BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN PHÚ SĨ
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
VỀ ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ KINH DOANH
THEO HÌNH THỨC CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
VỀ ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ KINH DOANH
THEO HÌNH THỨC CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ
Chuyên ngành: LUẬT KINH TẾ
Mã số: 8380107
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. BÙI XUÂN HẢI
Học viên: NGUYỄN PHÚ SĨ
Lớp: CHL KINH TẾ, KHỐ 27
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2020
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Giảng viên hướng dẫn là PGS. TS. Bùi Xuân Hải,
người đã tận tình giúp đỡ để tơi thực hiện nghiên cứu đề tài luận văn này.
Để có được kết quả như ngày hôm nay, tôi xin trân trọng cảm ơn đến tất cả
thầy cô tham gia giảng dạy Lớp Cao học Luật Kinh tế Khóa 27-28 Trường Đại học
Luật Thành phố Hồ Chí Minh đã mang đến những kiến thức quan trọng cho tôi
trong thời gian học tập tại trường.
Sau cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn
ủng hộ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng
Học viên
Nguyễn Phú Sĩ
năm
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu nghiêm túc của bản
thân với sự giúp đỡ của Giảng viên hướng dẫn. Các số liệu, thơng tin trích dẫn trong
luận văn đều được ghi rõ nguồn. Nếu sai sót, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng
Học viên
Nguyễn Phú Sĩ
năm
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU
KIỆN ĐẦU TƯ KINH DOANH THEO HÌNH THỨC CHỨNG CHỈ HÀNH
NGHỀ ........................................................................................................................ 5
1.1. Khái niệm, bản chất pháp lý của điều kiện đầu tư kinh doanh .................... 5
1.1.1. Khái niệm điều kiện đầu tư kinh doanh ........................................................... 5
1.1.2. Bản chất pháp lý của điều kiện đầu tư kinh doanh .......................................... 6
1.2. Khái niệm, đặc điểm và giá trị pháp lý của chứng chỉ hành nghề ............... 9
1.2.1. Khái niệm chứng chỉ hành nghề....................................................................... 9
1.2.2. Đặc điểm của chứng chỉ hành nghề ............................................................... 10
1.2.3. Giá trị pháp lý của chứng chỉ hành nghề ....................................................... 13
1.3. Vai trò của pháp luật về điều kiện đầu tư kinh doanh theo hình thức chứng
chỉ hành nghề .......................................................................................................... 16
1.3.1. Góp phần kiểm sốt khả năng có thể gây tác động xấu của các ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện ................................................................................ 17
1.3.2. Đảm bảo hiệu quả của hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề
đầu tư kinh doanh u cầu về trình độ chun mơn cao .......................................... 17
1.3.3. Góp phần nâng cao trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức thực hiện hoạt động
đầu tư kinh doanh ..................................................................................................... 18
1.4. Khái quát sự hình thành và phát triển của pháp luật về điều kiện đầu tư
kinh doanh theo hình thức chứng chỉ hành nghề ở Việt Nam ........................... 18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................................... 22
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN
ĐẦU TƯ KINH DOANH THEO HÌNH THỨC CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ
VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN ..................................................................... 23
2.1. Về các ngành, nghề đầu tư kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề ....... 23
2.1.1. Thực trạng quy định pháp luật về các ngành, nghề đầu tư kinh doanh phải có
chứng chỉ hành nghề ................................................................................................ 23
2.1.2. Một số hạn chế, bất cập .................................................................................. 30
2.1.3. Một số kiến nghị............................................................................................. 33
2.2. Về đối tượng phải có chứng chỉ hành nghề trong tổ chức hành nghề........ 38
2.2.1. Thực trạng quy định pháp luật về đối tượng phải có chứng chỉ hành nghề
trong tổ chức hành nghề ........................................................................................... 38
2.2.2. Một số hạn chế, bất cập .................................................................................. 42
2.2.3. Một số kiến nghị............................................................................................. 43
2.3. Về điều kiện cá nhân cần đáp ứng để được cấp chứng chỉ hành nghề ...... 45
2.3.1. Thực trạng quy định pháp luật về điều kiện cá nhân cần đáp ứng để được cấp
chứng chỉ hành nghề ................................................................................................ 45
2.3.2. Một số hạn chế, bất cập .................................................................................. 49
2.3.3. Một số kiến nghị............................................................................................. 51
2.4. Về trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề .............................................. 54
2.4.1. Thực trạng quy định pháp luật về trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề 54
2.4.2. Một số hạn chế, bất cập .................................................................................. 54
2.4.3. Một số kiến nghị............................................................................................. 57
2.5. Về thời hạn hiệu lực của chứng chỉ hành nghề ............................................ 60
2.5.1. Thực trạng quy định pháp luật về thời hạn hiệu lực của chứng chỉ hành nghề
.................................................................................................................................. 60
2.5.2. Một số hạn chế, bất cập .................................................................................. 61
2.5.3. Một số kiến nghị............................................................................................. 63
2.6. Về cơ chế kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm về điều kiện đầu tư kinh
doanh theo hình thức chứng chỉ hành nghề ........................................................ 65
2.6.1. Thực trạng pháp luật về cơ chế kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm về điều
kiện đầu tư kinh doanh theo hình thức chứng chỉ hành nghề .................................. 65
2.6.2. Một số hạn chế, bất cập .................................................................................. 66
2.6.3. Một số kiến nghị............................................................................................. 70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................................... 73
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 74
BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1
CCHN
Chứng chỉ hành nghề
2
CTKD
Chủ thể kinh doanh
3
ĐKĐTKD
Điều kiện đầu tư kinh doanh
4
LDN
LĐT
Luật Doanh nghiệp
Luật Đầu tư
5
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cơ chế kinh tế thị trường đã phát huy được tính tự chủ, sáng tạo của cá nhân,
tổ chức trong môi trường kinh doanh, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Tuy
nhiên, ở bất kỳ nền kinh tế nào đều tồn tại những rủi ro nhất định, đặc biệt trong
hoạt động kinh doanh khi các CTKD chạy theo lợi nhuận mà có thể vượt qua những
giới hạn về đạo đức kinh doanh gây ảnh hưởng đến lợi ích của các chủ thể khác
trong xã hội. ĐKĐTKD được đặt ra nhằm đảm bảo sự cân bằng lợi ích kinh doanh
của các CTKD và lợi ích của xã hội. Do đó, Nhà nước ln quan tâm đến việc xây
dựng và hồn thiện quy định pháp luật về ĐKĐTKD theo các hình thức khác nhau
để phù hợp với hoàn cảnh kinh tế, xã hội hiện nay.
