BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGUYỄN THANH TRUYỀN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH
CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH TẾ
NGUYỄN THANH TRUYỀN
PHÁP LUẬT VỀ PHÁT HÀNH
CHỨNG QUYỀN CÓ BẢO ĐẢM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUN NGÀNH LUẬT KINH TẾ
KHĨA 30
TP HỒ CHÍ MINH – THÁNG 12 – NĂM 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHÁP LUẬT VỀ PHÁT HÀNH
CHỨNG QUYỀN CĨ BẢO ĐẢM
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60380107
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thăng Long
Học viên: Nguyễn Thanh Truyền, Lớp CHLKT, Khóa 30
Thành phố Hồ Chí Minh, 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng: Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, được thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Trần Thăng Long. Cơng trình đảm
bảo tính trung thực và tn thủ các quy định về trích dẫn, chú thích tài liệu tham
khảo. Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan này.
Học viên thực hiện
Nguyễn Thanh Truyền
BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT ĐẦY ĐỦ
CBTT
Cơng bố thơng tin
CKCS
Chứng khốn cơ sở
CQCBĐ
Chứng quyền có bảo đảm
CSH
Chủ sở hữu
CTCK
Cơng ty chứng khốn
CTCP
Cơng ty cổ phần
ĐHĐCĐ
Đại hội đồng cổ đông
GCNCBCQ
Giấy chứng nhận chào bán chứng
quyền
HĐTV
Hội đồng thành viên
HVVP
Hành vi vi phạm
NĐT
Nhà đầu tư
NHLK
Ngân hàng Lưu ký
PNRR
Phòng ngừa rủi ro
QHXH
Quan hệ xã hội
SGDCK
Sở Giao dịch Chứng khoán
TCPH
Tổ chức phát hành
TLTT
Tạo lập thị trường
TTCK
Thị trường chứng khoán
TTLKCK
Trung tâm Lưu ký chứng khoán
UBCKNN
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
VBQPPL
Văn bản quy phạm pháp luật
MỤC LỤC
PHÁP LUẬT VỀ PHÁT HÀNH CHỨNG QUYỀN CÓ BẢO ĐẢM
Lời cam đoan
Trang
Danh mục từ viết tắt
Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài
................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 3
3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................. 3
4. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 5
6. Giá trị ứng dụng .......................................................................................................... 6
7. Dự kiến sản phẩm nghiên cứu ..................................................................................... 6
8. Tình hình nghiên cứu .................................................................................................. 7
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT HÀNH CHỨNG QUYỀN CĨ
BẢO ĐẢM.................................................................................................................... 11
1.1 Chứng quyền có bảo đảm ..................................................................................... 11
1.1.1 Khái niệm chứng quyền có bảo đảm ............................................................... 11
1.1.2 Đặc điểm chứng quyền có bảo đảm ................................................................. 14
1.1.3 Phân loại chứng quyền có bảo đảm ................................................................. 16
1.1.4 Phân biệt chứng quyền có bảo đảm với các sản phẩm tương đồng ................. 17
1.1.4.1 Phân biệt với chứng quyền truyền thống ............................................... 17
1.1.4.2 Phân biệt với hợp đồng quyền chọn ....................................................... 19
1.1.5 Vai trị chứng quyền có bảo đảm ..................................................................... 22
1.2 Phát hành chứng quyền có bảo đảm ................................................................... 24
1.2.1 Khái niệm phát hành chứng quyền có bảo đảm ............................................... 24
1.2.2 Đặc điểm của hoạt động phát hành chứng quyền có bảo đảm ........................ 25
1.2.3 Nguyên tắc phát hành chứng quyền có bảo đảm ............................................. 27
1.3 Pháp luật phát hành chứng quyền có bảo đảm .................................................. 28
1.3.1 Khái niệm pháp luật phát hành chứng quyền có bảo đảm ............................... 28
1.3.2 Nội dung điều chỉnh của pháp luật phát hành chứng quyền có bảo đảm ........ 29
1.4 Sự cần thiết điều chỉnh bằng pháp luật về phát hành chứng quyền có bảo đảm
....................................................................................................................................... 31
1.5 Xu hướng điều chỉnh bằng pháp luật về phát hành chứng quyền có bảo đảm33
Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 35
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ PHÁT HÀNH CHỨNG QUYỀN
CĨ BẢO ĐẢM VÀ ĐỊNH HƯỚNG HỒN THIỆN ............................................... 37
2.1 Quy định pháp luật về điều kiện phát hành, loại hình, hình thức và nội dung
chứng quyền có bảo đảm ............................................................................................ 38
2.1.1 Điều kiện phát hành chứng quyền có bảo đảm ................................................ 38
2.1.1.1 Điều kiện của tổ chức phát hành ............................................................ 38
2.1.1.2 Điều kiện về chứng khoán cơ sở ............................................................ 51
2.1.1.3 Điều kiện về hạn mức phát hành ............................................................ 55
2.1.2 Loại hình chứng quyền có bảo đảm. ................................................................ 56
2.1.3 Hình thức và nội dung chứng quyền có bảo đảm ............................................ 57
2.1.3.1 Hình thức chứng quyền có bảo đảm....................................................... 57
2.3.3.2 Nội dung chứng quyền có bảo đảm........................................................ 58
2.2 Quy định pháp luật về phương thức phát hành chứng quyền có bảo đảm ..... 64
2.3 Quy định pháp luật về thủ tục và hồ sơ phát hành chứn quyền có bảo đảm .. 65
2.3.1 Thủ tục phát hành chứng quyền có bảo đảm ................................................... 65
