BỘ CƠNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT
VŨ THỊ HUYỀN
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ
HÀNH VI THAO TÚNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật kinh tế
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2023
BỘ CƠNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT
VŨ THỊ HUYỀN
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ HÀNH VI
THAO TÚNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ
THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHỐN VIỆT NAM
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 52380107
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
ThS. TRẦN THỊ TÂM HẢO
i
LỜI CAM ĐOAN
Sinh viên xin cam đoan đề tài “Quy định của pháp luật về xử lý hành vi thao
túng thị trường chứng khoán và thực tiễn áp dụng trên thị trường chứng khoán
Việt Nam” là kết quả của quá trình nghiên cứu của bản thân với sự giúp đỡ và hướng
dẫn của cơ Trần Thị Tâm Hảo. Bài khóa luận được thực hiện dựa trên cơ sở đảm bảo
tính trung thực và tuân thủ các quy định về trích dẫn, chú thích tài liệu tham khảo.
Sinh viên xin hồn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Người cam đoan
Vũ Thị Huyền
ii
LỜI TRI ÂN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Quy định của pháp luật về xử
lý hành vi thao túng thị trường chứng khoán và thực tiễn áp dụng trên thị trường
chứng khoán Việt Nam”, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân đã vận dụng những kiến
thức tiếp thu được, tìm tịi học hỏi cũng như thu thập thông tin số liệu liên quan đến
đề tài, sinh viên ln nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô, bạn bè.
Sinh viên xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu trường Đại học
Cơng nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, q thầy cơ khoa Luật đã tạo điều kiện thuận
lợi để sinh viên hồn thành khóa luận tốt nghiệp này. Cảm ơn q thầy cô đã giảng
dạy, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho sinh viên. Những hành
trang mà sinh viên gặt hái được trên giảng đường đại học chính là cơng lao vơ cùng
to lớn của q thầy cô. Với vốn kiến thức đã được tiếp thu trong q trình học tập sẽ
khơng chỉ là nền tảng cho q trình nghiên cứu đề tài mà nó cịn là nền tảng để sinh
viên áp dụng vào thực tế quá trình làm việc sắp tới.
Đặc biệt sinh viên xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến cô giáo Trần
Thị Tâm Hảo – Giảng viên khoa Luật trường Đại học Cơng nghiệp thành phố Hồ Chí
Minh đã tận tình giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn sinh viên nghiên cứu và hồn thành
khóa luận.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu, song do khả năng và
kinh nghiệm của bản thân có hạn, nên khóa luận tốt nghiệp không tránh khỏi những
hạn chế và thiếu sót. Vì vậy, sinh viên rất mong nhận được sự góp ý chân thành của
các thầy giáo, cơ giáo và các bạn nhằm bổ sung hồn thiện trong q trình nghiên cứu
tiếp theo.
Xin chân thành cảm ơn!
iii
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1.
Lý do chọn đề tài .................................................................................................1
2.
Tình hình nghiên cứu ..........................................................................................1
3.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................3
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................4
5.
Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................5
7.
