CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Mẫu số PC17
Ban hành kèm theo Nghị
định số 136/2020/NĐ-CP
ngày 24/11/2020
PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY CỦA CƠ SỞ
(Lưu hành nội bộ)
Tên cơ sở: CỬA HÀNG TẠP HÓA QUANG HƯƠNG
Địa chỉ: Xã Cẩm Trung, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh.
Điện thoại: 0385535880
Cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp: Tư nhân (NGUYỄN THỊ
HƯƠNG)
Cơ quan Công an được phân công thực hiện nhiệm vụ chữa
cháy: Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH Công an Hà Tĩnh
Điện thoại: 114.
Hà Tĩnh, năm 2021
A. ĐẶC ĐIỂM CƠ SỞ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CƠNG TÁC CHỮA CHÁY.
I. Vị trí địa lý:
Cửa hàng tạp hóa QUANG HƯƠNG được xây dựng trên khu đất có diện tích
quy hoạch ….m2 tại xã Cẩm Trung, Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh, có các hướng tiếp
giáp như sau:
- Phía Đơng Nam giáp: Đường liên xã Trung Lĩnh;
- Phía Tây Bắc giáp: Nhà dân;
- Phía Tây Nam giáp: Nhà dân;
- Phía Đơng Bắc giáp: Nhà dân.
II. Giao thơng phục vụ chữa cháy:
1. Giao thơng bên trong:
Cơ sở có phía trước là đường liên xã Trung Lĩnh, khơng giới hạn về chiều cao,
nền đường nhựa có độ cứng và độ nén đảm bảo cho xe chữa cháy tiếp cận các hạng
mục cơng trình và triển khai các đội hình chữa cháy và cứu nạn cứu hộ.
2. Giao thông bên ngoài:
Cơ sở cách Đội Cảnh sát PCCC&CNCH Trung Tâm khoảng 25,4 km về phía
Nam, đi theo tuyến đường: Từ Đội Cảnh sát PCCC&CNCH Trung Tâm rẽ trái theo
Quốc lộ 1A khoảng 24km, đến cổng chào Cẩm Trung rẽ trái đi xuống 1400 m cơ sở
nằm bên trái đường liên xã Trung Lĩnh ở Cẩm Trung, Cẩm Xuyên Hà Tĩnh
Giao thông bên ngoài thuận lợi cho xe chữa cháy đi lại, phục vụ tốt cho công
tác chữa cháy. Tuy nhiên lái xe cần chú ý vì phần lớn thời gian xe chữa cháy sẽ lưu
thơng trên đường quốc lộ 1A, có mật độ giao thông cao, phương tiện giao thông
phức tạp, đi qua nhiều ngã ba, ngã tư, khu dân cư, trường học, chợ; tập trung nhiều
người vào giờ tan tầm, lưu lượng giao thông đông, rất dễ xảy ra tai nạn.
III - Nguồn nước chữa cháy.
Trữ lượng
Vị trí, khoảng
Những điểm cần lưu
3
TT
Nguồn nước (m ) hoặc lưu
cách nguồn
ý
lượng (l/s)
nước (m)
Bên trong
1
Bể nước
Bên ngoài
Xe, máy bơm chữa
1
Hồ nước
Nhiều
500m
cháy lấy nước được.
IV. ĐẶC ĐIỂM CỦA CƠ SỞ:
- Đặc điểm kiến trúc xây dựng: Ngơi nhà 01 tầng, cao 4m, diện tích xây dựng
là .....m2, nhà có kết cấu tường gạch, lợp mái tơn.
- Tính chất hoạt động, cơng năng sử dụng của các hạng mục, cơng trình: cơng
năng các khu vực như sau: là cửa hàng bày bán tạp hóa.
- Số người thường xuyên có mặt tại cơ sở: 2 người chủ cơ sở thường xun có
mặt tại cơ sở
V. TÍNH CHẤT, ĐẶC ĐIỂM NGUY HIỂM VỀ CHÁY, NỔ, ĐỘC
1. Đặc điểm kiến trúc liên quan đến sự nguy hiểm cháy.
