Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Vấn đề lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 71 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.HCM
KHOA LUẬT QUỐC TẾ
-----------***------------

DƯƠNG THỊ CHÂU
MSSV: 1453801015027

VẤN ĐỀ LỰA CHỌN PHƯƠNG THỨC
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG HỢP
ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ
Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật
Niên khóa: 2014 - 2018

Người hướng dẫn:
Thạc sỹ Lê Tấn Phát

TP.HCM – Năm 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.HCM
KHOA LUẬT QUỐC TẾ
-----------***------------

DƯƠNG THỊ CHÂU
MSSV: 1453801015027

VẤN ĐỀ LỰA CHỌN PHƯƠNG THỨC
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG HỢP
ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ
Luận văn tốt nghiệp cử nhân luật
Niên khóa: 2014 - 2018



Người hướng dẫn:
Thạc sỹ Lê Tấn Phát

TP.HCM – Năm 2018


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU . ............................................................................................ 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LỰA CHỌN PHƢƠNG THỨC GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP HIỆU QUẢ TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG
HÓA QUỐC TẾ . ............................................................................................ 8
1.1. Các rủi ro làm phát sinh tranh chấp trong hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế . ..................................................................................................... 8
1.1.1. Đặc điểm riêng của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế . ................ 8
1.1.2. Rủi ro và giải pháp phòng ngừa rủi ro trong hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế . .................................................................................................... 11
1.2. Các phƣơng thức giải quyết tranh chấp trong hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế . .......................................................................................... 21
1.2.1. Giải quyết tranh chấp trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
bằng thương lượng ........................................................................................ 21
1.2.2. Giải quyết tranh chấp trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
bằng hịa giải . ................................................................................................ 23
1.2.3. Giải quyết tranh chấp trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
bằng tịa án . ................................................................................................... 26
1.2.4. Giải quyết tranh chấp trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
bằng trọng tài ................................................................................................. 29


2


Chƣơng 2: CHIẾN LƢỢC LỰA CHỌN PHƢƠNG THỨC GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC
TẾ VÀ THỰC TIỄN LỰA CHỌN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT
NAM . ............................................................................................................. 37
2.1. Xây dựng doanh nghiệp có chính sách giải quyết tranh chấp tốt . ... 37
2.2. Các tiêu chí đánh giá tính hiệu quả của phƣơng thức giải quyết tranh
chấp . ............................................................................................................... 41
2.3. Thực tiễn lựa chọn phƣơng thức giải quyết tranh chấp của các doanh
nghiệp Việt Nam . .......................................................................................... 49
2.3.1. Tình hình giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế của các
doanh nghiệp Việt Nam ................................................................................ 50
2.3.2. Phƣơng thức giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế hiệu quả ở Việt Nam ........................................................................ 54
KẾT LUẬN . .................................................................................................. 64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO . ................................................... 67

3


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đất nước của nền văn minh lúa nước, của nền kinh tế nơng
nghiệp đã và đang phát triển vươn mình ra thế giới để bắt kịp với những tiến
bộ vượt bậc của xã hội. Trong q trình hội nhập đó đất nước ta đã khơng
ngừng đổi mới từ chính trị, xã hội đến văn hóa, con người đặc biệt là kinh tế
với sự phát triển “siêu tốc” của nền kinh tế thị trường, hứa hẹn sẽ là miền đất
màu mỡ cho các nhà đầu tư nước ngoài đồng thời thị trường nước ngoài cũng

sẽ là nơi mà nhiều doanh nghiệp Việt Nam hướng tới. Kinh tế như sợi dây kết
nối con người với con người và là môi trường cho sự nảy nở của các mối
quan hệ xã hội trong và ngồi quốc gia. Chính sự phát triển mạnh mẽ của nền
kinh tế thị trường và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đã đó mang lại nhiều
cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp Viêt Nam. Song bên cạnh những thuận
lợi thì doanh nghiệp Việt Nam cũng gặp khơng ít khó khăn, đó là sự gia tăng
ngày càng nhiều về số lượng và phức tạp về nội dung các tranh chấp trong
hoạt động thương mại, đặc biệt trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế.
Tranh chấp đến với các doanh nghiệp như một điều hiển nhiên, không thể
tránh khỏi và cũng không dễ giải quyết một cách nhanh chóng và chính xác.
Bởi tranh chấp kinh doanh quốc tế là những tranh chấp pháp lý phức tạp, đa
dạng, giá trị tranh chấp lớn, chi phí lớn. Do đó, các doanh nghiệp khi tham gia
vào các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế thường đặc biệt quan tâm làm
sao để giảm thiểu khả năng tranh chấp xảy ra và nếu xảy ra tranh chấp thì lựa
chọn phương thức giải quyết nào là tốt nhất?
Hiện nay, có nhiều phương thức giải quyết tranh chấp khác nhau từ
những phương thức mang tính tài phán như tịa án hay trọng tài đến các
phương thức lựa chọn như trung gian, hòa giải, thương lượng, tố tụng mini,