Mặc dù LĐT 2020 không quy định nhưng trải qua nhiều năm áp dụng thì
CCHN được xem là một hình thức của ĐKĐTKD, điều này được thể hiện bởi quy
định tại các văn bản luật chuyên ngành như: Luật Luật sư 2006 (sửa đổi, bổ sung
năm 2012); Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2020); Luật Khám bệnh,
chữa bệnh 2009 v.v… Mang bản chất pháp lý của ĐKĐTKD, CCHN là một loại
công cụ quản lý hiệu quả của Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh của các cá
nhân, tổ chức, đặc biệt trong những lĩnh vực địi hỏi cao về kiến thức chun mơn
và đạo đức nghề nghiệp.
Nhìn nhận một cách khách quan thì quy định pháp luật về ĐKĐTKD theo
hình thức CCHN vẫn cịn tồn tại khá nhiều hạn chế khi áp dụng trên thực tiễn. Điều
này có thể được lý giải bởi nội dung các quy định về ĐKĐTKD theo hình thức
CCHN được quy định một cách tản mạn, thiếu tập trung, không ổn định tại nhiều
các văn bản pháp luật chuyên ngành. Vấn đề này gây khó khăn trong việc đáp ứng
các điều kiện về CCHN của các CTKD, cũng như trong công tác quản lý của Nhà
nước.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Quy định pháp
luật về điều kiện đầu tư kinh doanh theo hình thức chứng chỉ hành nghề” làm đề
tài luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu
Ở Việt Nam, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về pháp luật ĐKĐTKD nhưng
đối với hình thức CCHN thì số lượng tương đối ít. Tính đến thời điểm hiện tại, một
2
số cơng trình nghiên cứu đề cập đến ĐKĐTKD theo hình thức CCHN có thể được
kể đến như sau:
- Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2017), Giáo trình pháp luật
về chủ thể kinh doanh (tái bản lần thứ nhất), Nxb. Hồng Đức – Hội Luật gia Việt
Nam. Chương “Những vấn đề chung về kinh doanh và chủ thể kinh doanh” đã trình
bày một cách khoa học các vấn đề lý luận về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện và ĐKĐTKD, trong đó có đề cập tới các hình thức thể hiện của ĐKĐTKD bao
gồm: Giấy phép, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, CCHN, Chứng nhận
bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp.
- Phạm Hoài Huấn (2019), Luật Doanh nghiệp Việt Nam – Tình huống - Dẫn
giải - Bình luận, Nxb. Chính trị Quốc gia Sự thật. Chương “Khái quát chung về
doanh nghiệp” đã đề cập đến và phân tích một số nội dung cơ bản về CCHN với
bản chất là một hình thức thể hiện của ĐKĐTKD. Tác giả Phạm Hoài Huấn đã đưa
ra định nghĩa CCHN cùng các yêu cầu về đối tượng phải có CCHN đối với các
doanh nghiệp hoạt động trong các ngành, nghề phải có CCHN.
- Ngơ Vũ Trung Anh (2018), Pháp luật về cấp chứng chỉ môi giới bất động
sản từ thực tiễn thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật
Hà Nội. Với đề tài này, tác giả đã có cái nhìn cụ thể về CCHN trong lĩnh vực bất
động sản trên địa bàn thành phố Hà Nội. Về mặt lý luận đã đóng góp những giá trị
nhất định về khái niệm, đặc điểm, bản chất pháp lý của CCHN môi giới bất động
sản. Qua đó, có những phân tích về thực trạng pháp luật của công tác quản lý, cấp
CCHN môi giới bất động sản trên địa bàn Hà Nội.