2.3.1.1 Phê duyệt hồ sơ phát hành và cấp Giấy chứng nhận chào bán chứng
quyền .................................................................................................................. 66
2.3.1.2 Công bố thông tin .................................................................................. 67
2.3.1.3 Thực hiện các hoạt động bảo đảm thanh toán cho chứng quyền ........... 68
2.3.2 Hồ sơ phát hành chứng quyền có bảo đảm ...................................................... 68
2.4 Quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể liên quan đến hoạt
động phát hành chứng quyền có bảo đảm ................................................................ 71
2.4.1 Quyền lợi và nghĩa vụ của người sở hữu chứng quyền có bảo đảm................ 71
2.4.1.1 Quyền lợi của người sở hữu chứng quyền có bảo đảm .......................... 71
2.4.1.2 Nghĩa vụ của người sở hữu chứng quyền có bảo đảm ........................... 75
2.4.2 Quyền và nghĩa vụ của tổ chức phát hành chứng quyền ................................. 78
2.4.2.1 Quyền của tổ chức phát hành chứng quyền ........................................... 78
2.4.2.2Nghĩa vụ của tổ chức phát hành chứng quyền ........................................ 79
2.4.3 Nghĩa vụ của một số chủ thể khác có liên quan đến hoạt động phát hành chứng
quyền ......................................................................................................................... 85
2.4.3.1 Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước ............................................................. 85
2.4.3.2 Sở giao dịch chứng khoán ...................................................................... 86
2.4.3.3 Trung tâm lưu ký chứng khoán .............................................................. 87
2.4.3.4 Ngân hàng lưu ký ................................................................................... 87
2.5 Xử lý hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động phát hành chứng quyền có bảo
đảm ............................................................................................................................... 87
2.5.1 Xử lý vi phạm hành chính................................................................................ 87
2.5.2 Xử lý trách nhiệm hình sự ............................................................................... 89
2.6 Các biện pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong hoạt động phát
hành chứng quyền có bảo đảm .................................................................................. 90
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 92
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHÁP LUẬT VỀ PHÁT HÀNH CHỨNG QUYỀN CÓ BẢO ĐẢM
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau hơn 20 năm hoạt động, thị trường chứng khoán Việt Nam đã trở thành một
trong những thị trường chứng khốn có tốc độ tăng trưởng nhanh trên thế giới, thu hút
sự quan tâm rất lớn của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.1 Trước xu thế phát triển
mạnh mẽ của nền kinh tế tồn cầu, thị trường chứng khốn Việt Nam đặt ra những yêu
cầu đòi hỏi cho việc ra đời các cơng cụ đầu tư mới phức tạp hơn ngồi các sản phẩm
truyền thống như: Cổ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ quỹ. Trên cơ sở đó, chứng quyền
có bảo đảm ra đời với tư cách là một sản phẩm phái sinh mang ý nghĩa to lớn trong
việc hoàn thiện cấu trúc hàng hóa, tạo cơ hội đầu tư và hỗ trợ thị trường chứng khoán
phát triển ổn định, bền vững. Việc ra đời và phát triển chứng quyền có bảo đảm là một
hoạt động tất yếu trong quá trình phát triển, phản ánh mức độ phát triển sâu rộng của
thị trường chứng khoán trong xu thế hội nhập quốc tế cũng như phù hợp với chiến lược
phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2011-2020: “Phát triển thị
trường chứng khoán đồng bộ về các yếu tố cung – cầu; tăng quy mô và chất lượng hoạt
động, đa dạng hóa các sản phẩm, nghiệp vụ đảm bảo thị trường hoạt động hiệu quả và
trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn quan trọng của nền kinh tế”.2 Chứng
quyền có bảo đảm là một sản phẩm đầu tư tài chính mới nên địi hỏi phải có một khung
pháp lý hoàn chỉnh để định hướng vận hành hiệu quả nhằm mang lại những tác động
tích cực đến thị trường chứng khoán Việt Nam như mục tiêu ra đời của nó.
Phát hành chứng quyền có bảo đảm là hoạt động tạo ra sản phẩm chứng quyền có
bảo đảm hồn chỉnh trên thực tế trước khi đưa vào giao dịch trên thị trường chứng
khốn, đây là một quy trình phức tạp với sự tham gia của nhiều chủ thể khác nhau, địi
hỏi tính chính xác và sự tn thủ pháp luật rất lớn. Vì thế, hoạt động phát hành chứng
quyền có bảo đảm được pháp luật điều chỉnh khá chi tiết nhằm hạn chế những sai sót
Lê Anh, “Quy mơ vốn hóa thị trường chứng khốn Việt Nam đạt 3,9 triệu tỷ đồng”,
27/04/2020.
1
Xem thêm Quyết định số 252/QĐ-TTg ngày 01 tháng 03 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020.
2
khơng đáng có, kiểm sốt những sản phẩm đã phát hành và đảm bảo an toàn cho các
chủ thể liên quan. Như vậy, phát hành chứng quyền có bảo đảm là giai đoạn quan
trọng, quyết định sự ra đời và chất lượng của một chứng quyền có bảo đảm trên thị
trường chứng khoán.
Tuy nhiên, khi nghiên cứu các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành điều chỉnh
về phát hành chứng quyền có bảo đảm, tác giả nhận thấy nhiều vấn đề pháp lý còn bị
bỏ ngỏ, một số quy định chồng chéo hoặc không rõ ràng khiến cho việc áp dụng pháp
luật vào thực tiễn chưa hiệu quả. Đồng thời, các quy định pháp luật này nằm phân tán
trong nhiều văn bản khác nhau, chưa đảm bảo tính hệ thống trong pháp luật và thiếu
vắng những cơ chế mang tính hỗ trợ các chủ thể liên quan đến hoạt động phát hành
chứng quyền có bảo đảm.3 Chính sự hạn chế trong khung pháp lý điều chỉnh về phát
hành chứng quyền có bảo đảm có thể khiến các chủ thể liên quan gặp nhiều khó khăn
và thị trường chứng quyền có bảo đảm có thể đối mặt với nhiều rủi ro khơng cần thiết.
