Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Pháp luật về thế chấp hàng hóa luân chuyển tại các ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.04 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌ VÀ TÊN: PHẠM VĂN HỒNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

PHẠM VĂN HỒNG
CHUN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

PHÁP LUẬT VỀ THẾ CHẤP HÀNG HÓA LUÂN CHUYỂN
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUN NGÀNH LUẬT KINH TẾ

KHĨA: 2017-2019
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – THÁNG 3- NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHÁP LUẬT VỀ THẾ CHẤP HÀNG HĨA LUÂN CHUYỂN
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60380107

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Vân
Học viên: Phạm Văn Hoàng, lớp CHL kinh tế - nghiên cứu, khóa 27

Thành phố Hồ Chí Minh, 2021



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tơi, chưa
được cơng bố trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào, được hoàn thiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Văn Vân và trên cơ sở tham khảo các tài liệu
đã được nêu rõ nguồn gốc trong Danh mục tài liệu tham khảo.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và
trung thực.
TP Hồ Chí Minh, ngày …… tháng ……. năm 2021
Học viên thực hiện

Phạm Văn Hoàng


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

BLDS

Bộ luật dân sự

2


NHNN

NHNN

3

TCTD

Tổ chức tín dụng

4

NHTM

Ngân hàng thương mại

5

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

6

HHLC

Hàng hóa luân chuyển



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ............................................................................................. 2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài ............................................................................ 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài ......................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 6
6. Dự kiến các điểm mới, các đóng góp mới về mặt lý luận. .............................................. 7
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THẾ CHẤP HÀNG HÓA LUÂN CHUYỂN VÀ
PHÁP LUẬT THẾ CHẤP HÀNG HÓA LUÂN CHUYỂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI .................................................................................................................. 8
1.1. Khái quát về hàng hóa luân chuyển là tài sản thế chấp tại các ngân hàng thƣơng
mại ....................................................................................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm hàng hóa luân chuyển........................................................................ 8
1.1.2. Đặc điểm của hàng hóa luân chuyển là tài sản thế chấp tại ngân hàng thương
mại ............................................................................................................................... 11
1.2. Khái quát về thế chấp hàng hóa luân chuyển tại các ngân hàng thƣơng mại .... 13
1.2.1. Khái niệm thế chấp hàng hóa luân chuyển tại các ngân hàng thương mại...... 13
1.2.2. Đặc điểm của thế chấp hàng hóa luân chuyển tại các ngân hàng thương mại 14
1.2.3. Nguyên tắc thế chấp hàng hóa luân chuyển tại các ngân hàng thương mại .... 17
1.2.4. Thế chấp hàng hóa luân chuyển trong mối quan hệ cấp tín dụng của ngân hàng
thương mại .................................................................................................................. 20
1.2.5. Vai trò của thế chấp hàng hóa luân chuyển tại ngân hàng thương mại ........... 22
1.3. Tổng quan pháp luật thế chấp hàng hóa luân chuyển tại các ngân hàng thƣơng
mại ..................................................................................................................................... 27
1.3.1. Khái niệm pháp luật thế chấp hàng hóa luân chuyển tại các ngân hàng thương
mại ............................................................................................................................... 27


1.3.2. Sự cần thiết phải điều chỉnh bởi pháp luật của quan hệ thế chấp hàng hóa luân

chuyển tại các ngân hàng thương mại ........................................................................ 29
1.3.3. Các yếu tố tác động đến pháp luật thế chấp hàng hóa luân chuyển tại các ngân
hàng thương mại ......................................................................................................... 30
Kết luận Chƣơng 1 .......................................................................................................... 34
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT THẾ CHẤP HÀNG HÓA
LUÂN CHUYỂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ KIẾN NGHỊ
HOÀN THIỆN ................................................................................................................. 35
2.1. Điều kiện để thế chấp hàng hóa luân chuyển tại các ngân hàng thƣơng mại ..... 35
2.1.1. Điều kiện đối với hàng hóa luân chuyển nhận làm tài sản thế chấp tại các ngân
hàng thương mại ......................................................................................................... 35
2.1.2. Thẩm định tài sản thế chấp là hàng hóa luân chuyển tại các ngân hàng thương
mại ............................................................................................................................... 44
2.1.3. Đăng ký giao dịch bảo đảm đối với hàng hóa luân chuyển tại các ngân hàng
thương mại .................................................................................................................. 49
2.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ thế chấp hàng hóa luân chuyển
tại các ngân hàng thƣơng mại ........................................................................................ 55
2.2.1. Quyền bán, thay thế, trao đổi tài sản là hàng hóa luân chuyển của bên thế
chấp tại các ngân hàng thương mại ............................................................................ 56
2.2.2. Quyền xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản là hàng hóa luân chuyển của bên
nhận thế chấp tại các ngân hàng thương mại ............................................................. 65
2.3. Xử lý tài sản thế chấp là hàng hóa luân chuyển tại các ngân hàng thƣơng mại 77
2.3.1. Các phương thức xử lý tài sản thế chấp là hàng hóa luân chuyển tại các ngân
hàng thương mại ......................................................................................................... 77
2.3.2. Thu giữ tài sản thế chấp là hàng hóa luân chuyển tại các ngân hàng thương
mại ............................................................................................................................... 80
2.3.3. Khởi kiện để thu hồi nợ đối với tài sản thế chấp là hàng hóa luân chuyển tại
các ngân hàng thương mại .......................................................................................... 85


2.3.4. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về xử lý tài sản thế chấp là hàng hóa luân

chuyển tại các ngân hàng thương mại ........................................................................ 87
Kết luận Chƣơng 2 .......................................................................................................... 91
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 92