- Đặc điểm kiến trúc xây dựng: Ngôi nhà 01 tầng, cao 4m, diện tích xây dựng
là .....m2, nhà có kết cấu tường gạch, lợp mái tôn.
- Về kết cấu xây dựng: có thiết kế khung chịu lực chủ yếu bằng thép, vì kèo
thép; tường xây bằng gạch; mái làm bằng khung thép, lợp tôn, công trình có bậc
chịu lửa bậc III.
- Chất cháy chủ ́u:Nhựa tồn tại dưới dạng các chai đựng hàng, bàn ghế, tủ
gỗ, cửa bằng gỗ, thảm, máy điều hoà, các thiết bị điện nhựa PVC, đệm mút cao su,
bông và một số chất cháy khác tập trung với khối lượng lớn phân bố đều trong nhà.
Tải trọng chất cháy khoảng 70 kg/m2.
2. Nguồn nhiệt và tính chất cháy của một số chất cháy.
* Nguồn nhiệt có khả năng gây cháy.
Nguồn nhiệt là một vật mang nhiệt tạo ra được giá trị nhiệt độ cần thiết cho sự
bắt cháy. Nguồn nhiệt thường có 05 dạng: Điện năng, hố năng, quang năng, cơ
năng và nhiệt năng. Nó có thể gây cháy dưới dạng trực tiếp (ngọn lửa trần, tia lửa
điện.....) hoặc gián tiếp (Nhiệt của phản ứng lý, hoá).
- Nguồn nhiệt phát sinh do các thiết bị điện khơng đảm bảo an tồn trong quá
trình sử dụng gây chạm chập, quá tải, phát sinh tia lửa điện.
- Nguồn nhiệt là nhiệt của các loại đèn điện sử dụng trong cơng trình.
- Nhiệt độ có thể phát sinh gây cháy do sơ xuất bất cẩn khi hàn điện, sử dụng
các thiết bị sinh lửa sinh nhiệt.
- Nhiệt độ từ ngọn lửa trần.
Ngọn lửa trần đó là ngọn lửa mà ta có thể quan sát dễ dàng bằng mắt thường. Có
thể phát sinh do sơ suất, bất cẩn của giáo viên và sinh viên, do thắp hương thờ
cúng, do hút thuốc, đốt rác...
Ngọn lửa trần cũng có thể xuất hiện do mất điện sử dụng nến hoặc các trường
hợp khác: hút thuốc lá, sử dụng lửa trần, đun nấu; nguồn nhiệt do quá tải, chập mạch
hệ thống thiết bị điện, do đốt phá của các phần tử xấu... vv.
Các dạng ngọn lửa trần này có thể xuất hiện, phát sinh tại các phòng làm việc,
phòng học...
- Sét đánh.
Do hệ thống chống sét lâu ngày không được bảo dưỡng dẫn đến xuống cấp.
Khi sét đánh trực tiếp hoặc do ảnh hưởng của sét có thể gây ra hiện tượng ngắn mạch
hay quá tải làm cháy toàn bộ hệ thống dây dẫn điện và cháy lan sang các khu vực
xung quanh gây cháy lớn.
- Dạng nguồn nhiệt khác.
Nguồn nhiệt từ hệ thống điện một chiều, do sự cố kỹ thuật, quá trình sử dụng
lâu dài, do mưa ảnh hưởng,v.v…
* Khả năng cháy lan.
Sau khi đám cháy đã xảy ra, do trong phòng chứa lượng các chất dễ cháy khi
tiếp xúc với nguồn nhiệt và có khả năng cháy lan rất nhanh. Điều kiện trao đổi khí
trong khu vực thuận lợi bởi cửa sổ mở rộng làm tăng tính thơng gió tự nhiên cho khu
vực, ngồi ra khơng khí có thể trao đổi thơng qua các hành lang, điều này làm cho
mặt phẳng cân bằng áp suất tăng lên, tạo điều kiện cho q trình trao đổi khí diễn ra
mạnh hơn làm cho ngọn lửa càng phát triển với tốc độ lớn, vận tốc lan truyền của
ngọn lửa có thể đạt 1,2 m/phút. Song song với q trình cháy lan thì sự đối lưu trong
khơng khí xung quanh đám cháy diễn ra tăng dần, các thông số của đám cháy: diện
tích đám cháy, cường độ trao đổi khí, cường độ nung nóng và toả nhiệt, vận tốc cháy
hồn toàn, vận tốc cháy lan diễn ra với tốc độ rất lớn, kích thước ngọn lửa phát triển
theo thể tích, đám cháy tiếp tục lan rộng theo bề mặt chất cháy đã được nung nóng.