Bên cạnh đó, qua q trình phát hành chứng quyền có bảo đảm trong một thời gian dài,
kết hợp với kết quả thu được từ công tác điều hành, giám sát, nghiên cứu về phát hành
loại sản phẩm này, tác giả nhận thấy cần phải có những nhìn nhận, tổng kết, đánh giá
các vấn đề phát sinh để kịp thời chỉnh sửa khung pháp lý, hoàn thiện pháp luật điều
chỉnh về phát hành chứng quyền có bảo đảm bắt kịp xu thế phát triển chung của thế
giới.
Nghiên cứu pháp luật về phát hành chứng quyền có bảo đảm tại Việt Nam có ý
nghĩa quan trọng đối với sự phát triển lâu dài và bền vững của chứng quyền có bảo
đảm nói riêng và thị trường chứng khốn nói chung. Vấn đề đảm bảo an tồn hành lang
pháp lý sẽ giúp việc phát hành chứng quyền có bảo đảm được thực hiện một cách hiệu
quả, giúp các tổ chức phát hành, nhà đầu tư cũng như các chủ thể liên quan khác sẽ an
tâm khi tham gia giao dịch. Đồng thời việc nghiên cứu và hoàn thiện pháp lý cũng là
căn cứ quan trọng để mở rộng phát triển quy mơ chứng quyền có bảo đảm, là “bàn
đạp” để ra đời và phát triển các loại sản phẩm phái sinh khác trong tương lai.
Trần Phúc Minh và Lưu Minh Sang (2018), “Pháp luật về chứng quyền có bảo đảm - kinh
nghiệm của Đài Loan và một số gợi ý cho Việt Nam”, Tạp chí Chứng khốn Việt Nam, số 235,
tr. 24.
3
Như vậy, tác giả nhận thấy còn nhiều vấn đề liên quan đến phát hành chứng
quyền có bảo đảm cần phải tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện nên việc nghiên cứu pháp
luật về phát hành chứng quyền có bảo đảm tại Việt Nam vẫn còn nguyên ý nghĩa về
mặt khoa học, thực tiễn và ứng dụng. Do đó, người viết lựa chọn đề tài “Pháp luật về
phát hành chứng quyền có bảo đảm” để tiến hành nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nhận thấy pháp luật về phát hành chứng quyền có bảo đảm là vấn đề quan trọng
trong việc tạo lập và vận hành sản phẩm này, đề tài được tiến hành nhằm thực hiện các
mục tiêu dưới đây:
Thứ nhất, tìm hiểu, hệ thống và phân tích để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và
thực tiễn về phát hành chứng quyền có bảo đảm. Từ việc phân tích, nhìn nhận những
thành tựu và hạn chế về mặt lý luận lẫn thực tiễn, đề tài sẽ giúp định hình được việc
hiểu đầy đủ và toàn diện pháp luật về phát hành chứng quyền có bảo đảm, lý giải tại
sao pháp luật lại quy định như vậy. Từ đó, đề tài sẽ xây dựng cơ sở khoa học góp phần
nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về phát hành chứng quyền có bảo đảm.
Thứ hai, trên cơ sở đi sâu nghiên cứu, phân tích pháp luật về phát hành chứng
quyền có bảo đảm tại Việt Nam, tác giả đặt vấn đề trong tương quan so sánh với pháp
luật nước ngồi để đối chiếu, tìm ra các ưu và nhược điểm của pháp luật Việt Nam hiện
hành, đánh giá cách thức quy định của pháp luật để tìm ra những điểm tương đồng và
khác biệt cũng như nguyên nhân của sự khác biệt này. Song song với đó, việc so sánh,
đối chiếu sẽ tạo cơ sở sửa đổi các quy định pháp luật Việt Nam bằng sự học hỏi, vận
dụng linh hoạt pháp luật nước ngoài về phát hành chứng quyền có bảo đảm.
Thứ ba, đề tài tiến hành nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về
phát hành chứng quyền có bảo đảm tại các cơng ty chứng khoán, Sở Giao dịch Chứng
khoán tại Việt Nam. Trên cơ sở những tài liệu công bố về phát hành chứng quyền có
bảo đảm, tác giả sẽ tiến hành thu thập, tổng hợp, đánh giá và chỉ ra những bất cập, hạn
chế của pháp luật khi áp dụng vào thực tiễn trong hoạt động phát hành chứng quyền có
bảo đảm. Với kết quả thu được, tác giả sẽ đưa ra những nhận định và đề xuất sửa đổi
pháp luật để hoàn thiện hành lang pháp lý điều chỉnh bao quát các vấn đề phát sinh
trong thực tiễn về phát hành chứng quyền có bảo đảm.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài “Pháp luật về phát hành chứng quyền có bảo
đảm” là những quy định pháp luật hiện hành về phát hành chứng quyền có bảo đảm.
Với đối tượng này, đề tài sẽ tập trung nghiên cứu những quy định pháp luật Việt
Nam về phát hành chứng quyền có bảo đảm. Từ việc nghiên cứu, nhận diện những ưu
điểm, hạn chế của quy định pháp luật, trên cơ sở thực tiễn áp dụng pháp luật về phát
hành chứng quyền có bảo đảm tại Việt Nam đồng thời trong tương quan so sánh với
pháp luật một số nước trên thế giới, đề tài sẽ đóng góp cho việc xây dựng, hoàn thiện
pháp luật về phát hành chứng quyền có bảo đảm tại Việt Nam trong xu thế tồn cầu
hóa hiện nay.
