TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI
KHOA LUẬT
TIỂU LUẬN
KỸ NĂNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG
Đề tài:
KỸ NĂNG TƯ VẤN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÀ THỰC TIỄN TƯ VẤN
TẠI VĂN PHÒNG LUẬT SƯ HỮU TUYẾN VÀ CỘNG SỰ
Họ và tên sinh viên:
Lớp tín chỉ:
Số thứ tự trong danh sách lớp:
Họ và tên giảng viên:
HÀ NỘI - 2023
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................2
CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TƯ VẤN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG3
1.1. Khái niệm về “hợp đồng lao động” và “tư vấn hợp đồng lao động”.......3
1.1.1.1 Khái niệm về “hợp đồng lao động”.................................................3
1.1.2. Khái niệm về “tư vấn hợp đồng lao động”........................................3
1.2. Các yêu cầu cơ bản trong tư vấn hợp đồng lao động...............................4
1.3. Một số lưu ý khi tư vấn pháp luật về hợp đồng lao động........................5
CHƯƠNG II. THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC KỸ NĂNG TƯ VẤN HỢP ĐỒNG
LAO ĐỘNG TẠI VĂN PHÒNG LUẬT SƯ HỮU TUYẾN VÀ CỘNG SỰ...7
2.1. Các trường hợp tư vấn về hợp đồng lao động tại Văn phòng Luật sư Hữu
Tuyến và Cộng sự...........................................................................................7
2.2.2. Quy trình tư vấn hợp đồng lao động tại Văn phòng Luật sư Hữu Tuyến
và Cộng sự......................................................................................................8
2.2.1. Bước 1: Tiếp xúc khách hàng............................................................8
2.1.2. Bước 2: Tạo môi trường giap tiếp với khách hàng............................9
2.1.3. Bước 3: Tìm hiểu yêu cầu tư vấn.......................................................9
2.1.4. Bước 4: Xác định yêu cầu tư vấn hợp đồng lao động của khách hàng
...................................................................................................................10
2.1.5. Bước 5: Tư vấn soạn thảo hợp đồng lao động.................................10
2.2. Vận dụng các kỹ năng tư vấn hợp đồng lao động tại Văn phòng Luật sư
Hữu Tuyến và Cộng sự.................................................................................11
2.2.1. Các kỹ năng được vận trong quá trình tư vấn hợp đồng lao động tại
Văn phòng Luật sư Hữu Tuyến và Cộng sự..............................................11
2.2.2. Ví dụ minh họa về tư vấn hợp đồng lao động tại Văn phòng Luật sư
Hữu Tuyến và Cộng sự..............................................................................12
1
2.2.3. Đánh giá và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả của việc thực
hiện các kỹ năng tư vấn hợp đồng lao động tại Văn phòng Luật sư Hữu Tuyến
và Cộng sự....................................................................................................18
2.4. Bài học kinh nghiệm cho bản thân............................................................19
KẾT LUẬN......................................................................................................21
2
MỞ ĐẦU
Xuất phát từ những yêu cầu cũng như đòi hỏi trong thực tiễn xã hội mà
nước ta đã đặc biệt chú trọng tới công tác xây dựng, sửa đổi, bổ sung hệ thống
pháp luật lao động. Tuy nhiên, do mặt trái của nền kinh tế thị trường kết hợp
cùng nhiều nguyên nhân khác mà việc vi phạm pháp luật lao động là một vấn đề
gây nhiều tranh cãi. Việc vận dụng các kỹ năng trong tư vấn pháp luật nói chung
và tư vấn trong lĩnh vực lao động mà cụ thể là hợp đồng lao động nói riêng là
hết sức cần thiết nhằm giải thích, tuyên truyền pháp luật rộng rãi hơn. Qua tìm
hiểu quy định pháp luật cũng như thực tiễn vận dụng các kỹ năng này tại Văn
phòng Luật sư Hữu Tuyến và Cộng sự, nhận thấy bên cạnh những kết quả đạt
được còn tồn tại một số hạn chế nhất định trong quá trình tư vấn về hợp đồng
lao động tại Văn phòng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, em xin lựa chọn đề tài:
“Kỹ năng tư vấn hợp đồng lao động và thực tiễn tư vấn tại Văn phòng Luật
sư Hữu Tuyến và Cộng sự”.
1
CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TƯ VẤN HỢP ĐỒNG LAO
ĐỘNG
1.1. Khái niệm về “hợp đồng lao động” và “tư vấn hợp đồng lao động”
1.1.1.1 Khái niệm về “hợp đồng lao động”
Theo Từ điển Tiếng Việt1, hợp đồng là sự thỏa thuận giao ước giữa hai hay
nhiều bên quy định các quyền lợi, nghĩa vụ của các bên tham gia, thường được
viết bằng văn bản.
Tại BLDS năm 2015, Điều 385 có quy định: “Hợp đồng dân sự là sự thỏa
thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân
sự”. Như vậy, về bản chất, hợp đồng là sự thỏa thuận, giao ước giữa các bên và
nội dung của nó phải là những quy định về các quyền lợi và nghĩa vụ của các
bên tham gia (về từng lĩnh vực cụ thể). Hợp đồng lao động cũng là một loại hợp
đồng, vì vậy nó cũng phải mang bản chất của hợp đồng nói chung đó là tính khế
ước, được hình thành trên cơ sở sự thỏa thuận của các bên. Song khác với hợp
đồng dân sự hay hợp đồng thương mại, sự thỏa thuận này phải là sự thỏa thuận
giữa các chủ thể của quan hệ lao động (người lao động và người sự dụng lao
động) và nội dung của nó phải liên quan đến các quyền và nghĩa cụ của các bên
trong quan hệ lao động như vấn đề về việc làm, tiền lương, thời gian làm việc,
bảo hiểm xã hội, …
Theo quy định của BLLĐ năm 2019 thì: “Hợp đồng lao động là sự thỏa
thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả cơng,
tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao
động”.
