luật về đăng ký kết
hơn.
- Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật đăng ký kết hôn theo quy định
Luật hôn nhân gia đình 2014, văn bản dưới luật,…
- Thực tiễn áp dụng pháp luật về đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn
Chũ, từ đó đề xuất giải pháp hồn thiện pháp luật đăng ký kết hôn.
4. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu pháp luật hiện hành về đăng ký kết hôn.
5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu thực trạng pháp luật về đăng kí kết
hơn.
Phạm vi về khơng gian: Ủy ban nhân dân thị trấn Chũ.
Phạm vi về thời gian: Từ 2017 đến nay.
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Đề tài
được kết cấu gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về đăng ký kết hôn.
2
Chương 2: Thực trạng pháp luật về đăng ký kết hôn và thực tiễn áp
dụng pháp luật về đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Chũ.
Chương 3: Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về đăng kí kết hơn.
3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐĂNG KÝ KẾT HƠN
1.1. Lý luận chung về đăng ký kết hơn
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của các quy định về đăng kí kết
hơn
Pháp luật hơn nhân và gia đình trước cách mạng tháng Tám
Thời kỳ phong kiến
Trong thời kỳ phong kiến, đã có nhiều văn bản luật được ban hành,
nhưng tiêu biểu nhất cho văn bản luật của thời kỳ phong kiến ở Việt Nam có
thể nêu ra đó là Quốc triều hình luật (Luật Hồng Đức) và Hoàng Việt luật lệ
(Luật Gia Long). Trong cả hai bộ luật này đều đã có đề cập đến vấn đề hơn
nhân và gia đình. Song cả Quốc triều hình luật và Hồng Việt luật lệ đều
khơng đưa ngun tắc hơn nhân một vợ một chồng là nguyên tắc cơ bản của
luật hơn nhân và gia đình đương thời. Hơn nhân và gia đình trong thời kỳ
bộc lộ rõ sự bất cơng, bất bình đẳng, phân biệt đối xử giữa nam và nữ, giữa
người vợ và người chồng.
Trong Quốc triều hình luật, sự bất bình đẳng ấy được thể hiện thơng qua
quan điểm “chồng chúa vợ tôi”. Pháp luật quy định, người chồng có thể lấy
nhiều người phụ nữ làm vợ, nhưng người phụ nữ chỉ có thể có duy nhất một
người chồng – trai năm thê bảy thiếp, gái chính chun một chồng.
Trong Hồng Việt luật lệ thì vấn đề hơn nhân và gia đình khơng được
quan tâm đúng mức, khơng có phần quy định riêng, các điều luật về hơn
nhân và gia đình được quy định rải rác, tuy nhiên, suy cho cùng, thì có thể
4
nhận thấy chủ chương của bộ luật này vẫn là tơn vinh vị trí vai trị của người
đàn ơng trong gia đình mà hạ thấp, xem nhẹ vị trí của người phụ nữ.
Thời Pháp thuộc
Sau khi xâm lược nước ta, thực dân Pháp đã thay đổi hoàn toàn các văn
bản luật đương thời (Hoàng Việt luật lệ) bằng một hệ thống văn bản mới.
Xét về quan hệ hôn nhân và gia đình, thì đã có sự thay đổi đáng kể, một mặt
theo xu hướng Âu hố, mặt khác vẫn cịn cố duy trì những phong tục tập
quán của Việt Nam. Trong thời kỳ này, thực dân Pháp chia nước ta làm ba
miền và mỗi miền lại có một bộ dân luật riêng để điều chỉnh. Ở Bắc Kỳ là bộ
Dân luật Bắc Kỳ 1931, ở Trung Kỳ là bộ Dân luật Trung Kỳ 1936 còn ở
Nam kỳ là bộ Dân luật giản yếu 1883. Cả ba bộ dân luật đều thừa nhận tình
trạng bất bình đẳng trong gia đình, quy định nhiều nghĩa vụ của người phụ
nữ như nghĩa vụ phải thuỷ chung với chồng mà khơng hề có quy định tương
tự đối với người chồng.