Nhiệt độ trong nhà ở gần khu vực cháy lúc này đã tăng rất nhanh. Với giá trị nhiệt
độ này thì các cấu kiện xây dựng bị tác động mạnh, hệ thống cửa sổ bằng kính, cửa
ra vào bằng gỗ có thể bị phá huỷ, dịng khơng khí lạnh qua các cửa tràn vào sẽ đẩy
sản phẩm cháy lên trên, nhiệt độ quanh vùng cháy nhanh chóng giảm xuống đột ngột
nhưng ngay sau đó lại tăng rất nhanh. Các giá trị của các thơng số của đám cháy đạt
tới mức cao nhất. Khói và sản phẩm cháy sinh ra với khối lượng lớn và dày đặc đã
bao trùm toàn bộ khu vực bị cháy. Điều này gây nguy hiểm cho mọi người trong các
căn phòng ở gần khu vực cháy cũng như cản trở quá trình triển khai cứu chữa của
lực lượng chữa cháy. Nếu đám cháy không được ngăn chặn kịp thời, với thời gian
cháy tự do kéo dài thì diễn biến đám cháy sẽ càng trở nên phức tạp, nguy cơ cháy
lan ra các khu vực xung quanh và thiệt hại do đám cháy gây ra là rất lớn.
Khói tỏa ra từ đám cháy có xu hướng bay lên phía trên, lan truyền theo các
đường ống kỹ thuật v.v... vào các khu vực khác, gây ngạt thở, khó khăn cho cơng
tác thốt nạn, triển khai cứu chữa đám cháy. Khói mang năng lượng nhiệt lớn, tích
tụ ở tầng cao, gây tổn hại đến sức khỏe con người.
Phương thức truyền nhiệt bao gồm : dẫn nhiệt, đối lưu.
* Tính chất nguy hiểm cháy của các sản phẩm trên.
- Nhựa tổng hợp: là những chất polyme được điều chế bằng các phản ứng
trùng hợp. Dưới tác dụng của nhiệt độ cao trong đám cháy polyme sẽ bị cháy và phát
sinh ra nhiều loại khói và khí khác nhau.
Chúng ta có thể biết được đặc tính cháy của một số nhựa tổng hợp, khả năng
nóng chảy và đặc tính linh hoạt ở dạng lỏng. Qua các thí nghiệm, người ta khảo sát
được rằng lớp lỏng bình thường có bề dày 1 - 2,10-3 (Với độ nghiêng và áp lực lớp
lỏng khơng làm nó bị chảy đi) khi bốc cháy. Trong quá trình cháy, lớp lỏng này
được tăng lên với chiều dày khác nhau. Chính đặc tính chảy dẻo này tạo khả năng
cháy lan và cháy lớn ngày càng nhanh của đám cháy. Sản phẩm của các polyme có
nhiều khí độc như: CO, CL, HCL, anđehit (- CHO).
- Một số sản phẩm làm từ gỗ.
Gỗ là loại vật liệu dễ cháy, thành phần nguyên tố của gỗ khô chủ yếu gồm
49% Cacbon, 6% Hidrô, 44% O2, 1% N2. Cấu trúc gỗ gồm nhiều mạch phân tử như
xenlulo, chứa nhiều lỗ xốp, phần thể tích lỗ xốp chiếm từ 56 - 72% thể tích của gỗ.
Ngồi xelulơ, gỗ cịn có các thành phần khác và một số muối khống như: NaCl,
KCl. Khi bị nung nóng đến 383oK thì gỗ thốt ra hơi nước và bắt đầu bị phân huỷ ở
nhiệt độ cao.