Tóm lại, Hợp đồng lao động thực chất là sự thỏa thuận giữa hai chủ thể,
một bên là người lao động có nhu cầu về việc làm, một bên là người sử dụng lao
động có nhu cầu thuê mướn người lao động để mua sức lao động. Trong đó,
người lao động cam kết tự nguyện làm một công việc cho người sử dụng lao
động và đặt mình dưới sự quản lý của người sử dụng lao động và được người
sửTuy dụng lao động trả lương.
1.1.2. Khái niệm về “tư vấn hợp đồng lao động”
Tư vấn pháp luật trong lĩnh vực lao động là sự hướng dẫn, đưa ra ý kiến giúp
khách hàng soạn thỏa các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ
1
Xem: Từ điển Tiếng việt, Nxb Đà Nẵng, 2006.
2
của họ trong quan hệ pháp luật lao động. Qua đó, giúp khách hàng thực hiện
đúng pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích của bản thân. 2
Theo nghĩa hẹp thì tư vấn hợp đồng lao động là việc người tư vấn giải đáp
pháp luật lao động về hợp đồng lao động, đưa ra ý kiến, hướng ứng xử cho một
tình huống cụ thể về hợp đồng lao động.
Theo nghĩa rộng, tư vấn pháp luật về hợp đồng lao động là hoạt động cung
cấp thông tin pháp luật, giải thích pháp luật về hợp đồng lao động, đồng thời đưa
ra hướng ứng xử cho một tình huống cụ thể nhằm bảo vệ quyền lợi cho người
được tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý sau đó (như soạn thảo hợp đồng
lao động).
Như vậy, tư vấn hợp đồng lao động là hoạt động pháp lý mà người tư vấn
hướng dẫn, giải thích pháp luật về hợp đồng lao động cho khách hàng, hoặc đưa
ra định hướng giải quyết, ứng xử đối với một tình huống cụ thể về hợp đồng lao
động nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ một cách tối ưu nhất.
1.2. Các yêu cầu cơ bản trong tư vấn hợp đồng lao động
Để tư vấn có hiệu quả, nhanh chóng và chính xác, khi tư vấn pháp luật nói
chung và tư vấn về hợp đồng lao động nói riêng cần tuân thủ những yêu cầu cơ
bản sau:
Thứ nhất, phải tuân thủ các quy định pháp luật nói chung và các quy định
pháp luật lao động nói riêng. Hiện nay trong hệ thống pháp luật Việt Nam có 13
ngành luật cùng với 133 văn bản pháp luật (ví dụ: Bộ luật Dân sự, Luật Bảo
hiểm xã hội, Bộ luật Lao động, …). Do đó, để tư vấn được chính xác, tránh áp
dụng chồng chéo các quy định pháp luật lao động nói chung và các quy định về
hợp đồng lao động nói riêng cần có sự tìm hiểu tổng qt các quy định pháp
luật.
Thứ hai, cần tuân thủ các nguyên tắc tư vấn pháp luật, đồng thời cũng cần
thực hiện nghiêm túc các quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp. Trong tư vấn
pháp luật về hợp đồng lao động cần tuân thủ những nguyên tắc như: nguyên tắc
tránh xung đột lợi ích; nguyên tắc giữ bí mật đối với các thông tin của khách
hàng; nguyên tắc bảo vệ lợi ích, chịu trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng;
… Như vậy mới tạo được sự tin tưởng của khách hàng đối với phương án tư vấn
và đối với tổ chức hành nghề cũng như đối với người tư vấn.
2
Giáo trình Kỹ năng chung về tư vấn pháp luật, Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2022, tr25.
3
Thứ ba, khi tư vấn, người tư vấn phải luôn trung thực, tôn trọng sự thật
khách quan. Cần xây dựng quan hệ giữa người tư vấn với khách hành trên cơ sở
trung thực, hợp tác bền vững và cả hai bên đều có lợi. Cần tạo quan hệ để khách
hàng thấy rằng người tư vấn hay tổ chức hành nghề là người cung ứng dịch vụ
nghiêm túc, không đặt lợi ích lên hành đầu. Quan tâm, thiết lập quan hệ lâu dài,
tạo niềm tin cho khách hàng và duy trì được mối quan hệ đó.
1.3. Một số lưu ý khi tư vấn pháp luật về hợp đồng lao động
Về hình thức của hợp đồng lao động.
Hình thức của hợp đồng lao động cũng giống như các hợp đồng trong dân
sự. Hợp đồng lao động bao gồm hợp đồng bằng văn bản và hợp đồng miệng.
Đối với hình thức giao kết bằng miệng sẽ được áp dụng trong một số
trường hợp đó là cơng việc thời vụ, tạm thời có thời gian dưới 03 tháng và đối
với các công việc lao động giúp việc gia đình là một hợp đồng được giao kết
bằng miệng, nhưng nó vẫn mang đầy đủ giá trị pháp lý. Vì vậy hai bên vẫn phải
cam kết thực hiện theo đúng quy định pháp luật đề ra.
Đối với hình thức giao kết bằng văn bản sẽ áp dụng với các trường hợp cịn
lại. Với hình thức này, hợp đồng phải được ký kết bằng văn bản theo mẫu. Mẫu
này do Bộ Lao động thương bình và Xã hội cung cấp. Hơn nữa, việc ký kết hợp
đồng lao động bằng văn bản là quy định bắt buộc.3
Về nội dung của hợp đồng lao động.