Kết cấu của khóa luận .........................................................................................6
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI THAO TÚNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VÀ PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ HÀNH VI THAO TÚNG THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN .....................................................................................................7
1.1. Khái quát chung về hành vi thao túng thị trường chứng khoán ...........................7
1.1.1. Lịch sử xuất hiện thao túng thị trường chứng khoán ........................................7
1.1.2. Khái niệm hành vi thao túng thị trường chứng khoán ......................................8
1.1.3. Đặc điểm của hành vi thao túng thị trường chứng khoán .................................9
1.1.4. Nguyên nhân và hậu quả của hành vi thao túng thị trường chứng khoán .......10
1.2. Khái quát pháp luật về xử lý hành vi thao túng thị trường chứng khoán ..........12
1.2.1. Sự cần thiết của việc ban hành pháp luật xử lý hành vi thao túng thị trường
chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam ...............................................12
1.2.2. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật về xử lý hành vi thao túng thị trường
chứng khốn ..............................................................................................................13
1.2.3. Lịch sử hình thành và khung pháp lý điều chỉnh về xử lý hành vi thao túng thị
trường chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam....................................16
iv
1.2.4. Những nội dung cơ bản của pháp luật về xử lý hành vi thao túng thị trường
chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam ...............................................18
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CỦA PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ HÀNH VI THAO
TÚNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN ............................................................22
2.1. Thực trạng quy định của pháp luật về xác định hành vi thao túng thị trường
chứng khoán ..............................................................................................................22
2.2. Thực trạng của pháp luật về xử phạt hành vi thao túng thị trường chứng khoán
...................................................................................................................................26
2.3. Thực trạng của pháp luật về trình tự và thủ tục xử lý hành vi thao túng thị trường
chứng khoán ..............................................................................................................32
CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ HÀNH VI
THAO TÚNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM VÀ CÁC GIẢI
PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ HÀNH VI THAO TÚNG THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ...........................................................37
3.1. Thực tiễn các hành vi thao túng thị trường chứng khoán và thực tiễn xử lý hành
vi thao túng thị trường chứng khoán Việt Nam. .......................................................37
3.1.1. Thực tiễn các hành vi thao túng thị trường chứng khoán giai đoạn 2020 đến nay
...................................................................................................................................37
3.1.2. Thực tiễn về xử lý hành vi thao túng thị trường chứng khốn Việt Nam .......39
3.2. Kiến nghị hồn thiện pháp luật về xử lý hành vi thao túng thị trường chứng khoán
và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về xử lý hành vi thao túng thị trường
chứng khốn ..............................................................................................................48
3.2.1. Kiến nghị hồn thiện pháp luật về xử lý hành vi thao túng thị trường chứng
khoán .........................................................................................................................48
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về xử lý hành vi thao túng thị
trường chứng khoán ..................................................................................................51
PHẦN KẾT LUẬN ..................................................................................................54
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Kí hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
1
BLHS
Bộ luật Hình sự
2
TTCK
Thị trường chứng khốn
3
UBCKNN
Ủy ban Chứng khốn Nhà nước
4
NĐT
Nhà đầu tư
5
SGDCKVN
Sở Giao dịch chứng khốn Việt Nam
6
SGDCK
Các cơng ty con của Sở Giao dịch
chứng khoán Việt Nam
7
UBND
Ủy ban nhân dân
8
VPHC
Vi phạm hành chính
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 1: Sơ đồ trình tự xử lý vi phạm ..............................................................33
Hình 2: Thống kê thị trường từ 2020 - nay .....................................................37
Hình 3: Thống kê Hành vi thao túng đã bị xử phạt và khởi tố ........................40
Hình 4: Biểu đồ kỹ thuật HQC 2022 ...............................................................42
Hình 5: Biểu đồ kỹ thuật HQC vào năm 2014 ................................................42
Hình 6: Biểu đồ kỹ thuật FLC năm 2017 ........................................................45
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài
Thao túng thị trường chứng khốn vẫn ln là nỗi nhức nhối đối với Thế giới
nói chung và với Việt Nam nói riêng. Vì nó gây ra rất nhiều thiệt hại cho nhà đầu
tư cũng như các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán, thậm chí độ ảnh hưởng
của nó rộng đến mức có thể kéo cả thị trường chứng khoán cũng như nền kinh tế
đi xuống nếu không kịp thời phát hiện và xử lý. Với thị trường chứng khoán Việt
Nam, tuy chỉ là thị trường non trẻ nhưng rất giàu tiềm năng. Chính lý do đó khiến
thị trường chứng khốn Việt Nam trở thành miếng mồi béo bở cho các nhà đầu cơ
thực hiện hành vi vi phạm nhằm kiếm lợi bất hợp pháp. Số lượng vụ án thao túng
thị trường xảy ra ngày một tăng lên, ảnh hưởng rất nhiều đến tính minh bạch của
thị trường cũng như tài sản của nhà đầu tư. Như vậy việc ra đời quy định pháp luật
về xử lý hành vi vi phạm trên thị trường chứng khoán là một điều tất yếu.
