Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh theo pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (870.5 KB, 52 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT THƯƠNG MẠI

TRẦN THỊNH PHÁT

NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
VÀ ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ KINH DOANH
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH LUẬT THƯƠNG MẠI

TP HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT THƯƠNG MẠI
--------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT

NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
VÀ ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ KINH DOANH
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

SINH VIÊN THỰC HIỆN: TRẦN THỊNH PHÁT
Khóa: 40 MSSV 1553801011284
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: Th.S ĐẶNG HOA TRANG

TP HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019



“Tơi cam đoan: Khóa luận tốt nghiệp này là kết quả nghiên cứu của riêng
tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Thạc sĩ Đặng Hoa Trang,
đảm bảo tính trung thực và tuân thủ các quy định về trích dẫn, chú thích tài liệu
tham khảo.
Tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này”.

TRẦN THỊNH PHÁT


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

NỘI DUNG ĐƯỢC VIẾT TẮT

GATS

Hiệp định Chung số 203/WTO/VB về Thương
mại Dịch vụ

GATT

Hiệp định chung về thuế quan và thương mại
1994

AFAS

Hiệp định khung ASEAN về Thương mại Dịch
vụ 1995

MNP


Hiệp định ASEAN về Di chuyển thể nhân

MRA

Thỏa thuận công nhận lẫn nhau


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. NGÀNH NGHỀ, ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM................................................................................................. 5
1.1Khái quát chung về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.................................... 5
1.1.1. Khái niệm về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện ......................................... 5
1.1.2.Đặc điểm ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện ................................................. 5
1.1.3.Cơ sở phân loại ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện ...................................... 9
1.2Quy định pháp luật Việt Nam về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện ......... 12
1.2.1.Chủ thể áp dụng ..................................................................................................................... 13
1.2.2.Mối quan hệ giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế về ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện ................................................................................................................. 16
1.3. Thực trạng áp dụng quy định pháp luật về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện và kiến nghị .............................................................................................................................. 22
Kết luận chương ............................................................................................................ 23
CHƯƠNG 2. ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ KINH DOANH THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
.......................................................................................................................................... 24
2.1.Khái quát về điều kiện đầu tư kinh doanh .......................................................................... 24
2.1.1.Khái niệm điều kiện đầu tư kinh doanh ........................................................................... 24
2.1.2.Đặc điểm điều kiện đầu tư kinh doanh............................................................................. 27
2.1.3.Phân loại điều kiện đầu tư kinh doanh ............................................................................. 31

2.2.Quy định pháp luật Việt Nam về điều kiện đầu tư kinh doanh ..................................... 33
2.2.1.Chủ thể áp dụng ..................................................................................................................... 33
2.2.2.Pháp luật điều chỉnh.............................................................................................................. 33
2.3.Quy trình thực hiện đầu tư kinh doanh nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện ........... 34
2.3.1.Giai đoạn 1: Xác định ngành nghề đầu tư kinh doanh ................................................. 34
2.3.2.Giai đoạn 2: Thành lập Doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam ............................... 35
2.3.3.Giai đoạn 3: Chuẩn bị điều kiện đáp ứng điều kiện kinh doanh ................................ 36
2.3.4.Giai đoạn 4: Thực hiện thủ tục đáp ứng điều kiện kinh doanh .................................. 37


2.4.Cấu trúc mơ hình kinh doanh nhằm đơn giản hóa điều kiện đầu tư kinh doanh ....... 38
2.4.1.Giới hiệu về cấu trúc mơ hình kinh doanh ...................................................................... 38
2.4.2.Cách thức cấu trúc mơ hình kinh doanh nhằm đơn giản hóa điều kiện đầu tư kinh
doanh
38
2.4.3.Việc cấu trúc hóa mơ hình kinh doanh trong thực tiễn đầu tư kinh doanh ............. 39
2.5.Thực trạng áp dụng quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh và kiến nghị .............. 40
2.5.1.Quy định pháp luật về điều kiện đầu tư kinh doanh chưa cụ thể ............................... 40
2.5.2.Cơ sở đánh giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa minh bạch................... 41
2.5.3Mâu thuẫn giữa Doanh nghiệp và quy định pháp luật trong thực tiễn áp dụng ...... 42
Kết luận chương ............................................................................................................ 43
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 44


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Theo tinh thần Nghị quyết 19-2018/NQ-CP1 về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng

cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018, ít nhất 50% điều kiện đầu tư, kinh doanh
cần được bãi bỏ và đơn giản hóa. Thực tế tính đến tháng 11 năm 2018, đã có 25 Nghị
định về sửa đổi, cắt giảm điều kiện đầu tư kinh doanh được ban hành nhằm sửa đổi cho
80 Nghị định, hơn 3.300 trong tổng số 6.200 điều kiện đầu tư kinh doanh được cắt
giảm và đơn giản hóa2.
Tiếp nối Nghị quyết số 19, đầu năm 2019 Nghị quyết số 02/NQ-CP tiếp tục được ban
hành nhằm đẩy mạnh các giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia trong năm 2019 và định hướng đến năm 2021. Theo Nghị quyết số
02, nhiệm vụ bãi bỏ và đơn giản hóa điều kiện đầu tư kinh doanh cũng như thực hiện
triệt để, đầy đủ các cải cách về điều kiện đầu tư kinh doanh một lần nữa được nhấn
mạnh.
Xem xét, đánh giá các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và đơn giản hóa
điều kiện đầu tư kinh doanh đang trở thành vấn đề trọng tâm hiện nay. Với mục tiêu
nhằm cải thiện, nâng cao môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh quốc gia để
tạo ra môi trường kinh doanh minh bạch, tiến bộ. Hơn thế nữa, trong bối cảnh cách
mạng công nghiệp 4.0 và Hiệp định Đối tác tồn diện và tiến bộ xun Thái Bình
Dương CPTPPP có hiệu lực, hoạt động đánh giá tổng quát và cải cách các điều kiện
đầu tư kinh doanh còn nhằm thu hút các hoạt động đầu tư kinh doanh nói chung và các
hoạt động đầu tư xuất phát từ nguồn vốn FDI nói riêng trong bối cảnh làn sóng FDI lần
3 đã đổ mạnh vào thị trường Việt Nam kể từ năm 2015.
Dẫu vậy, trên thực tế các hoạt động cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện đầu tư kinh doanh
trong thời gian qua chưa thật sự đạt được kết quả như mong đợi, cịn mang tính hình
thức, nhiều điều kiện tồn tại không cần thiết, các quy định về điều kiện đầu tư kinh
doanh chưa minh bạch. Do đó, việc nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát về ngành,
1

Mục 3, Chương 2 Nghị quyết 19-2018/NQ-CP
Hà Dũng, “Báo Nhân dân: "Quyết liệt cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh"”
/>truy cập ngày 19/03/2019
2


1


nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện cùng các điều kiện đầu tư kinh doanh nhằm phát
hiện những thiếu sót, bất cập để đề xuất những giải pháp khắc phục là hoạt động hết
sức cần thiết, không những đáp ứng tình hình kinh tế - xã hội hiện nay mà cịn gắn liền
với u cầu giải quyết cơng việc pháp lý trên thực tiễn. Do đó, Tác giả chọn đề tài
“Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh theo pháp
luật Việt Nam” làm đề tài Khóa luận Tốt nghiệp.
2.

Tình hình nghiên cứu đề tài

Đề tài “Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh
doanh theo pháp luật Việt Nam” là đề tài nhận được nhiều nghiên cứu. Ở góc độ
nghiên cứu khoa học, học thuật đã có các tác giả với những cơng trình như sau:
 Phó Giáo sư, Tiến sĩ Hà Thị Thanh Bình với bài tham luận “Ngành nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư, kinh doanh theo Luật đầu tư 2014 –
Nhìn từ góc độ quyền con người”, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí
Minh. Tác giả Hà Thị Thanh Bình đã đưa ra những đánh giá tổng quan về
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong mối quan hệ với quyền tự do kinh
doanh theo chiều dài lịch sử lập pháp, từ Luật Công ty 1990, Luật Doanh nghiệp
tư nhân 1990 đến Luật Doanh nghiệp 2005, Luật Đầu tư 2005 và Luật Doanh
nghiệp 2014, Luật đầu tư 2014.
 Tác giả Lê Quang Quân với khóa luận tốt nghiệp “Quy định pháp luật về ngành
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh theo pháp
luật Việt Nam”, Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2017. Tác giả Lê
Quang Qn đã có cái nhìn tổng qt về đề tài dưới khía cạnh các quy định pháp
luật Việt Nam, có sự so sánh tương quan các quy định trong từng giai đoạn. Tuy

nhiên, tác giả Lê Quang Quân chưa tiếp cận và phân tích đề tài trong khía cạnh
thực tiễn áp dụng quy định cũng như chưa đưa ra giải pháp, đề xuất cụ thể.
Nhìn chung, các đề tài nêu trên đều phân tích, đánh giá được vấn đề trên phương
diện lý luận và quy định pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên, các cơng trình nêu trên ít đề
cập đến khía cạnh thực tiễn áp dụng, bao gồm thực trạng quản lý của cơ quan nhà nước

2


có thẩm quyền, tình hình đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu kinh doanh có điều kiện
của các nhà đầu tư.
3.