Thứ nhất công việc của người lao động phải làm đó là cơng việc mà người
lao động có khả năng thực hiện. Hơn nữa cơng việc này không thuộc đối tượng
công việc mà pháp luật cấm. Ngồi ra đó là cơng việc khơng được trái đạo đức
xã hội.
Thứ hai về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi cũng phải được nếu rõ
trong hợp đồng này.
Thứ ba, về tiền lương phải ghi rõ mức lương, các loại phụ cấp, hình thức
trả lương, các loại tiền thưởng. Bên cạnh đó là tất cả các loại trợ cấp, thời gian
trả lương, các loại phúc lợi tập thể, điều kiện nâng lương, việc giải quyết tiền
lương, tiền tàu xe trong những ngày nghỉ hằng năm. Tất cả phải được ghi rõ
trong hợp đồng lao động.
3
Giáo trình Kỹ năng chung về tư vấn pháp luật, Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2022, tr36.
4
Thứ tư về địa điểm làm việc. Bao gồm địa điểm chính thức, là, tại chỗ, đi
làm lưu động xa hay gần, phương tiện đi lại. Việc ăn, ở trong thời gian lưu động
phải được ghi cụ thể trong hợp đồng lao động.
Thứ năm về thời gạn lao động phải nêu rõ ngày bắt đầu và ngày kết thúc
hợp đồng.
Về nguyên tắc ký kết hợp đồng lao động.
Nguyên tắc ký kết hợp đồng lao động phải tuân thủ những quy định sau:
Một là các điều khoản của hợp đồng không được trái luật, trái với thỏa ước lao
động tập thể; Hai là, các điều khoản của hợp đồng lao động phải được nhất trí,
thỏa thuận của hai bên. Hai bên đều bình đẳng trước pháp luật, bên nào vi phạm
hợp đồng lao động thì phải bồi thường thiệt hại trực tiếp cho bên kia.
Về kỹ năng tư vấn soạn thảo hợp đồng lao động.
Về kỹ năng, người soạn thảo hợp đồng lao động cần có những kỹ năng sau
đây:
Thứ nhất, phải đáp ứng được các kỹ năng chung về tư vấn pháp luật lao
động.
Thứ hai, khi soạn thảo hợp đồng lao động bắt buộc phải soạn trên cơ sở
mẫu đã được quy định. Đặc biệt khi soạn thảo hợp đồng lao động cần chú trọng
yếu tố chuyên nghiệp.
Thứ ba, luôn đặt quyền lợi của khách hàng lên trên, tuy nhiên cũng khơng
được bỏ quan yếu tố về lợi ích và tính ổn định bền vững của quan hệ lao động.
5
CHƯƠNG II. THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC KỸ NĂNG TƯ VẤN HỢP
ĐỒNG LAO ĐỘNG TẠI VĂN PHÒNG LUẬT SƯ HỮU TUYẾN VÀ
CỘNG SỰ
2.1. Các trường hợp tư vấn về hợp đồng lao động tại Văn phòng Luật sư
Hữu Tuyến và Cộng sự
Văn phòng Luật sư Hữu Tuyến và Cộng sự được thành lập theo Giấy đăng
ký hoạt động số 0108385309/TP-ĐKHĐ vào ngày 01/08/2015 được cấp bởi Sở
Tư pháp thành phố Hà Nội. Địa chỉ Văn phòng đặt tại số 93, tổ 18, đường Đổng
Chi, Phường Cầu Diễn, Quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội. Văn phòng
Luật sư Hữu Tuyến và Cộng sự là tổ chức chuyên cung cấp các dịch vụ pháp lý
chất lượng cao trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Các Cộng sự và luật sư của Văn
phòng Luật sư Hữu Tuyến và Cộng sự đều có kiến thức pháp lý chuyên sâu và
kinh nghiệm thực tiễn phong phú, qua đó giúp Văn phịng Luật sư Hữu Tuyến
và Cộng sự đạt được nhiều thành tựu trong lĩnh vực tư vấn pháp luật và trợ giúp
pháp lý. Bên cạnh đó Văn phịng Luật sư Hữu Tuyến và Cộng sự có nhiều lợi
thế trong hoạt động tổ chức giảng dạy, tổ chức khóa đào tạo ngắn hạn về pháp
luật khi có đội ngũ nhân sự với các chuyên gia pháp lý hàng đầu Việt Nam, các
giảng viên giảng dạy lâu năm, tại nhiều trường đại học pháp lí lớn nhỏ trong cả
nước. Cho đến nay, các khách hàng Văn phòng Luật sư Hữu Tuyến và Cộng sự
bao gồm các tập đồn lớn, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhiều
tổ chức, cá nhân khác nhau.
Lĩnh vực tư vấn liên quan đến hợp đồng lao động là một trong những lĩnh
vực mà Văn phòng Luật sư Hữu Tuyến và Cộng sự tổ chức cung cấp dịch vụ
pháp lý chuyên sâu. Lĩnh vực này do nhóm Luật sư, tư vấn liên về Lao động
phục trách tư vấn và giải quyết tranh chấp lao động. Với kinh nghiệm và hiểu
biết, Văn phòng Luật sư Hữu Tuyến và Cộng sự cam kết sẽ tư vấn và đưa ra giải
pháp hiệu quả nhất cho khách hàng. Các trường hợp liên quan đến hợp đồng lao
động mà Văn phòng Luật sư Hữu Tuyến và Cộng sự nhận tư vấn, bao gồm4:
- Tư vấn về Hợp đồng lao động: hình thức hợp đồng, nội dung hợp đồng,
quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng, …;
- Tư vấn về tiền lương: hình thức trả lương, chế độ phụ cấp lương,.. theo
đúng quy định Bộ luật lao động hiện hành;
4
6
- Tư vấn về chế độ phúc lợi lao động: bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp,
chế độ thai sản, thôi việc theo đúng quy định của Bộ luật lao động 2019;
- Soạn thảo các đơn thư, văn bản pháp lý gửi tới các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân để yêu cầu họ cung cấp các giấy tờ, tài liệu mà họ
đang lưu giữ, quản lý để chuẩn bị cho việc khởi kiện;
- Chuẩn bị hồ sơ để làm các thủ tục pháp lý như hợp đồng lao động, hợp
đồng đào tạo….;
- Tư vấn các vấn đề pháp lý khác liên quan đến hợp đồng lao động.