- Nguyễn Thị Huyền Trang (2014), Pháp luật về điều kiện kinh doanh ở Việt
Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội. Với đề tài này, tác
giả đã khái quát được mặt lý luận, thực trạng cũng như đưa ra những kiến nghị, định
hướng hoàn thiện đối với pháp luật về điều kiện kinh doanh ở Việt Nam. Đối với
hình thức CCHN thì tác giả đã phân tích một số bất cập, hạn chế, đồng thời đưa ra
những giải pháp góp phần hồn thiện quy định của pháp luật. Thời điểm nghiên cứu
của đề tài này trong giai đoạn LDN 2005 cịn hiệu lực, do đó một số hạn chế của
pháp luật mà tác giả phân tích được giải quyết trong khi LDN 2014 ra đời.
- Đinh Thị Thanh Thủy (2016), “Quản lý nhà nước về cấp chứng chỉ hành
nghề đối với người hành nghề, giấy phép hoạt động đối với cơ sở y tế tư nhân”, Tạp
chí Luật học, số 11, tr. 74-82. Bài viết phân tích thực tiễn quản lý nhà nước trong
công tác cấp CCHN khám bệnh, chữa bệnh đối với các cá nhân hành nghề, cũng
3
như công tác cấp phép hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân.
Thơng qua đó, nhìn nhận và đánh giá những hạn chế, bất cập của các quy định pháp
luật có liên quan đến Giấy phép, CCHN trong lĩnh vực y tế.
Có thể thấy những cơng trình trên chủ yếu phân tích pháp luật về ĐKĐTKD,
nếu có nghiên cứu về ĐKĐTKD theo hình thức CCHN thì mới chỉ đề cập đến một
phần nhỏ hoặc đi sâu vào phân tích một loại CCHN cụ thể trong các lĩnh vực nhất
định. Tính đến thời điểm hiện tại gần như chưa có cơng trình nào nghiên cứu một
cách hệ thống và toàn diện về mặt lý luận, các khía cạnh pháp lý, thực trạng pháp
luật về ĐKĐTKD theo hình thức CCHN. Đề tài “Quy định pháp luật về điều kiện
đầu tư kinh doanh theo hình thức chứng chỉ hành nghề” về cơ bản là đề tài mới,
chưa được nghiên cứu một cách toàn diện từ trước đến nay.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích của Luận văn là nghiên cứu những vấn đề lý luận về ĐKĐTKD theo
hình thức CCHN; đánh giá thực trạng pháp luật hiện hành và đưa ra những kiến
nghị nhằm góp phần hồn thiện quy định pháp luật về ĐKĐTKD theo hình thức
CCHN ở nước ta hiện nay.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Hiện nay trong hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam, tồn tại những văn bản
hoặc giấy tờ không gọi là “chứng chỉ hành nghề” nhưng về bản chất có giá trị cho
phép cá nhân hành nghề tương tự như CCHN. Trong phạm vi luận văn, tác giả tập
trung phân tích ĐKĐTKD theo hình thức CCHN là loại văn bản mang tên “chứng
chỉ hành nghề” áp dụng đối với loại hình doanh nghiệp được quy định tại LDN
2020, LĐT 2020 và một số văn bản pháp luật chuyên ngành.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã vận dụng các phương pháp nghiên
cứu cụ thể phù hợp với từng nội dung đó là: phương pháp tổng hợp, thống kê;
phương pháp phân tích; phương pháp lịch sử; phương pháp so sánh luật học. Cụ thể
như sau:
- Phương pháp phân tích được vận dụng trong việc xây dựng tồn bộ Luận
văn. Thơng qua phương pháp này sẽ triển khai phân tích nội dung từng vấn đề, từ
đó khẳng định, chứng minh cho các luận điểm đã được đưa ra.
- Phương pháp lịch sử được sử dụng trong Chương 1 để nghiên cứu quá trình
phát triển của quy định pháp luật về ĐKĐTKD theo hình thức CCHN gắn với từng
giai đoạn phát triển của kinh tế, xã hội Việt Nam.
4
- Phương pháp tổng hợp, thống kê được tác giả vận dụng trong Chương 2 để
làm rõ thực trạng quy định pháp luật về ĐKĐTKD theo hình thức CCHN, cụ thể
như thống kê các ngành, nghề đầu tư kinh doanh yêu cầu CCHN; đối tượng phải có
CCHN trong tổ chức hành nghề; thời hạn hiệu lực của các loại CCHN.
- Phương pháp so sánh luật học được tác giả sử dụng chủ yếu trong Chương 2.
Cụ thể là vận dụng xen kẽ với các phương pháp trên trong quá trình phân tích các
luận điểm thơng qua việc so sánh các quy định của pháp luật Việt Nam với quốc gia
khác, quy định của pháp luật hiện hành so với giai đoạn trước đây.
6. Kết cấu luận văn
Bố cục luận văn gồm 2 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận của pháp luật về điều kiện đầu tư kinh doanh
theo hình thức chứng chỉ hành nghề.
Chương 2: Thực trạng quy định của pháp luật về điều kiện đầu tư kinh doanh
theo hình thức chứng chỉ hành nghề và định hướng hồn thiện.