Những bài nghiên cứu trước đây phần lớn chỉ xoay quanh việc phân tích
“Pháp luật về hành vi thao túng thị trường chứng khốn” nhưng lại bỏ qn việc
tìm hiểu “Pháp luật về xử lý hành vi thao túng thị trường chứng khoán” cũng mang
tầm quan trọng không kém. Việc nghiên cứu đề tài “Quy định của pháp luật về
xử lý hành vi thao túng thị trường chứng khoán và thực tiễn áp dụng trên thị
trường chứng khoán Việt Nam” sẽ giúp tác giả cũng như những nhà đầu tư khác
trên thị trường giải đáp những thắc mắc “Liệu rằng quy định pháp luật về xử lý
hành vi thao túng thị trường chứng khoán đã chặt chẽ hay chưa? Chế tài cho những
vi phạm trên đã đủ tính răn đe hay chưa?” Đây chính là lý do mà tác giả chọn đề
tài này làm đề tài nghiên cứu cho Khóa luận tốt nghiệp cho mình.
2.
Tình hình nghiên cứu
Đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu ở các góc độ khác nhau về hành
vi thao túng thị trường chứng khốn nói chung và xử lý hành vi thao túng thị trường
chứng khốn nói riêng, tiêu biểu là cơng trình nghiên cứu của một số tác giả sau:
i) Bùi Thanh Ngà (2007): “Hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm trên thị
trường chứng khoán Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Hà Nội 2007. Luận
2
văn đã nêu ra những quy định của pháp luật Chứng khoán năm 2006 về việc xử lý
những hành vi vi phạm trên thị trường chứng khoán cũng như phân tích được
những bất cập của pháp luật về những chế tài xử phạt, cơ chế quản lý, từ đó đưa ra
những kiến nghị hoàn thiện pháp luật. Tuy nhiên, đề tài này chỉ phân tích chung
về xử lý những hành vi vi phạm trên thị trường chứng khốn trong đó bao gồm xử
lý hành vi gây lũng đoạn thị trường mà Luật Chứng khoán 2019 quy định là hành
vi thao túng thị trường chứng khoán, cho nên việc xử lý hành vi thao túng thị
trường chứng khoán vẫn chưa được phân tích sâu ở trong đề tài này.
ii) Tạ Thị Thùy Trang (2022), “Hoàn thiện pháp luật về xử lý hành vi thao
túng thị trường chứng khoán” Kỷ yếu hội thảo khoa học, Đại học Thương Mại. Bài
nghiên cứu này đã nêu khái quát về hành vi thao túng thị trường chứng khoán,
những bất cập tồn tại trong pháp luật dẫn đến khó khăn khi áp dụng pháp luật và
kiến nghị hoàn thiện pháp luật cũng như những giải pháp nâng cao chất lượng áp
dụng pháp luật. Tác giả nhận thấy những kiến nghị, giải pháp mà tác giả Thùy
Trang đưa ra rất hay, sát với thực tiễn. Tuy nhiên, bài nghiên cứu này vẫn chưa
phân tích sâu vào những quy định của pháp luật về xử lý hành vi thao túng thị
trường chứng khốn, từ đó chưa có sự so sánh về việc thay đổi giữa các văn bản
pháp luật, đây chính là điểm mà tác giả sẽ khắc phục trong bài nghiên cứu của
mình.
iii) Kiều Thị Phượng, Nguyễn Thị Đông (2013), “Hiện tượng thao túng giá
trên thị trường chứng khoán Việt Nam - thực trạng và giải pháp” bài nghiên cứu
này nghiên cứu chủ yếu về hành vi thao túng giá chứng khốn chứ khơng phân tích
sâu về pháp luật xử lý như thế nào, tuy nhiên cũng nêu ra những vụ án về thao túng
TTCK bị xử lý, ở điểm này tác giả có thể thừa kế được từ bài nghiên cứu.
Nhìn chung, những bài nghiên cứu về “Pháp luật về xử lý hành vi thao túng
thị trường chứng khốn” cịn rất hạn chế. Chưa phân tích sâu vào thực trạng của
pháp luật cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật. Tuy nhiên, từ những nghiên cứu
trên sẽ là nguồn tham khảo phục vụ cho cơng trình nghiên cứu của tác giả. Vì vậy
với đề tài “Quy định của pháp luật về xử lý hành vi thao túng thị trường chứng
khoán và thực tiễn áp dụng trên thị trường chứng khoán Việt Nam” tác giả sẽ
3
phân tích vấn đề, từ đó đưa ra những kiến nghị với mong muốn sẽ đem lại những
kết quả thiết thực trong việc hoàn thiện các quy định của pháp luật về xử lý hành
vi thao túng thị trường chứng khoán. Tác giả hy vọng rằng với sự đầu tư nghiêm
túc, kết quả nghiên cứu sẽ là một tài liệu tham khảo có giá trị.