Pháp luật hôn nhân và gia đình thời kỳ cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân (1945 – 1954)
Sắc lệnh 97-SL ngày 22/5/1950 được xem là văn bản pháp luật về gia
đình đầu tiên của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà là bước đi tiên
phong trong q trình xây dựng và hồn thiện mơ hình gia đình mới. Sắc
lệnh với 15 điều trong đó có 8 điều quy đình về hơn nhân và gia đình tuy
chưa đầy đủ và hồn thiện, nhưng đã làm bật lên ngun tắc bình đẳng nam
nữ trong hơn nhân. Sắc lệnh này cũng chưa nói tới nguyên tắc hơn nhân một
vợ một chồng, nhưng ngun tắc bình đẳng nam nữ trong hơn nhân có thể
5
xem là tiền đề, là bước tạo đà dể đưa nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng
lên thành nguyên tắc cơ bản của luật hơn nhân và gia đình Việt Nam trong
các văn bản luật tiếp sau.
Luật hôn nhân gia đình 1959, 1986, 2000, 2014
Luật hơn nhân và gia đình Việt Nam năm 1959 là luật hơn nhân và gia
đình đầu tiên của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hồ, là cơng cụ pháp lý
của nhà nước ta được xây dựng và thực hiện với hai nhiệm vụ cơ bản là: xố
bỏ những tàn tích của chế độ hơn nhân gia đình phong kiến lạc hậu, xây
dựng chế độ hôn nhân gia đinh mới xã hội chủ nghĩa “hạnh phúc, dân chủ và
hồ thuận, trong đó mọi người đoàn kết thương yêu nhau, giúp đỡ nhau tiến
bộ”.
Chế độ đa thê - một trong những đăng trưng cơ bản nhất của chế độ hơn
nhân lạc hậu chính thức bị đặt ra ngồi vịng pháp luật. Từ đây ngun tắc
hơn nhân một vợ một chồng chính thức trở thành nguyên tắc cơ bản nhất của
hơn nhân ở Việt Nam, nó cũng được quy định tại luật hơn nhân gia đình
1986, 2000.
Điều 1 LHNGĐ 1959 quy định: “Nhà nước bảo đảm việc thực hiện đầy
đủ chế độ hôn nhân tự do và tiến bộ, một vợ, một chồng, nam nữ bình đẳng,
bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và con cái, nhằm xây dựng những gia đình hạnh
phúc, dân chủ và hồ thuận, trong đó mọi người đồn kết, thương u nhau,
giúp đỡ nhau tiến bộ”.
Hôn nhân là mối quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hơn. Do đó, kết
hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân, làm phát sinh các
6
quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng với nhau. Hiện nay, Luật Hơn nhân và gia
đình năm 2014 đang có hiệu lực thi hành có quy định khá chặt chẽ về các
điều kiện kết hôn.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Luật hơn nhân gia đình 2014, có quy
định Điều kiện đăng ký kết hôn như sau:
“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo
quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.”
Theo quy định đã trích dẫn trên đây, hiện nay tuổi có thể kết hơn với
nam là tử đủ 20 tuổi, với nữ là từ đủ 18 tuổi, so với quy định của Luật Hôn
nhân và gia đình trước đó – Luật Hơn nhân và gia đình năm 2000 là nam từ
20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên
Sở dĩ có việc thay đổi này là vì nếu quy định tuổi kết hơn của nữ là vừa
bước qua tuổi 18 thì quy định này là không thống nhất với Bộ luật Dân
sự và Bộ luật Tố tụng dân sự. Đó là, theo Bộ luật Dân sự người chưa đủ 18
tuổi là người chưa thành niên, khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải
được người đại diện theo pháp luật đồng ý… Còn theo Bộ luật Tố tụng dân
sự thì đương sự là người từ đủ 18 tuổi trở lên mới có đầy đủ năng lực hành vi
tố tụng dân sự. Như vậy, nếu cho phép người chưa đủ 18 tuổi kết hôn là
7
không hợp lý, thiếu đồng bộ và làm hạn chế một số quyền của người nữ khi
xác lập các giao dịch như quyền u cầu ly hơn thì phải có người đại diện.