4. Phạm vi nghiên cứu
Thứ nhất, về phạm vi không gian, đề tài tiến hành nghiên cứu các quy định pháp
luật có liên quan đến vấn đề phát hành chứng quyền có bảo đảm tại Việt Nam và thực
tiễn áp dụng các quy định pháp luật này tại các cơng ty chứng khốn và Sở Giao dịch
Chứng khoán. Tác giả tiếp cận và sử dụng các nguồn tài liệu trong nước về phát hành
chứng quyền có bảo đảm bao gồm: Văn bản quy phạm pháp luật, luận văn, đề tài
nghiên cứu khoa học, bài báo khoa học, tạp chí. Trong đó, đề tài chủ yếu tập trung khai
thác các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan đến hoạt động phát hành chứng
quyền có bảo đảm: Luật Chứng khoán (Luật số 70/2006/QH11) ngày 29 tháng 06 năm
2006 sửa đổi, bổ sung năm 2010 (Luật Chứng khoán 2006), Nghị định số 58/2012/NĐCP ngày 20 tháng 07 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Chứng khoán (Nghị định số 58/2012/NĐ-CP), Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26
tháng 06 năm 2015 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 07 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Chứng khoán (Nghị định số 60/2015/NĐ-CP), Thông tư số
107/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 06 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn chào bán
và giao dịch chứng quyền có bảo đảm (Thơng tư số 107/2016/TT-BTC) cùng với các
quyết định (đặc biệt là Quyết định số 72/QĐ-UBCK ngày 18 tháng 01 năm 2018 của
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc ban hành quy chế hướng dẫn chào bán và
phòng ngừa rủi ro của chứng quyền có bảo đảm (Quyết định số 72/QĐ-UBCK)), các
quy chế điều chỉnh về phát hành chứng quyền có bảo đảm tại Việt Nam. Đồng thời, các
tài liệu công bố của các cơng ty chứng khốn, Sở Giao dịch Chứng khốn về phát hành
chứng quyền có bảo đảm, một số tài liệu nước ngoài cũng như các quy định pháp luật
của một số nước như Đài Loan, Hong Kong … cũng được sử dụng để phục vụ cho việc
nghiên cứu đề tài.
Thứ hai, về phạm vi thời gian, Luật Chứng khốn 2006, các Nghị định, Thơng tư,
Quyết định, quy chế điều chỉnh về chứng quyền có bảo đảm cịn hiệu lực được xác
định là trọng tâm. Các tài liệu có liên quan khác mang giá trị đối chiếu, so sánh để làm
nổi bật những quy định trong pháp luật.
5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được tác giả sử dụng để nghiên cứu đề tài “Pháp luật về phát
hành chứng quyền có bảo đảm” bao gồm: Phương pháp phân tích – đánh giá, phương
pháp tổng hợp, phương pháp so sánh đối chiếu. Cụ thể:
Thứ nhất, phương pháp phân tích – đánh giá và phương pháp tổng hợp: Hai
phương pháp này được sử dụng kết hợp với nhau để phân tích, đánh giá chuyên sâu
những vấn đề lý luận, các quy định pháp luật hiện hành và thực tiễn áp dụng pháp luật
về phát hành chứng quyền có bảo đảm trong chương 1 và chương 2 của luận văn. Từ
những kết quả của việc phân tích, bình luận, đánh giá tác giả sẽ đi tới những những kết
luận cho việc điều chỉnh của pháp luật Việt Nam về phát hành chứng quyền có bảo
đảm hiện nay và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện pháp luật.
Ngoài ra, dựa trên những tài liệu được công bố của các công ty chứng khoán và
Sở Giao dịch Chứng khoán trên các phương tiện thơng tin đại chúng, đề tài sẽ phân tích
các thông tin cũng như số liệu thực tế để làm cơ sở đưa ra nhận định về thực trạng áp
dụng pháp luật về phát hành chứng quyền có bảo đảm tại Việt Nam hiện nay, từ đó đề
xuất ra các định hướng điều chỉnh pháp luật phù hợp.
Thứ hai, phương pháp so sánh - đối chiếu được tác giả sử dụng trong chương 2 để
tìm ra những điểm tương đồng, khác biệt và lý giải nguyên nhân của những điểm tương
đồng, khác biệt trong các quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng các quy định về
phát hành chứng quyền có bảo đảm. Đồng thời, trên cơ sở so sánh, đối chiếu với các
quy định pháp luật nước ngồi về phát hành chứng quyền có bảo đảm, đề tài sẽ đưa ra
những kết luận hữu ích và tìm ra những giải pháp pháp lý phù hợp để định hướng hoàn
thiện pháp luật cho vấn đề nghiên cứu.
6. Giá trị ứng dụng
Thông qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn pháp lý cũng như các quy định
có liên quan đến việc phát hành chứng quyền có bảo đảm đề tài đã có những đóng góp
khoa học và giá trị ứng dụng cụ thể như sau:
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm nguồn tài liệu tham
khảo phục vụ cho cơng tác tìm hiểu, học tập và nghiên cứu các vấn đề liên quan đến
phát hành chứng quyền có bảo đảm nói riêng và chứng quyền có bảo đảm nói chung,
nhất là các cơng ty chứng khốn cũng như các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có
liên quan đến sản phẩm chứng quyền có bảo đảm.