3.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ những bất cập của pháp luật về “xử
lý hành vi thao túng thị trường chứng khoán” và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu
quả áp dụng pháp luật về xử lý hành vi thao túng thị trường chứng khoán, dựa trên
cơ sở nghiên cứu tổng quan lý luận, đánh giá thực trạng pháp luật và thực trạng áp
dụng pháp luật trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề tài, khóa luận tiến hành các nhiệm vụ
như sau:
Thứ nhất, nghiên cứu tổng quan lý luận Pháp luật về xử lý hành vi thao túng
TTCK trên thị trường chứng khốn Việt Nam.
Thứ hai, phân tích thực trạng quy định của pháp luật về xử lý hành vi thao
túng TTCK trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Thứ ba, đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về xử lý hành vi thao túng TTCK
trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Thứ tư, đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao hiệu
quả áp dụng pháp luật về xử lý hành vi thao túng TTCK trên thị trường chứng
khoán Việt Nam.
4
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là những quy định pháp luật về xử lý
hành vi thao túng TTCK trên thị trường chứng khoán Việt Nam và thực tiễn áp
dụng quy định pháp luật về xử lý hành vi thao túng TTCK trên thị trường chứng
khoán Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
(i) Phạm vi thời gian nghiên cứu:
Tác giả chọn mốc thời gian từ năm 2006 đến hiện tại để nghiên cứu lý luận
cũng như nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật bởi vì tác giả muốn so sánh sự
thay đổi giữa Luật Chứng khoán năm 2006 cùng Luật Chứng khoán hiện hành và
những Nghị định liên quan.
(ii) Phạm vi không gian nghiên cứu:
Nghiên cứu lý luận trong phạm vi các văn bản quy phạm pháp luật của Việt
Nam và thực tiễn áp dụng pháp luật trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
(iii) Phạm vi về nội dung nghiên cứu
Trong bài nghiên cứu này, tác giả chỉ nghiên cứu trọng tâm vào vấn đề xử lý
vi phạm hành chính trong thao túng thị trường chứng khốn.
5.
Phương pháp nghiên cứu
Trong q trình nghiên cứu, khóa luận sử có dụng kết hợp các phương pháp
nghiên cứu chủ yếu gồm phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm và đường lối của Đảng
Cộng sản Việt Nam trong quá trình xây dựng và đổi mới đất nước Việt Nam xã
hội chủ nghĩa.
Bên cạnh đó, đề tài cịn được nghiên cứu bằng các phương pháp nghiên cứu
đặc trưng trong hoạt động nghiên cứu khoa học pháp lý gồm:
5
- Phương pháp phân tích: phân tích những quy định pháp luật về xử lý hành
vi thao túng TTCK trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Phương pháp tổng hợp: tổng hợp các vấn đề lý luận; tổng hợp văn bản quy
phạm pháp luật điều chỉnh đối tượng nghiên cứu; tổng hợp các vụ việc, số
liệu thực tiễn liên quan đến đề tài.
- Phương pháp so sánh – đối chiếu: so sánh quy định giữa pháp luật Việt Nam
với pháp luật quốc tế hoặc pháp luật các nước, so sánh quy định trong các
văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam (văn bản luật và dưới luật), so sánh
quy định giữa văn bản hiện hành và các văn bản đã hết hiệu lực, đối chiếu
giữa lý luận và thực tiễn; từ đó làm rõ những điểm tiến bộ/bất cập của pháp
luật VN.
- Phương pháp bình luận: bình luận quy định của pháp luật hiện hành và thực
trạng áp dụng pháp luật về xử lý hành vi thao túng TTCK trên thị trường
chứng khoán Việt Nam.
- Phương pháp thống kê: Thống kê những số liệu từ những nguồn chính thống
nhằm bổ trợ cho việc so sánh, bình luận.