Về điều kiện ý chí kết hơn
Pháp luật quy định hai bên nam nữ tự nguyện quyết định hôn nhân
nhằm đảm bảo việc tự nguyện thực hiện các nghĩa vụ của vợ, chồng, hạnh
phúc gia đình và đảm bảo quyền tự chủ của cơng dân nói riêng và con người
nói chung. Bên cạnh đó, chủ thể kết hơn không thuộc trường hợp bị mất năng
lực hành vi dân sự bởi người mất năng lực hành vi dân sự khơng biểu đạt
được ý chí tự nguyện của mình.
Về các trường hợp cấm kết hôn:
Các trường hợp cấm kết hôn gồm:
- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hơn;
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ
chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hơn hoặc
chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
- Kết hơn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng
máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ
nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha
chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế
với con riêng của chồng.
8
Để hiện thực hóa các điều kiện kết hơn trên, pháp luật hộ tịch quy định
về thủ tục đăng ký kết hơn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền đòi hỏi các
giấy tờ chứng minh nhân thân (như Chứng minh nhân dân, Căn cước công
dân, Hộ chiếu,…) để chứng minh tuổi khi u cầu kết hơn và địi hỏi được
thực hiện với sự có mặt đầy đủ của hai bên nam nữ có u cầu kết hơn mà
khơng được ủy quyền nhằm đảm bảo tự nguyên kê khai các thông tin, tự
nguyện ký vào tờ khai và thể hiện được ý chí tự nguyện của các bên.
1.1.2. Khái niệm về kết hơn
Trên thực tế, có nhiều cách hiểu khác nhau về hôn nhân. Hôn nhân
thường là sự kết hợp giữa một người đàn ông được gọi là chồng và một
người phụ nữ được gọi là vợ. Hôn nhân là sự kết hợp của các cá nhân về
mặt tình cảm, xã hội, và hoặc tôn giáo một cách hợp pháp. Hơn nhân thường
là kết quả của tình u nam nữ.
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật Hơn nhân gia đình năm 2014, khái niệm
hôn nhân được hiểu là: Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết
hôn.
Trên cơ sở khoản 1 Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình hiện hành, hơn nhân
được xem là kết quả của tình yêu, là sự kết hợp giữa một người đàn ông
được gọi là chồng và một người phụ nữ được gọi là vợ. Đây là sự kết hợp
giữa nam và nữ về tình cảm, xã hội, giới tính, tơn giáo một cách hợp pháp.
Hôn nhân điều chỉnh mối quan hệ sinh lý giữa đàn ông và phụ nữ, cho phép
nam nữ sống chung với nhau đồng thời đặt ra các quy định về quyền lợi và
nghĩa vụ của vợ chồng với nhau. Trên thực tế, lễ cưới hỏi thường được xem
9
là sự kiện đánh dấu sự chính thức bắt đầu của hôn nhân. Tuy nhiên, về mặt
luật pháp, hôn nhân bắt đầu từ việc đăng ký kết hôn, là việc nam và nữ xác
lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định pháp luật khi đủ điều kiện kết
hôn và đăng ký kết hơn tại cơ quan có thẩm quyền.
Đồng thời, theo quy định Điều 36 Hiến pháp 2013, hôn nhân dựa trên
nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, là chế độ một vợ một chồng, vợ chồng bình
đẳng và tôn trọng lẫn nhau. Các quốc gia trên thế giới tồn tại nhiều kiểu hôn
nhân khác nhau như hôn nhân một vợ một chồng, hôn nhân nhiều vợ nhiều
chồng, hôn nhân đa thê, hơn nhân đồng tính, nam nữ sống chung như vợ
chồng,…Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam hiện nay chỉ công nhận chế độ hôn
nhân một vợ một chồng. Đối với hơn nhân giữa những người cùng giới tính,
mặc dù không cấm nhưng Nhà nước vẫn không thừa nhận hơn nhân đồng
giới.