4


ủy ban xem xét tranh chấp đều có khả năng tiếp cận để giải quyết tranh chấp
trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Tuy nhiên, vấn đề chúng ta quan
tâm là nên lựa chọn phương thức nào? Vấn đề này khơng chỉ đơn giản là địi
hỏi ở doanh nghiệp sự hiểu biết chuyên sâu về pháp luật mà đó cịn là một
“nghệ thuật” trong kinh doanh của những nhà quản trị doanh nghiệp.
Với mong muốn tìm hiểu về “nghệ thuật” lựa chọn phương thức giải
quyết tranh chấp trong kinh doanh của các doanh nghiệp trên thế giới đồng
thời mong muốn sẽ góp phần làm rõ vấn đề lựa chọn phương thức giải quyết

tranh chấp trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế ở Việt Nam tác giả chọn
đề tài: “ Vấn đề lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp trong hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế” để làm đề tài cho Khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Thơng qua việc nghiên cứu đề tài này tác giả mong muốn góp phần làm
sáng rõ các cơ sở là tiền đề để các doanh nghiệp tạo lập một chiến lược giải
quyết tranh chấp phù hợp.
Từ đó, đề xuất những tiêu chí đánh giá tính hiệu quả của từng phương
thức giải quyết tranh chấp, hướng giải quyết để các doanh nghiệp Việt Nam
có những lựa chọn tốt hơn trong việc giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Thực tiễn cho thấy vấn đề lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp
trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế dường như chưa thực sự nhận được
sự quan tâm của của các nhà nghiên cứu cũng như các doanh nghiệp Việt
Nam. Hiện nay, vẫn tồn tại những doanh nghiệp bỏ qua vấn đề này hoặc lựa
chọn một cách tùy tiện cơ quan giải quyết tranh chấp. Điều này không những

5


gây khó xử cho hai bên mà cịn cho cả cho các cơ quan giải quyết tranh chấp,
làm gia tăng rủi ro trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Qua việc tìm hiểu
các phương thức giải quyết tranh chấp và phân tích các rủi ro, chiến lược lựa
chọn phương thức giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế, Khóa luận mong
muốn góp phần giải quyết những khúc mắc nêu trên đồng thời có thể đưa ra
những tiêu chí, phương hướng là những đề xuất giúp các doanh nghiệp Việt
Nam lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp hiệu quả nhất.
4. Phạm vi nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu của đề tài
Luận văn này tập trung nghiên cứu các rủi ro làm phát sinh tranh chấp

trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế; phân tích ưu, nhược điểm của các
phương thức giải quyết tranh chấp, đưa ra các cơ hội và thách thức cho các
doanh nghiệp Việt Nam khi lựa chọn các phương thức này. Sau đó đề xuất
các hướng để xây dựng doanh nghiệp có chính sách giải quyết tranh chấp tốt,
thơng qua chính sách này tìm ra các tiêu chí đánh giá tính hiệu quả của từng
phương thức và vận dụng nó vào thực tiễn các doanh nghiệp ở Việt Nam. Từ
đó, đưa ra phương thức giải quyết tranh chấp trong hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế hiệu quả nhất cho các doanh nghiệp.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận được thực hiện trên cơ sở vận dụng các quan điểm của Đảng
và Nhà nước về kinh tế và pháp luật kết hợp với phương pháp duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu mối quan hệ giữa thực tiễn lựa chọn
các phương thức giải quyết tranh chấp với các vấn đề lý luận.
Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết: phương pháp này được sử
dụng một cách xuyên suốt trong đề tài nhằm phân tích các quy định của pháp
luật liên quan đến vấn đề giải quyết tranh chấp trong hợp đồng mua bán hàng

6


hóa quốc tế, phân tích nội dung của các phương thức giải quyết tranh chấp,
các chiến lược lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp. Từ những phân
tích đó, tác giả tiến hành tổng hợp để kết luận lại các vấn đề đặt ra.
Phương pháp Swot: được sử dụng để phân tích các phương thức giải
quyết tranh chấp trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
Phương pháp đối chiếu, so sánh: đây là phương pháp được sử dụng chủ
yếu ở Chương 2 để tìm ra phương thức giải quyết tranh chấp hiệu quả nhất
cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Phương pháp phân loại và hệ thống hóa kiến thức: phương pháp này
được sử dụng để làm rõ hơn các rủi ro trong hợp đồng mua bán hàng hóa

quốc tế đồng thời trình bày thống nhất và đầy đủ các tiêu chí đánh giá tính
hiệu quả của các phương thức giải quyết tranh chấp.
Như vậy, trong quá trình nghiên cứu đã sử dụng kết hợp nhiều phương
pháp khác nhau nhằm làm sáng tỏ nội dung của đề tài.
6. Kết cấu:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Khóa luận
kết cấu thành 2 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp hiệu quả
trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
Chương 2: Chiến lược lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp
trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và thực tiễn lựa chọn của các
doanh nghiệp Việt Nam.