Thứ hai, giúp các chủ thể liên quan đến hoạt động phát hành chứng quyền có bảo
đảm nắm được những bản chất pháp lý đúng đắn của hoạt động phát hành chứng quyền
có bảo đảm cũng như việc điều chỉnh của pháp luật Việt Nam hiện hành đối với phát
hành chứng quyền có bảo đảm. Đề tài sẽ giúp các chủ thể liên quan đến hoạt động phát
hành chứng quyền có bảo đảm nhận thức rõ ràng và tồn diện hơn về các quy định có
liên quan đến phát hành chứng quyền có bảo đảm, từ đó điều chỉnh hành vi của mình
một cách đúng đắn, phù hợp để vừa bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình vừa không
phải gánh chịu những hậu quả pháp lý bất lợi mà pháp luật quy định. Ngồi ra, đề tài
này có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ hoạt động kinh doanh, công tác
nghiên cứu của các công ty chứng khoán và các chủ thể liên quan đến phát hành chứng
quyền có bảo đảm.
Thứ ba, những ý kiến và quan điểm được đưa vào đề tài có tính chất tham vấn
hoặc gợi mở góp phần xây dựng pháp luật về phát hành chứng quyền có bảo đảm tại
Việt Nam ngày càng hoàn thiện hơn để sửa đổi, bổ sung pháp luật. Trên cơ sở đó,
những người nghiên cứu sau có thể tham khảo, phát triển hoặc đưa ra những quan điểm
khác hợp lý, thuyết phục hơn.
7. Dự kiến sản phẩm nghiên cứu
Thứ nhất, hệ thống, phân tích được những quy định pháp luật về phát hành chứng
quyền có bảo đảm theo pháp luật Việt Nam, cung cấp một số quy định liên quan của
pháp luật các nước trên thế giới về phát hành chứng quyền có bảo đảm.
Thứ hai, chỉ ra được cách thức áp dụng, điều kiện áp dụng pháp luật về phát hành
chứng quyền có bảo đảm tại Việt Nam và chứng minh trên thực tiễn áp dụng. Trong
tương quan so sánh với các quy định pháp luật nước ngoài, các điều kiện, phương thức
áp dụng pháp luật về phát hành chứng quyền có bảo đảm này sẽ được đối chiếu để tìm
ra các ưu điểm, nhược điểm hoặc các quy định pháp luật nước ngoài sẽ được đánh giá
hiệu quả về mặt pháp lý khi áp dụng tại Việt Nam.
Thứ ba, từ những cơ sở trên, đề tài đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy
định pháp luật về phát hành chứng quyền có bảo đảm tại Việt Nam từ góc độ kinh tế và
pháp luật.
8. Tình hình nghiên cứu
❖ Tài liệu trong nước:
- Tác giả Nguyễn Đức Tân với Luận văn Thạc sĩ “Xây dựng và phát triển về sản
phẩm chứng quyền có bảo đảm” năm 2018. Luận văn giới thiệu cơ bản về sản phẩm
chứng quyền có bảo đảm, đề cập đến một số quy định pháp luật về phát hành chứng
quyền có bảo đảm tại Việt Nam. Tuy nhiên, vì được tiếp cận dưới góc độ kinh tế nên
luận văn này chỉ đề cập đến một số quy định pháp luật về phát hành chứng quyền có
bảo đảm hiện hành chứ chưa đi sâu phân tích, đánh giá các quy định, từ đó chưa đưa ra
những kiến nghị pháp lý hoàn chỉnh để hoàn thiện hành lang pháp lý cho việc phát
hành chứng quyền có bảo đảm tại Việt Nam.
- Luận văn Thạc sĩ “Nghiên cứu việc vận hành và phát triển sản phẩm chứng
quyền có bảo đảm cho thị trường chứng khoán Việt Nam” năm 2018 của tác giả Phạm
Thị Tuyết. Luận văn đã trình bày một cách cơ bản nhất các vấn đề về chứng quyền có
bảo đảm, đề cập đến một số quy định pháp luật về phát hành chứng quyền có bảo đảm.
Tuy nhiên, tương tự như trên, luận văn chỉ đề cập các quy định pháp luật hiện hành
điều chỉnh về phát hành chứng quyền có bảo đảm chứ chưa phân tích, đánh giá và hoàn
thiện pháp luật một cách cụ thể.
- Tác giả Trần Thị Hồng Hà với cơng trình nghiên cứu “Phát triển sản phẩm
chứng quyền có bảo đảm tại thị trường chứng khoán Việt Nam” năm 2015. Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Ủy ban này đã làm rõ một số vấn đề lý luận chung liên quan
đến sản phẩm chứng quyền có bảo đảm như: Khái niệm, phân loại, các chủ thể tham
gia thị trường, mục đích…, trình bày kinh nghiệm thực tiễn tại một số nước về chứng
quyền có bảo đảm và đưa ra những giải pháp phát triển thị trường chứng quyền có bảo
đảm tại Việt Nam. Cơng trình nghiên cứu này tuy có điểm qua một số quy định pháp
luật hiện hành về chứng quyền có bảo đảm nhưng lại chưa đi sâu phân tích các quy
định và đánh giá thực trạng áp dụng các quy định pháp luật tại Việt Nam để định
hướng sửa đổi, hồn thiện.
- Ủy ban Chứng khốn Nhà nước với bài viết “Hành lang pháp lý cho sản phẩm
chứng quyền có bảo đảm” đăng trên Tạp chí Chứng khốn Việt Nam số 234 tháng
04/2018. Bài viết trình bày một cách ngắn gọn lịch sử hình thành và phát triển của
chứng quyền có bảo đảm tại Việt Nam và điểm qua một số quy định điều chỉnh về phát
hành chứng quyền có bảo đảm hiện nay. Tuy nhiên, bài viết này chỉ dừng lại ở việc nêu
ra một số các quy định pháp luật hiện hành về phát hành chứng quyền có bảo đảm để
người đọc hình dung cơ bản về quy trình phát hành chứng quyền có bảo đảm chứ chưa
đi sâu phân tích và đánh giá các quy định pháp luật.
