Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Thủ tục xét tha tù trước thời hạn có điều kiện theo luật tố tụng hình sự việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (35.08 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

LƢƠNG QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUN NGÀNH LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ
ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

Chun ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự
Định hƣớng ứng dụng
Mã số: 8380104

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Huỳnh Tấn Duy
Học viên: Lƣơng Quang
Lớp: Cao học Luật, khóa 1 – Phú n

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan luận văn là cơng trình khoa học do chính tơi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của TS. Lê Huỳnh Tấn Duy. Nội dung luận văn là kết quả nghiên cứu
những vấn đề lý luận và thực tiễn về thủ tục xét tha tù trước thời hạn có điều kiện
theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam. Các số liệu thống kê, thông tin kế thừa từ


những cơng trình nghiên cứu khác đều được trích dẫn trung thực và đầy đủ.
Tơi sẽ hồn tồn chịu trách nhiệm về những vi phạm nếu có.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

Ngƣời cam đoan

Lƣơng Quang

năm 2021


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Cụm từ đầy đủ

BLHS

Bộ luật hình sự

BLTTHS

Bộ luật tố tụng hình sự

CQTHAHS

Cơ quan thi hành án hình sự


TAND

Tịa án nhân dân

TANDTC

Tịa án nhân dân tối cao

TAQS

Tịa án qn sự

THAHS

Thi hành án hình sự

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TTHS

Tố tụng hình sự

UBND

Ủy ban nhân dân

VKS


Viện kiểm sát

VKSQS

Viện kiểm sát quân sự


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƢƠNG 1. NGUỒN LUẬT QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC XÉT THA TÙ
TRƢỚC THỜI HẠN CÓ ĐIỀU KIỆN ...................................................................6
1.1. Nguồn luật hiện hành quy định vềt hủ tục xét tha tù trƣớc thời hạn có
điều kiện ..................................................................................................................6
1.2. Thực tiễn áp dụngnguồn luật quy định về thủ tục xét tha tù trƣớc thời
hạn có điều kiện....................................................................................................16
1.3. Kiến nghị xác định đúngnguồn luật quy định về thủ tục xét tha tù trƣớc
thời hạn có điều kiện............................................................................................20
Kết luận Chƣơng 1 ..................................................................................................22
CHƢƠNG 2. CÁC QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT THA TÙ TRƢỚC
THỜI HẠN CÓ ĐIỀU KIỆN VÀ VIỆC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI ...............23
2.1. Quy định của luật tố tụng hình sự về các quyết định của Hội đồng xét tha
tù trƣớc thời hạn có điều kiện và việc giải quyết khiếu nại .............................23
2.1.1. Quy định của luật tố tụng hình sự về các quyết định của Hội đồng xét tha
tù trước thời hạn có điều kiện ............................................................................23
2.1.2. Quy định của luật tố tụng hình sự về việc giải quyết khiếu nại đối với các
quyết định của Hội đồng xét tha tù trước thời hạn có điều kiện ........................26
2.2. Thực tiễn thực hiện quy định của luật tố tụng hình sự về các quyết định
của Hội đồng xét tha tù trƣớc thời hạn có điều kiện và việc giải quyết khiếu
nại ..........................................................................................................................28

2.2.1. Thực tiễn thực hiện quy định của luật tố tụng hình sự về các quyết định
của Hội đồng xét tha tù trước thời hạn có điều kiện ..........................................28
2.2.2. Thực tiễn việc giải quyết khiếu nại đối với các quyết định của Hội đồng
xét tha tù trước thời hạn có điều kiện.................................................................31
2.3. Giải pháp hoàn thiện quy định của luật tố tụng hình sự về các quyết
định của Hội đồng xét tha tù trước thời hạn có điều kiện và việc giải quyết
khiếu nại ...............................................................................................................36


Kết luận Chƣơng 2 ..................................................................................................39
KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................................40
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tha tù trước thời hạn có điều kiện là một chế định mới được ghi nhận trong
BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), thể chế hóa chính sách hình sự nhân
đạo của Nhà nước và góp phần xây dựng một nền tư pháp mang tính hướng thiện
như đã xác định trong Nghị quyết số 49-NQ/TW, ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị
về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc triển
khai thực hiện chế định này trên thực tế thì BLTTHS năm 2015 (Điều 368) đã quy
định thủ tục xét tha tù trước thời hạn có điều kiện. Tiếp đến, các cơ quan tư pháp
trung ương ban hành một số văn bản hướng dẫn thực hiện những quy định này bao
gồm: Nghị quyết số 01/2018/NQ-HĐTP ngày 24/4/2018 của Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao Hướng dẫn áp dụng Điều 66, Điều 106 của BLHS năm
2015 về tha tù trước thời hạn có điều kiện; Thơng tư liên tịch số 04/2018/TTLTBCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC ngày 09/02/2018 Quy định phối hợp thực hiện
quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về tha tù trước thời hạn có điều