Mục đích cơ bản nhất và quan trọng nhất của hôn nhân là việc sinh sản,
nuôi dưỡng và giáo dục con cái của vợ chồng. Hơn nhân góp phần duy trì nịi
giống, đảm bảo tương lai tồn tại của cả một dân tộc.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu: Kết hôn là việc nam nữ xác lập
quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn theo quy
định tại Điều 8 và đăng kí kết hơn được quy định tại Điều 9 Luật hơn nhân
và gia đình năm 2014. Kết hơn được xem như một giao dịch pháp lý được
tiến hành một cách long trọng, giao dịch này khi xác lập phải tuân theo các
quy định nghiêm ngặt của pháp luật về kết hôn. Trước khi xác lập một quan
hệ hôn nhân, các điều kiện về nội dung của việc kết hôn phải được cơ quan
10
Nhà nước kiểm tra một cách chặt chẽ thông qua các thủ tục về đăng kí kết
hơn.
1.1.3. Khái niệm về đăng kí kết hơn
Kết hơn là việc xác lập quan hệ vợ chồng theo các quy định của pháp
luật về điều kiện kết hơn và đăng ký kết hơn. Vì vậy, khi kết hôn, người kết
hôn phải tuân thủ các quy định về điều kiện kết hôn và phải thực hiện
việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.
Điều 39 Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng quy định, quyền kết hôn là một
quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình của cá nhân. Cá nhân thực hiện
quyền kết hôn theo quy định của Bộ luật Dân sự, Luật Hơn nhân và gia đình
và luật khác có liên quan. Theo đó, muốn trở thành vợ chồng, nam nữ phải
thực hiện việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi cơ
quan đăng ký kết hôn tiến hành đăng ký kết hôn, ghi vào sổ hộ tịch và cấp
Giấy chứng nhận kết hôn cho họ thì giữa hai bên mới phát sinh quan hệ vợ
chồng.
Theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm
2014, việc kết hơn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thực hiện. Như vậy có thể hiểu: Đăng ký kết hôn là một nghi thức xác lập
quan hệ hôn nhân được Nhà nước thừa nhận. Để hơn nhân có giá trị pháp lý
thì người kết hơn phải tn thủ các quy định của pháp luật về đăng ký kết
hôn.
11
1.1.4. Đặc điểm đăng kí kết hơn
Theo quy định của Luật Hộ tịch năm 2014 thì thẩm quyền đăng ký kết
hôn được quy định cụ thể như sau: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi
cư trú của một trong hai bên nam nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn giữa
công dân Việt Nam với nhau ở trong nước. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài thực hiện việc đăng ký kết hôn giữa
công dân Việt Nam với nhau ở nước ngồi. Đối với việc kết hơn có yếu tố
nước ngồi thì việc đăng ký kết hơn thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân
cấp huyện nơi thường trú của công dân Việt Nam nếu việc đăng ký kết hôn
diễn ra trước cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Về nghi thức, thủ tục đăng ký kết hôn, dù việc đăng ký kết hôn thuộc
thẩm quyền của cơ quan nào thì vẫn phải tiến hành đúng theo các nghi thức,
thủ tục mà pháp luật quy định. Theo đó, người kết hôn phải nộp hồ sơ xin
đăng ký kết hôn, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và kiểm tra các điều kiện
kết hôn trên cơ sở lời khai của người kết hôn. Nếu xét thấy họ đủ điều kiện
kết hôn thì cơ quan có thẩm quyền mới tiến hành đăng ký kết hôn cho hai
bên nam nữ, ghi việc kết hôn vào sổ hộ tịch và trao Giấy chứng nhận kết hôn
cho họ. Trường hợp không đủ điều kiện kết hơn, cơ quan có thẩm quyền từ
chối việc đăng ký kết hơn và giải thích rõ bằng văn bản.