- Bài viết “Pháp luật về chứng quyền có bảo đảm – kinh nghiệm của Đài Loan và
một số gợi ý cho Việt Nam” của nhóm tác giả Trần Phúc Minh và Lưu Minh Sang trên
Tạp chí Chứng khốn Việt Nam số 235 tháng 05/2018. Từ việc học tập kinh nghiệm
pháp luật Đài Loan về chứng quyền có bảo đảm, nhóm tác giả đưa ra một số định
hướng hồn thiện pháp luật Việt Nam điều chỉnh về chứng quyền có bảo đảm. Bài viết
chưa đi sâu phân tích các quy định hiện hành, chưa bao quát được hết các vấn đề cần
được hoàn thiện về phát hành chứng quyền có bảo đảm tại Việt Nam cũng như chưa
đánh giá, dự liệu những tác động khi áp dụng kinh nghiệm pháp luật Đài Loan tại Việt
Nam.
- Các bài viết: (1) “Tác động của chứng quyền có bảo đảm đối với thị trường
chứng khốn” trên Tạp chí Chứng khốn Việt Nam, số 238 năm 2019 của Sàn Giao
dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh; (2) “Triển khai chứng quyền có bảo đảm góp
phần hồn thiện cấu trúc về sản phẩm trên thị trường chứng khốn” trên Tạp chí Chứng
khốn Việt Nam số 230 tháng 12/2017; (3) Bài viết “Sản phẩm chứng quyền có bảo
đảm nhà đầu tư cần tìm hiểu và trang bị kiến thức trước khi tham gia giao dịch” của Sở
Giao dịch Chứng khốn TP. Hồ Chí Minh đăng trên Tạp chí Chứng khốn Việt Nam số
247 năm 2019 và; (4) Bài viết “Cơ chế vận hành và kiểm sốt rủi ro khi giao dịch
chứng quyền có bảo đảm tại Việt Nam” của Vụ Quản lý kinh doanh chứng khoán đăng
trên Tạp chí Chứng khốn Việt Nam số 247 năm 2019. Các bài viết này chỉ nêu lên vấn
đề hoặc đề cập một khía cạnh cụ thể liên quan đến chứng quyền có bảo đảm chứ chưa
đi sâu phân tích vào hoạt động phát hành chứng quyền có bảo đảm với nội dung được
đề cập xoay quanh: Lợi ích, rủi ro chứng quyền có bảo đảm với thị trường chứng
khốn; lợi ích và rủi ro của nhà đầu tư khi tham gia giao dịch; một số nội dung cụ thể
của chứng quyền có bảo đảm và cơ chế vận hành, kiểm soát rủi ro cho tổ chức phát
hành.
❖ Tài liệu nước ngoài:
- Luận văn Thạc sĩ “An Analysis of the Covered Warrants Market in the UK” của
Apinya Klinpratoom tại trường University of Exeter Business School năm 2010 đi sâu
phân tích khá đầy đủ các vấn đề cơ bản của chứng quyền có bảo đảm trên thị trường
chứng khốn Anh Quốc. Luận văn có giá trị tham khảo khi nghiên cứu về mặt lý luận
chung về chứng quyền có bảo đảm, phát hành chứng quyền có bảo đảm cũng như làm
cơ sở để đối chiếu các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành để định hướng hoàn
thiện pháp luật về phát hành chứng quyền có bảo đảm.
- Cuốn sách “Andrew McHattie on Covered Warrants: New opportunities in an
exciting new market” của tác giả Andrew McHattie xuất bản năm 2002. Tác phẩm
trình bày khá tồn tiện và đi sâu phân tích các vấn đề của chứng quyền có bảo đảm tại
London dưới góc độ kinh tế và pháp lý. Tài liệu này được tác giả sử dụng cho việc
nghiên cứu các vấn đề lý luận chung của chứng quyền có bảo đảm, phát hành chứng
quyền có bảo đảm và sử dụng làm căn cứ để định hướng sửa đổi, bổ sung các quy định
pháp luật Việt Nam hiện hành về phát hành chứng quyền có bảo đảm.
- Bài viết “How to issue covered warrants in London and Paris” đăng trên Tạp chí
International Financial Law Review tháng 06/1990. Bài viết chỉ giới hạn trong nội
dung phân biệt các loại chứng quyền có bảo đảm và đưa ra cách thức phát hành các
loại chứng quyền có bảo đảm này ra thị trường.
- Nhóm tác giả Raymond Chiang, Chin-Shen Lee và Wen-Liang Hsieh với bài
viết “The Market, Regulations, and Issuing Strategies of Covered Warrants in Taiwan”
trên Tạp chí Review of Pacific Basin Financial Markets and Policies tập 3 số 1 năm
2000. Bài viết này ghi lại các tình huống thực tế về chứng quyền có bảo đảm trên thị
trường chứng khốn Đài Loan, điểm qua các quy định về phòng ngừa rủi ro cho chứng
quyền có bảo đảm đồng thời định hướng chiến lược phịng ngừa rủi ro trong thị trường
chứng quyền Đài Loan.