kiện; Thơng tư số 12/2018/TT-BCA ngày 07/05/2018 Quy định thực hiện tha tù
trước thời hạn có điều kiện trong Cơng an nhân dân.
Trên cơ sở đó, việc xét tha tù trước thời hạn có điều kiện đã được thực hiện
trong khoảng thời gian hơn 02 năm. Nhiều phạm nhân đã được trở về cộng đồng
trong thời gian thử thách nhờ vào chế định mang tính nhân đạo này. Mặc dù bước
đầu áp dụng nhưng các cơ quan có thẩm quyền cũng đã có nhiều nỗ lực trong việc
phối hợp xét, thẩm định hồ sơ để đề nghị Tòa án xét tha tù trước thời hạn có điều
kiện cho rất nhiều phạm nhân. Quyết định của Tịa án mang tính khách quan, đúng
quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, có thể nhận thấy do đây là chế định mới nên về mặt lập pháp
không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Việc đặt thủ tục xét tha tù trước thời
hạn có điều kiện trong BLTTHS năm 2015 là một vấn đề có thể bàn luận. Hiện nay
Luật THAHS năm 2019 đã có hiệu lực và cũng có một số quy định về tha tù trước
thời hạn có điều kiện trùng lặp với BLTTHS năm 2015 cũng như một số văn bản
khác. Về mặt bản chất, tha tù trước thời hạn có điều kiện cũng tương tự như miễn,
giảm thời hạn chấp hành án phạt tù; tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù nhưng thủ
tục xem xét quyết định áp dụng các biện pháp này lại được điều chỉnh bởi hai nguồn


2
luật khác nhau là BLTTHS và Luật THAHS. Rõ ràng đây là một sự chồng chéo,
thiếu nhất quán, không đảm bảo tính khoa học của hệ thống pháp luật.
Bên cạnh đó, có nhiều vấn đề pháp luật tố tụng hình sự chưa điều chỉnh như:
thời điểm có hiệu lực của quyết định tha thù trước thời hạn có điều kiện; trình tự, thủ
tục phiên họp xét hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện; thẩm quyền giải
quyết việc khiếu nại đối với quyết định không chấp nhận đề nghị tha tù trước thời hạn
có điều kiện. Đây là nguyên nhân dẫn đến sự lúng túng cho các cơ quan có thẩm
quyền khi áp dụng vào thực tiễn, tạo nên sự khơng thống nhất giữa các địa phương.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu tồn diện quy định của pháp luật và thực tiễn xét tha tù
trước thời hạn có điều kiện là một yêu cầu cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng.

Vì những lý do trên, học viên chọn đề tài: “Thủ tục xét tha tù trước thời hạn có
điều kiện theo luật tố tụng hình sự Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Do tha tù trước thời hạn có điều kiện là một chế định mới nên chưa có nhiều
cơng trình nghiên cứu, đặc biệt là về vấn đề thủ tục áp dụng. Qua tìm hiểu, tác giả
đã tiếp cận được những cơng trình nghiên cứu sau có liên quan trực tiếp đến đề tài
luận văn:
- Bài viết: “Hoàn thiện một số quy định về tha tù trước thời hạn có điều
kiện” của tác giả Phạm Văn Tuân (VKSND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp) đăng
trên Tạp chí TAND điện tử ngày 18/02/2020.
Nội dung bài viết này chủ yếu chỉ ra những điểm thiếu sót của BLHS năm 2015,
Luật thi hành án hình sự năm 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành như Nghị quyết
số 01/2018/NQ-HĐTP ngày 24/4/2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao Hướng dẫn áp dụng Điều 66, Điều 106 của BLHS năm 2015 về tha tù trước thời
hạn có điều kiện và Thông tư liên tịch số 04/2018/TTLT-BCA-BQP-TANDTCVKSNDTC ngày 09/02/2018 Quy định phối hợp thực hiện quy định của BLTTHS năm
2015 về tha tù trước thời hạn có điều kiện. Đó là thiếu sót trong quy địnhvề các vấn đề
như: các trường hợp được xem là chấp hành xong nghĩa vụ bồi thường thiệt hại; hủy bỏ
quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện; rút ngắn thời gian thử thách. Trên cơ sở
đó, tác giả đưa ra các kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật một cách cụ thể.
Đặc biệt tác giả phát hiện ra BLTTHS năm 2015 khơng quy định trình tự, thủ tục của
phiên họp xét hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện.


3
- Bài viết: “Một vài ý kiến về bổ sung quy định thi hành biện pháp tha tù
trước thời hạn có điều kiện trong Luật thi hành án hình sự 2010 của tác giả Mai
Khắc Phúc đăng trong Kỷ yếu Hội thảo khoa học: “Luật thi hành án hình sự năm
2010: Những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung”, Khoa luật hình sự, Trường Đại học
Luật TPHCM, tháng 11 năm 2017.
Trong bài viết này, tác giả trình bày và phân tích các điều kiện để được tha tù