7


Chƣơng 1: CƠ SỞ LỰA CHỌN PHƢƠNG THỨC GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP HIỆU QUẢ TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG
HÓA QUỐC TẾ
1.1. Các rủi ro làm phát sinh tranh chấp trong hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế.
1.1.1. “Tính quốc tế” của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Trong xu thế phát triển tự do hóa thương mại hiện nay các hoạt động
thương mại giữa các quốc gia diễn ra ngày càng phức tạp. Các giao dịch kinh
doanh quốc tế về thương mại, đầu tư giữa các thương nhân diễn ra ngày càng
nhiều và được thực hiện thông qua việc ký kết các hợp đồng thương mại quốc
tế. Nói cách khác hợp đồng thương mại quốc tế là công cụ pháp lý không thể
thiếu trong các giao dịch kinh doanh quốc tế. Tùy vào từng lĩnh vực, đối
tượng cụ thể mà hợp đồng thương mại quốc tế có nhiều loại khác nhau như
hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, hợp đồng vận chuyển, hợp đồng bảo

hiểm,…Hiểu rõ các vấn đề pháp lý liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế là chìa khóa cho những rủi ro xảy ra trong hợp đồng, giúp các thương

8


nhân bảo vệ tốt hơn các quyền và lợi ích của mình trong quan hệ với các đối
tác.
Là một loại của hợp đồng thương mại quốc tế hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế cũng là một hợp đồng mua bán hàng hóa như các hợp đồng mua
bán hàng hóa thông thường nhưng khác với hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
nội ở chỗ nó mang “tính quốc tế”. Tính quốc tế của một hợp đồng là sơ sở để
xác định hợp đồng như thế nào được coi là hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế. Hiện nay, nước ta chưa có một văn bản pháp lý nào đưa ra được các tiêu
chí rõ ràng, cụ thể để xác định tính quốc tế của một hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế. Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2015 chỉ quy định chung về việc
xác định yếu tố nước ngoài trong một quan hệ dân sự dựa vào các vấn đề liên
quan đến chủ thể, căn cứ xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ dân sự và tài sản
liên quan đến quan hệ dân sự.1
Theo quy định của các văn bản pháp lý quốc tế như Công ước về Luật
thống nhất về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế năm 1964, Công ước
NewYork 1974 về thời hiệu tố tụng mua bán hàng hóa quốc tế, Cơng ước
Hague 1986 về luật áp dụng đối với hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế,
Cơng ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế…2 thì có nhiều
cách để xác định “tính quốc tế” của một hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
Chúng ta có thể căn cứ vào trụ sở kinh doanh hay nơi cư trú thường xuyên
của các bên tại các quốc gia khác nhau cũng có thể áp dụng những tiêu chí
tổng qt hơn như việc hợp đồng không phải là hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế khi “khơng có có bất kỳ một yếu tố quốc tế nào”. Theo các quy định
1


Từ Điều 663 đến Điều 687 Bộ luật dân sự năm 2015.

2

Điều 1 Công ước về Luật thống nhất về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế năm 1964, Điều 2 (a) Công
ước NewYork1974 về thời hiệu tố tụng mua bán hàng hóa quốc tế, Điều 1 Cơng ước Hague 1986 về luật áp
dụng đối với hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, Điều 1 Cơng ước viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế.

9


đó, “tính quốc tế” của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được thể hiện cụ
thể qua những đặc điểm sau:
Chủ thể hợp đồng: là thương nhân có trụ sở thương mại hoặc nơi cư trú
thường xuyên ở các nước khác nhau;
Đối tượng của hợp đồng: là hàng hóa (động sản) hữu hình, được dịch
chuyển từ nước này qua nước khác.
Luật áp dụng điều chỉnh hợp đồng: luật của các bên trong hợp đồng
hoặc luật của nước thứ ba do các bên trong hợp đồng thỏa thuận chọn áp dụng
(luật quốc gia, điều ước quốc tế, tập quán quốc tế…);
Giải quyết tranh chấp hợp đồng: theo phương thức mang tính tài phán
như Tịa án hay trọng tài hoặc khơng mang tính tài phán như hịa giải, thương
lượng, tố tụng mini, ủy ban giải quyết tranh chấp… thường do các bên thỏa
thuận chọn.
Đồng tiền thanh toán và phương thức thanh toán: đồng tiền thanh toán
trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phải là ngoại tệ đối với một bên
hoặc cả hai bên trong hợp đồng (trong trường hợp các bên chọn đồng tiền của
quốc gia thứ ba). Phương thức thanh tốn trong hợp đồng thương mại quốc tế