5
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN
ĐẦU TƯ KINH DOANH THEO HÌNH THỨC CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ
1.1. Khái niệm, bản chất pháp lý của điều kiện đầu tư kinh doanh
1.1.1. Khái niệm điều kiện đầu tư kinh doanh
Theo Từ điển tiếng Việt thì “điều kiện” có thể hiểu: một là, cái cần phải có
cho một cái khác có thể có hoặc có thể xảy ra; hai là, điều nêu ra như một đòi hỏi
trước khi thực hiện một việc nào đó; ba là, những gì có thể tác động đến tính chất,
sự tồn tại hoặc sự xảy ra của một cái gì đó1.
Hiểu theo một cách đơn giản thì ĐKĐTKD là những gì cần phải cần có để có
thể thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh. Với cách hiểu này thì nhiều người quan
niệm rằng ĐKĐTKD sẽ bao gồm các điều kiện cần thiết để thành lập một tổ chức
kinh tế, có thể kể đến các điều kiện về tiềm lực kinh tế, về đối tượng, điều kiện về
trụ sở, tên doanh nghiệp, hồ sơ, lệ phí thành lập v.v… Ngồi ra cũng có cách hiểu
ĐKĐTKD theo nghĩa là mơi trường, hồn cảnh kinh doanh, tức là những gì có thể
tác động đến hoạt động đầu tư kinh doanh.
Với quan điểm của PGS. TS. Phạm Duy Nghĩa thì điều kiện kinh doanh được
hiểu theo hai nghĩa: “Theo nghĩa rộng, điều kiện kinh doanh là mọi sự can thiệp của
cơ quan hành chính vào quyền tự do kinh doanh của người dân, thường được cụ thể
hoá bằng những hành vi của nhân viên hành chính có quyền chấp nhận, hạn chế
hoặc khước từ việc đăng ký hoặc tổ chức những hoạt động kinh doanh cụ thể. Theo
nghĩa hẹp, là những tiêu chuẩn phải duy trì trong suốt quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, được áp dụng cho một ngành hàng hoặc lĩnh vực kinh
doanh cụ thể, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giám sát theo cơ chế hậu kiểm”2.
Theo Từ điển Luật học của Viện Khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp: “Điều kiện
kinh doanh là điều kiện mà pháp luật quy định CTKD phải có khi kinh doanh trong
một số ngành, nghề nhất định”3. Cách định nghĩa này cho rằng đối tượng áp dụng
của ĐKĐTKD không chỉ là doanh nghiệp mà bao quát hơn đó là các cá nhân, tổ
chức thực hiện hoạt động kinh doanh trong các ngành, nghề nhất định.
Viện ngôn ngữ học (2019), Từ điển tiếng Việt, Nxb. Hồng Đức, tr. 321
Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội (2006), Giáo trình Luật Kinh tế, Tập 1: Luật doanh nghiệp
Tình huống – Phân tích – Bình luận, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, tr. 23
3
Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp (2006), Từ điển Luật học, Nxb. Bách khoa –Tư pháp, tr. 253
1
2
6
Theo Khoản 9 Điều 2 LĐT 2020 thì: “ĐKĐTKD là điều kiện cá nhân, tổ chức
phải đáp ứng khi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện”.
Có thể thấy LĐT 2020 đã tiếp cận ĐKĐTKD dưới góc độ là những yêu cầu
đối với cá nhân, tổ chức khi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong danh mục
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Định nghĩa ĐKĐTKD tại LĐT 2020
ngắn gọn nhưng thể hiện được đối tượng, phạm vi áp dụng của ĐKĐTKD một cách
tương đối đầy đủ.
1.1.2. Bản chất pháp lý của điều kiện đầu tư kinh doanh
1.1.2.1. Điều kiện đầu tư kinh doanh là sự giới hạn quyền tự do kinh doanh
Tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh là một nội dung quan trọng của quyền
tự do kinh doanh. Quyền tự do kinh doanh đã được Hiến pháp 2013 ghi nhận tại
Điều 33: “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp
luật khơng cấm”. Bên cạnh Hiến pháp thì quyền tự do kinh doanh cũng được quy
định trực tiếp hoặc gián tiếp trong nhiều văn bản pháp luật. Theo PGS. TS. Bùi
Xuân Hải: “Quyền tự do kinh doanh của một chủ thể ln bị giới hạn bởi quyền và
lợi ích chính đáng của chủ thể khác trong xã hội. Pháp luật của mọi Nhà nước trên
thế giới đều phải bảo vệ những giá trị cốt lõi, bảo vệ trật tự cơng cộng và những lợi
ích chính đáng của Nhà nước và các tổ chức, cá nhân khác”4.
Pháp luật trao cho các chủ thể quyền tự do kinh doanh nhưng không có nghĩa
là nhà đầu tư được quyền làm tất cả những gì họ muốn, mà quyền lợi của họ phải
đảm bảo cả quyền lợi với các chủ thể khác, đảm bảo sự ổn định và thống nhất trong
quá trình hoạt động kinh doanh. Hiện nay, sự giới hạn quyền tự do kinh doanh được
pháp luật thể hiện ở một số khía cạnh sau: quy định về những đối tượng khơng có
quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp cũng như khơng có quyền góp vốn vào
doanh nghiệp; quy định về ngành, nghề bị cấm kinh doanh; quy định về ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và các ĐKĐTKD cụ thể v.v… Dựa theo tính
chất giới hạn quyền tự do kinh doanh thì Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt
Nam (VCCI) đã đánh giá ĐKĐTKD có 03 đặc điểm nổi bật đó là: (i) ĐKĐTKD có
tính chất áp đặt quy mơ doanh nghiệp; (ii) ĐKĐTKD có tính chất can thiệp vào
Bùi Xuân Hải (2011), “Tự do kinh doanh: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Tạp chí Nhà nước
và Pháp luật, số 05/2011, tr. 70
4
7
quyền tự quyết của doanh nghiệp; (iii) ĐKĐTKD có tính chất can thiệp vào thị
trường bằng các biện pháp/mệnh lệnh hành chính5.