Tốc độ cháy lan theo bề mặt của gỗ là: 0,6 - 0,56 m/phút, tốc độ cháy lan theo
chiều sâu của gỗ là: 0,2 - 0,5 m/phút. Sản phẩm cháy của gỗ thường là CO, CO 2 và
khoảng 10 - 20% khối lượng than gỗ dẫn tới quá trình cháy gỗ sẽ lâu, âm ỉ gây
nhiều khó khăn cho việc tổ chức cứu chữa khi xảy ra cháy các sản phẩm gỗ.
- Các loại vỏ, thùng làm bằng giấy: Giấy là loại chất dễ cháy có nguồn gốc từ
xenlulo, được chế biến qua nhiều cơng đoạn của q trình cơng nghệ sản xuất.
Khi cháy giấy tạo ra sản phẩm cháy là tro, cặn trên bề mặt giấy. Nhưng lớp
tro, cặn này khơng có tính chất bám dính trên bề mặt giấy, nó dễ dàng bị q trình
đối lưu khơng khí cuốn đi và tạo ra bề mặt trống của giấy dẫn tới quá trình giấy
cháy sẽ càng thuận lợi hơn.
- Vải, sợi: tồn tại dưới dạng chăn, đệm, rèm.
Đặc điểm nguy hiểm về cháy nổ của vải, sợi được thể hiện như sau:
Vải được chế tạo từ bông thành phẩm hoặc từ sợi bơng tổng hợp. Do đó, về
đặc điểm cháy nó là nguyên liệu dễ cháy, có vận tốc cháy lan lớn.
Vm = 0,36 kg/m2 phút, V1 = 0,33 m/phút
Do vải là sản phẩm từ bông, sợi tự nhiên và nhân tạo nên trong điều kiện cháy
sẽ có những đặc điểm sau:
- Vải bơng có đặc điểm là khi nung nóng tới nhiệt độ lớn hơn 100 0C thì vải sẽ
bị Cacbon hố và thốt ra các loại khí như: cacbonoxit, Hidrocacbon, Cacbonic, hơi
nước, nhựa axeton... Nhiệt độ bắt cháy, tốc độ lan truyền ngọn lửa và nhiệt độ cháy
của vải bông phụ thuộc vào độ ẩm của vải. Nhiệt độ cháy của vải có thể đạt tới 650
- 10000C trong điều kiện thuận lợi. Nhiệt độ bốc cháy của vải là 210 0C, nhiệt độ tự
bốc cháy là 4700C. Khi bị cháy 1kg vải sẽ tạo ra nhiệt lượng Q= 4150 kcal, cháy
hoàn toàn 1 kg vải sẽ tạo ra 4,46m 3 sản phẩm chứa trong đó có: 0,83m 3 CO2, 0,69
m3 hơi nước và 3,12m3 N2. Các sản phẩm từ bông vải khi cháy sẽ thốt ra một lượng
khói lớn và đặc biệt là tốc độ lan truyền của ngọn lửa cao. Khả năng lan truyền này
cịn phụ thuộc vào độ ẩm, tính chất cũng như trạng thái của vải.
Đối với vải tổng hợp, khi cháy tạo ra nhiều khí độc như: CO 2 1,44g/m3; HCl
1,5g/m3; CO 2g/m3.
Lượng khói khí độc trên gây nguy hiểm cho sức khỏe của con người, nếu mật độ
khói đạt tới 1,5g/m3 thì tầm nhìn của con người rút ngắn dưới 3m. Ngồi ra trong khói
cịn chứa các khí có nhiệt độ cao mà mắt thường khơng nhìn thấy được.
Nếu như trong khói có chứa 0,05% khí cacbonoxit (CO) đã có thể gây nguy
hiểm rất lớn đến sức khoẻ của con người, nếu nồng độ khí CO đạt tới 5,7 - 11,5mg/l thì
chỉ trong 2-6 phút con người có thể chết ngay, trong thực tế ở các đám cháy nồng độ
CO còn cao hơn nồng độ trên rất nhiều lần dẫn tới khí CO rất nguy hiểm trong đám
cháy, đây là loại khí gây ngạt và rất độc.
