Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Khóa luận tốt nghiệp đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng nước biển vịnh hạ hong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 49 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA MƠI TRƯỜNG

ĐỒN MẠNH CƯỜNG

u

iệ

il



ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
NƯỚC BIỂN VỊNH HẠ LONG

U

VN
Khóa luận tốt nghiệp đại học hệ chính quy
Ngành: Khoa học mơi trường
(Chương trình đào tạo chuẩn)

HÀ NỘI - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA MƠI TRƯỜNG



ĐỒN MẠNH CƯỜNG

u

iệ

il



ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
NƯỚC BIỂN VỊNH HẠ LONG

U

VN
Khóa luận tốt nghiệp đại học hệ chính quy
Ngành: Khoa học mơi trường
(Chương trình đào tạo chuẩn)

Cán bộ hướng dẫn: TS. Đào Văn Hiền

HÀ NỘI - 2020


LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo

trong Khoa Môi trường nói riêng và Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại
học Quốc gia Hà Nội nói chung đã trang bị kiến thức, tạo điều kiện tốt nhất
cho em được học tập, nghiên cứu khoa học và hồn thành khóa luận tốt
nghiệp.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đối với TS. Đào Văn Hiền, Giảng
viên Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia
Hà Nội, người đã giảng dạy và hướng dẫn tận tình cho em hồn thành khóa
luận tốt nghiệp.

il



Em cũng xin được trân trọng cảm ơn các anh, các chị tại Ban quản lý
Vịnh Hạ Long đã tận tình hỗ trợ, cung cấp số liệu liên quan để em có thể hồn
thành khóa luận.

u

iệ

Và cuối cũng em xin cảm ơn gia đình và bạn bè, những người đã ln
cổ vũ, trao đổi, góp ý và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và thực hiện
khóa luận.

VN

U

Trong khóa luận khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận

được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ và các bạn để khóa luận được hồn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

ĐOÀN MẠNH CƯỜNG

i


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... v
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .................................... vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 3
1.1. Điều kiện tự nhiên của vịnh Hạ Long ..................................................... 3
1.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................ 3
1.1.2. Đặc điểm địa hình ............................................................................. 4
1.1.3. Khí hậu hải văn ................................................................................. 5
1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội khu vực vịnh Hạ Long .................................. 5



1.2.1. Đặc điểm dân cư ............................................................................... 5

iệ

il


1.2.2. Các hoạt động phát triển kinh tế ....................................................... 5
1.3. Các nguồn tác động đến chất lượng nước biển Vịnh Hạ Long .............. 8

u

VN

1.3.1. Tác động từ hoạt động san lấp mặt bằng, lấn biển ........................... 8

U

1.3.2. Tác động do chất thải sinh hoạt của dân cư ven bờ .......................... 9
1.3.3. Tác động do chất thải từ hoạt động công nghiệp, dịch vụ ................ 9
1.4. Tổng quan về công tác quản lý môi trường vịnh Hạ Long ................... 14
1.4.1. Ban Quản lý vịnh Hạ Long ............................................................. 14
1.4.2. Sở Tài nguyên và Mơi trường tỉnh Quảng Ninh ............................. 15
1.4.3. Chính sách liên quan đến quản lý môi trường vịnh Hạ Long......... 15
Chương II: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 17
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 17
2.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 17
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 17

ii


2.3.1. Phương pháp thu thập và thừa kế tài liệu ....................................... 17
2.3.2. Phương pháp điều tra, khảo sát hiện trường và phỏng vấn ............ 17
2.3.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu.......................................... 19
Chương III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................ 20

3.1. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước biển vịnh Hạ Long .................... 20
3.1.1. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước biển vịnh Hạ Long qua cảm
nhận của người dân ................................................................................... 20
3.1.2. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước biển vịnh Hạ Long qua phân
tích số liệu quan trắc ................................................................................. 21
3.2. Hiện trạng công tác quản lý chất lượng nước biển vịnh Hạ Long ........ 27
3.2.1. Những hoạt động và kết quả đã đạt được trong công tác quản lý
chất lượng nước biển vịnh Hạ Long ......................................................... 27

iệ

il



3.2.2. Đánh giá của người dân về hiệu quả công tác quản lý chất lượng
nước biển vịnh Hạ Long ........................................................................... 29

u

3.3. Những khó khăn, hạn chế trong cơng tác quản lý chất lượng nước biển
vịnh Hạ Long ............................................................................................... 31

VN

U

3.3.1. Những vấn đề cịn tồn tại trong cơng tác quản lý chất lượng nước
biển vịnh Hạ Long .................................................................................... 31
3.3.2. Nguyên nhân tồn tại các vấn đề trong công tác quản lý chất lượng

nước biển vịnh Hạ Long ........................................................................... 31
3.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng nước
biển vịnh Hạ Long........................................................................................ 32
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 35
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 36

iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Tình hình khách du lịch đến Hạ Long trong giai đoạn 2015 - 2019 .............7
Bảng 2: Thống kê số lượng tàu khai thác thủy hải sản khu vực vịnh Hạ Long ..........8
Bảng 3: Các điểm quan trắc số liệu ...........................................................................21
Bảng 4: Giá trị các thông số chất lượng nước vịnh Hạ Long năm 2019 ..................22
Bảng 5: Các nguyên nhân của tình trạng thiếu hiệu quả trong công tác quản lý vịnh
Hạ Long .....................................................................................................................31

u

iệ

il


U

VN
iv



DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Vị trí địa lý và các phân vùng trong vịnh Hạ Long .......................................4
Hình 2: Khảo sát tại Ban quản lý vịnh Hạ Long .......................................................18
Hình 3: Khảo sát người dân quanh khu vực vịnh Hạ Long ......................................19
Hình 4: Biểu đồ thể hiện đánh giá của người dân về sự thay đổi của chất lượng nước
trong 5 năm vừa qua ..................................................................................................20
Hình 5: Vị trí các điểm quan trắc ..............................................................................22
Hình 6: Hàm lượng Fe trong nước biển vùng đệm vịnh Hạ Long ............................24
Hình 7: Hàm lượng Zn trong nước biển vùng đệm vịnh Hạ Long ...........................24
Hình 8: Hàm lượng Mn trong nước biển vùng đệm vịnh Hạ Long ..........................25
Hình 9: Hàm lượng dầu trong nước biển vùng đệm vịnh Hạ Long ..........................25
Hình 10: Hàm lượng Amoni trong nước biển vùng đệm vịnh Hạ Long ...................26
Hình 11: Hàm lượng Coliform trong nước biển vùng đệm vịnh Hạ Long ...............26
Hình 12: Biểu đồ thể hiện sự tham gia của người dân vào các hoạt động bảo vệ vịnh