trước thời hạn có điều kiện theo quy định của BLHS năm 2015 và thủ tục áp dụng
theo Điều 368 BLTTHS năm 2015. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất cần phải bổ sung
quy định về thi hành biện pháp tha tù trước thời hạn có điều kiện vào Luật sửa đổi,
bổ sung Luật thi hành án hình sự năm 2010. Đây là một đề xuất hoàn toàn hợp lý và
đã được hiện thực hóa trong Luật thi hành án hình sự năm 2019.
- VKSNDTC (2019), Chuyên đề về kiểm sát tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Đây là chuyên đề nghiên cứu do Vụ kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi
hành án hình sự (Vụ 8) của VKSNDTC thực hiện. Chuyên đề bao gồm các phần
như: một số quy định chung, nội dung kiểm sát tha tù trước thời hạn có điều kiện;
kết quả, một số hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân; yêu cầu về kiểm sát tha tù trước
thời hạn có điều kiện. Đây có thể xem là một tài liệu hướng dẫn, lưu ý về những vấn
đề mang tính chun mơn, nghiệp vụ cho các Kiểm sát viên khi thực hiện việc kiểm
sát tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Một số kết quả nghiên cứu của những cơng trình nêu trên được học viên kế
thừa và phát triển trong nội dung luận văn. Tổng quan tình hình nghiên cứu cho
thấy qua hơn hai năm triển khai thực hiện các quy định của BLTTHS năm 2015 về
tha tù trước thời hạn có điều kiện thì chưa có cơng trình nào phân tích, đánh giá
tồn diện và chuyên sâu về thực tiễn áp dụng. Vì vậy, đề tài mà học viên lựa chọn
khơng có sự trùng lặp hồn tồn với các cơng trình nghiên cứu trước, đáp ứng được
tính mới trong nghiên cứu khoa học.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu chính của luận văn là đề xuất các giải pháp nhằm góp
phần hồn thiện và bảo đảm thực hiện một số quy định của pháp luật tố tụng hình
sự liên quan đến thủ tục xét tha tù trước thời hạn có điều kiện.


4
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, học viên xác định cần phải thực hiện

những nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau:
- Làm rõ một số vấn đề thuộc về nhận thức và phân tích, đánh giá quy định
của luật tố tụng hình sự về xét tha tù trước thời hạn có điều kiện;
- Trình bày và nhận xét, đánh giá thực tiễn xét tha tù trước thời hạn có điều kiện;
- Đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm sửa đổi, bổ sung một số quy định của luật
tố tụng hình sự về xét tha tù trước thời hạn có điều kiện và bảo đảm thực hiện.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu một số quy định được ghi nhận trong Bộ luật tố tụng
hình sự năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành về xét tha tù trước thời hạn có
điều kiện và thực tiễn thực hiện. Ngoài ra, ở một số nội dung cần thiết, luận văn có
so sánh với quy định của Luật thi hành án hình sự năm 2019.
Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu hai nhóm vấn đề bao gồm:
nguồn luật điều chỉnh thủ tục xét tha tù trước thời hạn có điều kiện; các quyết định
(chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện; quyết
định hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện) và việc giải quyết khiếu nại
đối với các quyết định này.
- Về không gian: Luận văn khảo sát thực tiễn xét tha tù trước thời hạn có điều
kiện chủ yếu tại hai tỉnh Phú Yên và Bạc Liêu. Đối với một sốnội dung, luận văn
còn khảo sát thực tiễn xét tha tù trước thời hạn có điều kiện của TAQS Quân khu 7.
- Về thời gian: Học viên nghiên cứu thực tiễn xét tha tù trước thời hạn có
điều kiện từ năm 2018 đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện luận văn học viên sử dụng các phương pháp nghiên cứu phổ
biến trong khoa học pháp lý như:
- Phương pháp phân tích lý thuyết luật học: được sử dụng để phân tích, giải
thích và đánh giá những quy định của pháp luật có liên quan đến đề tài luận văn.



5
- Phương pháp lịch sử: được sử dụng để lý giải cơ sở của một số quy định về
xét tha tù trước thời hạn có điều kiện gắn với từng mốc thời gian.
- Phương pháp so sánh: được sử dụng để đối chiếu, so sánh quy định của các
văn bản pháp luật điều chỉnh cùng một vấn đề với mục đích chỉ ra những điểm
khơng tương thích, mâu thuẫn hoặc chồng chéo.
- Phương pháp tình huống: được sử dụng để phân tích, đánh giá những vụ
việc, vụ án minh chứng cho những hạn chế, thiếu sót trong thực tiễn xét tha tù trước
thời hạn có điều kiện.
- Phương pháp chuyên gia: thông qua việc trao đổi với một số người làm
công tác thực tiễn liên quan đến tha tù trước thời hạn có điều kiện để tìm ra những
hạn chế, thiếu sót trong quy định của pháp luật dẫn đến khó khăn, vướng mắc trong
thực tiễn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần bổ sung một số vấn đề lý luận về thủ tục xét tha tù trước
thời hạn có điều kiện trong khoa học pháp lý Việt Nam. Đặc biệt với những phát
hiện và đề xuất của tác giả sẽ giúp hoàn thiện những quy định của pháp luật tố tụng
hình sự nước ta về thủ tục này. Trên cơ sở đó, tạo cơ sở pháp lý thống nhất, khoa
học cho việc triển khai áp dụng trong thực tiễn; tạo sự công bằng, minh bạch khi
tiến hành thủ tục xét tha tù trước thời hạn có điều kiện; bảo vệ tốt hơn quyền và lợi
ích hợp pháp của phạm nhân.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung chính của luận văn được kết cấu như sau:
Chƣơng 1. Nguồn luật quy định về thủ tục xét tha tù trước thời hạn có điều kiện
Chƣơng 2. Các quyết định của Hội đồng xét tha tù trước thời hạn có điều
kiện và việc giải quyết khiếu nại