Trong các lĩnh vực tư vấn trên số lượng khách hàng yêu cầu tư vấn về hợp đồng
lao động lớn và gần như chiếm ưu thế hơn cả trong tổng số lượng yêu cầu tư vấn
pháp luật lao động tại Văn phịng Luật sư Hữu Tuyến và Cộng sự.5
2.2.2. Quy trình tư vấn hợp đồng lao động tại Văn phòng Luật sư Hữu
Tuyến và Cộng sự
2.2.1. Bước 1: Tiếp xúc khách hàng
Nắm bắt được yêu cầu tư vấn của khách hàng và biết được khách hàng
đang muốn tư vấn về hợp đồng lao động là mục đích của giai đoạn tiếp xúc với
khách hàng và tìm hiểu yêu cầu tư vấn. Chúng ta có thể tiếp cận với các thơng
tin mà khách hàng đem lại qua nhiều hình thức. Khách hàng có thể đến trình bày
trực tiếp tại văn phịng luật sư hoặc trao đổi thơng quan thư tín, điện thoại…
Trao đổi qua điện thoại, người tư vấn có thể nhanh chóng trao đổi các
thơng tin với khách hàng, giúp tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại. Tuy nhiên, việc
trao đổi bằng điện thoại cũng mang lại bất lợi khi mà người tư vấn không thể
gặp trực tiếp, nhận thấy thái độ của khách hàng như khi tiếp xúc trực tiếp.
Khi khách hàng trực tiếp ở văn phòng, giúp việc trao đổi thông tin, tài liệu
dễ dàng hơn, thấy rõ thái độ của khách hàng khi nghe tư vấn. Nhược điểm của
hình thức này là gây tốn kém, mất thời gian đi lại, …
Khi trao đổi qua email, giúp cho các bên không phải di chuyển để gặp gỡ
trực tiếp, có thể liên lạc một lúc cùng với nhiều người, đồng thời có thể gửi kèm
theo các tài liệu và văn bản. Tuy nhiên, phương thức này thường đem lại thơng
tin ít hơn so với tiếp trực tiếp, …
5
Báo cáo tổng kết số lượng vụ việc giải quyết trong năm 2022 của Văn phòng Luật sư Hữu Tuyến và Cộng sự.
7
Không chỉ các kỹ năng chuyên môn mà cả phong cách giao tiếp, làm việc
với khách hàng luôn là một khâu quan trọng có ảnh hưởng tới kết quả tư vấn.
Làm công tác chuẩn bị như dọn dẹp, sắp xếp lại văn phịng (nơi tư vấn khách
hàng), tài liệu, thơng tin, một số văn bản pháp luật. Chỉnh chu trang phục và tác
phong nghiêm túc, lịch sự. Trước khi đặt những câu hỏi cho khách hàng, đầu
tiên chúng ta nên tiến hành bước tiếp xúc khách hàng.
2.1.2. Bước 2: Tạo môi trường giap tiếp với khách hàng
Trong buổi tiếp xúc khách hàng lần đầu tiên, khơng dễ gì khách hàng có
thể ngay lập tức cởi mở, ngay lập tức đi thẳng vào vấn đề trình bày vụ việc với
người tư vấn. Vì vậy người tư vấn cần tạo ra một khơng khí giao tiếp hợp lý đủ
để khách hàng có thể phần nào đó thoải mái để trao đổi về vụ việc của mình.
Ở bước này chúng ta có những câu hỏi mục đích nhằm tạo điều kiện cũng
như tâm lí thoải mái cho khách hàng, ví dụ đến tư vấn như sau: Hỏi về nhân
thân: tên, tuổi, nghề nghiêp, địa chỉ thường trú,... Giới thiệu về trung tâm tư vấn
và hỏi khách hàng nguồn thông tin biết tới trung tâm tư vấn; tìm hiểu yêu cầu tư
vấn về hợp đồng lao động của khách hàng, …
Nhằm tránh việc ra một kết luận sai lầm, khi đọc hồ sơ của khách hàng,
nên: Sắp xếp tài liệu mà khách hàng mang tới them trình tự thời gian để tiện
theo dõi vụ việc; Đọc kỹ tài liệu, ghi chép lại nội dung chính của sự việc; Ln
giữ thái độ cởi mở, thân thiện, lịch sự; Khơng nên nhìn ngay vào chi tiết, đừng
tìm ngay giải pháp mà nhìn vào tổng thể để tìm ra các điểm cốt lõi của vụ việc
xoay quanh 3 vấn đề: Quan hệ - Tư cách – Đối tượng, sau đó mới chú ý các mốc
thời gian, địa điểm, con số, sự kiện.
2.1.3. Bước 3: Tìm hiểu yêu cầu tư vấn
Sau khi tập trung lắng nghe, ghi chép những vấn đề mà khách hàng trình
bày. Chúng ta cần chốt lại những thông tin quan trọng mà khách hàng đem đến
cho mình, nắm bắt được mong muốn cũng như nguyện vọng của khách hàng.