Từ những điều này càng làm tăng sự nguy hiểm đối với con người tham gia
trong quá trình chữa cháy cũng như người bị nạn trong đám cháy.
VI. TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG CHỮA CHÁY TẠI CHỖ:
1. Tổ chức lực lượng:
- Đội PCCC cơ sở được thành lập tại Quyết định số
/QĐ-DNTN ngày /
/2021 của Chủ cơ sở.
- Số lượng đội viên: 02 người. Được cấp chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ
PCCC: ...... người.
- Họ và tên người chỉ huy đội PCCC cơ sở: Bà: NGUYỄN THỊ HƯƠNG - Chủ
cơ sở, số điện thoại: 0385535880
2. Tổ chức thường trực chữa cháy:
- Số người thường trực trong giờ làm việc: 02 người.
- Số người thường trực ngoài giờ làm việc: 02 người.
VII. Phương tiện chữa cháy của cơ sở.
STT
Chủng loại phương tiện
chữa cháy
Đơn vị
tính
Số
lượng
1
Bình bột chữa cháy MFZ4
chiếc
01
Gần cửa ra vào
2
Nội quy, tiêu lệnh
chiếc
01
Gần cửa ra vào
Vị trí bố trí
B. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ MỘT SỐ TÌNH HUỐNG CHÁY.
Ghi
chú
I. Phương án xử lý tình huống cháy phức tạp nhất.
1. Giả định tình huống cháy phức tạp nhất:
- Cháy xảy ra tại khu vực bán hàng.
- Thời điểm xảy ra cháy vào ban đêm, khoảng 23 giờ 00 phút.
- Điểm xuất phát cháy tại bảng taplo điện góc kho.
- Thời gian phát hiện cháy sau 10 phút cháy tự do.
- Nguyên nhân cháy: chập điện.
- Ban đầu đám cháy phát triển cục bộ, nếu thời gian cháy tự do kéo dài đám
cháy lan theo các chất cháy có trong phịng, các thiết bị điện, hàng hố, có thể lan
sang khu vực bên cạnh do bức xạ nhiệt, cháy lan theo đường ống kỹ thuật... tạo
thành đám cháy lớn gây khó khăn cho cơng tác cứu chữa.
- Khả năng lan truyền của đám cháy: Sau khi đám cháy đã xảy ra điều kiện trao
đổi khí trong khu vực cháy rất thuận lợi, sau một thời gian ngắn thì đám cháy đã lan
rộng và có nguy cơ cháy lan sang khu vực hàng hoá bên cạnh do hiện tượng bức xạ
nhiệt. Theo kết quả thực nghiệm thì vận tốc lan truyền của ngọn lửa có thể đạt được
1,5 - 2,0 m/ph (do nhựa, vải, nilon, xốp....), vì vậy nếu khơng được cứu chữa kịp thời
đám cháy có khả năng lan truyền ra xung quanh và vẫn đang tiếp tục phát triển rất
nhanh. Song song với quá trình cháy lan thì sự đối lưu trong khơng khí xung quanh
đám cháy diễn ra tăng dần, các thơng số của đám cháy: Diện tích đám cháy, cường độ
trao đổi khí, cường độ nung nóng và toả nhiệt, vận tốc cháy hoàn toàn, vận tốc cháy
lan diễn ra với tốc độ rất lớn, kích thước ngọn lửa phát triển theo thể tích, đám cháy
tiếp tục lan rộng theo bề mặt chất cháy đã được nung nóng.
2. Tổ chức triển khai chữa cháy.
- Người đầu tiên thấy cháy phải nhanh chóng báo động bằng cách hơ to
“Cháy, Cháy”, sử dụng kẻng hoặc các phương tiện khác, thông báo cho mọi người
biết để sử dụng các thiết bị, phương tiện tại chỗ để chữa cháy.
- Người trực hoặc người được phân công trực thông tin phải điện thoại báo
cho Phịng Cảnh sát PCCC và CNCH Cơng an tỉnh theo số máy điện thoại 114 hoặc
0393.888.296. Điện thoại báo cáo Chủ cơ sở, Cơng an xã và Chính quyền địa
phương theo quy định.