u

iệ

il

Hạ Long .....................................................................................................................30
Hình 13: Biểu đồ thể hiện đánh giá của người dân về hiệu quả cơng tác quản lý ....30
Hình 14: Hoạt động san lấp mặt bằng, xây dựng ở ven bờ vịnh Hạ Long ...............40

U


VN

Hình 15: Khu vực chợ Hạ Long I .............................................................................40
Hình 16: Rác thải trơi nổi ở khu vực sau chợ Hạ Long I ..........................................41

v


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
BOD

Nhu cầu Oxy sinh hóa

COD

Nhu cầu Oxy hóa học

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

UBND

Ủy ban nhân dân

UNESCO

Tổ chức bảo tồn di sản thiên nhiên thế giới

TN&MT


Tài nguyên và môi trường

TSS

Tổng chất rắn lơ lửng

VHL

Vịnh Hạ Long

u

iệ

il


U

VN
vi


MỞ ĐẦU
1.Đặt vấn đề
Vịnh Hạ Long là một phần của Vịnh Bắc Bộ tại khu vực biển Đông
Bắc Việt Nam, phần lớn diện tích nằm trên địa phận tỉnh Quảng Ninh. Vịnh
Hạ Long được các tổ chức biết đến và công nhận với nhiều giá trị độc đáo. Ở
trong nước, từ năm 1962, vịnh Hạ Long đã được Bộ Văn hóa - Thơng tin nay

là Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch Việt Nam xếp hạng là Di tích danh thắng
cấp quốc gia với diện tích 1.553 km2. Đến năm 2009, Vịnh Hạ Long được
Chính phủ Việt Nam xếp hạng là Di tích Quốc gia đặc biệt. Về danh hiệu
quốc tế nổi bật nhất là 2 lần được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên
thế giới. Lần đầu vào năm 1994 do các giá trị về thẩm mĩ còn lần hai vào năm
2000 do giá trị về địa chất – địa mạo [5].



u

iệ

il

Với nhiều giá trị độc đáo vịnh Hạ Long giữ một vai trò quan trọng
trong sự phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Ninh. Do đó, dưới sự tác động đồng
thời của các nhân tố tự nhiên cũng như hoạt động của con người đã ảnh
hưởng lớn đến môi trường khu vực vịnh. Điều này lại càng trầm trọng hơn do
biến đổi khí hậu và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội ngày càng cao của tỉnh
Quảng Ninh trong những năm gần đây.

U

VN

Nhận thức rõ về vấn đề này, các ban ngành chức năng cùng với các tổ
chức mơi trường đã có nhiều nghiên cứu, chính sách, biện pháp quản lý nhằm
phát triển khu vực vịnh Hạ Long một cách bền vững, đi đôi giữa việc phát
triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Từ việc tiếp thu, học hỏi các nghiên cứu

đã có em đã quyết định chọn đề tài:“ Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng nước biển vịnh Hạ Long” nhằm cung
cấp thông tin và cơ sở khoa học cho việc bảo vệ, quản lý vịnh Hạ Long trong
bối cảnh hiện nay, đồng thời đề cao vai trò và trách nhiệm của người dân
trong công tác quản lý vịnh.
2.Mục tiêu nghiên cứu

1


- Đánh giá hiện trạng chất lượng nước biển vịnh Hạ Long.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất lượng nước biển vịnh Hạ
Long.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng nước biển
vịnh Hạ Long.
3.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a.Ý nghĩa khoa học
- Góp thêm tư liệu liên quan đến vấn đề môi trường vịnh Hạ Long,
quản lý chất lượng nước biển vịnh Hạ Long
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo cho các nghiên
cứu khoa học tiếp theo về quản lý môi trường vịnh và có thể áp dụng cho
những nơi có điều kiện tương tự.

u

b.Ý nghĩa thực tiễn

iệ

il




- Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất lượng nước biển vịnh Hạ
Long và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý.

VN

- Phản ánh hiện trạng chất lượng nước biển vịnh Hạ Long.

U

- Nghiên cứu được thực hiện góp phần nhằm nâng cao nhận thức và
tăng cường sự tham gia của người dân, nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ
địa phương trong vấn đề bảo vệ chất lượng nước biển tại vịnh Hạ Long.
- Các biện pháp đề xuất được kì vọng sẽ giúp giảm thiểu các ảnh
hưởng từ hoạt động của con người lên mơi trường, góp phần phát triển bền
vững vịnh Hạ Long.

2


Chương I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Điều kiện tự nhiên của vịnh Hạ Long
1.1.1. Vị trí địa lý
Vịnh Hạ Long nằm ở vùng Đông Bắc Việt Nam, là một phần phía tây
Vịnh Bắc Bộ, bao gồm vùng biển của thành phố Hạ Long, thành phố Cẩm
Phả và một phần của huyện đảo Vân Đồn. Phía tây nam giáp đảo Cát Bà, phía
tây giáp đất liền với đường bờ biển dài 120 km. Vịnh có tổng diện tích 1553
km2 gồm 1969 hịn đảo lớn nhỏ, trong đó 989 đảo có tên và 980 đảo chưa có

tên [5].
Theo thơng tư 2891/TT-KCM ngày 19/12/1996 của Bộ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường, Vịnh Hạ Long được chia làm 3 khu vực gồm: khu
bảo vệ tuyệt đối, vùng đệm và phụ cận.