khơng chỉ là các phương thức thanh tốn thơng thường như trả tiền mặt, hàng
đổi hàng…mà cịn có những phương thức khác phức tạp hơn mà các hợp
đồng quốc nội thường ít hoặc khơng sử dụng như thanh tốn bằng thư tín
dụng L/C (Letter of credit - là một phương thức trong đó các bên nhờ ngân
hàng phục vụ mình tham gia vào q trình thanh tốn hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế để ràng buộc trách nhiệm giao hàng của người bán và trả tiền
hàng của người mua).

10


Như vậy, “tính quốc tế” chính là yếu tố cơ bản tạo ra nét đặc trưng riêng,
khác biệt của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế so với các hợp đồng mua
bán quốc nội. Đây cũng chính là nguyên nhân sâu xa tiềm ẩn nhiều rủi ro cho
các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Để phịng ngừa cũng như chuẩn bị
cho việc xử lý các rủi ro phát sinh trong quá trình giao kết hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế các nhà quản trị cần xây dựng cơ chế để quản trị rủi ro cho
doanh nghiệp mình.
1.1.2. Rủi ro và giải pháp phịng ngừa rủi ro trong hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế
Trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thường phải đối mặt với rất
nhiều loại rủi ro, một trong số đó là rủi ro pháp lý. Rủi ro pháp lý là một lĩnh
vực rủi ro mang tính chuyên ngành, là những sự kiện khách quan, xảy ra bất
ngờ, gây thiệt hại cho doanh nghiệp. Nguyên nhân xuất phát từ các yếu tố chủ
quan của doanh nghiệp và yếu tố khách quan từ bên ngoài xảy ra trong quá
trình hoạt động.
Đặc điểm của rủi ro pháp lý: Rủi ro pháp lý là một sự kiện các doanh
nghiệp có thể lường trước cũng có thể khơng lường trước được; chứa đựng
nhiều mối nguy; nguyên nhân chính phát sinh từ việc thực hiện các quy định
của pháp luật.

Rủi ro pháp lý trong doanh nghiệp rất đa dạng bao gồm: Rủi chủ quan
như rủi ro trong nội bộ công ty (rủi ro đối với tranh chấp thành viên góp vốn,
về trách nhiệm đối với nhân viên…), rủi ro bên ngoài (rủi ro về giao kết hợp
đồng…), rủi ro với cơ quan nhà nước và rủi ro khách quan như rủi ro do chính
sách pháp luật thay đổi…Tuy nhiên, trong khn khổ khóa luận này chỉ tập
trung phân tích về rủi ro trong giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.

11


Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế với những đặc điểm riêng xuất phát
từ “tính quốc tế” của hợp đồng nên khi giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế các doanh nghiệp thường phải đối mặt với rất nhiều rủi ro như rủi ro
liên quan đến chủ thể hợp đồng, tên hàng, số lượng, chất lượng, thời gian, địa
điểm giao hàng, giá cả của hợp đồng thanh toán, điều khoản giải quyết tranh
chấp, hiệu lực của hợp đồng… Cụ thể:
Rủi ro liên quan đến chủ thể của hợp đồng:
Theo quy định của pháp luật Việt Nam chủ thể của hợp đồng thương
mại là thương nhân, thương nhân có thể là cá nhân hoặc pháp nhân3. Thương
nhân là cá nhân phải thỏa mãn các điều kiện chung về chủ thể (năng lực pháp
luật, năng lực hành vi) của một cá nhân được quy định trong bộ luật dân sự và
đầy đủ các dấu hiệu pháp lý của thương nhân được quy định trong luật chuyên
ngành (thương nhân phải được thực hiện các hành vi thương mại độc lập,
mang tính nghề nghiệp thường xun, phải có năng lực hành vi thương mại và
phải có đăng ký kinh doanh). Trong đó cần lưu ý đặc điểm về sự tồn tại của
thương nhân theo quy định của pháp luật đó là có việc đăng ký kinh doanh.
Nếu trong q trình ký kết hợp đồng mà các bên chưa tìm hiểu kỹ lưỡng về
việc công nhận sự tồn tại của đối tác theo pháp luật của quốc gia nơi doanh
nghiệp ra đời, chưa xác định được chủ thể có thẩm quyền giao kết hợp đồng
hay chưa xác định rõ ai mới là đối tác của mình trong hợp đồng này thì rủi ro

cho hợp đồng là hồn tồn có thể.
Ví dụ, vụ kiện liên quan đến việc một bên cho rằng “Không có quan hệ
pháp lý với bên kia”: Người bán là công ty B tại Hồng Kông ký hợp đồng
mua bán hàng 1.200MT nhựa tổng hợp với người mua Trung Quốc (bị đơn)
3

Theo khoản 1, Điều 6 Luật thương mại 2005 thì: “Thương nhân bao gồm các tổ chức kinh tế được thành
lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh”.