Có thể thấy, chứng quyền có bảo đảm là một sản phẩm mới xuất hiện trên thị
trường chứng khoán Việt Nam gần đây, do đó, vấn đề nghiên cứu pháp luật điều chỉnh
về phát hành chứng quyền có bảo đảm ở Việt Nam mới chỉ dừng lại ở việc đề cập các
quy định pháp luật mà chưa đi sâu phân tích, đánh giá các quy định hiện hành để đi đến
hoàn thiện pháp luật. Nhìn chung các cơng trình cũng như bài viết đều mang tính chất
giới thiệu khái quát về sản phẩm chứng quyền có bảo đảm, chỉ đề cập đến các quy định
về phát hành chứng quyền có bảo đảm và cho đến nay vẫn chưa có cơng trình nghiên
cứu khoa học nào nghiên cứu chuyên sâu pháp luật về phát hành chứng quyền có bảo
đảm cũng như đánh giá việc áp dụng các quy định pháp luật này có phù hợp với thực
tiễn thị trường chứng khốn ở Việt Nam hay chưa.
Chính vì thế, thơng qua đề tài “Pháp luật về phát hành chứng quyền có bảo đảm”,
trên tinh thần kế thừa những kết quả của các tác giả đi trước, người viết sẽ định hướng
thiết kế luận văn theo hướng hệ thống hóa các quy định pháp luật về phát hành chứng
quyền có bảo đảm, từ cơ sở đánh giá nội dung và việc áp dụng các quy định pháp luật
trên thực tiễn cũng như tinh thần học hỏi kinh nghiệm pháp luật nước ngoài, tác giả sẽ
so sánh, bình luận và đưa ra các giải pháp pháp lý phù hợp để hoàn thiện hệ thống pháp
luật Việt Nam về phát hành chứng quyền có bảo đảm. Trong bối cảnh hiện nay, việc
hoàn thiện và phát triển hành lang pháp lý về phát hành chứng quyền có bảo đảm có ý
nghĩa to lớn, tạo tiền đề phát triển chứng quyền có bảo đảm, đảm bảo việc phát hành
theo một quy chuẩn thống nhất, phát huy vai trò của một cơng cụ tài chính, thu hút các
nhà đầu tư cũng như tạo điều kiện tiếp cận với pháp luật các nước phát triển trên thế
giới.
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT HÀNH CHỨNG QUYỀN CĨ BẢO ĐẢM
1.1 Chứng quyền có bảo đảm
1.1.1 Khái niệm chứng quyền có bảo đảm
Chứng quyền có bảo đảm (CQCBĐ) là một sản phẩm phổ biến tại nhiều thị
trường chứng khoán (TTCK) trên thế giới với các tên gọi khác nhau như Corvered
Warrant (Anh, Thụy Sỹ, Úc và Đức), Derivatives Warrant (Thái Lan, Hong Kong),
Equity-Linked Warrant (Hàn Quốc), Call/Put Warrant (Đài Loan, Malaysia). 4 CQCBĐ
lần đầu tiên xuất hiện vào cuối thập niên 80, đầu thập niên 90 tại Hong Kong và Đức,
sau năm 2000, CQCBĐ phát triển mạnh ở thị trường Châu Á và Châu Âu.5 Trong thời
gian qua, thị trường CQCBĐ thế giới đã phát triển rất nhanh, được xem là một trong
những thị trường năng động nhất cho các nhà đầu tư (NĐT) cá nhân và CQCBĐ được
các chuyên gia đánh giá là sản phẩm đầu tư phổ biến nhất trong các TTCK mới nổi.6
CQCBĐ được định nghĩa là một hợp đồng tương tự như quyền chọn cho phép
người nắm giữ CQCBĐ có quyền (nhưng khơng phải nghĩa vụ) mua hoặc bán tài sản ở
một mức giá xác định trước trong một khoảng thời gian xác định.7 Ở Đài Loan,
CQCBĐ mua (bán) được định nghĩa là chứng khốn do bên thứ ba phát hành, khơng
phải là bên phát hành chứng khoán cơ sở (CKCS), cho phép người sở hữu chứng quyền
được quyền mua (bán) trong một khoảng thời gian nhất định hoặc đến ngày đáo hạn
NĐT có quyền bán hay khơng bán CKCS cho nhà phát hành tại một mức giá xác định
hoặc nhận thanh toán bằng tiền mặt thay cho khoảng chênh lệch giá.8 Tại Hong Kong,
Nguyễn Đức Tân (2018), Xây dựng và phát triển về sản phẩm chứng quyền có bảo đảm,
Luận văn Thạc sĩ, Học viện Khoa học Xã hội, tr. 4.
5
Phạm Thị Tuyết (2018), Nghiên cứu việc vận hành và phát triển sản phẩm chứng quyền có
bảo đảm cho thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Ngân hàng
TP. Hồ Chí Minh, tr. 38.
6
Nguyễn Đức Tân, tlđd (4), tr. 5.
4
Chia-Ying Chan, Christian de Peretti, Zhuo Qiao, Wing-Keung Wong (2012), “Empirical test of the
efficiency of the UK covered warrants market: Stochastic dominance and likelihood ratio test
approach”, Journal of Empirical Finance, no. 19, tr. 162.
7
8
Phạm Thị Tuyết, tlđd (5), tr. 9.
CQCBĐ được gọi là chứng quyền phái sinh cấp cho người sở hữu quyền (nhưng không
kèm nghĩa vụ):
(1) Mua từ (chứng quyền mua) hay bán cho (chứng quyền bán) nhà phát hành tại
một mức giá thực hiện xác định: (a) Một lượng chứng khoán xác định được phát hành
bởi một cơng ty (hoặc nhận một khoản thanh tốn bằng tiền mặt được tính tốn theo
giá đó); (b) Bất kỳ tài sản nào (hay nhận một khoản thanh toán bằng tiền mặt được xác
định dựa theo giá đó).