u

iệ

il



- Khu bảo vệ tuyệt đối là khu vực được UNESCO và Chính phủ nước
Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoanh vùng, được xác định bởi ba
điểm thuộc Đảo Cống Tây, Đảo Cầu Gỗ và hồ Ba Hàm.Vùng này có diện tích
434 km2, bao gồm 775 đảo có giá trị ngoại hạng về cảnh quan và địa chất địa mạo được UNESCO 2 lần công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới

VN

U

- Vùng đệm là dải bao quanh khu bảo vệ tuyệt đối, theo hướng Tây Tây
Bắc được xác định bởi phía bờ vịnh dọc theo Quốc lộ 18A, kể từ kho xăng
dầu B12 (Cái Dăm - Bãi Cháy) đến cây số 11 (thị xã Cẩm Phả). Chiều rộng
khu đệm từ 5-7 km tính từ đường bảo vệ tuyệt đối ra biển có phạm vi xê dịch
từ 1-2 km; Phía Bắc giáp Hịn Buồm, suối nước nóng; Phía Tây là một phần
phạm vi Vịnh Hạ Long được xác định 107°11'30'' kinh độ đơng; Phía Tây
Nam tiếp giáp Hịn Quai Xanh; Phía Nam được xác định bởi 204° vĩ độ bắc;
Phía Đơng giáp Đảo Phượng Hồng; Phía Đơng Bắc giáp Đảo Vạn Đuối; Phía

Đơng - Đơng Nam giáp Hịn Nất Đất.
- Vùng phụ cận là vùng biển hoặc đất liền bao quanh khu đệm, kể cả
vùng biên giáp ranh với Vườn Quốc gia Cát Bà.

3




Hình 1: Vị trí địa lý và các phân vùng trong vịnh Hạ Long [1]

u

iệ

il

1.1.2. Đặc điểm địa hình
Các đảo ở vịnh Hạ Long có hai dạng là đảo đá vơi và đảo phiến thạch,
tập trung ở hai vùng chính là vùng phía Đơng Nam Vịnh Bái Tử Long và
vùng phía Tây Nam Vịnh Hạ Long. Theo thống kê của ban quản lý vịnh Hạ
Long, trong tổng số 1.969 đảo của vịnh Hạ Long có đến 1.921 đảo đá với
nhiều đảo có độ cao khoảng 200m. Đây là hình ảnh cổ xưa nhất của địa hình
có tuổi kiến tạo địa chất từ 250-280 triệu năm về trước, là kết quả của quá
trình vận động nâng lên, hạ xuống nhiều lần từ lục địa thành trũng biển. Q
trình karst bào mịn, phong hóa gần như hồn tồn tạo ra một vịnh Hạ Long
độc nhất vô nhị, với hàng ngàn đảo đá nhiều hình thù, dáng vẻ khác nhau lơ
nhơ trên mặt biển, trong một diện tích khơng lớn của vùng Vịnh.

U


VN

Nền đáy Vịnh được bao phủ bởi lớp trầm tích hạt mịn, khu vực ven bờ
đặc trưng bởi các bãi triều lầy, các đồi và núi đá tuổi Mesozoic sớm. Vịnh Hạ
Long có độ sâu khơng lớn, phổ biến từ 5-7m, những nơi có luồng lạch có độ
sâu 10-15m, nơi sâu nhất 25-30m và sâu dần về phía biển. Tuy nhiên cũng có
một số nơi do ảnh hưởng của các đảo nên độ sâu thay đổi bất thường. Đáy

4


biển tương đối bằng phẳng, có khuynh hướng hơi dốc theo hướng Bắc Nam
và từ Tây sang Đơng [5].
1.1.3. Khí hậu hải văn
Vịnh Hạ Long nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm 2
mùa chính và 2 mùa chuyển tiếp: Mùa Đông từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau,
nhiệt độ từ 15oC - 20oC. Mùa Hè từ tháng 5 đến tháng 9, nhiệt độ từ 26oC27oC. Hai mùa chuyển tiếp: Mùa Xuân và mùa Thu có khí hậu mát mẻ, ơn
hồ. Nhiệt độ trung bình năm 18oC-19oC. Khu vực vịnh Hạ Long có lượng
mưa trung bình năm từ 2.000mm - 2.200mm. Độ mặn của nước biển chia làm
2 mùa tương ứng: Mùa mưa đạt 21‰ - 22‰, mùa khô đạt 32‰ - 33‰ [5].
Vịnh Hạ Long có chế độ nhật triều thuần nhất với độ lớn từ 3,5-4,5m,
triều thấp vào các tháng 3, 4, 8 và 9, triều cao vào các tháng 1, 6, 7 và 12 [5].
1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội khu vực vịnh Hạ Long

u

iệ

il




1.2.1. Đặc điểm dân cư
Dân số khu vực nghiên cứu (thành phố Hạ Long và thành phố Cẩm
Phả) có khoảng 439.587 người chiếm 33,29% dân cư tỉnh Quảng Ninh.Trong
đó khu vực thành phố Hạ Long có khoảng 249.264 người còn thành phố Cẩm
Phả khoảng 190.232 người. Mật độ dân cư khu vực nghiên cứu là 664
người/km2. Dân số đông, mật độ dân số lớn, tập trung nhiều ở vùng ven biển
tạo áp lực lớn đối với môi trường khu vực vịnh Hạ Long [6].

U

VN

1.2.2. Các hoạt động phát triển kinh tế
a) Hoạt động khai thác khoáng sản
Các hoạt động khai khống có ảnh hưởng đáng kể đến môi trường vịnh
Hạ Long. Vùng ven biển của vịnh Hạ Long là vùng khai thác than lớn nhất cả
nước, các mỏ than lớn ở Hạ Long (Hà Tu, Hà Lầm, Tân Lập, Núi Béo) với
sản lượng khai thác mỗi năm đạt trên 10 triệu tấn, trong khi đó trữ lượng than
ở Cẩm Phả rất lớn (ước khoảng 3 tỷ tấn).Than đá được khai thác ở đây từ thời
Pháp thuộc gắn liền với nó là các ngành cơ khí, vận tải đường bộ, đường sắt
và bến cảng góp phần đáng kể vào thúc đẩy phát triển kinh tế trong khu vực
[7] .