1.1.2.2. Phạm vi áp dụng của điều kiện đầu tư kinh doanh là các ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện
ĐKĐTKD chỉ áp dụng đối với các ngành, nghề mà khoa học pháp lý gọi là
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Theo Khoản 1 Điều 7 LĐT 2020 thì:
“Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt
động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện cần thiết vì lý
do quốc phịng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe
của cộng đồng”. Có thể thấy, sự tồn tại và phát triển của các ngành, nghề này ảnh
hưởng đến các vấn đề trong xã hội, lợi ích của cộng đồng nhưng pháp luật không
cấm mà cần phải cơ chế quản lý và giám sát, đó là lý do đặt ra các quy định về
ĐKĐTKD. Hiện nay, Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện gồm
có 227 ngành, nghề tại Phục lục IV LĐT 2020. Danh mục này được quy định trong
LĐT có nghĩa là khi muốn sửa đổi đều thuộc thẩm quyền của Quốc hội. Đối với các
ngành, nghề ngoài Phụ lục IV LĐT thì khơng phải đáp ứng các quy định về
ĐKĐTKD.
1.1.2.3. Đối tượng áp dụng của điều kiện đầu tư kinh doanh là các chủ thể
kinh doanh
Theo Giáo trình Pháp luật về chủ thể kinh doanh của trường Đại học Luật
Thành phố Hồ Chí Minh: “Chủ thể kinh doanh là những tổ chức, cá nhân thực hiện
hoạt động kinh doanh mang tính nghề nghiệp, hoạt động dưới một hình thức pháp
lý nhất định và đã làm thủ tục pháp lý gia nhập thị trường, đã được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc loại giấy tờ khác có giá trị tương tương theo quy
định của các luật chuyên ngành”6. CTKD bao gồm doanh nghiệp và các loại hình
CTKD khác, trong đó doanh nghiệp chiếm vị trí chủ yếu với số lượng đông đảo và
ngày càng phát triển. Hiện nay, các loại hình doanh nghiệp được pháp luật Việt
Nam cơng nhận đó là: cơng ty trách nhiệm hữu hạn, cơng ty cổ phần, công ty hợp
danh và doanh nghiệp tư nhân. Quy định về thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại,
Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam, Ngân hàng Thế giới (2017), Báo cáo rà soát điều
kiện kinh doanh và quyền tự do kinh doanh ở Việt Nam, Hà Nội, tr. 28-29
6
Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh (2017), Giáo trình pháp luật về chủ thể kinh doanh
(tái bản lần thứ nhất), Nxb. Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam, tr. 17
5
8
giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp được quy định cụ thể tại LDN
2020. Bên cạnh doanh nghiệp, hiện nay tồn tại các loại hình CTKD khác bao gồm:
Hộ kinh doanh (các vấn đề liên quan đến việc thành lập và hoạt động của hộ kinh
doanh hiện nay được quy định tại Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9
năm 2015 của Chính phủ Về đăng ký doanh nghiệp); Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác
xã (các vấn đề liên quan đến việc thành lập và hoạt động của Hợp tác xã, Liên hiệp
hợp tác xã được quy định tại Luật Hợp tác xã 2012).
Tất cả các loại hình CTKD bao gồm doanh nghiệp và các loại hình trên khi
hoạt động kinh doanh trong những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện sẽ
đều là đối tượng áp dụng của ĐKĐTKD.
1.1.2.4. Điều kiện đầu tư kinh doanh là công cụ để quản lý và điều tiết nền
kinh tế của Nhà nước
Với tư cách là chủ thể quản lý, Nhà nước sẽ có những đường lối, chính sách
để ngăn chặn những chiều hướng xấu có thể xảy ra cho việc hướng tới mục tiêu của
mình. Theo Giáo trình quản lý Nhà nước về kinh tế của Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân thì: “Nhà nước can thiệp để hạn chế tới mức thấp nhất những khuyết tật
có thể xảy ra trong nền kinh tế thị trường. Tùy theo yêu cầu cụ thể mà Nhà nước có
thể kiểm soát, can thiệp, điều tiết hoặc bảo trợ nâng đỡ những ngành, lĩnh vực nhất
định, để đảm bảo mục tiêu kinh tế - xã hội nói chung. Nhà nước hướng các doanh
nghiệp sản xuất – kinh doanh theo định hướng Nhà nước đã chọn. Nhà nước đảm
bảo quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp nhưng trên cơ sở pháp luật đã
chọn”7.