Từ đó đặt những câu hỏi nhằm làm rõ hơn vấn đề như sau:
1) Yêu cầu tư vấn của khách hàng là gì?
2) Khách hàng muốn tư vấn khía cạnh nào trong hợp đồng lao động?
3) Khách hàng lựa chọn hình thức tư vấn như thế nào?
8
2.1.4. Bước 4: Xác định yêu cầu tư vấn hợp đồng lao động của khách hàng
Kết thúc giai đoạn tìm hiểu yêu cầu của khách hàng, chúng ta đã có đưa ra
những nhận định và kết luận sơ bộ về yêu cầu tư vấn hợp đồng lao động; đánh
giá được tính chất và dự kiến được khối lượng cơng việc, thời gian và nhân sự
để xử lí cơng việc, từ đó có cơ sở để chào phí dịch vụ. Chúng ta cần đảm bảo
mình có đủ năng lực xử lý vụ việc của khách hàng trước khi ký kết hợp đồng
dịch vụ tư vấn pháp lý. Sau đó cần làm rõ những vấn đề trong hợp đồng để tăng
thêm niềm tin và thể hiện sự chuyên nghiệp trong tác phong làm việc:
- Nêu các nội dung cơ bản của hợp đồng lao động: Chủ thể của hợp đồng, Chủ
thể của hợp đồng, Chủ thể của hợp đồng, Chủ thể của hợp đồng, Chủ thể của
hợp đồng, Chủ thể của hợp đồng, Chủ thể của hợp đồng, Chủ thể của hợp
đồng, Chủ thể của hợp đồng.
- Xác định các phương thức tính phí, cách vận dụng trong một số vụ việc cụ
thể: Thỏa thuận về phí hợp đồng của khách hàng về tư vấn hợp đồng lao
động.
2.1.5. Bước 5: Tư vấn soạn thảo hợp đồng lao động
Trên cơ sở yêu cầu của khách hàng, tư vấn viên sẽ xác định được bản chất
quan hệ pháp luật lao động, từ đó sẽ xác định được các văn bản pháp luật điều
chỉnh quan hệ hợp đồng lao động. Từ các quy định này, tư vấn viên sẽ hình
dung được những điều khoản cơ bản, những nội dung cơ bản cần thiết phải có
trong bản hợp đồng.
Đối với một hợp đồng lao động có thể có rất nhiều văn bản pháp luật cùng
điều chỉnh. Để có thể xác định được đúng văn bản pháp luật điều chỉnh, tư vấn
viên, luật sư cần nắm vững nguyên tắc áp dụng pháp luật, xác định đúng đối
tương và phạm vi áp dụng của từng văn bản cho từng quan hệ lao động.
Sau khi soạn thảo dự thảo hợp đồng lao động. Luật sư, tư vấn viên cần phải
gửi lại bản dự thảo này cho khách hàng để khách hàng kiểm tra lại nội dung bản
dự thảo hợp đồng xem có đáp ứng được với yêu cầu mong muốn của mình
khơng. Trong trường hợp cần thiết phải có sự sửa đổi bổ sung thì khách hàng sẽ
trao đổi lại để luật sư chỉnh sửa, hoàn thiện lại hợp đồng.
9
2.2. Vận dụng các kỹ năng tư vấn hợp đồng lao động tại Văn phòng Luật sư
Hữu Tuyến và Cộng sự
2.2.1. Các kỹ năng được vận trong quá trình tư vấn hợp đồng lao động tại
Văn phòng Luật sư Hữu Tuyến và Cộng sự
Kỹ năng giao tiếp.
Trong quá trình tư vấn về hợp đồng lao động, Luật sư tại Văn phòng Luật
sư Hữu Tuyến và Cộng sự đã sử dụng hai phương diện của giao tiếp là ngôn ngữ
và phi ngôn ngữ. Ngôn ngữ giao tiếp phải rành mạnh, rõ ràng, dứt khốt; có tiết
tấu và âm lượng vừa phải. Phi ngơn ngữ là các hình thức, dáng điệu, cử chỉ, cách
bắt tay, nét mặt, ánh mắt, thái độ. Khi gặp trực tiếp khách hàng để tư vấn có thể
bắt tay với khách hàng trong lúc đó sẽ tiến hành chào hỏi. Bắt tay với khách
hàng tay cần phải sạch sẽ tránh mồ hôi hay ướt tay; giữ khoảng cách khi bắt,
tránh bắt tau quá chặt và hơi cúi người về phía khách hàng thể hiện sự nhiệt tình.
Trong khi gặp mặt tư vấn cho khách hàng cần phải có thái độ tơn trọng, thân
thiện, đúng mực; có ánh mắt; nét mặt tươi cười; thể hiện sự thông cảm, chia sẻ
nếu khách hàng có chuyện buồn.6
Kỹ năng lắng nghe.
Trong quá trình tư vấn, Luật sư tại Văn phịng Luật sư Hữu Tuyến và Cộng
sự đã tuân thủ theo chu trình lắng nghe, cụ thể: Tập trung, Tham sự, Hiểu, Ghi
nhớ, Hỏi đáp, Phát triển. Khi nghe người yêu cầu trình bày, người tư vấn cần tập
trung, lắng nghe có chọn lọc, đôi khi ngắt lời để dẫn dắt khách hàng nói sát
trọng tâm câu chuyện. Khuyến khích khách hàng nói, trường hợp khách hàng
khơng biết diễn đạt thế nào, có thể đề nghị diễn đạt giúp khách hàng bằng việc
tóm tắt lại ý của khách hàng.