6

CHƢƠNG 1
NGUỒN LUẬT QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC XÉT THA TÙ
TRƢỚC THỜI HẠN CÓ ĐIỀU KIỆN
1.1. Nguồn luật hiện hành quy định vềt hủ tục xét tha tù trƣớc thời hạn
có điều kiện
Trước khi tìm hiểu, nghiên cứu nguồn của pháp luật (gọi tắt là nguồn luật)
hiện hành quy định về thủ tục xét tha tù trước thời hạn có điều kiện cần làm rõ
những vấn đề lý luận xoay quanh các khái niệm như hệ thống pháp luật, ngành luật,
nguồn luật. Đây là cơ sở để đưa ra những nhận xét, đánh giá về nguồn của pháp luật
hiện hành được các nhà làm luật nước ta lựa chọn để điều chỉnh thủ tục xét tha tù
trước thời hạn có điều kiện. Cụ thể hơn, Chương 1 của luận văn tập trung trả lời cho
một câu hỏi trọng tâm đó là: “Thủ tục xét tha tù trước thời hạn có điều kiện được
quy định trong nguồn luật nào là hợp lý, BLTTHS hay Luật THAHS?”. Để tìm ra lời
giải đáp cho câu hỏi này trước hết cần xác định thủ tục xét tha tù trước thời hạn có
điều kiện thuộc đối tượng điều chỉnh của luật TTHS hay luật THAHS.
Về mặt lý luận, hệ thống pháp luật là “tổng thể các QPPL có mối liên hệ nội
tại thống nhất với nhau, được phân định thành các chế định luật, các ngành luật và
được thể hiện trong các văn bản pháp luật do nhà nước ban hành theo những trình
tự, thủ tục và hình thức nhất định”.1 Về mặt cấu trúc, hệ thống pháp luật có ba
thành tố cơ bản được phân thành ba cấp độ khác nhau là QPPL, chế định pháp luật
và ngành luật.2 Trong đó, ngành luật bao gồm hệ thống QPPL có đặc tính chung
điều chỉnh các quan hệ cùng loại trong một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội.3
Để xác định tính chất, nội dung và phạm vi của mỗi ngành luật phải căn cứ vào đối
tượng điều chỉnh (những quan hệ xã hội có đặc điểm cùng loại cần điều chỉnh) và
phương pháp điều chỉnh (cách thức tác động vào các quan hệ đó).4
Luật TTHS từ trước đến nay ln được xác định là một trong số các ngành
luật của hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm tổng hợp các QPPL điều chỉnh
những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử vụ
án hình sự. Riêng đối với hoạt động THAHS, trước đây được điều chỉnh bởi
BLTTHS năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tuy nhiên, từ năm 2006,

Trường Đại học Luật Hà Nội (2005), Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật, NXB Công an nhân dân, tr. 401.
Trường Đại học Luật Hà Nội (2005), tlđd (1), tr. 401.
3
Trường Đại học Luật Hà Nội (2005), tlđd (1), tr. 403.
4
Trường Đại học Luật Hà Nội (2005), tlđd (1), tr. 403.
1
2


7
các nhà nghiên cứu hàng đầu về khoa học pháp lý của nước ta đã chứng minh rằng
“THAHS là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam, gồm tổng
hợp các QPPL điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình THAHS
nhằm bảo đảm thi hành trong thực tế các bản án, quyết định của Tịa án đã có hiệu
lực pháp luật. 5. Luật THAHS năm 2010 ra đời (hiện nay là Luật THAHS năm
2019) là kết quả của quá trình thay đổi đúng đắn về tư duy pháp lý của các cơ quan
lập pháp trên cơ sở tiếp thu quan điểm từ các nhà nghiên cứu khoa học. Như vậy,
chúng ta đã có sự phân chia khá rõ ràng giữa phạm vi điều chỉnh của luật TTHS và
luật THAHS. Khi bản án, quyết định của Tịa án về một vụ án hình sự cụ thể có
hiệu lực pháp luật thì q trình TTHS đã chấm dứt; việc tổ chức thi hành bản án,
quyết định đó sẽ do luật THAHS điều chỉnh.
Trong khi đó, nguồn của pháp luật theo nghĩa rộng được hiểu là “tất cả những
gì mà các chủ thể có thẩm quyền dựa vào đó để xây dựng, ban hành, giải thích pháp
luật cũng như để áp dụng vào việc giải quyết các vụ việc pháp lý xảy ra trong thực
tế.”6 Nếu chỉ xét về hình thức, thì nguồn của pháp luật là phương thức tồn tại của các
QPPL trong thực tế hay là nơi chứa đựng, nơi có thể cung cấp các QPPL, phổ biến
bao gồm: tập quán, án lệ và văn bản QPPL.7 Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn,
học viên chỉ tập trung vào một nguồn luật đặc trưng của Việt Nam đó là các văn bản
QPPL. Việc phân tích, đánh giá nguồn luật hiện hành quy định về thủ tục xét tha tù