- Chủ cơ sở hoặc người được ủy quyền là người chỉ huy chữa cháy.
- Huy động tối đa cán bộ CNV, huy động các cơ quan, bà con nhân dân xung
quanh để tham gia chữa cháy, cứu người bị nạn, di chuyển tài sản, chất cháy ngăn
chặn nguy cơ cháy lan sang các khu vực lân cận...
- Sử dụng tối đa các loại bình chữa cháy xách tay đã được trang bị để chữa
cháy ban đầu.
- Làm các công việc khác theo yêu cầu của lực lượng Cảnh sát PCCC&CNCH,
bảo vệ hiện trường cháy phục vụ điều tra kết luận nguyên nhân cháy.
- Phối hợp lực lượng y tế cứu người bị nạn; chuẩn bị các điều kiện chiếu
sáng, công tác đảm bảo trong trường hợp chữa cháy lâu dài.
- Sau khi đám cháy được dập tắt phải tổ chức khắc phục hậu quả vụ cháy.
- Huy động tối đa lực lượng, phương tiện PCCC của cơ sở, sử dụng bình chữa
cháy xách tay được trang bị phun trực tiếp vào gốc lửa khống chế đám cháy, không
cho đám cháy cháy lan sang khu vực khác.
- Xác định lượng người có khả năng mắc kẹt trong đám để có phương án xử
lý kịp thời.
3. Sơ đồ triển khai lực lượng phương tiện (Xem bản vẽ).
4. Nhiệm vụ của người chỉ huy chữa cháy tại chỗ khi lực lượng Cảnh sát
PCCC& CNCH có mặt để chữa cháy.
- Khi xe chữa cháy của lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp đến phải cử người ra
hướng dẫn lối vào cho xe chữa cháy. Chỉ huy chữa cháy cơ sở báo cáo tình hình diễn biến
đám cháy cho chỉ huy chữa cháy chuyên nghiệp và giao quyền chỉ huy cho chỉ huy lực
lượng chuyên nghiệp, chịu sự phân công của chỉ huy chữa cháy chuyên nghiệp.
- Tiếp tục tổ chức cho lực lượng tại chỗ, huy động nhân dân xung quanh,
tham gia cứu chữa, di chuyển tài sản, vật tư, thiết bị ra khu vực an toàn, ngăn chặn
cháy lan...vv.
- Báo cáo đồng chí chỉ huy chữa cháy về tình hình, diễn biến của đám cháy
(thời điểm phát sinh, hướng lan truyền chính, chất cháy chủ yếu; các khu vực có
nguy hiểm về điện; số người bị nạn trong đám cháy, đường lối có thể vào cứu...),
cơng tác tổ chức chữa cháy ban đầu; tổng số lực lượng, phương tiện tham gia, diện
tích đám cháy đến tại thời điểm lực lượng chữa cháy có mặt.
- Chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy chữa cháy của lực lượng chuyên
nghiệp. Đảm bảo các điều kiện chiếu sáng, hậu cần, nước uống...
- Tổ chức lực lượng bảo vệ khu vực cháy, bảo vệ hiện trường cháy, tham gia
khám nghiệm hiện trường điều tra kết luận nguyên nhân vụ cháy và khắc phục hậu
quả vụ cháy.
- Bảo vệ tài sản tại các khu vực; hướng dẫn tìm nguồn nước chữa cháy, sơ đồ
chỉ dẫn và thực hiện các nhiệm vụ khác khi có u cầu.
II. Phương án xử lý tình huống cháy đặc trưng.
1.Tình huống 1:
- Cháy tại phịng nghỉ.
- Ngun nhân: Do chập điện.
- Khi xảy ra cháy đám cháy bắt cháy các chất cháy xung quanh gây khó khăn
cho cơng tác cứu chữa.
* Nhiệm vụ cụ thể:
- Người phát hiện thấy cháy bằng phương tiện báo cháy hiện có nhanh chóng
báo động toàn bộ cơ sở biết.