Kỹ năng ghi chép và đặt câu hỏi.
Kỹ năng này đòi hỏi người nhận yêu cầu tư vấn phải vừa ghi chép vừa lắng
nghe, có khả năng ghi tốc ký lại một cách chính xác những thông tin quan trọng.
Để không bị lỡ bất kỳ sự kiện nào, cần xây dựng dòng thời gian sắp xếp sự kiện
diễn ra. Sau khi xác định được yêu cầu tư vấn của khách hàng, Luật sư sẽ tiến
hành đặt một số câu hỏi nhằm kiểm tra lại thông tin, tài liệu mà khách hàng cung
cấp. Ngoài ra, việc đặt câu hỏi còn nhằm nắm bắt rõ hơn hồ sơ vụ việc. 7
Kỹ năng xác định yêu cầu của khách hàng.
6
7
Truy cập ngày 11/5/2023.
Truy cập ngày 11/5/2023.
10
Xác định được đúng yêu cầu của khách hàng thì khi tư vấn soạn thảo hợp
đồng lao động mới thỏa mãn được mong muốn của khách hàng. Yêu cầu của
khách hàng thường được thể hiện qua mong muốn của họ về đối tượng hợp đồng
mà họ muốn nhận được. Khi xác định yêu cầu của khách hàng, Luật sư, tư vấn
viên cần phải cẩn trọng để làm rõ yêu vầu. Khơng phải mọi trường hợp khách
hàng đều có thể hiểu biết pháp luật, vì thế, cần phải có thơng điệp để truyền tải
các yêu cầu của khách hàng sang yêu cầu pháp lý. Khi cần thiết nếu yêu cầu
chưa rõ thì phải trao đổi lại với khách hàng để làm rõ những yêu cầu này.
Kỹ năng xác định quy phạm pháp luật điều chỉnh.
Trên cơ sở yêu cầu của khách hàng, Luật sư, tư vấn viên sẽ xác định được
bản chất quan hệ pháp luật là quan hệ pháp luật về hợp đồng lao động. Từ đó sẽ
xác định được các văn bản pháp luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng. Từ các quy
định này, sẽ hình dung được những điều khoản cơ bản, những nội dung cơ bản
cần thiết có trong hợp đồng lao động. Đối với một hợp đồng lao động có thể có
rất nhiều văn bản pháp luật cùng điều chỉnh, luật sư cần nắm vững nguyeen tắc
áp dụng pháp luật, xác định đúng đối tượng và phạm vi áp dụng của từng văn
bản cho quan hệ hợp đồng lao động.
2.2.2. Ví dụ minh họa về tư vấn hợp đồng lao động tại Văn phòng Luật sư
Hữu Tuyến và Cộng sự
Bà Lê Thị H là chủ một doanh nghiệp kinh doanh quần áo. Bà H có nhu
cầu thuê anh Nguyễn Văn A với vị trí nhân viên bảo vệ. Bà H đã tìm đến Văn
phịng Luật sư Hữu Tuyến và Cộng sự yêu cầu tư vấn soạn thảo hợp đồng lao
động với anh A. Nội dung trong hợp đồng yêu cầu như sau:
- Thời gian giao kết hợp đồng là 1 năm và có gia hạn;
- Thời gian làm việc là 8 tiếng/ngày, ca sáng từ 8h sáng đến 12h trưa, ca chiều
từ 13h chiều đến 17h chiều, một tuần làm việc 6 ngày từ thứ hai đến thứ bảy;
- Tiền lương là 7.500.000 đồng/tháng, ngoài ra thêm phụ cấp ăn trưa là
700.000 đồng/tháng.
Sau bước tiếp xúc khách hàng và tìm hiểu yêu cầu tư vấn của bà Lê Thị H,
Tại Văn phòng Luật sư Hữu Tuyến và Cộng sự bà H đã được nghe tư vấn về
việc giao kết hợp đồng lao động và soạn thảo hợp đồng. Theo đó, Luật sư tư vấn
như sau:
Về giao kết hợp đồng lao động:
11
Theo Điều 13 Bộ Luật Lao động năm 2019, Hợp đồng lao động là sự thỏa
thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về công việc được trả
công, tiền lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan
hệ lao động. Nếu hai bên giao kết thỏa thuận bằng tên khác nhưng có đủ 03 yếu
tố sau thì vần được coi là hợp đồng lao động:
- Công việc được trả lương;
- Lương và phụ cấp;
- Quản lý và giám sát.
Hợp đồng lao động phải được lập thành văn bản hoặc bằng phương tiện
didenj tử theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, trừ trường hợp hợp
đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng được giao kết bằng lời nói.
Đối với trường hợp của bà H, Luật sư xác định yêu cầu tư vấn của bà H
mag bản chất là một quan hệ lao động, bà H có yêu cầu lập hợp đồng lao động.
Theo đó hợp đồng lao động của bà H và anh A sẽ phải được lập thành văn bản
theo quy định của pháp luật.
Về nội dung hợp đồng lao động:
Sau khi nắm bắt ý kiến của khách hàng về yêu cầu soạn thảo hợp đồng lao
động, Luật sư sẽ thống nhất với khách hàng về hình thức và nội dung soạn thảo.