12


qua telex. Bị đơn soạn thảo hợp đồng số 007, đóng dấu và gửi tới cơng ty B
tại Hồng Kơng. Nguyên đơn là công ty A tại Hồng Kông (cả cơng ty A và
cơng ty B đều có cùng một chủ sở hữu, đội ngũ nhân viên và trụ sở). Trong
quá trình thực hiện hợp đồng hai bên xảy ra tranh chấp, nguyên đơn khởi kiện
bị đơn ra trọng tài nhưng bị đơn cho rằng bị đơn khơng có quan hệ pháp lý
với nguyên đơn. Sau khi xem xét vụ việc Hội đồng trọng tài ra quyết định hợp
đồng số 007 là vô hiệu và trách nhiệm đối với sự vô hiệu thuộc về nguyên
đơn4.
Như vậy, trong vụ kiện trên nguyên đơn đã không xem xét kỹ quan hệ
pháp lý của mình với bị đơn dẫn đến rủi ro là hợp đồng đã vô hiệu. Để tránh
việc hợp đồng không thực hiện được hay tranh chấp không được giải quyết
theo tranh chấp trong hợp đồng thương mại quốc tế vì không đúng chủ thể
hay kiện nhầm chủ thể của hợp đồng khi tranh chấp xảy ra thì các chủ thể
tham gia ký kết hợp đồng cần phải xem xét, kiểm tra thông tin kỹ lưỡng về
đối tác, thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý phù hợp với quy định của pháp
luật đặc biệt trong trường hợp các công ty cùng chủ sở hữu nhưng độc lập.
Ngồi ra có thể tìm hiểu thêm về danh tiếng, uy tín của đối tác trong quan hệ
kinh doanh quốc tế để đảm bảo an toàn hơn.

Rủi ro liên quan đến tên hàng:
Hợp đồng thương mại quốc tế thường có đối tượng là động sản hữu hình
được dịch chuyển từ nước này sang nước khác mà phong tục, tập quán, văn
4

“Mặc dù nguyên đơn và cơng ty B có cùng đội ngũ nhân viên và trụ sở kinh doanh song chúng là các công
ty khác nhau và độc lập. Mỗi công ty kinh doanh với tên của chính mình và tạo ra các khoản nợ độc
lập...Mặc dù công ty B thông báo cho bi đơn rằng công ty B sẽ chuyển tới địa chỉ mới và thông báo số telex
mới và mặc dù nguyên đơn và công ty B cùng chung số telex song công ty B không thông báo cho bị đơn
phải liên lạc trực tiếp với nguyên đơn về công việc hiện thời. Theo Điều 26 luật ngoại thương Trung Quốc thì
“khi một bên chuyển nhượng tồn bộ hay một phần, quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng cho một bên thứ ba thì
nó phải được bên kia đồng ý”. Nhưng cơng ty B chưa bao giờ có được sự đồng ý từ bị đơn cho phép chuyển
nhượng các quyền và nghĩa vụ sang cho nguyên đơn...” (Xem thêm Phạm Văn Tuấn và Trương Quang Vinh
(2007), Các quyết định trọng tài quốc tế chọn lọc, NXB Tư pháp, tr.53 - tr.58.).

13


hóa của mỗi nước là khác nhau, chưa kể trong một nước những vùng khác
nhau đôi khi cũng không giống nhau, do vậy có nơi hàng hóa được gọi bằng
tên này nhưng nơi khác được gọi bằng tên khác. Đồng thời, pháp luật của mỗi
quốc gia cũng có những quy định khác nhau về những mặt hàng được lưu
thông, cấm lưu thông hay hạn chế lưu thông để phù hợp với chính sách kinh
tế, văn hóa của nước mình. Vì vậy, thực tiễn cho thấy cùng một loại hàng hóa
ở nước này nó là hợp pháp nhưng ở nước khác nó là hàng hóa bị cấm giao
dịch, cấm kinh doanh hay hạn chế kinh doanh. Những sự khác biệt này tuy
khơng lớn nhưng nếu chủ quan khơng tìm hiểu kỹ khi đàm phán, ký kết hợp
đồng mà bỏ qua thì sẽ gây rủi ro cho hợp đồng.
Ví dụ, “Cơng ty A (Thụy Sĩ, nguyên đơn) ký hợp đồng mua gà đông
lạnh của công ty B (Hoa Kỳ, bị đơn) trong điều khoản tên hàng của hợp đồng