1.1.5. Ý nghĩa đăng ký kết hơn
Từ những phân tích trên, có thể thấy rằng việc đăng ký kết hơn có ý
nghĩa quan trọng. Bởi vì thơng qua việc đăng ký kết hơn, giúp Nhà nước
kiểm sốt được việc tn thủ pháp luật về điều kiện kết hôn, theo dõi được
12
những biển động và thực trạng của việc đăng ký kết hơn. Bên cạnh đó, việc
đăng ký kết hơn cịn giúp Nhà nước phát hiện và ngăn chặn kịp thời việc vi
phạm các điều kiện kết hôn. Đăng ký kết hơn cịn có ý nghĩa thiết thực đối
với bản thân người kết hơn bởi vì Giấy chứng nhận kết hơn là cơ sở pháp lý
xác định giữa hai bên nam nữ tồn tại quan hệ vợ chồng, Vì thế, đăng ký kết
hôn là cơ sở để bảo vệ quyền và lợi ích của người kết hơn.
Việc kết hơn phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì
mới có giá trị pháp lý, giữa hai bên nam nữ mới phát sinh quyền và nghĩa vụ
giữa vợ và chồng. Như vậy, những trường hợp các bên nam nữ chung sống
như vợ chồng không đăng ký kết hôn sẽ khơng được thừa nhận là vợ
chồng: Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung
sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hơn thì khơng làm phát
sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng (Khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân
và gia đình năm 2014).
1.2. Lý luận về pháp luật đăng ký kết hôn
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm về pháp luật đăng ký kết hôn
Khái niệm pháp luật đăng ký kết hơn:
Mỗi cá nhân đều có quyền tự do kết hơn. Tuy nhiên, sống trong xã hội
quyền tự do đó phải là sự tự do trong khuôn khổ luật định. Mỗi cá nhân khi
thực hiện quyền kết hôn, phải tôn trọng quyền của người khác. Người kết
hôn không chỉ bảo vệ lợi ích của bản thân mình mà phải tơn trọng lợi ích của
người khác, lợi ích của gia đình và xã hội. Vì vậy, bản thân người kết hơn
phải tn thủ pháp luật về kết hơn. Ở góc độ này, chế định kết hôn đã tạo ra
13
chuẩn mực pháp lý cho hành vi ứng xử của chủ thể thi hành pháp luật. Người
kết hôn, căn cứ vào các quy định của pháp luật, họ biết mình được phép và
khơng được phép làm gì khi kết hơn. Ví dụ, người kết hơn biết rằng mình đã
đủ tuổi kết hôn hoặc biết rằng không được phép buộc người khác phải kết
hơn trái với ý muốn của họ. Đó chính là việc thực hiện quyền tự do kết hơn
trên cơ sở tôn trọng quyền con người của cá nhân khác. Chủ thể áp dụng
pháp luật, căn cứ vào các quy định về điều kiện kết hôn, các hành vi vi phạm
pháp luật về điều kiện kết hơn sẽ có các quyết định phù hợp về việc ghi nhận
sự xác lập quan hệ hôn nhân, công nhận hay công nhận quan hệ hôn nhân
hoặc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về kết hôn, nhằm bảo đảm cho
quan hệ hôn nhân được xác lập theo đúng quy định của pháp luật.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu: Pháp luật đăng ký kết hôn là
những quy định điều chỉnh về việc kết hôn, tạo chuẩn mực pháp lý cho hành
vi ứng xử của mỗi chủ thể thi hành, áp dụng pháp luật trên cơ sở tôn trọng
các quyền con người của cá nhân.
Đặc điểm của pháp luật đăng ký kết hôn:
- Pháp luật điều chỉnh việc kết hôn góp phần bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của cơng dân, lợi ích của gia đình và xã hội.
- Pháp luật điều chỉnh việc kết hơn góp phần giáo dục đạo đức, lối sống
cho thanh niên, nâng cao trách nhiệm của cá nhân đối với gia đình và xã hội.
- Pháp luật điều chỉnh việc kết hơn góp phần giữ gìn và phát huy nét
bản sắc, văn hóa truyền thống trong gia đình Việt Nam.