Hợp đồng lao động giữa bà H và anh A cần có những nội dung chủ yếu sau:
- Tên, địa chỉ của bà H;
- Họ tên, ngày tháng năm sinh, nơi cư trú, số chứng minh nhân dân/ hộ chiếu
của anh A;
- Công việc và nơi làm việc;
- Thời hạn của hợp đồng lao động;
- Tiền lương theo cơng việc, hình thức trả lương; ngày đến hạn trả lương, phụ
cấp và các khoản bổ sung khác;
- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Về soạn thảo hợp đồng lao động:
Trước tiên cần xác định cơ cấu hợp đồng lao động giữa bà H và anh A gồm
03 phần:
Phần mở đầu, phần nội dung và phần ký kết. Phần mở đầu thường có các
nội dung như Quốc hiệu, Số và ký hiệu hợp đồng, Tên gọi hợp đồng, Bối cảnh
12
hợp đồng, Thời gian và địa điểm giao kết hợp đồng, Thông tin về chủ thể giao
kết hợp đồng. Phần nội dung là phần quan trọng nhất của hợp đồng.
Nội dung của phần này dài hay ngắn, số lượng điều khoản trong phần này
nhiều hay ít hồn tồn phụ thuộc vào loại hợp đồng và ý thức chủ quan của
người tham gia giao kết. Phần nội dung được chia thành các nhóm điều khoản
sau đây: Nhóm các điều khoản liên quan đến nội dung hợp đồng, nhóm các điều
khoản liên quan đến giá hợp đồng, nhóm các điều khoản liên quan đến quyền và
nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng, ...
Cụ thể, cơ cấu hợp đồng được mô tả qua bảng sau đây:
ST
T
1
CƠ CẤU
Phần mở đầu
NỘI DUNG
-
Quốc hiệu
Số và ký hiệu
Căn cứ hợp đồng
Thời gian và địa điểm giao kết
Bối cảnh
Chủ thể
- Đặc điểm đối tượng
- Tính chất
- Điều kiện, phương thức thực hiện
2
Đối tượng
3
Giá và phương thức thanh
toán
- Giá trị hợp đồng
- Điều kiện và phương thức thanh toánq
4
Quyền và nghĩa vụ trong
hợp đồng
Quyền của các bên trong hợp đồng
Cụ thể, hợp đồng lao động giữa bên sử dụng lao động là bà H và người lao
động là anh A được dự thảo như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
13
Hà Nội, ngày ….. tháng …. Năm 2023
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Chúng tơi, một bên là Ơng/bà: LÊ THỊ H
Quốc tịch: Việt Nam
Địa chỉ: 185 Chùa Láng, Láng Thượng, Đống Đa, Hà Nội
Và một bên là Ông/bà: Nguyễn Văn A
Sinh ngày 17/8/1989 tại Kim Tân, Thạch Thành, Thanh Hóa
Địa chỉ thường trú: 11 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội
Số CCCD/CMND/Hộ chiếu: 036301004xxx, cấp ngày 11/11/2021, cấp tại
CTCQLHCVTTXH
Thỏa thuận ký kết hợp đồng và cam kết thực hiện đúng những điều khoản sau
đây:
ĐIỀU 1: THỜI HẠN HỢP ĐỒNG VÀ LÀM VIỆC
- Loai hợp đồng lao động: Xác định thời hạn từ ngày 01/05/2023 dến ngày
01/11/2023
- Thời gian thử việc 03 ngày
- Địa điểm làm việc: 185 Chùa Láng, Láng Thượng, Đống Đa, Hà Nội
- Công việc: Bảo vệ
ĐIỀU 2: CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
- Thời gian làm việc 8 tiếng/ngày, ca sáng từ 8h đến 12h, ca chiều từ 13h đến
17h. Trong tuần làm việc từ thứ 2 đến thứ 7.
- Thời giờ nghỉ ngơi: được nghỉ trưa 1 tiếng từ 12h đến 13h.
- Do tính chất cơng việc, nhu cầu kinh doanh hay nhu cầu của tổ chức/ bộ phậm,
Công ty có thể áp dụng thời gian làm việc linh hoạt. Những người được áp dụng
thời gian làm việc linh hoạt có thể khơng tn thủ lịch làm việc cố định bình
thường mà làm theo ca, những vẫn phải đảm bảo số giờ làm việc theo quy định.
- Thiết bị và công cụ làm việc sẽ được người sử dụng lao động cấp phát tùy theo
nhu cầu của công việc.
- Điều kiện an toàn vệ sinh lai động tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật
hiện hành.
14
ĐIỀU 3: NGHĨA VỤ, QUYỀN HẠN VÀ QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI LAO
ĐỘNG
Về quyền hạn và quyền lợi của người lao động.
- Mức lương: 7.500.000 đồng/tháng, phụ cấp ăn trưa 700.000 đồng/tháng
- Hình thức trả lương: nhận tiền mặt và được trả lương vào ngày cuối cùng trong
tháng.
- Ngày nghỉ: được nghỉ theo quy định của Bộ Lao động thương binh và xã hội.
- Người lao động được khuyến khích bằng vật chất và tinh thần khi có thành tích
trong cơng tác hoặc theo quy định của công ty.
Về nghĩa vụ của người lao động.
- Thực hiện công việc với hiệu quả cao nhất theo sự phân công, điều hành của
người có thẩm quyền.
- Hồn thành cơng việc được giao và sẵn sàng chấp nhận mọi sự điều động khi
có yêu cầu.
- Nắm rõ và chấp hành nghiêm túc kỷ luật lao động, an tồn lao động, vệ sinh
lao động, phịng cháy chữa cháy, văn hóa cơng ty, nội quy lao động và các chủ
chương, chính sách của Cơng ty.
- Bồi thường vi phạm theo quy chế, nội quy của Công ty và pháp luật quy định.
ĐIỀU 4. QUYỀN VÀ NGHĨA CỤ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
Quyền của người sử dụng lao động
- Điều hành người lao động hoàn thành cơng việc theo Hợp đồng (bố trí, điều
chuyển cơng việc cho người lao động theo đúng chức năng chuyên môn).