5


Ngoài than đá, vùng này cũng giàu các loại tài ngun khống sản khác

như đá vơi, đất sét, cao lanh và antimon. Hạ Long có nhiều mỏ đất sét tốt với
khoảng 6 nhà máy sản xuất gạch ngói. Vùng đá vôi ở Cẩm Phả là nguồn
nguyên liệu dồi dào cho việc phát triển sản xuất xi măng, nhiệt điện và vật
liệu xây dựng [7].
b) Ngành công nghiệp

c) Ngành dịch vụ - du lịch

u

iệ

il



Các cơ sở công nghiệp của tỉnh Quảng Ninh tập trung chủ yếu ở hai
thành phố Hạ Long và Cẩm Phả. Riêng Tp Hạ Long có 1.470 cơ sở sản xuất
công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp bao gồm khai thác chế biến than, vật liệu
xây dựng, cơ khí, chế biến gỗ, lương thực thực phẩm, may mặc. Có 3 khu
công nghiệp tập trung là Cái Lân, Việt Hưng và Hà Khánh. Cơng nghiệp đóng
tàu, sản xuất vật liệu xây dựng và chế biến thực phẩm hải sản đang phát triển
mạnh. Nhà máy đóng tàu Hạ Long có thiết kế đóng tàu dưới 53.000 tấn, nhà
máy nhiệt điện Quảng Ninh có tổng cơng suất 1.200MW. Trong khi các
ngành cơng nghiệp cơ khí, chế tạo thiết bị điện tử, máy mỏ, xe tải nặng, cơng
nghiệp đóng tàu cũng rất phát triển ở Cẩm Phả. [7]

VN

U


Ngành dịch vụ - du lịch được xác định là một trong những nghành kinh
tế chủ lực của tỉnh Quảng Ninh. Thành phố Hạ Long đã quy hoạch vùng kinh
tế du lịch-thương mại, bao gồm phía Nam phường Bãi Cháy, phường Hùng
Thắng và đảo Tuần Châu. Hàng năm thành phố Hạ Long đón hàng triệu lượt
khách trong nước và quốc tế. Đi kèm du lịch, ngành công nghiệp dịch vụ cũng
phát triển với 20 khách sạn 4-5 sao và hơn 300 khách sạn nhỏ cùng với nhiều
nhà hàng, khu vui chơi giải trí, khu mua sắm. Theo thống kê của Ban quản lý
vịnh Hạ Long trong năm 2018 trên vịnh Hạ Long có 505 tàu du lịch hoạt
động, trong đó có 314 tàu vận chuyển khách tham quan theo tiếng, 189 tàu
lưu trú nghỉ đêm trên vịnh, 02 tàu nhà hàng. Điều này đã tạo ra áp lực lớn đối
với tài nguyên và môi trường của vịnh Hạ Long [3].

6


Bảng 1: Tình hình khách du lịch đến Hạ Long trong giai đoạn 2015 - 2019
Số lượt khách

Số lượt khách

nội địa

quốc tế

2015

834.197

1.741.330


2.575.527

2016

1.000.832

2.143.488

3.144.320

2017

1.214.390

2.709.653

3.924.043

2018

1.280.297

2.854.922

4.135.219

2019

1.501.270


2.895.583

4.396.853

Năm

Tổng khách

(Nguồn: Số liệu do sinh viên điều tra, thu thập tại Ban quản lý VHL tháng 5/2020)

d) Ngành giao thơng vận tải

u

iệ

il



Với lợi thế về vị trí địa lý, địa hình nên kinh tế giao thơng vận tải biển,
cảng biển, kho bãi rất phát triển ở khu vực vịnh Hạ Long và lân cận với nhiều
cảng lớn nhỏ. Trong đó có cảng nước sâu Cái Lân thuộc cụm cảng Hòn Gai
với khả năng xếp dỡ 5 đến 8 triệu tấn/ năm đang được xây dựng và mở rộng
thành một trong những cảng biển quốc tế lớn nhất Việt Nam. Quốc lộ 18 chạy
ven qua vịnh Hạ Long nối liền Hà Nội – Hạ Long – Móng Cái là đầu mối
giao thơng quan trọng trong giao thương hàng hóa của khu vực miền Bắc và
giao thương quốc tế với tỉnh Quảng Tây – Trung Quốc. Do khu vực này có
sương mù lại là địa hình núi đá vơi, nên rủi ro về sự cố tràn dầu và ô nhiễm

môi trường vịnh là khá lớn [7].

U

VN

e) Hoạt động đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản
- Hoạt động khai thác thủy hải sản trên Vịnh: Theo tổng hợp báo cáo
của Chi cục khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản tỉnh Quảng Ninh, tồn
tỉnh có 10.502 tàu gắn máy, trong đó đã đăng ký, đăng kiểm 9.921 tàu, cịn
581 tàu chưa đăng ký không cấp Giấy phép khai thác thủy sản. Trong đó khu
vực vịnh Hạ Long, Bái Tử Long có số lượng phương tiện như sau:

7


Bảng 2: Thống kê số lượng tàu khai thác thủy hải sản khu vực vịnh Hạ
Long [7]
STT

Địa phương

Số lượng tổng (chiếc)
Tổng

Đã đăng ký

Chưa đăng ký

1


Yên Hưng

3.631

3.568

63

2

Hoành Bồ

37

33

4

3

Hạ Long

974

847

127

4


Cẩm Phả

296

265

31

5

Vân Đồn

1.599

1.498

101

Tổng số

6.635

6.211

326



u


iệ

il

Bên cạnh việc đánh bắt tự nhiên tỉnh Quảng Ninh cũng đẩy mạnh phát
triển nuôi trồng thủy sản. Tại khu vực vịnh Hạ Long đã phê duyệt 7 địa điểm
nuôi trồng hải sản với trên 456 bè nuôi cá, ghẹ và dịch vụ nhà hàng; 60 ha
mặt biển nuôi trai cấy ngọc [7].