trước thời hạn có điều kiện sẽ giúp xác định được đặc điểm của thủ tục này và qua đó
tìm ra câu trả lời cho câu hỏi trọng tâm đã nêu ra ở phần trên.
Tha tù trước thời hạn có điều kiện lần đầu tiên được ghi nhận trong BLHS năm
năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) (gọi tắt là BLHS năm 2015). Đây là “biện pháp
được Tòa án áp dụng đối với người đang chấp hành án phạt tù khi có đủ các điều kiện
theo quy định của Bộ luật Hình sự, xét thấy không cần buộc họ phải tiếp tục chấp hành
án phạt tù tại cơ sở giam giữ .8 Việc bổ sung tha tù trước thời hạn có điều kiện góp
phần làm đa dạng thêm sự lựa chọn khi áp dụng các biện pháp miễn giảm trách nhiệm
hình sự,9 phù hợp với nhu cầu thực tiễn và chính sách nhân đạo của pháp luật hình sự
Võ Khánh Vinh, Nguyễn Mạnh Kháng (Chủ biên) (2006), Pháp luật THAHS Việt Nam: Những vấn đề lý
luận và thực tiễn, NXB Tư pháp, tr. 27.
6
Nguyễn Thị Hồi (2008), “Về khái niệm nguồn của pháp luật , Tạp chí Luật học, số 02, tr. 29.
7
Nguyễn Thị Hồi (2008), tlđd (6), tr. 30.
8
Điều 1 Nghị quyết số 01/2018/NQ-HĐTP ngày 24/4/2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao Hướng dẫn áp dụng Điều 66, Điều 106 của BLHS năm 2015 về tha tù trước thời hạn có điều kiện.
9
Trường Đại học Luật TPHCM (2019), Giáo trình luật hình sự Việt Nam – Phần chung (Tái bản lần thứ
nhất, có sửa đổi, bổ sung), NXB. Hồng Đức, tr. 402-403.
5


8
nước ta. Những điều kiện để được áp dụng biện pháp này hiện nay được quy định tại
khoản 1 Điều 66, khoản 1 Điều 106 BLHS năm 201510 và được hướng dẫn áp dụng bởi
Nghị quyết số 01/2018/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán TANDTC. Sau đó,
TANDTC cũng đã ban hành Công văn số 170/TANDTC-PC ngày 01/8/2018 hướng
dẫn về việc thực hiện quy định của BLHS năm 2015 và Nghị quyết này.

Về mặt thủ tục, có thể nhận thấy xét tha tù trước thời hạn có điều kiện là một
thủ tục pháp lý được thực hiện trong quá trình phạm nhân đang chấp hành án phạt
tù. Trong đó, Tịa án có thẩm quyền xem xét, đánh giá hồ sơ đề nghị tha tù trước
thời hạn có điều kiện để ra quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị này
đối với từng phạm nhân.
Hiện nay một hệ thống văn bản pháp luật khá toàn diện điều chỉnh thủ tục xét
tha tù trước thời hạn có điều kiện đã được ban hành, trước hết đó là Điều 368
BLTTHS năm 2015. Khi Bộ luật này có hiệu lực tồn phần, Thơng tư liên tịch số
04/2018/TTLT11 đã ra đời nhằm điều chỉnh việc phối hợp giữa cơ quan Cơng an,
VKS và Tịa án trong quá trình thực hiện các quy định về tha tù trước thời hạn có
điều kiện. Bộ Cơng an cũng ban hành Thông tư số 12/2018/TT-BCA ngày
07/05/2018 quy định thực hiện tha tù trước thời hạn có điều kiện trong Công an nhân
dân. Tiếp đến, Cơ quan quản lý THAHSban hành Hướng dẫn số 20/HD-C81-C83
ngày 22/6/2018 hướng dẫn thực hiện việc thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có
điều kiệnvà quản lý, giám sát, giáo dục người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Về phía ngành Kiểm sát, VKSNDTC cũng đã ban hành các văn bản hướng
dẫn thực hiện hoạt động kiểm sát tha tù trước thời hạn có điều kiệnbao gồm:
- Quy chế cơng tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự
ban hành kèm theo Quyết định số 501/QĐ-VKSTC ngày 12/12/2017 của Viện
trưởng VKSNDTC;
- Hướng dẫn số 26/HD-VKSTC ngày 26/6/2018 của Viện trưởng VKSNDTC
hướng dẫn triển khai kiểm sát tha tù trước thời hạn có điều kiện.
- Cơng văn số 160/TANDTC-PC ngày 23/7/2018 của TANDTC về việc ban
hành một số biểu mẫu về tha tù trước thời hạn có điều kiện;
Điều 66 là quy định chung về tha tù trước thời hạn có điều kiện; Điều 106 là quy định về tha tù trước thời
hạn có điều kiện đối với người dưới 18 tuổi đang chấp hành án.
11
Thông tư liên tịch số 04/2018/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC ngày 09/02/2018 Quy định phối
hợp thực hiện quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về tha tù trước thời hạn có điều kiện.
10