- Có quyền tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác, ngừng
việc và áp dụng các biện pháp kỷ luật theo quy định của pháp luật hiện hành và
theo nội quy Công ty trong thời gian Hợp đồng cịn giá trị.
- Tạm hỗn, chấm dứt Hợp đồng, kỷ luật người lao động theo đúng quy định của
pháp luật và nội quy Cơng ty.
- Có quyền địi bồi thường, khiếu nại với cơ quan liên đới để bảo vệ quyền lợi
của mình nếu người lao động vi phạm pháp luật hay các điều khoản của hợp
đồng này.
Nghĩa vụ của người sử dụng lao động
15
- Thực hiện đầy đủ những điều kiện cần thiết đã cam kết trong Hợp đồng lao
động để người lao động đạt hiệu quả công việc cao. Bảo đảm việc làm cho
người lao động theo Hợp đồng đã ký.
- Thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn các chế độ và quyền lợi cho người lao động.
ĐIỀU 5. NHỮNG THỎA THUẬN KHÁC
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu một bên có nhu cầu thay đổi nội dung
trong Hợp đồng phải báo cho bên kia trước ít nhất 03 ngày và ký kết bản Phụ lục
Hợp đồng theo quy định của pháp luật. Trong thời gian tiến hành thỏa thuận hai
bên vẫn tuân theo Hợp đồng lao động đã ký kết.
- Người lao động đọc kỹ, hiểu rõ và cam kết thực hiện các điều khoản và quy
định ghi tại Hợp đồng lao động.
NGƯỜI LAO ĐỘNG
NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
(ký và ghi rõ họ tên)
(ký và ghi rõ họ tên)
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN CÓ
THẨM QUYỀN
2.2.3. Đánh giá và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả của việc thực
hiện các kỹ năng tư vấn hợp đồng lao động tại Văn phòng Luật sư Hữu
Tuyến và Cộng sự
Trong q trình thực hiện tư vấn pháp luật nói chung và tư vấn pháp luật về
hợp đồng lao động nói riêng, Văn phòng Luật sư Hữu Tuyến và Cộng sự đã và
đang vận dụng và thực hiện tốt các kỹ năng nghề nghiệp. Đồng thời áp dụng có
hiệu quả và nghiêm chỉnh các quy định pháp luật, thực hiện đúng quy trình tư
vấn pháp luật về hợp đồng lao động. Qua đó, giải quyết tốt, nhanh chóng các
yêu cầu của khách hàng, không để vụ việc nào bị tồn đọng và chưa giải quyết
triệt để.
16
Tuy nhiên, hợp đồng lao động mang bản chất là sự thỏa thuận giữa người
lao động và người sử dụng lao động vì vậy, việc yêu cầu tư vấn hết sức đa dạng.
Do vậy, đòi hỏi Luật sư, tư vấn viên phải vận dụng nhiều kỹ năng khác nhau để
đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Văn phòng Luật sư Hữu Tuyến và Cộng
sự có một số tư vấn viên mới hành nghề chưa có nhiều kinh nghiệm nên việc áp
dụng các kỹ năng còn hạn chế, chưa phối hợp các kỹ năng này để đem lại hiệu
quả cao nhất khi tư vấn.
Do vậy, để nâng cao hiệu quả của việc thực hiện các kỹ năng tư vấn về hợp
đồng lao động tại Văn phòng Luật sư Hữu Tuyến và Cộng sự, em xin đề xuất
một số giải pháp như sau:
Một là, Luật sư, tư vấn viên cần tăng cường tham gia các khóa đào tạo để
nâng cao năng lực hành nghề của bản thân, các khóa đào tạo ngắn hạn về tư
pháp luật lao động, tham gia các Câu lạc bộ luật sư lao động, các buổi chia sẻ
kinh nghiệm hành nghề. Ngoài ra, luật sư, tư vấn viên cịn có thể tham gia các
khóa học thạc sĩ, tiến sĩ luật trong nước hoặc nước ngoài để nâng cao khả năng
nghiên cứu, học thuật của bản thân.
Hai là, thường xuyên tổ chức các cuộc họp, buổi nói chuyện giữa các thành
viên trong văn phòng nhằm trao đổi kinh nghiệm, trau dồi kỹ năng cho những
nhân viên mới.
Ba là, bên cạnh kỹ năng hành nghề, Luật sư, tư vấn viên cần tích lũy các
kiến thức xã hội nhằm nâng cao sự hiểu biết trong nhiều lĩnh vực của đời sống.
Những kiến thức này có thể học thơng qua q trình làm việc hằng ngày, học từ
sách vở, học từ những người có kinh nghiệm hay thâm chí là học từ các khách
hàng, doanh nghiệp. Với sự hiểu biết đa dạng, phong phú, có thể tiến hành các
hoạt động tư vấn được chi tiết, cụ thể và rõ ràng hơn.
Bốn là, nâng cao kỹ năng giao tiếp. Giao tiếp là phương tiện giúp con
người hiểu rõ mong muốn của nhau hơn. Giáo tiếp chính là cầu nối giữa luật sư,
tư vấn viên với khách hàng, giúp hai bên có thể hiểu rõ hơn vầ các vấn đề, từ đó
họ có thể dễ dàng thuyết phục và bày tỏ ý kiến cá nhân trước vấn đề khách hàng
cần tư vấn.
2.4. Bài học kinh nghiệm cho bản thân
Qua thời gian tìm hiểu, nghiên cứu và được trực tiếp tiếp xúc với nhiều vụ
việc thực tế tư vấn pháp luật về hợp đồng lao động tại Văn phòng Luật sư Hữu
17