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động cấp tín dụng của NHTM có vai trị quan trọng trong việc cung ứng
vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tiếp với quy mô ngày
càng mở rộng. Với vai trị là trung gian tài chính, hoạt động của các ngân hàng luôn
đứng trước nhiều rủi ro mà chủ yếu là nguy cơ mất khả năng thu hồi vốn. Để hạn
chế rủi ro, bên cạnh các điều kiện cấp tín dụng như mục đích, điều kiện cấp tín dụng
và đảm bảo khả năng tài chính để cấp tín dụng thì TSBĐ là một yếu tố quan trọng.
Trong số các TSBĐ của các NHTM hiện nay thì TSBĐ là động sản, đặc biệt
là HHLC đang có dấu hiệu ngày càng tăng lên. Theo dữ liệu điều tra doanh nghiệp
của Ngân hàng Thế giới (World Bank), ở một số nền kinh tế phát triển, tới hai phần
ba (2/3) các khoản cấp tín dụng được bảo đảm bằng động sản và phần lớn tỷ trọng
trong đó TSBĐ là HHLC1. Tại các ngân hàng Việt Nam, các sản phẩm cấp tín dụng
với TSBĐ là động sản cũng khá đa dạng. Tuy nhiên, đa phần các cơng trình nghiên
cứu tập trung chủ yếu về các quy định pháp luật với TSBĐ bằng bất động sản và
đưa ra các kiến nghị, giải pháp để xử lý TSBĐ là bất động sản tại các NHTM. Hiện
nay, có khá ít các đề tài chú trọng đến pháp luật với TSBĐ là động sản hay đi sâu
phân tích vào một loại động sản cụ thể là HHLC tại các NHTM.
Thực tế cho thấy phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là doanh
nghiệp vừa và nhỏ năng lực tài chính cịn chưa vững chủ yếu dựa trên nguồn vốn
vay ngân hàng. Một số doanh nghiệp có năng lực tài chính ổn định vẫn sử dụng
nguồn vốn ngân hàng như là địn bẩy tài chính để phát triển kinh doanh. Trong điều
kiện kinh tế khó khăn, khơng phải doanh nghiệp nào cũng có bất động sản để đảm

bảo cho việc cấp tín dụng mà HHLC chính là tài sản hiện có của doanh nghiệp.
Hiện số lượng doanh nghiệp dùng HHLC để thế chấp ngày càng tăng nhưng việc
cấp tín dụng của ngân hàng chỉ được triển khai dè dặt là do tài sản này tiềm ẩn
nhiều rủi ro. Tuy nhiên, nếu có giải pháp hữu ích để giải quyết những bất cập trong
quy định của pháp luật và thực tiễn việc dùng HHLC để thế chấp thì sẽ tạo điều
kiện giúp các ngân hàng phát huy chức năng cấp tín dụng và thu hồi vốn hiệu quả.
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các bên chủ thể tham gia hoạt động tín
dụng của TCTD hoạt động một cách an toàn, lành mạnh, các quy định của pháp luật
1

World Bank Group, “Investigate credit trends in developing countries”,
truy cập ngày 15/08/2020


2

Việt Nam về các biện pháp bảo đảm nói chung và thế chấp HHLC nói riêng đã được
ban hành và hoàn thiện. Tuy nhiên, các quy định này đã bộc lộ nhiều bất cập, khơng
khả thi, gây nhiều khó khăn cho các ngân hàng trong quá trình thu hồi vốn, đặc biệt là
xử lý TSBĐ.
Do hành lang pháp lý tiềm ẩn nhiều rủi ro nên khi các ngân hàng cấp tín
dụng nhận thế chấp HHLC trong thực tiễn thời gian gần đây đã xảy ra nhiều tranh
chấp có thể kể đến như:
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và sản xuất AM đã làm giả thép không gỉ
với khối lượng hàng hóa thế chấp cho các ngân hàng là hơn 5.400 tấn nhưng thực tế
hàng hóa trong kho chỉ có 632 tấn chiếm đoạt hơn 200 tỷ đồng của 7 ngân hàng.2
Công ty trách nhiệm hữu hạn NL VX đã thực hiện hành vi làm giả con dấu
kho hàng, lập khống các tài liệu, chứng từ thể hiện có đủ số lượng hàng hóa là xăng
dầu để lập hồ sơ thế chấp TSBĐ vay tiền tại 3 ngân hàng lừa đảo chiếm đoạt hơn
465 tỷ đồng.3

Xuất phát từ những lý do như trên, tôi đã quyết định chọn đề tài “Pháp luật về
thế chấp hàng hóa luân chuyển tại các ngân hàng thương mại” để làm luận văn
thạc sỹ, góp phần vào việc nghiên cứu, hoàn thiện pháp luật về vấn đề thế chấp
HHLC để đảm bảo nghĩa vụ tại các NHTM. Đồng thời đưa ra các giải pháp để giải
quyết phần nào vấn đề mà ngân hàng phải gánh chịu những rủi ro khi nhận HHLC
làm TSBĐ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Các biện pháp bảo đảm trong hoạt động ngân hàng khơng cịn là một vấn đề
mới mẻ khi đã có khá nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề này và đề ra các giải
pháp, kiến nghị để hoàn thiện pháp luật cũng như thực tiễn áp dụng. Tuy nhiên,
trong hoạt động ngân hàng, các đề tài phần lớn phân tích tổng quan quy định về bảo
đảm tiền vay hoặc là xoay quanh vấn đề thế chấp quyền sử dụng đất, mà chưa

2

Bản án số 262/2019/HS-PT ngày 09/05/2019 của Tịa án nhân dân TP. Hồ Chí Minh về tội lừa đảo chiếm
đoạt tài sản
3
Cơ quan điều tra hình sự các tổ chức sự nghiệp (2020), Bản kết luận điều tra vụ án hình sự đề nghị truy tố
số 04/KL-ĐNTT ngày 20/08/2020 vụ án “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản; Làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan,
tổ chức; sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan; Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng” xảy ra tại
Công ty TNHH NLX tại một số Ngân hàng trên địa bàn TP.HCM.