VN

U

1.3. Các nguồn tác động đến chất lượng nước biển Vịnh Hạ Long
1.3.1. Tác động từ hoạt động san lấp mặt bằng, lấn biển
Các dự án san lấp, lấn biển đã thực hiện trong các năm qua để xây dựng
các khu đô thị mới đã gây sức ép không nhỏ đến môi trường sinh thái vịnh Hạ
Long như: phá hủy và làm thu hẹp các bãi triều, diện tích các rừng ngập mặn,
làm ảnh hưởng tới chất lượng nước Vịnh, gây bồi lắng đáy Vịnh.
Trong năm 2016 khu vực ven bờ vịnh Hạ Long vẫn có một số khu vực
được san lấp xây dựng cơ sở hạ tầng như: Dự án Công viên Đại dương Hạ
Long; dự án Khu nhà ở kết hợp dịch vụ thương mại (Shophouse), khu dịch vụ
hỗn hợp và hệ thống hạ tầng kỹ thuật thuộc khu dịch vụ cao cấp Bến Đoan;
dự án đầu tư xây dựng hạ tầng khu vực đảo Tuần Châu.v.v.. Tác động của các
hoạt động này dù chỉ là tạm thời, tuy nhiên trong các kết quả quan trắc trong
năm đã ghi nhận sự gia tăng của một số thông số ô nhiễm như TSS, Độ đục ...

8



1.3.2. Tác động do chất thải sinh hoạt của dân cư ven bờ
Khu vực ven bờ vịnh Hạ Long (gồm cả vịnh Hạ Long và Bái Tử Long)
là khu vực có mật độ dân cư cao gồm các khu dân cư chính là TP. phố Hạ
Long, TP.Cẩm Phả, Huyện Hồnh Bồ, Huyện Vân Đồn và Thị xã Quảng Yên.
Hiện nay, các khu dân cư (trừ TP.Hạ Long có 1 số trạm xử lý nước thải) đều
khơng có nhà máy hay trạm xử lý nước thải. Nước thải tại các khu dân cư này
đang đổ trực tiếp ra vịnh Hạ Long mà khơng qua xử lý.

u

iệ

il



Khu vực TP.Hạ Long có các nhà máy và trạm xử lý nước thải nhưng
tổng công suất chỉ đạt 41% tổng lượng thải. Theo thống kê của sở Tài nguyên
và Môi trường, tổng lượng nước thải (hỗn hợp) khu vực Hạ Long là
30.398m3/ngày. TP Hạ Long hiện có 5 trạm xử lý nước thải. Các trạm xử lý
nước thải đô thị với tổng công suất thiết kế đạt 15.100 m3/ngày đêm. Như vậy
ước tính khu vực vịnh Hạ Long đang phải tiếp nhận ít nhất 15.298 m3/ngày
đêm nước thải, đấy là chưa kể hoạt động của các trạm xử lý nước thải kém
hiệu quả, chưa vận hành hết công suất thiết kế hoặc không hoạt động nên vẫn
cịn lượng nước thải lớn rị rỉ ra ngồi mơi trường, một số khu vực có nguy cơ
ơ nhiễm cao có thể kể đến như khu vực Lán Bè – Cột 5, khu vực Cao Xanh,
Hà Khánh, khu vực Cái Dăm, khu đô thị ven biển Cẩm Phả…[3]

VN


U

Chất thải rắn khu vực ven bờ đã được thu gom, tuy nhiên do lượng
thải lớn, hạ tầng kỹ thuật thu gom cũng như ý thức của người dân chưa cao
nên vẫn có một lượng rác khơng nhỏ xả xuống vịnh Hạ Long gây khó khăn
cho hoạt động thu gom cũng như ảnh hưởng đến chất lượng môi trường, mỹ
quan của vịnh Hạ Long.
1.3.3. Tác động do chất thải từ hoạt động công nghiệp, dịch vụ
Trong khu vực vịnh Hạ Long và xung quanh vịnh là địa bàn có nhiều
khu, cụm cơng nghiệp với nhiều ngành nghề như: kinh doanh xăng dầu, cảng
biển, cơ khí, đóng tàu, vật liệu xây dựng, chế biến thực phẩm... Các hoạt động
công nghiệp này đặc biệt là các hoạt động xả thải đã và đang có những tác
động xấu đến môi trường vịnh Hạ Long.
Trong năm 2018, theo thống kê từ danh sách các đơn vị đã được cấp
phép xả thải thì tại khu vực vịnh Hạ Long, tổng lượng nước thải từ hoạt động

9


cơng nghiệp, dịch vụ… tính theo khối lượng xả thải tối đa là 85,6 triệu m3,
một phần đã được qua xử lý. Tuy nhiên, do khối lượng nước thải quá lớn nên
công tác giám sát nước thải qua xử lý của các cơ quan chức năng không được
thường xuyên mà chủ yếu chỉ qua kết quả phân tích của doanh nghiệp tự thực
hiện nên chưa thực sự phản ảnh hết mức độ ô nhiễm của nước thải [3].
a) Nước thải từ hoạt động khai thác và kinh doanh than

u

iệ


il



Tại khu vực vịnh Hạ Long – Bái Tử Long, theo số liệu thống kê của Sở
Tài nguyên và Môi trường Quảng Ninh, tổng lượng nước thải từ các mỏ than
tại khu vực Hạ Long, Cẩm Phả là 150.149m3/ngày, tương đương 54,8 triệu
m3/năm. Tập đồn Cơng nghiệp Than - Khống sản Việt Nam
(VINACOMIN) đã đầu tư xây dựng 35 trạm xử lý nước thải mỏ đưa vào hoạt
động theo tiêu chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT, trong đó có 33 trạm xử lý
nước thải đạt tiêu chuẩn loại B của QCVN 40:2011/BTNMT, 02 trạm xử lý
nước thải đạt tiêu chuẩn loại A của QCVN 40:2011/BTNMT. Tuy nhiên, các
trạm xử lý nước thải chưa đáp ứng đủ nhu cầu cần xử lý, vẫn còn một lượng
lớn nước thải từ ngành than chưa được xử lý đang xả thải trực tiếp vào các
con sông, suối, vịnh Hạ Long và nguồn nước cơng cộng khác… Bên cạnh đó
ý thức của ngành than đối với công tác bảo vệ mơi trường chưa cao, nhiều mỏ
mặc dù có hệ thống xử lý nước thải nhưng vẫn cố tình lén lút xả nước thải
chưa qua xử lý ra môi trường [7].