14
- Pháp luật điều chỉnh việc kết hôn tạo tiền đề để xây dựng gia đình Việt
Nam tiến bộ, bình đẳng, hạnh phúc.
- Pháp luật điều chỉnh việc kết hôn góp phần củng cố và cung cấp nguồn
nhân lực có chất lượng cao cho nền kinh tế.
1.2.2. Nội dung về pháp luật đăng ký kết hôn
Điều kiện đăng ký kết hôn:
Căn cứ theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì điều kiện
để đăng ký kết hơn được quy định như sau: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ
đủ 18 tuổi trở lên được xem là đủ tuổi kết hôn; Kết hôn tự nguyện và không
thuộc các trường hợp cấm kết hôn theo luật định gồm: Khơng được kết hơn
với người đang có vợ, có chồng; Người mất năng lực hành vi dân sự (tâm
thần); Kết hơn giữa người có cùng dịng máu trực hệ, có họ hàng trong phạm
vi ba đời; Đăng ký kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi…
Thủ tục đăng kí kết hơn:
Thứ nhất, khi đăng ký kết hơn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện
Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn,
nếu hai bên đồng ý kết hơn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký
kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn.
Sau khi hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hơn và Sổ đăng ký
kết hơn thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ,
chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hơn, giải thích cho hai bên về
quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia
15
đình năm 2014. Bản sao Giấy chứng nhận kết hơn được cấp theo yêu cầu của
vợ, chồng.
Thứ hai, đối với thủ tục kết hơn đối với những người có địa chỉ thường
trú trên hộ khẩu ở tỉnh, thành phố khác nhưng có mong muốn đăng ký kết
hơn tại tỉnh khác thì hồn tồn có thể thực hiện.
Thứ ba, trường hợp đăng ký kết hơn khác tỉnh (ngồi tỉnh). Trường hơp
này các bên có thể đăng ký kết hơn khác tỉnh tại q của chồng/vợ nhưng
cần có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú cấp.
Hệ quả của đăng ký kết hôn:
Thông qua việc đăng ký kết hơn, giúp Nhà nước kiểm sốt được việc
tn thủ pháp luật về điều kiện kết hôn, theo dõi được những biển động và
thực trạng của việc đăng ký kết hơn. Bên cạnh đó, việc đăng ký kết hơn còn
giúp Nhà nước phát hiện và ngăn chặn kịp thời việc vi phạm các điều kiện
kết hôn. Đăng ký kết hơn cịn có ý nghĩa thiết thực đối với bản thân người
kết hơn bởi vì Giấy chứng nhận kết hơn là cơ sở pháp lý xác định giữa hai
bên nam nữ tồn tại quan hệ vợ chồng, Vì thế, đăng ký kết hôn là cơ sở để
bảo vệ quyền và lợi ích của người kết hơn.
1.2.3. Những yếu tố ảnh hướng tới pháp luật đăng ký kết hôn
- Điều kiện kinh tế xã hội: Pháp luật điều chỉnh việc kết hơn có tác động
bởi điều kiện kinh tế xã hội. Trong phạm vi quốc gia, các điều cấm kết hôn
liên quan đến thể chất của người kết hôn phản ánh rõ dấu ấn của điều kiện
kinh tế xã hội.
16
Ở phạm vi quốc tế, điều kiện kinh tế xã hội cũng là yếu tố quan trọng
chi phối đến pháp luật điều chỉnh việc kết hôn. Pháp luật của hầu hết các
nước phát triển đều quy định tuổi kết hôn của nam và nữ thấp hơn so với quy
định tuổi kết hôn theo Luật HN&GĐ Việt Nam. Bởi lẽ, điều kiện kinh tế xã
hội tác động trực tiếp tới sự phát triển và hình thành và phát triển nhân cách
của mỗi cá nhân. Do đó, phần lớn các nước phương Tây và các bang của
Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, tuổi kết hôn đều dao động là 16 tuổi (đối với nữ)
và 18 tuổi (đối với nam). Trong khi đó, ở Việt Nam độ tuổi này phải là 18
tuổi (đối với nữ) và 20 tuổi (đối với nam). Như vậy có thể thấy, điều kiện
kinh tế xã hội có tác động đáng kể đến pháp luật điều chỉnh việc kết hôn.