Những phương pháp này được vận dụng linh hoạt, phối hợp với nhau xuyên
suốt Khóa luận.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài góp phần làm rõ cơ sở lý thuyết và khung pháp lý về xử lý hành vi
thao túng TTCK trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Đề tài đóng góp vào danh mục các cơng trình nghiên cứu khoa học pháp lý,
giúp cho hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên nói riêng, của các nhà
nghiên cứu nói chung được phát huy và nhân rộng.
Đề tài có thể giúp tác giả tiếp tục nghiên cứu ở các chương trình học tập nâng
cao hoặc chuyên sâu.
Đề tài này được viết dựa vào một phần kinh nghiệm thực tiễn của tác giả khi
tham gia đầu tư vào thị trường chứng khốn. Tuy vốn kinh nghiệm cịn hạn chế
6
nhưng có thể dùng làm tư liệu, tài liệu tham khảo cho các thế hệ sinh viên các khóa
sau.
7.
Kết cấu của khóa luận
Khóa luận gồm 3 chương như sau:
Chương 1. Lý luận về hành vi thao túng thị trường chứng khoán và pháp luật
về xử lý hành vi thao túng thị trường chứng khoán
Chương 2. Thực trạng của pháp luật về xử lý hành vi thao túng thị trường
chứng khoán
Chương 3. Thực tiễn áp dụng pháp luật hiện nay ở việt nam và các giải pháp
hoàn thiện pháp luật về xử lý hành vi thao túng thị trường chứng khoán Việt
Nam
7
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI THAO TÚNG THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ
HÀNH VI THAO TÚNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1. Khái quát chung về hành vi thao túng thị trường chứng khoán
1.1.1. Lịch sử xuất hiện thao túng thị trường chứng khoán
Trên thị trường thế giới
Thao túng thị trường đã được ghi nhận ngay từ thế kỷ XVII khi TTCK
Amsterdam nổi lên và rất có thể đã tồn tại trên thị trường kỳ hạn gạo Dojima.1
Ngay sau khi Sở giao dịch chứng khoán Amsterdam được thành lập vào đầu thế
kỷ XVII, các nhà môi giới đã phát hiện ra rằng họ có thể thao túng giá cổ phiếu để
kiếm lời. Tuy nhiên thời điểm đó chưa có bất kỳ một đạo luật nào cấm hành vi thao
túng thị trường, cho đến giữa cuộc Đại suy thối, sự thao túng tấn cơng Quốc hội
và nhiều nhà bình luận rằng việc thao túng như là một nguyên nhân chính của sự
sụp đổ TTCK năm 19292 và nền kinh tế tiếp theo sụp đổ. Kết quả là, Đạo luật
Chứng khoán và Hối đoái năm 1934 ra đời và nghiêm cấm thao túng trong Mục 9
và 10(b)3.
Trên thị trường Việt Nam
TTCK Việt Nam chúng ta được chính thức hoạt động vào những năm 2000,
kể từ khi Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP HCM ra đời, cụ thể là vào ngày
20/07/2000 và bắt đầu có giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000. Sau hơn 23 năm
hình thành và phát triển, thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam đã ghi nhận
nhiều cột mốc đáng nhớ và sự phát triển mạnh mẽ bên cạnh sự phát triển chung
của đất nước.
1
Wallstreetmojo Team (2021), “Market Manipulation”
2
Daniel R. Fischel & David Ross, Should the Law Prohibit "Manipulation" in Financial Markets;
William A. Roach, Jr., Hedge Fund Regulation: "What Side of the Hedges Are You on?", 40 U. MEM. L.
REV. 165, 178 (2009)
3
9 and 10(b), (1934) “SECURITIES AND EXCHANGE ACT”
8
Vì là một thị trường cịn non trẻ nên hành lang pháp lý vẫn chưa thật sự vững
chắc. Sau 7 năm hoạt động mới phát hiện và xử lý vụ thao túng đầu tiên trên TTCK
Việt Nam, cụ thể UBCKNN đã ra quyết định số 05 về xử phạt hành chính số tiền
30 triệu đồng đối với bà Nguyễn Diễm Phương Khanh, ở địa chỉ số 31 Trương
Định, P.6, Q.3, TP.HCM. Theo đó, căn cứ của việc xử phạt là bà Khanh "Đã vi
phạm quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 28, Nghị định 36/2007/NĐ-CP ngày
8.3.2007 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán
và TTCK". Nghị định 36/2007/NĐ-CP quy định, hành vi bị phạt của bà Khanh là
hành vi thao túng TTCK ở mức độ thơng đồng trong giao dịch chứng khốn, nhằm
tạo cung cầu giả tạo. Mức phạt đối với bà Khanh cũng là mức thấp nhất trong
khung phạt hành chính đối với loại hành vi này (cao nhất đối với cá nhân là 50
triệu đồng)4.