9
- Công văn số 3198/VKSTC-V8 ngày 02/8/2018 của Vụ kiểm sát việc tạm
giữ, tạm giam và thi hành án hình sự (Vụ 8) hướng dẫn kiểm sát việc thi hành quyết
định tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Trước khi phân tích và đánh giá sâu về nguồn luật điều chỉnh, việc tìm hiểu
khái quát về thủ tục xét tha tù trước thời hạn có điều kiện là rất cần thiết. Theo quy
định tại Điều 368 BLTTHS năm 2015 thì thủ tục này được tiến hành qua các bước
cụ thể như sau:
Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện
Hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện có ý nghĩa rất quan trọng, là
cơ sở để Hội đồng xét tha tù trước thời hạn có điều kiện xem xét, đánh giá phạm
nhân có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật hình sự trước khi quyết định
chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị. Theo quy định của pháp luật, có nhiều
chủ thể có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện. Tùy
thuộc vào nơi phạm nhân đang chấp hành án, trách nhiệm này thuộc về một trong
các chủ thể sau: Trại giam; Trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Trại tạm giam thuộc
Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Cơng an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án
hình sự cấp qn khu.12 Hồ sơ sau khi hồn tất sẽ được gửi đến VKSND cấp
tỉnh/VKSQS cấp quân khu, TAND cấp tỉnh/TAQS cấp quân khu nơi phạm nhân
đang chấp hành án phạt tù.13
Bước 2: VKS thể hiện quan điểm
VKSND cấp tỉnh/VKSQS cấp quân khura văn bản thể hiện quan điểm về việc
đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ. Trường hợp VKS yêu cầu thì cơ quan lập hồ sơ bổ sung tài liệu trong
thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, sau đó gửi cho VKS và Tịa án.14
Bước 3: Phiên họp xét tha tù trước thời hạn có điều kiện
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan đề nghị,
Chánh án TAND cấp tỉnh/TAQS cấp quân khu phải mở phiên họp xét tha tù trước

thời hạn có điều kiện; đồng thời thơng báo bằng văn bản cho VKS cùng cấp để cử
Kiểm sát viên tham gia phiên họp. Trong bước này, khi xét thấy cần thiết, Tịa án có
Khoản 1 Điều 368 BLTTHS năm 2015.
Khoản 1 Điều 368 BLTTHS năm 2015.
14
Khoản 3 Điều 368 BLTTHS năm 2015.
12
13


10
quyền yêu cầu cơ quan lập hồ sơ bổ sung tài liệu. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày
nhận được yêu cầu, cơ quan lập hồ sơ phải bổ sung tài liệu và gửi cho Tòa án, VKS.15
Phiên họp xét tha tù trước thời hạn có điều kiện được chủ trì bởi một Hội
đồng gồm Chánh án và 02 Thẩm phán, do Chánh án làm Chủ tịch Hội đồng, với sự
tham gia của Kiểm sát viên và đại diện cơ quan đã lập hồ sơ đề nghị.16 Kết thúc
phiên họp, Hội đồng ra quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị tha tù
trước thời hạn có điều kiện đối với từng phạm nhân.17Trong thời hạn 03 ngày kể từ
ngày ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, Tịa án phải gửi quyết định
này cho phạm nhân và các cơ quan sau:18
- VKS cùng cấp, VKS cấp trên trực tiếp,
- Cơ quan đã lập hồ sơ đề nghị,
- Tòa án đã ra quyết định thi hành án,
- Cơ quan THAHS Công an cấp huyện, cấp quân khu,
- Chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người được tha tù trước thời hạn về cư
trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó,
- Sở Tư pháp nơi Tịa án đã ra quyết định có trụ sở.
Bước 4:Công bố và tổ chức thực hiện quyết định của Hội đồng xét tha tù
trước thời hạn có điều kiện
Ngay sau khi nhận được quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, cơ sở

giam giữ phải tổ chức công bố quyết định này và thực hiện các thủ tục thi hành.19
Chi tiết về thủ tục thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiệnđược quy
định tại Điều 59 Luật THAHS năm 2019.
Qua phần trình bày trên có thể nhận thấy nguồn luật chính điều chỉnh thủ tục
xét tha tù trước thời hạn có điều kiện là BLTTHS năm 2015 và Thông tư liên tịch số
04/2018/TTLT. Tất cả văn bản được ban hành bởi Bộ Công an, VKSNDTC,
TANDTC đều nhằm hướng dẫn chi tiết việc thi hành những vấn đề liên quan đếnnội
dung Điều 368 của BLTTHS năm 2015. Tuy nhiên, ngoài các văn bản pháp luật
Khoản 4 Điều 368 BLTTHS năm 2015.
Khoản 5 Điều 368 BLTTHS năm 2015.
17
Khoản 7 Điều 368 BLTTHS năm 2015.
18
Khoản 8 Điều 368 BLTTHS năm 2015.
19
Khoản 9 Điều 368 BLTTHS năm 2015.
15
16