3

nghiên cứu sâu về bảo đảm nghĩa vụ tài chính bằng động sản, đặc biệt là về HHLC.
Cụ thể, dưới hình thức sách chun khảo, bình luận khoa học có những cơng trình:
Vũ Thị Hồng Yến (2017), Tài sản thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo quy
định của Bộ luật dân sự năm 2015, Nhà xuất bản Sự Thật. Trong sách chuyên khảo,

tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề về tài sản thế chấp và xử lý tài sản thế chấp dưới
cả hai khía cạnh lý luận và thực tiễn. Đồng thời, thông qua việc phân tích mối quan
hệ giữa sản thế chấp và xử lý tài sản thế chấp, tác giả đã đề ra các giải pháp để tạo
điều kiện cho các chủ thể sử dụng tài sản của mình đảm bảo vốn vay, sử dụng vốn
hiệu quả và hoàn thiện khung pháp lý để đảm bảo quyền lợi của chủ nợ trong việc
tiến hành xử lý tài sản thế chấp. Tuy nhiên, tác giả phân tích, bình luận quy định về
tài sản thế chấp một cách khái quát đối với TSBĐ nói chung việc đề cập, nghiên
cứu chuyên sâu về quy định thế chấp TSBĐ là HHLC cịn rất ít; và phạm vi nghiên
cứu là trên cơ sở quy định BLDS 2015, trong quan hệ dân sự nói chung chứ khơng
chỉ riêng tại ngân hàng.
Nguyễn Thị Nga (2017), Pháp luật về thế chấp quyền sử dụng đất tại các tổ
chức tín dụng ở Việt Nam - Thực trạng và hướng hoàn thiện, Nhà xuất bản Tư Pháp.
Trong cuốn sách này, tác giả đã trình bày những vấn đề lý luận và thực trạng pháp
luật điều chỉnh thế chấp quyền sử dụng đất tại các TCTD. Từ đó đề xuất một số giải
pháp hồn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về vấn đề này. Ở
đây, tác giả đã làm rõ quy định về thế chấp tài sản trong phạm vi hoạt động ngân
hàng nhưng đối tượng tài sản được phân tích là quyền sử dụng đất.
Về luận văn, các luận văn chủ yếu phân tích tổng quan về vấn đề thế chấp
trong hoạt động cho vay của NHTM, thực trạng pháp luật hoạt động cho vay có
TSBĐ hoặc khi nghiên cứu chi tiết về một đối tượng tài sản cụ thể thì đó thường là
bất động sản, các loại tài sản khác mà cụ thể là HHLC chưa được đi sâu phân tích:
Lưu Thị Thu Hằng (2018), Thu giữ và xử lý tài sản thế chấp để bảo đảm tiền
vay tại tổ chức tín dụng, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường đại học Luật Tp.HCM đã
đề cập và phân tích các vấn đề lý luận và quy định pháp luật về thu giữ và xử lý tài
sản thế chấp để bảo đảm cho khoản vay. Thông qua việc làm rõ những bất cập, hạn
chế trong thực trạng áp dụng pháp luật, đề tài đã đưa ra một số kiến nghị, giải pháp
để giải quyết những bất cập trong quá trình thu giữ, xử lý tài sản thế chấp để thu hồi
nợ của các TCTD. Tuy nhiên, luận văn phân tích đối với nhiều loại tài sản khác
nhau bao gồm cả bất động sản và động sản. Thêm vào đó, luận văn chỉ tập trung
vào một giai đoạn của quá trình thế chấp là thu giữ và xử lý tài sản.



4

Phan Vũ Ánh Nguyệt (2010), Pháp luật về thế chấp tại các ngân hàng thương
mại ở Việt Nam, Luận văn thạc sỹ luật học - Trường đại học Luật Tp.HCM. Luận văn
này đã làm rõ các vấn đề thế chấp tài sản tại NHTM theo quy định của BLDS năm
2005 và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan. Trên cơ sở phân tích các quy
định của pháp luật, thành công của đề tài là thông qua việc khảo sát thực tiễn đã
nhận diện và làm sáng tỏ những khó khăn, vướng mắc cần tháo gỡ trong quy định
của pháp luật về biện pháp thế chấp tại các NHTM. Tuy nhiên, luận văn được
nghiên cứu trên cơ sở BLDS 2005 và chỉ về vấn đề thế chấp trong hoạt động cho
vay và tập trung về TSBĐ nói chung, mà chưa làm rõ vấn đề thế chấp với tài sản là
động sản, đặc biệt là HHLC.
Phạm Minh Đông (2018), Pháp luật về thế chấp quyền sử dụng đất ở của hộ
gia đình, cá nhân tại tổ chức tín dụng từ thực tiễn Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ
thương Việt Nam, Luận văn thạc sỹ luật học, Trường đại học Luật Hà Nội, thơng qua
việc xem xét dưới nhiều góc độ, tác giả nêu lên cơ sở lý luận của các quy định về
thế chấp quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân. Bên cạnh đó, luận văn còn
đưa ra một số bản án giải quyết các tranh chấp có trong thực tiễn và từ đó đưa ra các
vướng mắc trong q trình thế chấp. Từ đó đưa ra các kiến nghị về việc hoàn thiện
quy định pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân tạo điều
kiện thuận lợi cho các bên trong quan hệ thế chấp. Tuy nhiên, trong đề tài, đối
tượng được phân tích là quyền sử dụng đất và chỉ với chủ thể cá nhân, hộ gia đình.
Ngồi ra, trên các tạp chí, các website chun ngành luật có các bài viết có
nội dung liên quan đến đề tài:
Nguyễn Văn Phương (2018), “Rủi ro từ nhận tài sản thế chấp hàng hóa luân
chuyển và TSBĐ của chủ sở hữu đang tham gia vụ án khác”, Tạp chí Ngân hàng số
18 tháng 09/2018, trang 8-12. Trong bài viết này, tác giả đã có cái nhìn tổng thể và
những quyền và nghĩa vụ chủ yếu của các bên trong quan hệ thế chấp để đảm bảo