Để thực hiện vai trò quản lý, Nhà nước cần có những cơng cụ thích hợp tác
động vào hoạt động kinh doanh trong đó có cơng cụ pháp lý. Các ĐKĐTKD được
đặt ra với mục tiêu kiểm soát hoạt động kinh doanh trong những ngành, nghề có khả
năng ảnh hưởng tới lợi ích cơng cộng, trật tự an tồn xã hội, qua đó góp phần giúp
Nhà nước điều tiết, định hướng phát triển nền kinh tế, khắc phục những hạn chế đã
nêu. ĐKĐTKD là một trong những công cụ quản lý được Nhà nước sử dụng để
thiết lập và duy trì trật tự trong hoạt động kinh doanh. Để phát huy hữu hiệu cơng
cụ này thì các quy định về ĐKĐTKD không chỉ được xây dựng dựa trên những luận
cứ khoa học mà còn phải căn cứ vào những điều kiện, hoàn cảnh phát triển của kinh
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2008), Giáo trình quản lý Nhà nước về kinh tế, Nxb. Đại học
Kinh tế Quốc dân, tr. 83
7
9
tế, xã hội. Muốn vậy, cần phải nghiên cứu, tìm hiểu đúng bản chất của ĐKĐTKD
để ban hành các quy định về ĐKĐTKD chính xác, khả thi, tạo điều kiện thúc đẩy
kinh tế, xã hội phát triển, tạo thuận lợi cho quản lý nhà nước.
1.2. Khái niệm, đặc điểm và giá trị pháp lý của chứng chỉ hành nghề
1.2.1. Khái niệm chứng chỉ hành nghề
“Hành nghề” là làm công việc thuộc nghề nghiệp để sinh sống8. Hiểu theo
nghĩa này thì khơng phân biệt được cơng việc thực hiện là tích cực hay tiêu cực, có
thể dùng để nói về tính chuyên nghiệp của hành vi, miễn là mang lại thu nhập cho
người thực hiện. “Chứng chỉ” là giấy nhận thực do cơ quan có thẩm quyền cấp9.
Theo cách hiểu thơng thường, “chứng chỉ hành nghề” là văn bản do cơ quan có
thẩm quyền cấp để chủ thể được phép thực hiện hoạt động nghề nghiệp có tính
thường xun, đem lại nguồn thu nhập cho chính người đó. Do đó, hoạt động hành
nghề lúc này phải nằm trong phạm vi, giới hạn những nghề nghiệp mà pháp luật cho
phép thực hiện.
Về mặt khoa học pháp lý, khái niệm về CCHN tại Từ điển Luật học – Bộ Tư
pháp, các giáo trình và sách chuyên khảo có định nghĩa khá thống nhất: “Chứng chỉ
hành nghề là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hoặc hiệp
hội nghề nghiệp được Nhà nước uỷ quyền cấp cho cá nhân có đủ trình độ chun
mơn và kinh nghiệm nghề nghiệp về một ngành, nghề nhất định”10.
LDN 2020 cũng như LĐT 2020 khơng có định nghĩa về CCHN như tại các
văn bản hướng dẫn LDN trước đây. Một trong những văn bản pháp luật đang có
hiệu lực có định nghĩa khái quát về CCHN đó là Luật Xử lý vi phạm hành chính
2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020), cụ thể theo Khoản 8 Điều 2: “Giấy phép, chứng
chỉ hành nghề là giấy tờ do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền cấp cho cá
nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật để cá nhân, tổ chức đó kinh doanh, hoạt
động, hành nghề hoặc sử dụng công cụ, phương tiện. Giấy phép, chứng chỉ hành
nghề không bao gồm giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng chỉ gắn với nhân
Viện ngôn ngữ học (2019), Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Hồng Đức, tr. 422
Viện ngôn ngữ học (2019), Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Hồng Đức, tr. 192
10
Xem thêm:
Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp (2006), Từ điển Luật học, Nxb. Bách khoa - Tư pháp, tr. 164
Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh (2017), tldđ, tr. 51
Phạm Hoài Huấn (2019), Luật Doanh nghiệp – Tình huống, dẫn giải, bình luận, Nxb. Chính trị
quốc gia sự thật, tr. 55
8
9
10
thân người được cấp khơng có mục đích cho phép hành nghề”. Với tính chất là một
đạo luật điều chỉnh vấn đề xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp xử lý hành
chính nên cách định nghĩa về CCHN chỉ mang tính định hướng cho việc áp dụng
các biện pháp xử lý vi phạm hành chính. Bên cạnh đó, một số đạo luật chuyên
ngành có định nghĩa về từng loại CCHN cụ thể trong phạm vi điều chỉnh của đạo
luật đó, ví dụ:
Khoản 4 Điều 2 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 quy định: “Chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho
người có đủ điều kiện hành nghề theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh”.
Khoản 1 Điều 149 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung 2020) quy định:
“Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là văn bản xác nhận năng lực hành nghề,
do cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân quy định tại Khoản 3 Điều 148 của Luật
Xây dựng có đủ trình độ chun mơn và kinh nghiệm nghề nghiệp về lĩnh vực hành
nghề”.