ghi: “Gà tươi đông lạnh” trong điều khoản chất lượng ghi: “Gà đông lạnh tươi
của Mỹ, loại A theo tiêu chuẩn giám định của Chính Phủ, giao hàng thành hai
chuyến.” Q trình thực hiện hợp đồng hai bên xảy ra tranh chấp bên A từ
chối nhận hàng với lý do gà mà bên B cung cấp khơng đúng theo điều khoản
hai bên thỏa thuận.5
Ví dụ trên cho thấy điều khoản tên hàng rất dễ gây hiểu lầm, do đó các
bên khi ký kết hợp đồng cần lưu ý trong điều khoản này, phải xem xét tùy
theo từng mặt hàng để có cách ghi tên hàng cho phù hợp, chặt chẽ về pháp lý,
tránh ghi chung chung dẫn đến các bên không hiểu, không thống nhất được

5

Bên A từ chối nhận lô hàng thứ hai mà bên B cung cấp và khởi kiện ra Tòa án New York với lý do gà bên
B cung cấp có gà ngâm nước khơng thích hợp cho việc luộc và rán. Tại Tịa, ngun đơn cho rằng gà cơng ty
muốn mua là gà nguyên con, dùng để luộc hoặc rán. Còn bị đơn lại cho rằng gà quy định trong hợp đồng là
tất cả các loại gà, kể cả chim nếu thỏa mãn về trọng lượng và chất lượng nên có thể hiểu gà bao gồm gà ngâm
nước...sau khi xem xét bằng chứng Tòa án đã tuyên bị đơn thắng kiện vì đã đưa ra được các bằng chứng phù
hợp chứng minh gà bao gồm gà giò và gà ngâm nước. (Xem thêm Nguyễn Ngọc Lâm (2014), Giải quyết
tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế, NXB Hồng Đức, tr.63 - tr.64.).

14


khi giao hàng thì quyền lợi của một bên có thể bị ảnh hưởng nếu bên kia lợi
dụng sơ hở đó khơng giao hàng hoặc giao hàng sai ý của bên còn lại.
Rủi ro liên quan đến số lượng, chất lượng hàng hóa:
Trong các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế thì cách thức xác định số
lượng, chất lượng, đơn vị đo lường hàng hóa là rất quan trọng vì khơng phải
lúc nào các bên cũng thỏa thuận đầy đủ nội dung liên quan đến số lượng, chất
lượng hàng hóa, hơn nữa pháp luật của mỗi quốc gia cũng có quy định khác

nhau về điều kiện đó.
Ví dụ, vụ kiện giữa nguyên đơn là người mua Ba Lan và người bán Việt
Nam về hợp đồng mua chè đen loại D và chè đen loại PS; điều khoản về chất
lượng quy định chè phải phù hợp với tiêu chuẩn xuất khẩu bao gồm mức tối
đa của thủy phần, tro, tạp chất trong chè. Quá trình thực hiện hợp đồng bên
mua đã khơng thể nhập hàng vào Ba Lan vì hàm lượng Ferromagnetic và tro
tan trong H2O quá cao không thể dùng vào mục đích thực phẩm nên nguyên
đơn đã khởi kiện bị đơn ra trọng tài. Qua phân tích Hội đồng trọng tài đã
quyết định buộc bị đơn phải bồi thường tiền và chi phí trọng tài.6
Như vậy, rủi ro về số lượng, chất lượng hàng hóa là một trong những rủi
ro phổ biến và phức tạp trong các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế mà đơi
khi chính bên vi phạm cũng không biết. Để tránh những bất đồng và tranh
chấp có thể xảy ra dẫn đến phải hủy hợp đồng khi hàng hóa khơng đảm bảo
chất lượng hay một bên phải bồi thường phần hàng còn thiếu…các bên trong
hợp đồng cần thỏa thuận và ghi vào hợp đồng đơn vị đo lường mang tính phổ
6

Hội đồng trọng tài cho rằng mặc dù hai tiêu chí trên khơng được quy định trong hợp đồng nhưng để giải
quyết tranh chấp này Trọng tài không chỉ dựa vào hợp đồng mà còn căn cứ vào luật áp dụng trong trường
hợp hợp đồng không quy định hoặc quy định không đầy đủ về những vấn đề liên quan đến tranh chấp phát
sinh từ hợp đồng. Do đó, Hội đồng trọng tài cho rằng bị đơn phải chịu trách nhiệm về việc giao hàng không
phù hợp với tiêu chuẩn xuất khẩu của Việt Nam đối với chè đen rời loại D. (Xem thêm Phạm Văn Tuấn và
Trương Quang Vinh (2007), Các quyết định trọng tài quốc tế chọn lọc, NXB Tư pháp, tr.106 - tr.113.).