khoản vay với tài sản thế chấp là HHLC. Cụ thể, bài viết đã làm rõ các điều kiện
cũng như trách nhiệm bảo quản, giữ gìn HHLC thế chấp, từ đó đưa ra một số rủi ro
với các TCTD khi nhận tài sản thế chấp HHLC và kiến nghị hướng giải quyết.
Trần Quang Vinh, Bùi Đức Giang (2018), “Quản lý rủi ro pháp lý gắn với
thế chấp hàng hóa ln chuyển trong q trình sản xuất, kinh doanh”, Tạp chí Ngân
hàng số 11 tháng 06/2018, trang 44-47. Trong bài viết này, các tác giả đã nêu khái
quát quy định về thế chấp HHLC và vấn đề kiểm tra, quản lý tài sản thế chấp trong
quá trình sản xuất, kinh doanh theo quy định của BLDS 2015 và các văn bản hướng


5

dẫn thi hành về giao dịch bảo đảm. Từ đó, tác giả nêu ra một số các giải pháp hạn
chế rủi ro, đặc biệt với trường hợp hàng hóa bị “tẩu tán” hay cán bộ ngân hàng bị
truy cứu trách nhiệm hình sự khi NHTM cho vay bảo đảm bằng HHLC.
Tuy nhiên, do phạm vi là bài viết trong tạp chí chuyên ngành nên các tác giả
chưa phân tích chuyên sâu về mặt lý luận cũng như đưa ra những dẫn chứng thực
tiễn và thực trạng áp dụng pháp luật để làm sáng tỏ và đưa ra những giải pháp cụ
thể nhằm hồn thiện quy định này.
Vì vậy, luận văn “Pháp luật về thế chấp hàng hóa luân chuyển tại các ngân
hàng thương mại” là một đề tài nghiên cứu mang tính cấp thiết, khái qt một cách
có hệ thống việc áp dụng pháp luật trong vấn đề thế chấp HHLC, nhằm phát hiện ra
những bất cập vướng mắc trong q trình giải quyết và trên cơ sở đó góp thêm ý
kiến cho việc áp dụng pháp luật để đảm bảo quyền lợi của các bên trong giao dịch
góp phần ổn định các mối quan hệ trong xã hội. Việc nghiên cứu đề tài này là
cần thiết, phù hợp với u cầu của thực tiễn cũng như góp phần hồn thiện chế
định thế chấp HHLC tại các NHTM.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục đích của đề tài là cung cấp cái nhìn tổng thể các quy định của pháp luật
hiện hành về thế chấp HHLC tại NHTM và đánh giá về thực trạng áp dụng pháp

luật đang xảy ra tại các NHTM khi nhận tài sản thế chấp là HHLC để làm TSBĐ.
Trên cơ sở đó, tìm ra những điểm phù hợp và bất cập của pháp luật và đưa ra những
kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật thế chấp HHLC tại các NHTM. Qua đó có thể
nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu tối đa rủi ro trong q trình cấp tín dụng
của các ngân hàng khi nhận TSBĐ là HHLC.
Để đạt được mục tiêu trên Luận văn cần thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Khái quát và làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến thế chấp HHLC tại
NHTM.
- Phân tích, đánh giá có hệ thống các quy định pháp luật hiện hành điều
chỉnh quan hệ thế chấp HHLC tại NHTM.
- Xác định những bất cập trong quy định pháp luật cũng như những hạn chế
còn tồn tại từ thực trạng pháp luật về thế chấp HHLC tại các NHTM và đề xuất
những giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp
luật về thế chấp HHLC tại các NHTM.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài


6

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy định của pháp luật hiện hành về
một số vấn đề liên quan đến thế chấp HHLC tại NHTM, bao gồm các quy phạm
pháp luật về hoạt động cấp tín dụng tại NHTM và các quy phạm pháp luật về bảo
đảm cấp tín dụng dưới hình thức thế chấp HHLC.
Luận văn tập trung nghiên cứu trong phạm vi là hoạt động cấp tín dụng của
NHTM, với những cơ sở lý luận, quy định pháp luật và thực trạng áp dụng pháp
luật về biện pháp bảo đảm là thế chấp và đối tượng tài sản thế chấp là HHLC. Trong
đề tài, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu về loại TSBĐ cụ thể là HHLC trong quan hệ
thế chấp tại NHTM, bao gồm các nội dung về điều kiện để thế chấp HHLC tại
NTHM, quyền, nghĩa vụ của NHTM và bên thế chấp trong quá trình thế chấp đối
với HHLC và vấn đề xử lý tài sản thế chấp là HHLC tại NHTM.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài luận văn được tiến hành dựa trên cơ sở vận dụng phương pháp của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của Triết học Mác-Lênin.
Để hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài được nghiên cứu trên cơ sở sử dụng
nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học khác nhau và tùy thuộc vào chương/hoặc
mục sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp với vấn đề đặt ra, cụ thể như
sau:
Phương pháp tổng hợp nhằm khái quát hóa các vấn đề về cơ sở lý luận và quy
định của pháp luật về thế chấp HHLC.
Phương pháp so sánh được áp dụng để tìm ra những nét khác biệt tương đồng
và khác biệt giữa những quy định trong hệ thống văn bản pháp luật với nhau, giữa
pháp luật hiện hành và pháp luật giai đoạn trước, giữa pháp luật Việt Nam và thế
giới.
Phương pháp thống kê để thể hiện các số liệu từ thực tế, các bài viết trên các
tạp chí, tài liệu khoa học,…từ đó làm cơ sở đối chiếu với pháp luật thực định về thế
chấp HHLC tại NHTM.
Phương pháp phân tích kết hợp với bình luận được sử dụng để làm rõ các vấn
thực trạng áp dụng về thế chấp HHLC tại các NHTM từ đó từ đó chỉ ra điểm bất
cập, hạn chế của pháp luật và đề xuất các kiến nghị hoàn thiện pháp luật.
Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm nhằm vận dụng giữa kiến thức lý
luận và thực tiễn để sáng tỏ những vấn đề thế chấp HHLC tại NHTM.


7

Để giải quyết các vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu, tác giả đã có sự kết hợp
giữa nhiều phương pháp ở từng phần của đề tài, trong đó phương pháp phân tích và
tổng hợp là phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong đề tài này. Việc sử dụng
các phương pháp này trong việc nghiên cứu sẽ giúp tác giả khái quát lại một cách
toàn diện hệ thống pháp luật về thấp HHLC tại các NHTM để đưa ra những đánh

giá khách quan, từ nhiều khía cạnh và thực tế hơn trong q trình nghiên cứu và
hồn thiện đề tài.
6. Dự kiến các điểm mới, các đóng góp mới về mặt lý luận.
Luận văn phân tích và phát triển những vấn đề lý luận cơ bản đối với pháp
luật về thế chấp HHLC tại NHTM, tạo cơ sở khoa học và có thể được sử dụng làm
tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu cùng với việc tiếp tục xây dựng, hoàn thiện
pháp luật về thế chấp HHLC tại NHTM. Đồng thời đề tài còn là cơ sở để đối chiếu
và điều chỉnh thực tiễn thực hiện pháp luật trong thế chấp HHLC tại NHTM, cụ thể:
Thứ nhất, nhận diện các đặc trưng cơ bản của tài sản là HHLC khi trở thành
TSBĐ; và đặc trưng của thế chấp HHLC trong quan hệ cấp tín dụng tại NHTM. Từ đó
xác định sự cần thiết phải điều chỉnh pháp luật với quan hệ thế chấp HHLC tại NHTM
và nội dung cơ bản của pháp luật thế chấp HHLC.
Thứ hai, nhận diện các bất cập, vướng mắc phát sinh của những quy định thế
chấp HHLC trong hoạt động cấp tín dụng của pháp luật hiện hành và thực tiễn áp
dụng quy định đó của các NHTM ở từng giai đoạn cụ thể khi giao kết, trong quá
trình thực hiện và xử lý HHLC để thu hồi nợ.
Thứ ba, từ những khó khăn trong quá trình thế chấp HHLC và các vướng
mắc của quy định pháp luật điều chỉnh quan hệ thế chấp đưa ra một số giải pháp để
giải quyết các vấn đề thực tế đang phát sinh tại các NHTM khi nhận tài sản thế chấp
là HHLC để làm TSBĐ. Đồng thời, đưa ra một số kiến nghị cụ thể hoàn thiện và áp
dụng hiệu quả quy định pháp luật.


8

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THẾ CHẤP HÀNG HÓA LUÂN CHUYỂN
VÀ PHÁP LUẬT THẾ CHẤP HÀNG HÓA LUÂN CHUYỂN TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Khái quát về hàng hóa luân chuyển là tài sản thế chấp tại các ngân hàng
thƣơng mại

1.1.1. Khái niệm hàng hóa luân chuyển
Hàng hóa là sản phẩm kinh tế hữu hình trực tiếp hay gián tiếp góp phần vào
việc thỏa mãn nhu cầu của con người, có vai trị quan trọng trong sự tồn tại và phát
triển của xã hội4. HHLC trong hoạt động sản xuất, kinh doanh (sau đây gọi tắt là
“hàng hóa luân chuyển”) là một phần của hàng hóa, nhưng khơng phải hàng hóa
nào cũng là HHLC.
Theo từ điển Tiếng việt, chỉ có định nghĩa “hàng hóa” và “luân chuyển” đối
với từng thuật ngữ mà chưa có định nghĩa chung cho cụm từ HHLC. Thuật ngữ
HHLC là do sự kết hợp của hai cụm từ hàng hóa và luân chuyển cấu tạo nên.
Từ điển từ và ngữ Việt Nam định nghĩa hàng hóa: “là vật phẩm được trao đổi
để thỏa mãn nhu cầu của con người”5.
Theo quy định pháp luật, khái niệm hàng hóa cũng được diễn giải theo nhiều
cách khác nhau. Theo Khoản 1 Điều 4 Luật giá 2012: “hàng hoá là tài sản có thể
trao đổi, mua, bán trên thị trường, có khả năng thỏa mãn nhu cầu của con người,
bao gồm các loại động sản và bất động sản”. Còn theo Khoản 2 Điều 3 Luật
thương mại 2005 thì hàng hóa bao gồm: “Tất cả các loại động sản, kể cả động sản
hình thành trong tương lai; Những vật gắn liền với đất đai”.
Như vậy, dù được tiếp cận dưới hình thức nào thì có thể hiểu hàng hóa là một
sản phẩm của lao động và được mua, bán trên thị trường để thỏa mãn nhu cầu con
người. Tùy theo cách tiếp cận và đối tượng điều chỉnh mà hàng hóa có thể là động
sản hay bao gồm cả bất động sản. Tuy nhiên, trong phạm vi luận văn này và trên
thực tế thì loại hàng hóa mà các ngân hàng nhận thế chấp là động sản bao gồm
nguyên liệu, vật liệu có thể biến đổi về mặt hình thái hiện vật và chuyển hoá thành