(2) Nhận từ nhà phát hành một khoản thanh toán tiền mặt bằng với khoảng chênh
lệch (nếu có): (a) Giá trị của chỉ số liên quan đến chứng khoán hay tài sản (hay chỉ số
khác) tại ngày thực hiện chứng quyền phái sinh với giá thực hiện hay giá thanh toán
(trong trường hợp chứng quyền mua); (b) Giá thực hiện hay giá thanh toán với giá trị
của chỉ số liên quan đến chứng khoán hay tài sản (hay chỉ số khác) tại ngày thực hiện
chứng quyền trong khoảng thời gian thanh toán xác định hay tại một hoặc nhiều ngày
xác định, hoặc nhận các loại giấy tờ có giá khác tương tự (trong trường hợp chứng
quyền bán).9
Tính chất “có bảo đảm” của CQCBĐ thể hiện ở nội dung khi tổ chức tài chính
(TCTC)/cơng ty chứng khốn (CTCK) phát hành CQCBĐ thì phải thực hiện một số
biện pháp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với chủ sở hữu (CSH). Theo đó, tổ chức
phát hành (TCPH) sẽ thực hiện nghiệp vụ phòng hộ rủi ro bằng cách mua bán CKCS
hoặc giao dịch các chứng khoán tương đương khác (hợp đồng tương lai, quyền chọn).
Đây là nghiệp vụ bắt buộc đối với TCPH tại bất cứ TTCK nào trên thế giới. Ngồi ra,
tính chất “có bảo đảm” còn được thể hiện ở nhiều mức độ khác mang tính chắc chắn
cao hơn khi yêu cầu TCPH trước khi phát hành CQCBĐ phải nộp thêm một khoản tiền
ký quỹ (bằng tiền hoặc CKCS) tại Ngân hàng Lưu ký (NHLK). Quy định này được áp
dụng tại nhiều quốc gia, nhất là đối với các TTCK đang phát triển, có điểm xếp hạng
tín nhiệm thấp và chưa có nhiều kinh nghiệm trong quản trị rủi ro. Thêm vào đó, khi
phát hành CQCBĐ TCPH phải có Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) thông
qua phương án bảo đảm thanh toán và thực hiện các nghĩa vụ của TCPH; điều lệ của
TCPH phải có quy định điều khoản về quyền của CSH chứng quyền.
9
Phạm Thị Tuyết, tlđd (5), tr. 9-10.
Tại Việt Nam, theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP,
CQCBĐ lần đầu tiên được định nghĩa chính thức “là chứng khốn có tài sản đảm bảo
do cơng ty chứng khốn phát hành, cho phép người sở hữu được quyền mua (chứng
quyền mua) hoặc được quyền bán (chứng quyền bán) chứng khoán cơ sở cho tổ chức
phát hành chứng quyền đó theo một mức giá đã được xác định trước, tại hoặc trước
một thời điểm đã được ấn định, hoặc nhận khoản tiền chênh lệch giữa giá thực hiện và
giá chứng khoán cơ sở tại thời điểm thực hiện”.
Nhìn chung, định nghĩa về CQCBĐ theo pháp luật Việt Nam và pháp luật một số
quốc gia phát triển về CQCBĐ trên thế giới khơng có sự khác biệt nào đáng kể.
CQCBĐ được định nghĩa là công cụ tài chính được phát hành bởi một TCTC/CTCK và
khi NĐT bỏ ra một khoản phí để sở hữu CQCBĐ họ sẽ được quyền mua hoặc bán
CKCS cho TCPH chứng quyền đó theo một mức giá đã được xác định, tại hoặc trước
thời điểm được đã được ấn định cụ thể hoặc nhận khoản tiền chênh lệch giữa giá thực
hiện và giá CKCS ở thời điểm thực hiện quyền. Căn cứ Nghị định số 60/2015/NĐ-CP,
khái niệm CQCBĐ bao gồm các nội dung sau:
Thứ nhất, CQCBĐ là một loại chứng khốn có tài sản đảm bảo. CQCBĐ là một
loại chứng khoán phái sinh trên TTCK Việt Nam, khi phát hành CQCBĐ, TCPH phải
thực hiện một số hoạt động nhằm bảo đảm nghĩa vụ của mình đối với CSH CQCBĐ.
Theo Khoản 6 Điều 3 và Điều 5 Thơng tư số 107/2016/TT-BTC thì trước khi chào bán
CQCBĐ, TCPH phải ký quỹ bảo đảm thanh tốn tại NHLK hoặc có văn bản xác nhận
bảo lãnh thanh tốn của NHLK và thực hiện hoạt động phịng hộ rủi ro.
Thứ hai, CQCBĐ là sản phẩm do CTCK phát hành dựa trên các CKCS, được
niêm yết trên Sàn Giao dịch Chứng khốn. CQCBĐ ln gắn liền với một mã
CKCS để làm căn cứ tham chiếu xác định lãi/lỗ và các chứng khoán này phải nằm
trong danh sách chứng khoán đủ điều kiện chào bán CQCBĐ10, là các cổ phiếu niêm
yết trên Sàn Giao dịch Chứng khoán và đáp ứng đầy đủ các điều kiện khắt khe theo
quy định.11
Thứ ba, khi sở hữu CQCBĐ, NĐT sẽ có quyền (khơng phải là nghĩa vụ) mua
hoặc bán CKCS cho TCPH chứng quyền đó theo một mức giá đã được xác định, tại
10
11
Xem thêm Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 107/2016/TT-BTC.
Xem thêm Điều 3 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 72/QĐ-UBCK.