15


thông; tỉ lệ dung sai; địa điểm xác định khối lượng, trọng lượng, chất lượng;
phương pháp xác định khối lượng, trọng lương, chất lượng; các tiêu chuẩn,
phương tiện thiết bị để xác định chất lượng hàng hóa, thời gian giám định

chất lượng, giấy chứng nhận chất lượng…
Rủi ro liên quan đến thời gian, địa điểm thực hiện hợp đồng:
Mỗi cách quy định về thời gian giao hàng có thể dẫn đến một hậu quả
pháp lý khác nhau trong quá trình thực hiện hợp đồng. Thời gian giao hàng là
một thời điểm cụ thể hay một khoảng thời gian (theo tháng, theo quý hoặc
theo năm). Theo tập quán giao hàng trong thương mại quốc tế thì thời gian
giao hàng được hiểu là ngày tiếp ngày, kể cả ngày lễ và ngày chủ nhật, ngày
làm việc là 24/24. Trong thực tế giao hàng do các bên không thỏa thuận về
thời điểm giao hàng hoặc có thỏa thuận nhưng khơng cụ thể về thời điểm giao
nhận hàng hoặc thỏa thuận loại trừ những thời điểm giao nhận hàng có thể
khơng thuận lợi cho mình nên khi một bên giao hàng vào nữa đêm hay vào
trời mưa thì bên kia khơng đồng ý dẫn đến thiệt hại cho đơi bên. Để phịng trừ
những rủi ro đó các bên trong hợp đồng có thể thỏa thuận loại trừ những ngày
thời tiết xấu khơng thích hợp để giao hàng hóa hay đảm bảo các nghĩa vụ của
đôi bên, không đưa vào hợp đồng những thỏa thuận mà việc thực hiện nghĩa
vụ của một bên lại phải phụ thuộc vào một bên khác vì khi quyền và nghĩa vụ
của bên đó bị thay đổi theo hướng khơng thuận lợi thì bên đó sẽ áp dụng biện
pháp để ngăn chặn bên kia7.
Ví dụ, vụ kiện giữa nguyên đơn là người bán Malaysia và bị đơn là
người mua Việt Nam về việc thực hiện hợp đồng mua gỗ ép nhưng trong hợp
đồng hai bên lại không quy định về thời hạn thực hiện hợp đồng bao gồm thời

7

Nguyễn Ngọc Lâm (2014), Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế, NXB Hồng Đức.

16


hạn giao hàng, thời hạn mở L/C nên nguyên đơn chưa có cơ sở để khởi kiện

bị đơn.8
Về địa điểm giao hàng:
Trong các phương thức giao hàng thương mại quốc tế có quy định cụ thể
về địa điểm giao hàng, người cung cấp phương tiện vận tải, người mua bảo
hiểm, thời điểm chuyển dịch rủi ro đối với tài sản từ người bán sang người
mua. Hiện nay, trong các giao dịch thương mại quốc tế các bên thường thoả
thuận tập quán giao hàng Incoterm 2000 hay 2010 của ICC để điều chỉnh các
vấn đề liên quan đến giao hàng trong hợp đồng trong đó có địa điểm giao
hàng. Tuy nhiên, thực tế lựa chọn và xác định địa điểm giao hàng bằng các
tập quán quốc tế này rất phức tạp nên các bên trong hợp đồng cần thỏa thuận
cụ thể và tìm hiểu kỹ lưỡng về nguồn luật mà các bên chọn áp dụng để điều
chỉnh vấn đề này trong hợp đồng tránh trường hợp rủi ro xảy ra.
Rủi ro liên quan đến giá cả của hợp đồng:
Trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế đơi khi các bên khơng thỏa
thuận giá cả của hàng hóa được tính bằng tiền mà thỏa thuận tính bằng vật
ngang giá thì đây không phải là hợp đồng mua bán dẫn đến việc áp dụng khác
nhau về nguồn luật điều chỉnh hợp đồng mà các bên không lường trước được.
Hơn nữa, thỏa thuận về đồng tiền dùng trong thanh toán hay địa điểm,
phương thức xác định giá cũng rất quan trọng vì đồng tiền của mỗi quốc gia là
khác nhau, khả năng tự do dịch chuyển của nó cũng khác nhau cùng với đó
giá cả của hàng hóa cũng thường xuyên biến động tăng giảm bất ngờ theo sự
biến động của thị trường. Do đó, để phịng tránh rủi ro liên quan đến giá cả
của hợp đồng các bên nên thỏa thuận giá cả phải được tính bằng tiền, chọn
8

Phạm Văn Tuấn và Trương Quang Vinh (2007), Các quyết định trọng tài quốc tế chọn lọc, NXB Tư pháp,
tr. 46 - tr. 52.