4

Nguyễn Văn Ngọc (2006), Từ điển Kinh tế học, NXB. Đại học Kinh tế Quốc dân, tr. 202

5


Nguyễn Lân (2000), Từ điển từ và ngữ Việt Nam, NXB. Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 799


9

sản phẩm dở dang hay thành phẩm do khách hàng mua hoặc tự sản xuất theo ngành
nghề kinh doanh của khách hàng6.
Kết hợp với khái niệm “luân chuyển” theo Từ điển tiếng việt phổ thông
được định nghĩa là “là sự thay đổi, khơng có tính cố định, lần lượt trao từ người này
sang người khác, từ chỗ này sang chỗ khác”7. Như vậy, dưới phương diện ngữ
nghĩa có thể hiểu HHLC là động sản bao gồm những nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa
thành phẩm, sản phẩm dở dang,... với tính chất ln chuyển, khơng có tính cố định
được dùng để trao đổi, mua bán, cho thuê trên thị trường để thỏa mãn nhu cầu của
con người.
Dưới góc độ pháp luật, thuật ngữ HHLC cũng được định nghĩa khác nhau theo
thời gian:
Theo Khoản 8 Điều 2 Nghị định số 165/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm
1999 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm, HHLC được định nghĩa rất rộng bao
gồm cả bất động sản và động sản: “Hàng hóa luân chuyển trong q trình sản xuất
kinh doanh gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng tiêu dùng,
các động sản khác hoặc các bất động sản dùng để trao đổi, mua bán gắn với chức
năng sản xuất, kinh doanh của bên bảo đảm”.
Đến Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính
phủ về giao dịch bảo đảm thì phạm vi HHLC đã được xác định và thu hẹp lại chỉ là
động sản tại Khoản 8 Điều 3: “Hàng hóa ln chuyển trong q trình sản xuất, kinh
doanh là động sản dùng để trao đổi, mua bán, cho thuê trong phạm vi hoạt động
sản xuất, kinh doanh của bên bảo đảm”.
Hiện nay, trong BLDS 2015 chỉ đề cập đến các quyền và nghĩa vụ đặc trưng
của bên bảo đảm liên quan đến HHLC và vẫn chưa nêu rõ về định nghĩa HHLC.
Trên cơ sở Nghị định số163/2006/NĐ-CP, tuy được diễn giải khác nhau, nhưng các

NHTM đều định nghĩa HHLC với hai đặc trưng cơ bản, đó là động sản và được trao
đổi, mua bán trong phạm vi sản xuất kinh doanh, cụ thể như sau:
Theo quy định của NHTM cổ phần Kiên Long (KLB)8 thì HHLC là động sản
thuộc sở hữu của Bên bảo đảm (kể cả động sản hình thành trong tương lai) và được
6

Nguyễn Thế Lộc (2012), Hoàn thiện cho vay dựa trên hàng tồn kho và khoản phải thu đối với doanh

nghiệp vừa và nhỏ tại NHTM cổ phần Quân đội, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM, tr. 13
7
Viện ngôn ngữ học (2002), Từ điển tiếng việt phổ thông, NXB.Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 528
8

NHTM Kiên Long (2014), Quyết định số 4816/2014/QĐ-NHKL ngày 08/10/2014 của Tổng Giám đốc về

việc ban hành quy định nhận và quản lý TSBĐ là hàng hóa, Khoản 7 Điều 2


10

Bên bảo đảm dùng để trao đổi, mua bán, phục vụ sản xuất kinh doanh, không bao
gồm các loại hàng hóa được lưu giữ trong kho tiền của KLB như vàng, bạc, nguyên
liệu đá quý.
Theo quy định của NHTM Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)9
thì HHLC trong sản xuất, kinh doanh là động sản dùng để trao đổi, mua bán, cho
thuê trong phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo quy định của NHTM Cổ phần Quốc Dân (NCB)10 thì HHLC là nguyên
vật liệu, thành phẩm, sản phẩm dở dang thuộc ngành nghề kinh doanh của khách
hàng do khách hàng mua về hoặc tự sản xuất.
Đến Nghị định số 21/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định thi hành Bộ luật

Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ vừa được ban hành ngày 19/03/2021, các
nhà làm luật đã dành một điều khoản để quy định về HHLC trong quá trình sản xuất
kinh doanh tại Điều 19. Tuy điều luật này khơng cịn quy định cụ thể khái niệm về
HHLC mà chỉ mô tả cách thức mà HHLC được dùng để bảo đảm nghĩa vụ là có thể
theo giá trị tài sản hoặc theo loại hàng hóa. Tuy nhiên, Nghị đinh đã làm rõ một vấn
đề quan trọng về nội hàm HHLC có thể là hàng hóa trong kho hoặc là hàng hóa
đang tham gia q trình sản xuất, kinh doanh..
Quy định này có điểm tương đồng đối với một số quy định pháp luật trên thế
giới khi quy định HHLC bao gồm cả hàng hóa trong kho thiết lập một cơ chế pháp
lý thống nhất đối với TSBĐ là HHLC. Theo Quyển 9 của Bộ Luật Thương mại
thống nhất Hoa kì (UCC)11, HHLC (inventory) thuộc nhóm hàng hóa (goods).
HHLC được định nghĩa khơng chỉ bao gồm hàng hóa được trữ để bán hoặc cho th,
mà cịn bao gồm hàng hóa được cho thuê, hàng hóa được cung cấp theo hợp đồng

9

NHTM cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2019), Điểm s Khoản 2 Điều 2 Quyết định số

8083/2019/QYĐ-BIDV ngày 28/12/2018 của Tổng Giám đốc ban hành quy định về biện pháp bảo đảm trong
hoạt động cấp tín dụng
10
NHTM cổ phần Quốc Dân (2013), Khoản 5 Điều 2 Quyết định số 132/2013/QĐ-TGĐ ngày 16/10/2013
của Tổng Giám đốc ban hành quy định khung quản lý hàng hóa thế chấp/cầm cố
11
Bộ Luật Thương mại thống nhất Hoa kì (UCC), là một bộ luật có hiệu lực áp dụng ở tất cả các bang của
Hoa Kỳ cũng như ở đặc khu hành chính. Bộ luật điều chỉnh hầu hết mọi lĩnh vực của thương mại và chứa
đựng các quy tắc liên quan đến những vấn đề như tài khoản ngân hàng, hợp đồng giữa các thương nhân, cho
thuê động sản và cả HHLC. Mục đích của UCC là thiết lập một hệ thong pháp luật thương mại thống nhất
giữa các bang, trong đó Quyển 9 điều chỉnh việc xác lập, hoàn thiện quyền lợi bảo đảm với động sản.



11

dịch vụ, nguyên liệu, bán thành phẩm, hoặc các vật liệu được sử dụng hoặc tiêu thụ
trong hoạt động kinh doanh12.
Hay theo Luật mẫu về giao dịch bảo đảm của UNCITRAL 201613 cũng quy
định HHLC là hàng hóa được trữ để bán hoặc cho thuê trong hoạt động kinh doanh
bình thường của bên bảo đảm, trong đó bao gồm nguyên vật liệu và bán thành
phẩm.
Từ những phân tích nêu trên có thể định nghĩa: “Hàng hóa luân chuyển là
động sản có thể tồn tại dưới dạng nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa thành phẩm, sản
phẩm dở dang,…với điều kiện phải gắn với quá trình hoạt động kinh doanh, sản
xuất của bên sở hữu hàng hóa; có thể được trữ trong kho hoặc mua bán, trao đổi,
cho thuê, tiêu thụ,…trong quá trình giao dịch dân sự.”
1.1.2. Đặc điểm của hàng hóa luân chuyển là tài sản thế chấp tại ngân hàng
thƣơng mại
Trong phạm vi luận văn này, người viết không chỉ phân tích đặc điểm riêng
biệt của HHLC mà sẽ gắn với mối quan hệ của nó với tính chất là một tài sản thế
chấp trong hoạt động cấp tín dụng của NHTM:
Thứ nhất, chất lượng và giá trị HHLC dễ giảm sút và có tính khấu hao cao
HHLC một loại tài sản thế chấp nên giá trị của hàng hóa là một nội dung mà
các ngân hàng quan tâm hàng đầu vì nó là yếu tố tiên quyết để bù đắp giá trị khi bên
vay vi phạm nghĩa vụ. Không giống như bất động sản có giá trị lớn và có tính bền
vững cao, ít bị tác động, hao mịn thì HHLC với tính chất là một động sản nên có
tính khấu hao cao. Theo đó, HHLC có thể dễ bị giảm sút cả về số lượng và chất
lượng do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan tác động như thị trường, thời tiết,
điều kiện bảo quản,…Những vấn đề này dễ tác động đến HHLC làm nó nhanh giảm
sút giá trị và chỉ có thời hạn sử dụng trong một thời gian nhất định.
Xuất phát từ đặc điểm này, các NHTM sẽ chủ động hơn để tìm kiếm các biện
pháp quản lý HHLC được thế chấp một cách phù hợp, quản lý giá trị của hàng hóa

được thế chấp trong suốt thời gian bảo đảm khoản vay hoặc lường trước các điều
khoản trong hợp đồng về hậu quả pháp lý của việc giảm sút giá trị tài sản.
Thứ hai, do HHLC có thuộc tính “ln chuyển” nên phải được xác định cụ thể
và liên tục.