11
trên, hiện nay Luật THAHS năm 2019 cũng có một mục riêng (mục 3 Chương III)
bao gồm 16 điều luật (từ Điều 57 đến Điều 72) điều chỉnh về tha tù trước thời hạn
có điều kiện. Trong đó, có một số quy định trùng lặp và khác với Điều 368
BLTTHS năm 2015, được thể hiện cụ thể qua bảng so sánhsau:
Cơ sở
pháp lý

BLTTHS
năm 2015


Luật THAHS năm 2019

(Điều 368)
Vấn đề
Chủ thể
lập hồ sơ
đề nghị

Khoản 1 Điều 368:

Hồ sơ đề
nghị

Khoản 1 Điều 368:

Khoản 1 Điều 58:

Trại giam; Trại tạm giam thuộc Bộ (Lặp lại)
Cơng an, Trại tạm giam thuộc Bộ
Quốc phịng, cơ quan THAHS
Công an cấp tỉnh, cơ quan
THAHS cấp quân khu có trách
nhiệm lập hồ sơ đề nghị tha tù
trước thời hạn và chuyển cho
VKSND cấp tỉnh, VKSQS cấp
quân khu, TAND cấp tỉnh, TAQS
cấp quân khu nơi phạm nhân đang
chấp hành án phạt tù.
Khoản 2 Điều 58:


a) Đơn xin tha tù trước thời hạn a) (Lặp lại)
của phạm nhân kèm theo cam kết
không vi phạm pháp luật, các nghĩa
vụ phải chấp hành khi được tha tù
trước thời hạn;
b) Bản sao bản án có hiệu lực b) Bản sao bản án, quyết định
pháp luật; quyết định thi hành án; của Tòa án có hiệu lực pháp
luật; quyết định thi hành án;
c) Bản sao quyết định giảm thời c) Tài liệu thể hiện phạm nhân
hạn chấp hành án phạt tù đối với có nhiều tiến bộ, có ý thức cải
người bị kết án về tội phạm tạo tốt là các quyết định hoặc
bản sao quyết định xếp loại
nghiêm trọng trở lên;
chấp hành án phạt tù;


12

d) Văn bản, tài liệu thể hiện việc
chấp hành xong hình phạt bổ sung
là hình phạt tiền, án phí, các nghĩa
vụ dân sự;

d) Bản sao quyết định giảm
thời hạn chấp hành án phạt tù
đối với người bị kết án về tội
phạm nghiêm trọng, tội phạm
rất nghiêm trọng hoặc tội phạm
đặc biệt nghiêm trọng;


đ) Tài liệu về cá nhân, hoàn cảnh đ) Văn bản, tài liệu thể hiện
việc chấp hành xong hình phạt
gia đình của phạm nhân;
bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa
vụ bồi thường thiệt hại, án phí;
e) Kết quả xếp loại chấp hành án e) Tài liệu để xác định thời
phạt tù quý, 06 tháng, năm; quyết gian thực tế đã chấp hành án
định khen thưởng hoặc giấy xác phạt tù;
nhận của cơ quan có thẩm quyền
về việc phạm nhân lập cơng (nếu
có);
g) Văn bản đề nghị tha tù trước g) Trường hợp phạm nhân là
người có cơng với cách mạng
thời hạn của cơ quan lập hồ sơ.
hoặc thân nhân của người có
cơng với cách mạng, người từ
đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết
tật nặng hoặc khuyết tật đặc
biệt nặng, phụ nữ đang nuôi
con dưới 36 tháng tuổi, người
đang chấp hành án phạt tù
dưới 18 tuổi thì phải có tài liệu
chứng minh;
h) Văn bản đề nghị tha tù trước
thời hạn có điều kiện của trại
giam, trại tạm giam thuộc Bộ
Cơng an, Bộ Quốc phịng, cơ
quan thi hành án hình sự Cơng
an cấp tỉnh, cơ quan thi hành

án hình sự cấp quân khu.


13

Thủ tục
thông báo
và thi
hành

Khoản 9 Điều 368:

Khoản 1 Điều 59:

Ngay sau khi nhận được quyết
định tha tù trước thời hạn có điều
kiện, cơ sở giam giữ phải tổ chức
cơng bố quyết định này và thực
hiện các thủ tục thi hành quyết
định tha tù trước thời hạn có điều
kiện.Trong thời gian thử thách mà
người được tha tù trước thời hạn
có điều kiện không vi phạm các
quy định tại khoản 4 Điều 66 của
BLHS thì khi hết thời gian thử
thách, cơ quan THAHS Công an
cấp huyện, cơ quan THAHS cấp
quân khu nơi đã quản lý họ có
trách nhiệm cấp giấy chứng nhận
chấp hành xong án phạt tù.