Khoản 1 Điều 53 Luật Đo đạc và Bản đồ 2018 quy định: “Chứng chỉ hành
nghề đo đạc và bản đồ là văn bản xác nhận năng lực hành nghề, do cơ quan có thẩm
quyền cấp cho cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 53 Luật này
và có giá trị trong cả nước”.
Qua việc tìm hiểu khái niệm về CCHN thông qua các văn bản pháp luật trước
đây cùng với những cơng trình nghiên cứu thì có thể hiểu CCHN là văn bản do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho cá nhân nếu đáp ứng các điều
kiện theo của văn bản pháp luật chuyên ngành, với mục đích cho phép cá nhân đó
có thể hoạt động hành nghề trong phạm vi chuyên môn nhất định được ghi nhận
trên CCHN.
1.2.2. Đặc điểm của chứng chỉ hành nghề
1.2.2.1. Chứng chỉ hành nghề cấp cho đối tượng là cá nhân
Qua quá trình thực thi các quy định về CCHN trong những năm qua thì một số
cá nhân, tổ chức do chưa tiếp cận sâu sắc về đặc điểm của CCHN nên thường có
thói quen sử dụng tên gọi “Giấy phép hành nghề” để nói về CCHN. Tuy nhiên, hiện
nay trong hệ thống pháp luật thì “Giấy phép” là văn bản cấp cho doanh nghiệp hoạt
động trong các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, cịn CCHN thì chỉ cấp
cho đối tượng là cá nhân.
Hoạt động hành nghề có thể do cá nhân hoặc tổ chức thực hiện nhưng về mặt
pháp lý thì CCHN chỉ cấp cho đối tượng là cá nhân. Văn bản hoặc giấy tờ cấp cho
11
tổ chức với mục đích cho phép hành nghề thì khơng được xem là CCHN mà có thể
là một trong các hình thức ĐKĐTKD (Giấy phép hoặc Giấy chứng nhận đủ điều
kiện). “Dưới góc độ quản lý nhà nước, Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận đủ
điều kiện là những văn bản xác nhận, cho phép thực hiện hoạt động kinh doanh
những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp cho doanh nghiệp khi đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện kinh doanh cần thiết”11.
Ví dụ: “Giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh” là văn bản do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện hoạt
động theo quy định của Luật này12; “Giấy đăng ký hoạt động” do Sở Tư pháp cấp
cho tổ chức hành nghề luật sư 13 v.v…
Vì vậy, CCHN có sự khác biệt nhất định so với các hình thức cịn lại của
ĐKĐTKD đó là CCHN chỉ cấp cho đối tượng là cá nhân và gắn liền với nhân thân
của người hành nghề.
1.2.2.2. Chứng chỉ hành nghề được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Khơng giống với một số quốc gia trên thế giới, CCHN có thể được Nhà nước
giao cho các hiệp hội nghề nghiệp cấp cho cá nhân để hành nghề. Hiện nay, ở Việt
Nam chỉ thừa nhận CCHN do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Cụ thể là các
cơ quan quản lý chuyên ngành bao gồm: các Bộ, Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ, Sở
chuyên ngành, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban sẽ là các chủ thể cấp CCHN theo
quy định của pháp luật. Ví dụ: CCHN luật sư, CCHN đấu giá, CCHN Quản tài viên
do Bộ Tư pháp cấp14; CCHN dược do Bộ Y tế hoặc Sở Y tế cấp15 v.v…
Trong một số ít lĩnh vực, điển hình như lĩnh vực xây dựng thì một số tổ chức
xã hội – nghề nghiệp được Bộ Xây dựng cơng nhận có quyền tổ chức thi sát hạch
cấp CCHN hoạt động xây dựng hạng (đối với Hạng II, III) đó là: “Hiệp hội các nhà
thầu xây dựng Việt Nam” (VACC)16; “Hiệp hội Tư vấn xây dựng Việt Nam”
Nguyễn Thị Huyền Trang (2014), Pháp luật về điều kiện kinh doanh ở Việt Nam - Thực trạng và
hướng hoàn thiện, Luận văn thạc sĩ luật học, tr. 27
12
Khoản 5 Điều 2 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009
13
Khoản 4 Điều 35 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2012)
14
Khoản 3 Điều 17 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2012); Khoản 3 Điều 4 Nghị định số
22/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ; Khoản 2 Điều 14 Luật Đấu giá tài sản
2016
15
Điều 23 Luật Dược 2016
16
Quyết định số 144/QĐ-BXD ngày 06 tháng 3 năm 2019 của Bộ Xây dựng Về việc công nhận Tổ
chức xã hội nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng đối với Hiệp
hội các nhà thầu xây dựng Việt Nam
11
12
(VECAS)17 v.v… Tuy nhiên, các tổ chức này chỉ có thẩm quyền tổ chức thi sát
hạch, sau đó chuyển hồ sơ các cá nhân đạt yêu cầu về cơ quan quản lý chuyên
ngành cấp CCHN. Do đó, thẩm quyền cấp, quản lý CCHN vẫn do các cơ quan quản
lý nhà nước thực hiện.