12
13

Điều 9-102(48) Bộ Luật Thương mại thống nhất Hoa Kì
Điều 2(q) Luật mẫu về giao dịch bảo đảm của UNCITRAL 2016


12

Theo đó, trong các giao dịch bảo đảm thì HHLC phải được xác định rõ về số
lượng, khối lượng, trọng lượng, tình trạng, tính chất của hàng hóa thơng qua việc
kiểm đếm và quản lý hàng hóa14. Tuy nhiên, HHLC vốn dĩ là “động sản” nên khơng
có tính cố định như bất động sản. Vì thế trong quá trình xác định, định giá, cân đo,
đong điếm, kiểm tra, giám sát trước, trong và sau khi cho vay, NHTM thường sẽ tốn
nhiều thời gian, chi phí và q trình quản lý cũng phức tạp hơn so với khi nhận tài sản
thế chấp là bất động sản. Nhưng bên cạnh đó, với tính chất “luân chuyển” và với đặc
thù là nhu cầu sử dụng cao, dễ trao đổi, mua bán nên thị trường của HHLC vì thế rộng
hơn dẫn đến tính thanh khoản cao hơn và khả năng chuyển thành tiền cũng dễ dàng
hơn so với bất động sản.
Cũng nằm trong tính xác định của tài sản thế chấp, thì HHLC là một loại tài sản
tồn tại dưới dạng vật theo quy định tại Khoản 1 Điều 105 BLDS 2015. Tuy nhiên,
dạng vật chất mà hàng HHLC tồn tại không chỉ ở dạng thành phẩm như các loại tài
sản khác như bất động sản, máy móc, phương tiện,…mà cịn thể hiện ở dạng ngun
vật liệu, bán thành phẩm và ln ln có thể thay đổi bởi tính chất ln chuyển của
nó.

Tính ln chuyển của hàng hố cịn thể hiện ở khía cạnh là thay đổi về lượng và
chất của tài sản trong q trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ trong
một quá trình sản xuất từ một nguyên liệu là sắt, thép nhơm có thể được gia cơng để
trở thành linh kiện điện tử sau đó được hồn thiện để trở thành một phụ tùng của thiết
bị là thành phẩm. Vì vậy, hàng hóa trong các q trình biến đổi từ dạng vật chất này
sang dạng vật chất khác làm chúng khó có kiểm sốt.
Thứ ba, đối với tài sản thế chấp là HHLC thì bên thế chấp có thể thay thế, bán,
trao đổi trong quá trình thế chấp.
Đây là một đặc điểm rất linh động và tạo điều kiện cho bên bảo đảm theo quy
định của pháp luật Việt Nam. Theo đó, khách hàng dùng HHLC làm tài sản thế
chấp có quyền thay thế tài sản hoặc bán tài sản, trao đổi để trả nợ, tiếp tục xoay
vòng vốn mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất. Chủ sở hữu tài sản là HHLC khơng
có mục đích giữ lại tài sản; họ mong muốn tiêu thụ, chuyển giao cho người khác để
có lợi nhuận15. Đặc điểm này cũng thể hiện đặc trưng của HHLC là được luân
chuyển mua, bán, tham gia vào quá trình kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp.
14

Phạm Văn Tuyết (2012), Hợp đồng tín dụng và biện pháp bảo đảm tiền vay, NXB Tư Pháp , tr. 147

15

Đỗ Văn Đại (2017), Luật nghĩa vụ dân sự và bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự - Bản án và bình luận

bản án tập 2, NXB. Chính trị Quốc Gia, tr. 221


13

Với những đặc trưng riêng của HHLC thì các NHTM cần hiểu và nắm rõ để
đảm bảo HHLC có đủ các yếu tổ để trở thành một tài sản thế chấp tồn tại ít rủi ro

cũng như có thể tạo điều kiện để khách hàng có thể khai thác được lợi ích kinh tế tối
đa của HHLC.
1.2. Khái quát về thế chấp hàng hóa luân chuyển tại các ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm thế chấp hàng hóa luân chuyển tại các ngân hàng thƣơng mại
Thế chấp HHLC là một dạng của thế chấp tài sản với tài sản đặc biệt là HHLC.
Vì vậy, để làm rõ thế chấp HHLC là gì, khái niệm thế chấp hay thế chấp tài sản cần
được làm sáng tỏ.
Trong hệ thống dân luật Civil Law, thế chấp được dùng để chỉ biện pháp bảo
đảm khơng có yếu tố chuyển giao vật và biện pháp bảo đảm này chỉ áp dụng với loại
tài sản là bất động sản. Có thể kể đến, định nghĩa về thế chấp trong Bộ luật dân sự
Pháp: “Thế chấp là một quyền tài sản đối với bất động sản được sử dụng để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ”16 hay Bộ luật dân sự Nhật Bản: “Người nhận thế chấp có quyền
ưu tiên so với các chủ nợ khác trong việc đáp ứng yêu cầu của mình từ bất động sản
mà bên nợ hoặc người thứ ba đưa ra như một biện pháp bảo đảm trái vụ và không
chuyển giao quyền chiếm hữu nó”17.
Cùng với quan điểm về đối tượng thế chấp chỉ là bất động sản, không bao gồm
động sản hay HHLC, Điều 346 BLDS 1995 của Việt Nam đưa ra khái niệm về thế
chấp như sau: “Thế chấp tài sản là việc bên có nghĩa vụ dùng tài sản là bất động
sản thuộc sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đối với bên có quyền”.
Như vậy, đến trước khi BLDS 2005 được ban hành, thì khái niệm về việc thế chấp chỉ
được phân biệt bởi loại tài sản là động sản và bất động sản mà chưa đề cập đến khả
năng có chuyển giao hay không chuyển giao tài sản cho bên nhận thế chấp.
Khắc phục hạn chế của BLDS 1995, quy định tại Điều 342 BLDS 2005 và Điều
317 BLDS 2015 đã làm rõ việc chuyển giao tài sản giữa các bên trong quan hệ thế
chấp và có những thay đổi cơ bản khi xác định loại tài sản có thể sử dụng để được thế
chấp không chỉ là bất động sản: “Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là
bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp)”
16


Điều 2114 Bộ luật dân sự Pháp

17

Điều 369 Bộ luật dân sự Nhật Bản



×