1.1.2. Khái niệm hành vi thao túng thị trường chứng khoán
Dưới khái niệm của Từ điển Tiếng Việt thì “Thao túng” là dùng thủ đoạn
nắm giữ và chi phối, khiến mục tiêu phải hành động theo ý của mình5. “Thị trường
chứng khốn” là thị trường mua bán, trao đổi chứng khốn giữa các nhà đầu tư,
thơng qua môi giới6. Như vậy, tổng hợp những khái niệm của Từ điển Tiếng Việt
thì có thể hiểu “thao túng thị trường chứng khoán” là việc thực hiện hành vi chi
phối, điều khiển giá chứng khoán đi ngược lại với quy luật của thị trường.
Đạo luật Chứng khoán và Hối đoái năm 1934 của Hoa Kỳ định nghĩa, thao
túng thị trường là "các giao dịch tạo ra một mức giá giả tạo hoặc duy trì một mức
giá nhân tạo cho một chứng khốn có thể giao dịch"7.
Quan điểm của Thạc sĩ Tạ Thị Thùy Trang thì cho rằng “Thao túng thị trường
chứng khốn được mơ tả là việc sử dụng nhiều tài khoản chứng khoán nhằm tạo
cung cầu giả tạo, ảnh hưởng đến giá chứng khoán để đánh lừa các nhà đầu tư.
4
Xem chi tiết tại: />5
Từ điển Tiếng Việt cho từ “Thao túng”, tr.590
6
Từ điển Tiếng Việt cho từ “Thị trường chứng khoán”, tr.605
7
Đạo luật Chứng khoán và Hối đoái của Hoa Kỳ
9
Đây là một hình thức lạm dụng thị trường, chẳng hạn như lan truyền thông tin sai
lệch, cố ý nhập lệnh mua và bán cho cùng một mã chứng khoán ở cùng một mức
giá, che giấu tỷ lệ sở hữu khi luật pháp yêu cầu báo cáo”8.
Tóm lại, theo tác giả có thể hiểu một cách khái quát về khái niệm của “hành
vi Thao túng thị trường chứng khoán” như sau: Hành vi Thao túng thị trường chứng
khoán là việc thực hiện hành vi cố ý sử dụng một hoặc nhiều phương tiện tác động
lên giá của chứng khoán nhằm mục đích trục lợi bất hợp pháp, đây là hành vi bị
pháp luật Cấm.
1.1.3. Đặc điểm của hành vi thao túng thị trường chứng khoán
Từ khái niệm nêu trên, tác giả rút ra một số đặc điểm của hành vi thao túng
TTCK như sau:
Thứ nhất, về chủ thể thực hiện hành vi thao túng thị trường chứng khoán.
Chủ thể thực hiện hành vi thao túng là cá nhân hoặc tổ chức (thông thường
từ hai người trở lên) gọi là nhà đầu tư, có liên quan trực tiếp tới hoạt động trên
TTCK. Vì TTCK là một kênh đầu tư sinh lời nên chủ thể bỏ vốn vào TTCK chính
là một NĐT thực hiện giao dịch trên thị trường đó, dẫn chiếu với Bộ luật Dân sự
thì chủ thể để thực hiện được một giao dịch phải có đủ năng lực hành vi dân sự9.
Thứ hai, về biểu hiện của hành vi, hành vi thao túng TTCK có biểu hiện là
cố ý sử dụng một hoặc nhiều phương tiện tác động lên giá của chứng khốn.