17



đồng tiền thích hợp, thời điểm và phương thức xác định giá cho hợp đồng và
không ngoại trừ điều khoản bảo lưu giá (tăng giảm theo tỉ lệ % tương ứng tùy
theo giá hàng tăng hoặc giảm trên thực tế) và điều khoản bảo lưu giá trị đồng
tiền (khi thanh toán nếu đồng tiền dùng để thanh toán giảm giá trị hoặc tăng
giá trị so với giá chuẩn thì bên mua phải trả thêm hoặc giảm một khoản tiền
tương ứng)9.
Rủi ro liên quan đến thanh toán:
Trong hợp đồng thương mại quốc tế điều khoản về thanh toán được coi
là hết sức phức tạp cả về góc độ pháp lý và nghiệp vụ, đây là một trong những
điều khoản tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất.
Ví dụ, hợp đồng mua bán số 611/17120 về bột mì nhãn hiệu “Con gà
trống vàng” được ký kết giữa bên bán Pháp (nguyên đơn) và bên mua Việt
Nam (bị đơn), thanh toán bằng L/C mở tại ngân hàng A Việt Nam cho nguyên
đơn hưởng lợi thông báo qua ngân hàng B Paris với điều kiện không thể hủy
bỏ và có giá trị chiết khấu tại bất cứ các ngân hàng nào ở Paris. Q trình
thanh tốn ngân hàng phát hành A Việt Nam phát hiện các chứng từ có sai
biệt so với yêu cầu của L/C và đã yêu cầu bên mua Việt Nam kiểm tra, bên
mua phát hiện thêm sai biệt nữa và đã từ chối thanh tốn. Ngun đơn khơng
thừa nhận các sai biệt của các chứng từ xuất trình và cho rằng các chứng từ
hoàn toàn phù hợp với L/C nên đã khởi kiện ngân hàng phát hành A Việt
Nam ra trọng tài đòi bồi thường thiệt hại phát sinh từ việc từ chối thanh toán
bất hợp lý.10

9

Nguyễn Ngọc Lâm (2014) Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế, NXB Hồng Đức.

10


Phạm Văn Tuấn và Trương Quang Vinh (2007), Các quyết định trọng tài quốc tế chọn lọc, NXB Tư pháp,
tr.173 - tr.181.

18


Từ tranh chấp trên có thể thấy, các vấn đề xoay quanh điều khoản thanh
toán rất phức tạp, đặc biệt trong phương thức thanh tốn L/C. Do đó, trong
điều khoản thanh toán các bên cần phải chú ý thỏa thuận về các điều kiện
thanh toán như thời gian thanh toán, địa điểm thanh toán, đồng tiền thanh toán,
phương thức thanh toán thật cụ thể và rõ ràng.
Rủi ro liên quan đến hiệu lực của hợp đồng:
Về nguyên tắc một hợp đồng ký kết hợp pháp sẽ có hiệu lực kể từ thời
điểm ký kết nếu các bên khơng có thỏa thuận khác và pháp luật khơng có quy
định khác. Tuy nhiên, thực tế do pháp luật của các nước có quy định khác
nhau về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng nên việc xem xét điều kiện có
hiệu lực của từng hợp đồng cũng khá là phức tạp. Để tránh những rủi ro
không may xảy ra làm hợp đồng vô hiệu các bên khi ký kết cần phải xác định
luật cụ thể áp dụng cho hợp đồng và các ngoại lệ khác mà pháp luật các bên
trong hợp đồng quy định về điều kiện hiệu lực của hợp đồng.
Rủi ro liên quan đến điều khoản giải quyết tranh chấp:
Trong các hợp đồng thương mại quốc tế để phòng ngừa rủi ro khi tranh
chấp xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng các bên thường phải nghiên
cứu và thỏa thuận trước về phương thức giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên,
thống nhất được phương thức giải quyết tranh chấp không có nghĩa là khơng
cịn rủi ro, thực tế cho thấy có nhiều trường hợp khơng thực hiện được các
phương thức giải quyết tranh chấp mà các bên lựa chọn như khơng tiến hành
hịa giải được, Tịa án quốc gia khơng có thẩm quyền hay quyết định trọng tài
khơng được cơng nhận và cho thi hành.
Ví dụ, Quyết định số 60/KTPT ngày 4/6/1998 của Tòa phúc thẩm Tòa

án nhân dân tối cao tại Hà Nội đã không công nhận Quyết định số 241/1995

19



×