U

VN

Đất đá thải ra từ hoạt động khai thác than cũng có ảnh hưởng rất nhiều
đến mơi trường vịnh Hạ Long. Theo số liệu thống kê của Sở Tài nguyên và
Môi trường, hàng năm lượng đất đá thải sinh ra trong quá trình khai thác than
khoảng 200 triệu m3, các bãi thải thường nằm gần vịnh Hạ Long và Bái Tử
Long. Lượng đất đá thải tại các bãi thải mỏ được đổ cao ở gần bờ biển hoặc ở
thượng nguồn các lưu vực sông, suối nhỏ. Trong khi các suối đều ngắn, dốc

và đổ trực tiếp ra biển. Bởi vậy mỗi khi vào mùa mưa, đặc biệt khi có mưa
với cường độ cao, một lượng vật liệu lớn từ các bãi thải bị đưa ra biển gây bồi
lấp dòng chảy, làm ô nhiễm môi trường nuớc. Hầu hết các khai trường khai
thác nằm cạnh vịnh Cửa Lục, vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long, chúng trở
thành nguồn cung cấp vật chất gây ô nhiễm môi trường nước và bồi lấp dải
ven biển [3].
10


Ảnh hưởng của hoạt động kinh doanh và vận chuyển than cũng đang
tác động không nhỏ đến môi trường sinh thái vịnh Hạ Long. Dọc ven bờ vịnh
Hạ Long – Bái Tử Long và vùng phụ cận tập trung nhiều kho than, cảng than,
hầu hết các kho, cảng này đều khơng chú trọng cơng tác bảo vệ mơi trường,
khơng có hệ thống xử lý nước thải, khơng có biện pháp ngăn chặn việc rửa
trôi than trên bề mặt kho, cảng xuống biển, khơng có hệ thống ngăn chặn bụi
phát tán ra môi trường.
b) Nước thải từ hoạt động công nghiệp khác
Ngồi cơng nghiệp khai thác than, trong khu vực vịnh Hạ Long và
xung quanh là địa bàn có nhiều khu, cụm công nghiệp với nhiều ngành nghề
như: kinh doanh xăng dầu, cảng biển, cơ khí, đóng tàu, vật liệu xây dựng, chế
biến thực phẩm... Các hoạt động công nghiệp này đặc biệt là các hoạt động xả
thải đã và đang có những tác động xấu đến mơi trường vịnh Hạ Long

* Cơng nghiệp đóng tàu

iệ

il




Một số loại hình cơng nghiệp và dịch vụ gây ô nhiễm nước cụ thể như sau:

u

Khu vực vịnh Hạ Long có 2 nhà máy đóng tàu lớn là Cơng ty đóng tàu
Hạ Long và xí nghiệp đóng tàu thuộc tập đồn than khống sản Việt Nam,
ngồi ra cịn nhiều xưởng đóng tàu nhỏ lẻ của tư nhân tập trung chủ yếu trong
khu vực vịnh Cửa Lục và một số khu vực thuộc thành phố Cẩm Phả. Ngồi
hoạt động đóng tàu, các cơ sở này cịn thực hiện các hoạt động sửa chữa, bảo
dưỡng các phương tiện thủy. Ơ nhiễm chủ yếu từ cơng nghiệp đóng tàu là ô
nhiễm dầu và kim loại nặng. Hiện nay, các xưởng đóng tàu đều nằm sát ngay
mép nước, có nguy cơ một phần nước thải, chất thải từ quá trình sản xuất sẽ
bị xả trực tiếp xuống vịnh đặc biệt là khi có các sự cố mơi trường [3].

U

VN

* Ô nhiễm dầu từ hoạt động kinh doanh xăng dầu trên và ven bờ vịnh
Các phương tiện kinh doanh xăng dầu với số lượng lớn nằm rải rác tại
nhiều khu vực thuộc vịnh Hạ Long nên công tác quản lý, kiểm sốt cơng tác
bảo vệ mơi trường của các cơ quan chức năng gặp rất nhiều khó khăn, các sự
cố ô nhiễm có thể xảy ra tại bất cứ địa điểm hay khu vực di chuyển nào của
các phương tiện [3].

11


* Sản xuất hóa chất mỏ

Hiện nay, tại vùng phụ cận vịnh Hạ Long có 2 nhà máy sản xuất hóa
chất mỏ gồm: Nhà máy sản xuất hóa chất mỏ Quảng Ninh và nhà máy hóa
chất mỏ Cẩm Phả. Mặc dù chưa có phát hiện nào về việc rị rỉ hóa chất, tuy
nhiên, nhà máy này tiềm ẩn nguy cơ rất lớn đối với môi trường vịnh [3].
* Sản xuất xi măng
Hiện nay ven bờ khu vực vịnh Hạ Long – Bái Tử Long có 3 nhà máy
xi măng lớn là nhà máy Xi măng Cẩm Phả, Xi măng Thăng Long, Xi măng
Hạ Long. Lượng bụi trong quá trình sản xuất và bốc rót các sản phẩm clinker
đang gây ảnh hưởng đến môi trường và cảnh quan của khu Di sản [3].
* Chế biến thủy sản.

iệ

il



Nhà máy chế biến thủy sản Quảng Ninh có vị trị nằm ngay tại vùng
đệm của khu Di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long, mặc dù nhà máy đã
được đầu tư hệ thống xử lý nước thải, tuy nhiên vẫn tiềm ẩn nhiều nguy cơ
gây ô nhiễm nếu xảy ra các sự cố mơi trường.