1.2.2.3. Chứng chỉ hành nghề là văn bản xác nhận cá nhân được cấp có đủ
năng lực để hoạt động hành nghề trong lĩnh vực chuyên môn nhất định
Để được cấp CCHN thì cá nhân khơng chỉ đáp ứng điều kiện về kiến thức
chuyên môn mà bên cạnh đó cịn phải đáp ứng các điều kiện như phải tốt nghiệp
chương trình đào tạo nghề, tham gia tập sự và đạt kết quả, đảm bảo đủ thời gian làm
việc trong lĩnh vực chuyên môn và trong một số trường hợp còn phải tham gia các
kỳ thi kiểm tra kiến thức chun mơn để được cấp CCHN. Do đó, CCHN là văn bản
xác nhận người được cấp có đủ điều kiện để hoạt động hành nghề trong lĩnh vực
chuyên môn nhất định.
Một trong những điểm khác biệt của CCHN so với các loại chứng chỉ khác
hiện nay đó là CCHN không phải là văn bản hoặc giấy chứng nhận thể hiện trình độ
chun mơn của người hành nghề. Theo quy định của Khoản 2 Điều 13 Luật Giáo
dục 2019 thì: “Văn bằng các cơ sở đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân mới là
văn bản xác nhận trình độ chuyên môn của cá nhân”. Văn bằng là một trong những
điều kiện cần để xem xét cấp CCHN cho cá nhân bởi kiến thức mà cá nhân được
tiếp thu tại các cơ sở giáo dục về trong hệ thống giáo dục quốc dân tương đối rộng,
trong khi đó phạm vi để hành nghề trong một lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể chỉ giới
hạn trong một khối lượng kiến thức nhất định. Sau khi được cấp CCHN thì các cá
nhân có thể hành nghề trong phạm vi hoạt động được ghi trên CCHN theo quy định
của pháp luật chuyên ngành.
1.2.2.4. Chứng chỉ hành nghề là một hình thức áp dụng của điều kiện đầu tư
kinh doanh
Sự phân chia ĐKĐTKD thành các hình thức khác nhau tuỳ thuộc vào quy định
của pháp luật ở mỗi giai đoạn phát triển. Về mặt lý luận, nghiên cứu các hình thức
của ĐKĐTKD đóng vai trò quan trọng trong việc nhận dạng các ĐKĐTKD, từ đó
có thể hiểu được đối tượng, cách thức áp dụng của mỗi loại ĐKĐTKD. Trên thực
Quyết định số 78/2017/QĐ-BXD ngày 15 tháng 02 năm 2017 của Bộ Xây dựng Về việc công
nhận Hiệp hội Tư vấn xây dựng Việt Nam là tổ chức xã hội nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng
chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
17
13
tiễn, do chưa hiểu rõ được bản chất pháp lý các hình thức áp dụng của ĐKĐTKD
nên nhiều cá nhân, tổ chức sử dụng thuật ngữ “Giấy phép” hoặc “Giấy phép con” để
phản ánh chung tất cả các ĐKĐTKD.
Khoản 6 Điều 7 LĐT 2020 quy định ĐKĐTKD bao gồm 05 hình thức áp
dụng: “Giấy phép; Giấy chứng nhận; Chứng chỉ; Văn bản xác nhận; Các hình thức
văn bản khác và các điều kiện khơng cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới các
hình thức văn bản”. Trước đó, theo Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP
ngày 22 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Đầu tư thì ĐKĐTKD bao gồm 06 hình thức áp dụng: “Giấy
phép; Giấy chứng nhận đủ điều kiện; CCHN; Chứng nhận bảo hiểm nghề nghiệp;
Văn bản xác nhận; Các hình thức văn bản khác và các điều kiện khơng cần phải có
xác nhận, chấp thuận dưới các hình thức văn bản”.
Qua nhiều năm áp dụng, các văn bản pháp luật chuyên ngành vẫn nhìn nhận
CCHN là một hình thức của ĐKĐTKD thể hiện qua các quy định đáp ứng điều kiện
về CCHN trong tổ chức hành nghề trước khi thực hiện hoạt động kinh doanh. Có
thể hiểu cách quy định “chứng chỉ” tại LĐT 2020 đã bao gồm CCHN và nhiều loại
chứng chỉ khác đang tồn tại hiện nay. Do đó với cách quy định mới này thì CCHN
vẫn được xem là một hình thức của ĐKĐTKD theo truyền thống áp dụng từ trước
đến nay.
Cần phải hiểu rằng, CCHN sau khi được cấp cho cá nhân thì chưa phải là
ĐKĐTKD, trong trường hợp pháp luật chuyên ngành yêu cầu CTKD phải đáp ứng
các điều kiện về nhân sự phải có CCHN mới được thực hiện hoạt động kinh doanh
thì CCHN mới trở thành ĐKĐTKD, thuộc một trong các hình thức áp dụng của
ĐKĐTD quy định tại LĐT 2020.
Ví dụ: Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 quy định cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh tổ chức theo hình thức bệnh viện đa khoa thì phải có các nhân sự có CCHN
khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với chuyên môn phạm vi hành nghề. “CCHN khám
bệnh, chữa bệnh” trong trường hợp này không chỉ là điều kiện hành nghề đối với cá
nhân mà còn trở thành ĐKĐTKD đối với các cơ sở kinh doanh theo quy định của
LĐT 202018.
1.2.3. Giá trị pháp lý của chứng chỉ hành nghề
18
Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009