- Phong tục, tập quán: Lĩnh vực HN&GĐ- một lĩnh vực điều chỉnh pháp
luật liên quan nhiều đến phong tục, tập qn và đạo đức. Vì vậy, pháp luật
HN&GĐ nói chung, pháp luật về kết hơn nói riêng chịu sự tác động sâu sắc
bởi phong tục, tập quán.
Phong tục, tập quán tốt đẹp về HN&GĐ được luật hóa thành những quy
phạm, pháp luật điều chỉnh việc kết hôn. Xuyên suốt hệ thống các quy phạm
pháp luật về HN&GĐ của pháp luật Việt Nam qua các thời kỳ, chúng ta nhận
thấy nhiều phong tục, tập quán tốt đẹp về HN&GĐ được nâng lên thành luật.
Các quy định về cấm kết hôn thể hiện việc gìn giữ thuần phong, mỹ tục của
người Việt Nam về việc tôn trọng trật tự, thứ bậc trong gia đình được nhà
làm luật dự liệu. Điều này có ý nghĩa sâu sắc đối với việc lưu giữ những giá
trị truyền thống trong gia đình Việt Nam. Ở một góc độ khác, phong tục, tập
quán về HN&GĐ có thể làm ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả điều chỉnh của
pháp luật về kết hôn. Nhiều phong tục, tập quán lạc hậu về HN&GĐ cản trở
17
quyền tự do kết hơn của cá nhân. Vì vậy, để đảm bảo nâng cao hiệu quả điều
chỉnh của pháp luật về kết hơn, góp phần xây dựng gia đình Việt Nam phồn
thịnh cần phải loại bỏ những phong tục, tập quán lạc hậu về HN&GĐ khỏi
đời sống xã hội.
- Truyền thống văn hóa của dân tộc
Nền văn hóa Việt Nam có bề dày hàng nghìn năm với những thành tựu
rực rỡ của nền văn hóa bản địa: Đơng sơn, Sa Huỳnh, Hịa Bình... Tiếp thu
có chọn lọc các nền văn hóa phương Đơng du nhập vào Việt Nam như Phật
giáo,…Đặc biệt, người Việt Nam biết tiếp thu một cách uyển chuyển và tinh
tế tư tưởng Nho giáo với cốt lõi là tư tưởng coi trọng các mối quan hệ rường
cột trong đời sống xã hội như mối quan hệ gia đình. Kết hợp với lối sống
trọng tình của người Việt, tư tưởng ấy đã tạo ra sự liên kết giữa cá nhân và
cộng đồng một cách sâu sắc, hun đúc thành tinh hoa văn hóa Việt. Đó là tình
đồn kết, yêu thương gắn bó với nhau giữa con người với con người khơng
chỉ trong phạm vi gia đình mà rộng hơn nữa là trong phạm vi làng xã, quốc
gia và nâng lên cả ở tầm quốc tế. Điều này chi phối nhiều đến đời sống hơn
nhân và có tác động đến pháp luật điều chỉnh việc kết hôn. Trong bối cảnh
hội nhập, pháp luật điều chỉnh việc kết hôn đã bắt kịp với xu thế chung của
thời đại bằng việc ghi nhận việc kết hơn có yếu tố nước ngồi. Ở góc độ này,
pháp luật về kết hơn khơng chỉ có ý nghĩa trong việc đảm bảo quyền tự do
kết hơn của mỗi cá nhân mà cịn thể hiện rõ những giá trị truyền thống trong
văn hóa ứng xử của người Việt Nam. Bên cạnh đó, những giá trị truyền
thống văn hóa của người Việt Nam cũng được thể hiện trong các quy định
của pháp luật về điều kiện kết hơn. Ví dụ như truyền thống đề cao lịng
18