u

Ngồi ra trên vịnh Hạ Long cịn có một số cơ sở chế biến thủy hải sản
hoạt động theo mùa vụ trên Vịnh như hoạt động chế biến sứa. Hoạt động của
các cơ sở này đều khơng có hệ thống xử lý các chất thải rắn và lỏng, toàn bộ
các phụ phẩm chế biến và nước thải đều đổ trực tiếp xuồng vịnh gây ô nhiễm
cục bộ cho khu vực đặc biệt là ô nhiễm về COD, BOD, ….[3]


U

VN

c) Chất thải từ hoạt động du lịch
* Nhà hàng, khách sạn phục vụ du lịch
Tại khu vực vịnh Hạ Long hiện nay có 2 loại hình nhà hàng, khách sạn
phục vụ du lịch mà cả 2 loại hình này đều có những tác động khơng nhỏ đến
mơi trường sinh thái vịnh. Đó là các nhà hàng, khách sạn trên bờ và nhà bè,
phương tiện nổi kinh doanh thủy hải sản trên vịnh.
Các nhà hàng, khách sạn trên bờ chủ yếu được tập trung tại khu vực
Bãi Cháy và khu vực dọc theo đường bao biển từ núi Bài Thơ đến khu vực
Cột 8 – phía Hịn Gai. Hiện nay, khu vực Bãi Cháy có 322 khách sạn, cơ sở
lưu trú các loại. Lượng nước thải rất lớn phát sinh từ các du khách là một áp
12


lực không nhỏ đến môi trường vịnh Hạ Long. Hệ thống nước thải của các nhà
hàng và khách sạn tại khu vực Bãi Cháy về nguyên tắc là được thiết kế để thu
gom về nhà máy xử lý nước thải Bãi Cháy. Tuy nhiên với lượng thải lớn, vẫn
sẽ có những ảnh hưởng nhất định đến môi trường nước vịnh Hạ Long đặc biệt
là khi có mưa lớn [3].
Các nhà bè kinh doanh thủy sản trên vịnh: Về thực chất, đây chính là
các nhà hàng nổi phục vụ du khách và người dân thành phố Hạ Long. Công
tác bảo vệ môi trường của các nhà bè này đang cần phải quan tâm do gần như
toàn bộ nước thải của các nhà hàng này đều thải trực tiếp xuống vịnh.
* Hoạt động du lịch trên vịnh.
Vấn đề lớn của các hoạt động du lịch trên vịnh Hạ Long ảnh hưởng xấu
đến chất lượng môi trường vịnh Hạ Long là nước thải la canh và chất thải sinh
hoạt.


u

iệ

il



Lượng khách tham quan vịnh Hạ Long cao, hàng năm có hàng triệu
lượt khách trong nước và quốc tế tới thăm, trong năm 2016 tổng lượng khách
tới tham quan vịnh Hạ Long là 3.144.326 người.

U

VN

Lượng khách lớn kéo theo gia tăng các tàu thuyền, dịch vụ phục vụ du
lịch… Theo quy định hiện hành tất cả các phương tiện thủy nội địa phải trang
bị hệ thống thu gom, xử lý nước thải và chất thải sinh hoạt con người đạt tiêu
chuẩn, không được xả trực tiếp ra ngồi mơi trường. Mặc dù hiện nay hầu hết
càc tàu du lịch, tàu nghỉ đêm trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long có lắp đặt,
sử dụng thiết bị được cơ quan đăng kiểm kiểm tra định kỳ; tuy nhiên trong
q trình hoạt động vẫn cịn tình trạng nước thải xả trực tiếp xuống biển do ý
thức của thuyền viên kém, hạ tầng của dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý
khơng đồng bộ, trong q trình hoạt động hệ thống chứa chất thải ln trong
tình trạng q tải, khơng có khả năng lưu trữ và xử lý dẫn đến việc xả thẳng
xuống vịnh [3].
Đối với nước thải la canh buồng máy: theo yêu cầu của UBND tỉnh
Quảng Ninh hiện nay 100% tàu du lịch hoạt động trên vịnh Hạ Long đã lắp

đặt thiết bị phân li dầu nước. Tuy nhiên, việc tuân thủ nghiêm ngặt quy trình
quản lý, vận hành thiết bị phân ly của các thuyền trưởng, thuyền viên, cùng
13


với số lượng các tàu du lịch, tàu nghỉ đêm thường xuyên hoạt động trên vịnh,
lượng khách tăng dần qua các năm nên hiệu quả xử lý của thiết bị phân ly sẽ
không đáp ứng yêu cầu, nguy cơ xả chất thải lẫn dầu ra vịnh là không tránh
khỏi; lúc đó thiết bị phân ly dầu nước chỉ có tác dụng để chống đối với cơ
quan chức năng. Qua công tác kiểm tra, các đoàn kiểm tra liên ngành cũng đã
phát hiện một số thiết bị không đảm bảo yêu cầu xả thải ra môi trường [3].
Hiện nay, hầu hết các khu vực tập trung neo đậu của các phương tiện
thủy, các điểm tham quan du lịch đều có nồng độ dầu mỡ khoáng cao. Chất
thải lỏng tại các điểm tham quan chưa được xử lý triệt để, hệ thống nhà vệ
sinh tại các điểm tham quan đang gặp khó khăn trong việc áp dụng các công
nghệ bảo vệ môi trường khiến nước thải vẫn không đảm bảo chất lượng khi
thải ra môi trường. Đặc biệt các điểm tham quan này đều nằm trong vùng lõi
di sản nên nguy cơ rất lớn ảnh hưởng đến chất lượng môi trường di sản.

u

iệ

il



1.4. Tổng quan về công tác quản lý môi trường vịnh Hạ Long
Ban Quản lý vịnh Hạ Long và Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Quảng Ninh là hai đơn vị quản lý trực tiếp môi trường vịnh Hạ Long.