- Chủ cơ sở nhận định tình hình, phân cơng nhiệm vụ cho các đội viên PCCC
cơ sở thực hiện đồng thời các nhiệm vụ sau:
+ Cắt điện khu vực xảy ra cháy.
+ Gọi điện báo cháy cho lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp theo số điện
thoại 114 để tiếp ứng.
+ Sử dụng hệ thống các loại bình chữa cháy tại chỗ, sử dụng máy bơm nước
phun trực tiếp vào vùng cháy hạn chế sự phát triển và lan truyền của đám cháy, tiến
tới dập tắt đám cháy.
+ Tổ chức cứu người bị nạn hướng dẫn người bị nạn bình tĩnh di chuyển ra
bên ngồi.
+ Cử người ra vị trí đón và hướng dẫn lối vào cho xe chữa cháy.
+ Khi lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp đến báo cáo lại tồn bộ những
cơng việc đã làm và thực hiện các công việc theo yêu cầu của chỉ huy chữa cháy
chuyên nghiệp.
+ Tổ chức công tác hậu cần phục vụ lực lượng tham gia chữa cháy
+ Phối hợp với Công an xã bảo vệ tài sản, giữ gìn trật tự khu vực chữa cháy,
tạo điều kiện phục vụ công tác chữa cháy thuận lợi.
+ Thực hiện những công việc theo yêu cầu của chỉ huy chữa cháy.
- Phối hợp với Trạm xá xã bố trí người, thuốc và dụng cụ y tế để cấp cứu
người bị nạn kịp thời.
2.Tình huống 2:
- Cháy tại khu vực bếp nấu.
- Nguyên nhân: Do chập điện.
- Khi xảy ra cháy đám cháy bắt cháy các chất cháy xung quanh gây khó khăn
cho cơng tác cứu chữa.
* Nhiệm vụ cụ thể:
- Người phát hiện thấy cháy bằng phương tiện báo cháy hiện có nhanh chóng
báo động tồn bộ cơ sở biết.
- Chủ cơ sở nhận định tình hình, phân cơng nhiệm vụ cho các đội viên PCCC
cơ sở thực hiện đồng thời các nhiệm vụ sau:
+ Cắt điện khu vực xảy ra cháy.
+ Gọi điện báo cháy cho lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp theo số điện
thoại 114 để tiếp ứng.
+ Sử dụng hệ thống các loại bình chữa cháy tại chỗ, sử dụng máy bơm nước
phun trực tiếp vào vùng cháy hạn chế sự phát triển và lan truyền của đám cháy, tiến
tới dập tắt đám cháy.
+ Tổ chức cứu người bị nạn hướng dẫn người bị nạn bình tĩnh di chuyển ra
bên ngồi.
+ Cử người ra vị trí đón và hướng dẫn lối vào cho xe chữa cháy.
+ Khi lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp đến báo cáo lại tồn bộ những
cơng việc đã làm và thực hiện các công việc theo yêu cầu của chỉ huy chữa cháy
chuyên nghiệp.
+ Tổ chức công tác hậu cần phục vụ lực lượng tham gia chữa cháy
+ Phối hợp với Cơng an xã bảo vệ tài sản, giữ gìn trật tự khu vực chữa cháy,
tạo điều kiện phục vụ công tác chữa cháy thuận lợi.
+ Thực hiện những công việc theo yêu cầu của chỉ huy chữa cháy.
- Phối hợp với Trạm xá xã bố trí người, thuốc và dụng cụ y tế để cấp cứu
người bị nạn kịp thời.
C. BỔ SUNG, CHỈNH LÝ PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY.
Người phê
Ngày, tháng,
Người xây dựng
TT
Nội dung bổ sung, chỉnh lý
duyệt phương
năm
phương án ký
án ký
D. THEO DÕI HỌC VÀ THỰC TẬP PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY.
Ngày, tháng, Nội dung, hình thức
năm
học tập, thực tập
Tình huống
cháy
Lực lượng,
Nhận xét, đánh
phương tiện
giá kết quả
tham gia
Hà Tĩnh, ngày
tháng
năm 2021.
NGƯỜI XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN
CHỦ CƠ SỞ