Ngay sau khi nhận được quyết
định tha tù trước thời hạn có
điều kiện, trại giam, trại tạm
giam, cơ quan THAHS Công an
cấp huyệnphải niêm yết danh
sách phạm nhân được tha tù
trước thời hạn có điều kiện tại
cơ sở giam giữ phạm nhân.
Ngay sau khi quyết định tha tù
trước thời hạn có hiệu lực
pháp luật, trại giam, trại tạm
giam, cơ quan THAHSCông an
cấp huyện cấp giấy chứng nhận
tha tù trước thời hạn có điều
kiện và tha phạm nhân. Thời
gian thử thách được tính từ
ngày quyết định tha tù trước
thời hạn có điều kiện có hiệu
lực pháp luật.
Trại giam, trại tạm giam, cơ
quan THAHS Cơng an cấp
huyện có trách nhiệm bàn giao
hồ sơ phạm nhân cho cơ quan
THAHS Công an cấp huyện nơi
người tha tù trước thời hạn có
điều kiện về cư trú, cơ quan
THAHS cấp quân khu.

Qua bảng so sánh trên, có thể nhận thấy Luật THAHS năm 2019 quy định chi

tiết và đầy đủ hơn BLTTHS năm 2015 về một số nội dung liên quan đến thủ tục xét
tha tù trước thời hạn có điều kiện. Lý do là vì nhà làm luật đã dựa trên những hướng
dẫn của Thông tư liên tịch số 04/2018/TTLT, chọn lọc một số quy định và đưa vào
Luật THAHS năm 2019.
Qua nghiên cứu còn cho thấy Điều 368 BLTTHS năm 2015 có một số quy định
khơng hợp lý mà sau đó đã được khắc phục bởi Luật THAHS năm 2019, cụ thể đó là:
Thứ nhất, phạm vi điều chỉnh của điều luật này vượt quá tên gọi của nó. Điều
368 có tên gọi: “Thủ tục xét tha tù trước thời hạn có điều kiện” nhưng nội dung có cả


14
những quy định liên quan đến việc thi hành quyết định tha tù và vấn đề kháng nghị,
khiếu nại các quyết định của Hội đồng xét tha tù trước thời hạn có điều kiện. Những
vấn đề này hiện nay đã được Luật THAHS năm 2019 sử dụng các điều luật riêng lẻ
để điều chỉnh. Cụ thể Điều 59 quy định về “Thi hành quyết định tha tù trước thời hạn
có điều kiện”; Điều 69 quy định về việc “Xử lý người được tha tù trước thời hạn có
điều kiện vi phạm nghĩa vụ hoặc vi phạm pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính”;
Điều 71 quy định về thủ tục“Hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện”;...
Thứ hai, về thời điểm thi hành Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Theo khoản 8 Điều 368 BLTTHS năm 2015 thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày
ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, Tịa án phải gửi quyết định cho
phạm nhân và các cơ quan khác, bao gồm cơ quan đã lập hồ sơ đề nghị. Ngay sau
khi nhận được quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, cơ sở giam giữ phải tổ
chức công bố quyết định này và thực hiện các thủ tục thi hành quyết định này.20Như
vậy, cơ sở giam giữ phải tiến hành thả phạm nhân được tha tù trước thời hạn có điều
kiện vào ngày tổ chức cơng bố quyết định của Tịa án.Tuy nhiên, theo quy định tại
khoản 2 Điều 337 BLTTHS năm 2015 thì “thời hạn kháng nghị của VKS cùng cấp
đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của VKS cấp trên trực tiếp là
15 ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định”.Rõ ràng việc yêu cầu cơ giam giữ thả
ngay phạm nhân khi quyết định tha tù trước thời hạn đối với phạm nhân đó chưa có

hiệu lực pháp luật là khơng hợp lý. Do đó về lý thuyết sẽ có trường hợp quyết định
tha tù trước thời hạn có điều kiện bị kháng nghị và được Tòa án cấp trên chấp nhận.
Khi đó Tịa án sẽ hủy quyết định tha tù nhưng phạm nhân đã được thả và luật thì
khơng quy định thủ tục bắt lại phạm nhân trong trường hợp này.
Như đã đề cập, hạn chế này của BLTTHS năm 2015 đã được khắc phục.
Khoản 1 Điều 59 Luật THAHS 2019 quy định: “Ngay sau khi nhận được quyết định
tha tù trước thời hạn có điều kiện, trại giam, trại tạm giam, cơ quan THAHS Công
an cấp huyện phải niêm yết danh sách phạm nhân được tha tù trước thời hạn có
điều kiện tại cơ sở giam giữ phạm nhân. Ngay sau khi quyết định tha tù trước thời
hạn có hiệu lực pháp luật, trại giam, trại tạm giam, cơ quan THAHS Công an cấp
huyện cấp giấy chứng nhận tha tù trước thời hạn có điều kiện và tha phạm
nhân.”.Thực tiễn hiện nay phải thực hiện theo quy định này của Luật THAHS năm
2019 để tránh trường hợp như đã đề cập ở trên.
20

Khoản 9 Điều 368 BLTTHS năm 2015.



×