Bởi vì để có thể thao túng TTCK cần phải có một kế hoạch tỉ mỉ, tiềm lực tài
chính lớn, có sự giúp sức của nhiều người ngồi ra người thực hiện hành vi thao
túng cịn phải có kinh nghiệm trên TTCK dày dặn mới có thể nắm bắt được những
đợt sóng cũng như tâm lý của những NĐT nhỏ lẻ. Người thực hiện hành vi sử dụng
một hoặc nhiều phương tiện tác động lên giá của chứng khốn, phương tiện ở đây
có thể là sử dụng nhiều tài khoản khác nhau hoặc lợi dụng phương tiện truyền
8
ThS. Tạ Thị Thùy Trang (2022), “Hoàn thiện pháp luật về xử lý hành vi thao túng thị trường chứng
khoán”, Kỷ yếu hội thảo khoa học
9
Điều 19, Bộ luật Dân sự 2015
10
thơng như mạng xã hội, tóm lại bất kì phương tiện nào để tác động lên giá chứng
khốn mà khơng tuân theo quy luật của thị trường.
Thứ ba, về mục đích của hành vi thao túng TTCK, hành vi thao túng TTCK
nhằm mục đích trục lợi bất chính.
Nhà đầu cơ thực hiện hành vi thao túng TTCK nhằm mục đích mưu cầu
những lợi ích bất chính thơng qua việc liên tục mua, bán hoặc lợi dụng phương
tiện truyền thông để nâng hoặc ép giá chứng khoán theo đúng với kế hoạch mà nhà
đầu cơ mong muốn. Tóm lại đều nhằm mục đích đánh lừa những NĐT nhỏ lẻ để
trục lợi cho cá nhân hoặc tổ chức.
Thứ tư, hành vi thao túng TTCK là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm.
Hành vi này thực chất như một dạng hành vi lừa đảo có chun mơn, hơn
nữa giá trị sau mỗi vụ án thao túng TTCK đều ra một có số rất kinh khủng, từ vài
tỷ cho đến hàng trăm, hàng ngàn tỷ. Làm sai lệch đi rất nhiều với bản chất ban đầu
của TTCK, thay vì kiếm lời từ việc góp vốn vào một hoặc nhiều cơng ty cổ phần
sau đó hưởng lợi từ những lợi nhuận của công ty mà mình đã góp vốn thì bây giờ
kiếm lời trên TTCK bằng cách “tiền từ trong túi người này chuyển sang túi của
người kia”, chẳng khác gì một loại cờ bạc đỏ đen. Vì vậy, pháp luật đã có chế tài
cho hành vi này.
1.1.4. Nguyên nhân và hậu quả của hành vi thao túng thị trường chứng khoán
1.1.4.1. Nguyên nhân của hành vi thao túng thị trường chứng khoán
Thứ nhất, Lợi nhuận sau mỗi cuộc thao túng là rất cao. Thật vậy, vì thao túng
TTCK là hành vi gian lận được lên kế hoạch rất tỉ mỉ, nguồn vốn phải rất lớn mới
có thể đủ sức để thay đổi được giá trị của một mã chứng khốn nói chung và cục
diện của cả TTCK nói riêng. Vì thế, lợi nhuận thu về sau mỗi cuộc thao túng TTCK
là rất lớn, ước tính ít nhất là từ hàng trăm triệu đồng đến hàng tỷ đồng. Tác giả sẽ
lấy một vụ án điển hình để có thể thấy được lợi nhuận của việc thao túng.
Vụ án thao túng cổ phiếu FLC của Trịnh Văn Quyết bị khởi tố vào khoảng
cuối tháng 3 năm 2022. Ông Quyết chỉ đạo những đồng phạm mượn, sử dụng
chứng minh nhân dân của 26 người thân để mở 450 tài khoản chứng khoán để tạo
11
giao dịch ảo nhằm đẩy giá lên cao, sau đó âm thầm bán “chui” số cổ phiếu ở thời
điểm đỉnh cao để thu lợi bất chính. Theo Bộ Cơng an, việc làm của ông Quyết và
đồng phạm nhằm tạo ra cung - cầu giả, thao túng giá cổ phiếu, thu lợi bất chính
ban đầu 975 tỷ đồng, gây thiệt hại lớn cho nhà đầu tư10.