U

VN

1.4.1. Ban Quản lý vịnh Hạ Long
Theo quyết định số 4768/QĐ-UBND của UBND tỉnh Quảng Ninh về
quy đinh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý
vịnh Hạ Long thì Ban Quản lý vịnh Hạ Long là một đơn vị đảm trách nhiệm
vụ quản lý một khu Di sản Thiên nhiên Thế giới biển. Ban này thuộc UBND
tỉnh Quảng Ninh, có chức năng giúp tỉnh quản lý nhà nước, bảo tồn và phát
huy giá trị của vịnh Hạ Long mà trọng tâm là khu vực Di sản Thiên nhiên Thế
giới đã được UNESCO công nhận. Về chuyên môn, Ban Quản lý vịnh Hạ
Long chịu sự chỉ đạo của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch và Uỷ ban Quốc
gia UNESCO Việt Nam.
Hai trong số các nhiệm vụ của Ban là quản lý, giám sát các hoạt động
kinh tế - xã hội trên vịnh Hạ Long và tổ chức, quản lý các hoạt động thu gom,
xử lý chất thải, bảo vệ môi trường vịnh Hạ Long
Trong số 13 đơn vị trong Ban, có 9 đơn vị trực tiếp hoặc gián tiếp liên
quan đến quản lý và bảo vệ môi trường và tài nguyên, bao gồm 3 phòng và

14


ban liên quan đến nghiên cứu và quản lý dự án, 4 trung tâm bảo tồn, 1 trung
tâm cứu hộ, cứu nạn và 1 đội kiểm tra, xử lý vi phạm. Đặc biệt, Ban đã có
phịng Quản lý Mơi trường (thành lập năm 2009). Như vậy, các vấn đề về bảo
vệ môi trường và tài nguyên vịnh Hạ Long đã rất được coi trọng.
1.4.2. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh
Sở TN&MT Quảng Ninh có 3 đơn vị liên quan đến quản lý mơi trường

vịnh Hạ Long. Đó là Chi cục Bảo vệ Môi trường (thành lập năm 2007), Chi
cục Biển và Hải đảo (thành lập năm 2008) và Trung tâm Quan trắc Môi
trường (thành lập năm 2004). Về nhân lực, hầu hết cán bộ của các đơn vị liên
quan đến quản lý môi trường vịnh Hạ Long đều có trình độ đại học hoặc trên
đại học về mơi trường, địa lý, sinh học, khí tượng thủy văn - hải dương học.

u

iệ

il



1.4.3. Chính sách liên quan đến quản lý môi trường vịnh Hạ Long
Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Quảng Ninh đã ban hành nhiều văn bản quan
trọng, nhiều nội dung về quản lý nhà nước được tổ chức triển khai tốt, hiệu
quả, tạo sự chuyển biến tích cực trong công tác bảo vệ môi trường, thu hút sự
quan tâm và tham gia tích cực của các ngành, địa phương, doanh nghiệp và
cộng đồng dân cư. Hầu hết các văn bản này liên quan đến tăng cường các biện
pháp bảo vệ mơi trường nói chung và các biện pháp bảo vệ mơi trường trong
các hoạt động sản xuất nói riêng, như: trong khai thác khoáng sản, trong hoạt
động của các cảng, bến, trong thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trôi nổi
ven bờ, trong quản lý, sắp xếp nhà bè và quy hoạch làng chài trên vịnh Hạ
Long, cũng như tăng cường bảo vệ môi trường sinh thái vịnh Hạ Long,...

U

VN


Một số văn bản pháp lý liên quan đến quản lý môi trường tại vịnh Hạ
Long như:
- Quyết định số 4800/2015/QĐ-UBND về quản lý hoạt động tàu du
lịch trên vịnh Hạ Long.
- Quyết định số 4216/2016/QĐ-UBND ban hành quy chế quản lý, bảo
vệ, phát huy giá trị di sản vịnh Hạ Long.
Đặc biệt, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh đã ban hành quyết định số
1798/QĐ-UBND phê duyệt “Quy hoạch môi trường vịnh Hạ Long đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030”. Theo đó nhấn mạnh việc Bảo vệ môi trường

15


vịnh Hạ Long gắn với nâng cao, chuyển biến nhận thức của cộng đồng dân cư
có tác động đến khu vực vịnh Hạ Long, đồng thời áp dụng các quy chuẩn về
môi trường của Việt Nam và các nước phát triển trên thế giới nhằm bảo tồn,
phát huy, nâng cao giá trị của vịnh Hạ Long đảm bảo phát triển bền vững.
Đây là một văn bản rất quan trọng định hướng cho công tác bảo vệ môi
trường vịnh Hạ Long thời gian vừa qua và thời gian tới.

u

iệ

il


U

VN

16


Chương II: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng nước biển VHL, hiện trạng quản lý và giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý chất lượng nước biển vịnh Hạ Long.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Khu vực vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập và thừa kế tài liệu
Thu thập và phân tích tài liệu nghiên cứu:

iệ

il



Một số nguồn thông tin được sử dụng là: Thông tin trên các mạng lưới
truyền thông đại chúng phổ biến qua truyền hình, truyền thanh, báo chí, mạng
internet,…; các ghi chép thực tế thơng qua q trình thực địa tại khu vực
nghiên cứu; tài liệu quan trắc môi trường vịnh Hạ Long của Viện TN&MT
biển, Sở TN&MT tỉnh Quảng Ninh, Ban Quản lý vịnh Hạ Long; v.v.

u

Kế thừa tài liệu nghiên cứu về vịnh Hạ Long như:


VN

U

- Các báo cáo của chính phủ, bộ ngành, số liệu của các cơ quan thống
kê về tình hình mơi trường, kinh tế - xã hội, …liên quan đến mục đích
nghiên cứu.
- Các báo cáo nghiên cứu của cơ quan, viện, trường đại học liên quan
- Các bài viết đăng trên báo hoặc các tạp chí khoa học chuyên ngành và
tạp chí mang tính hàn lâm có liên quan.
- Tài liệu giáo trình hoặc các xuất bản khoa học liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
- Các bài báo cáo, luận văn trong trường hoặc ở các trường khác.
2.3.2. Phương pháp điều tra, khảo sát hiện trường và phỏng vấn
Sinh viên đã tiến hành khảo sát thực tế trên địa bàn vịnh Hạ Long và
lân cận: xem xét các điểm xả thải, ghi nhận những hình ảnh thực tế về các

17


×