Thứ hai, NĐT chiếm phần lớn là nhỏ lẻ, khơng có nhiều kiến thức về TTCK,
dễ bị những tin tức xấu chưa xác thực làm cho phân tâm đặc biệt là tâm lý mua/bán
theo số đông. Chính vì những yếu tố này khiến cho các NĐT dễ rơi vào bẫy mà
người thực hiện hành vi thao túng đặt ra. Tức là lúc thấy mã chứng khoán lên như
diều gặp gió cũng theo số đơng để mua vào, đến lúc người thực hiện hành vi thao
túng bắt đầu bán đi hàng loạt cổ phiếu thì giá trị của cổ phiếu bắt đầu xuống dốc,
gây thiệt hại rất nhiều.
Thứ ba, công tác quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khốn cịn lỏng
lẻo. Vẫn cịn nhiều hành vi có dấu hiệu của thao túng hiện hữu trên thị trường
chứng khoán ngày qua ngày nhưng chưa bị phát hiện hoặc xử phạt. Nếu bị phát
hiện thì mức phạt bị áp dụng rất thấp, không đủ sức răn đe.
1.1.4.2. Hậu quả của hành vi thao túng TTCK
(i) Đối với các nhà đầu tư trên thị trường
Với cơ chế nâng, hạ giá một cách bất thường như vậy, khiến các NĐT hoang
mang. Cổ phiếu lúc mới mua vào vẫn còn ở mức có lợi nhuận, nhưng đến khi kết
phiên, thơng thường vào lúc 3h30 cổ phiếu bắt đầu tụt dốc một cách thảm hại. Và
bắt đầu những ngày sau đó cổ phiếu liên tục nằm sàn, gây thiệt hại rất lớn cho NĐT
nào đã mua phải cổ phiếu bị thao túng.
(ii) Đối với thị trường chứng khốn
Việc thao túng khơng chỉ ảnh hưởng đến NĐT, mà còn ảnh hưởng cả đến
TTCK. Vì ta biết rõ, pháp luật dù sao cũng còn nhiều bất cập khiến việc thực thi
chưa được hiệu quả. Chính vì vậy hành vi thao túng này liên tục tiếp diễn trên diện
10
Xem chi tiết tại: />
12
rộng, ảnh hưởng đến phần lớn NĐT trên thị trường. Biến thị trường thành một sàn
giao dịch đỏ đen có yếu tố cờ bạc chứ không phải mang bản chất đầu tư. Từ đó
khiến nhiều NĐT chân chính khơng cịn tin tưởng vào TTCK, sau đó họ quyết định
rút dịng tiền của họ ra, TTCK trở lên suy yếu.
(iii) Đối với nền kinh tế
TTCK là một kênh huy động vốn lớn cho các doanh nghiệp cổ phần. Khi yếu
tố đầu cơ lớn hơn yếu tố đầu tư, thị trường dần đi vào suy yếu, nguồn vốn vào các
doanh nghiệp không cịn nhiều. Từ đó các doanh nghiệp trở nên thua lỗ, nền kinh
tế cũng suy thoái theo.
1.2. Khái quát pháp luật về xử lý hành vi thao túng thị trường chứng
khoán
1.2.1. Sự cần thiết của việc ban hành pháp luật xử lý hành vi thao túng thị
trường chứng khoán trên thị trường chứng khốn Việt Nam
Vì hành vi thao túng thị trường chứng khoán là hành vi trái pháp luật, ảnh
hưởng đến quyền lợi của các NĐT nói riêng và theo “hiệu ứng domino” ảnh hưởng
lây sang thị trường và nền kinh tế nói chung. Nên việc ban hành pháp luật xử lý
hành vi thao túng TTCK là rất quan trọng với những lý do như sau:
Thứ nhất, pháp luật xử lý hành vi thao túng TTCK góp phần hồn thiện khung
pháp lý về TTCK của Việt Nam.
TTCK Việt Nam khơng chỉ có sự hiện diện của các NĐT trong nước mà cịn
có NĐT nước ngồi. Vì vậy để thu hút nguồn vốn từ nước ngoài đầu tư vào TTCK
Việt Nam thì điều kiện tiên quyết mà Việt Nam phải thực hiện là hồn thiện khung
pháp lý. Vì đương nhiên sẽ chẳng ai dám đưa nguồn vốn của mình vào một thị
trường khơng đảm bảo an tồn, khơng có bất kỳ hành lang pháp lý nào điều chỉnh
hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho họ.