Mục đích nghiên cứu đề tài
Việc nghiên cứu đề tài nhằm hướng đến các mục đích sau:

Thứ nhất, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh. Từ đó, làm nền tảng nghiên cứu những
ngành, nghề đầu tư kinh doanh cụ thể và định hình thủ tục pháp lý cần thực hiện trong
thực tiễn giải quyết công việc pháp lý;
Thứ hai, phát hiện những bất cập trong thực tiễn áp dụng quy định pháp luật về
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh. Từ đó, đưa
ra những đề xuất, giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng đề tài nghiên cứu là các vấn đề lý luận và quy định pháp luật Việt
Nam về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh,
bao gồm các quy định về khái niệm, điều kiện, thủ tục. Ngoài ra, đối tượng nghiên cứu

còn bao gồm thực trạng việc áp dụng các quy định nêu trên trong thực tiễn đầu tư kinh
doanh tại Việt Nam.
Trong phạm vi khóa luận, Tác giả sẽ nghiên cứu đề tài trên cơ sở các quy định
của Luật Đầu tư 2014 và các văn bản hướng dẫn Luật Đầu tư 2014. Tác giả chỉ nghiên
cứu đề tài ở phạm vi bao quát mà không nghiên cứu, đánh giá cụ thể từng ngành nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện. Mặt khác, Tác giả sẽ tiếp cận khái niệm “điều kiện đầu
tư kinh doanh” theo nghĩa rộng và trên góc nhìn từ cả nhà đầu tư trong nước và nhà
đầu tư nước ngoài nhẳm đảm bảo việc nghiên cứu, đánh giá đề tài được bao quát, đầy
đủ.
5.

Phương pháp tiến hành nghiên cứu

3


Khóa luận được thực hiện trên cơ sở các phương pháp nghiên cứu sau:
 Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết được Tác giả sử dụng nhằm làm rõ
các vấn đề lý luận và quy định chung về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện tại Chương 1 và điều kiện đầu tư kinh doanh tại Chương 2;
 Phương pháp chuyên gia: Tác giả tham khảo ý kiến từ các luật sư, chuyên gia,
chuyên viên pháp lý tại các Cơ quan Nhà nước về các vấn đề liên quan đến:
thực trạng áp dụng quy định pháp luật về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện (Mục 1.3 Chương 1); quy trình thực hiện thủ tục đầu tư kinh doanh (Mục
2.4 Chương 2) và thực trạng áp dụng quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh
(Mục 2.5 Chương 2)
 Phương pháp so sánh: nghiên cứu quy định Điều ước Quốc giá và đánh giá với
hệ thống pháp luật Việt Nam nhằm làm rõ quy định trong hệ thống pháp luật
Việt Nam tại Mục 1.2.2 Chương 1 và Mục 2.2.2 Chương 2.
 Phương pháp diễn dịch, quy nạp được Tác giả sử dụng xuyên suốt bài nghiên

cứu nhằm diễn đạt vấn đề theo trình tự hợp lý, thuyết phục.
6.

Bố cục tổng quát của khóa luận
Khóa luận gồm hai chương:
 Chương 1: Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo pháp luật Việt
Nam
 Chương 2: Điều kiện đầu tư kinh doanh theo pháp luật Việt Nam

4


CHƯƠNG 1. NGÀNH NGHỀ, ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM
1.1
Khái quát chung về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
1.1.1. Khái niệm về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
Hoạt động đầu tư kinh doanh là hoạt động được pháp luật Việt Nam công nhận
và bảo vệ. Tùy thuộc vào bản chất pháp lý của ngành, nghề thực hiện đầu tư kinh
doanh mà nhà đầu tư cần tuân thủ và đảm bảo các quy định đặt ra. Nhìn nhận tổng
quát, hiện tại có 3 nhóm ngành, nghề tại Việt Nam: ngành, nghề được đầu tư kinh
doanh không điều kiện; ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và ngành, nghề
cấm đầu tư kinh doanh.
Trong đó, ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là nhóm ngành, nghề
thường được nhà đầu tư quan tâm hơn hết bởi nhóm ngành, nghề này không bị cấm
kinh doanh, các nhà đầu tư vẫn được phép tự do thực hiện đầu tư kinh doanh khi thỏa
mãn các điều kiện về đầu tư kinh doanh do pháp luật u cầu. Vì lẽ đó khi tiến hành
hoạt động đầu tư kinh doanh, nhà đầu tư thường quan tâm ngành, nghề mình tiến hành
liệu có thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhằm chuẩn bị và đáp ứng
các điều kiện cần thiết.

Theo Điều 7 Luật Đầu tư 2014 ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
được hiểu là "ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong
ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện vì lý do quốc phịng, an ninh quốc gia, trật tự,
an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.” Từ định nghĩa trên có thể
thấy ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là các ngành, nghề được pháp luật
Việt Nam ấn định và liệt kê. Do bản chất việc thực hiện đầu tư kinh doanh nhóm
ngành, nghề này sẽ dẫn đến ảnh hưởng hoặc có khả năng ảnh hưởng đến tình hình quốc
phịng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng
nên nhà đầu tư trước khi tiến hành cần phải tuân thủ và đáp ứng nghiêm ngặt các điều
kiện do pháp luật đặt ra.
1.1.2. Đặc điểm ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện

5


Từ định nghĩa về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại
Điều 7 Luật Đầu tư 2014 có thể nhận thấy ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
bao gồm những đặc điểm sau:
 Thứ nhất, ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là những ngành, nghề có
sự ảnh hưởng và khả năng gây ảnh hưởng lớn đến trật tự, an toàn và sự phát
triển xã hội. Định nghĩa tại Điều 7 Luật Đầu tư khẳng định hoạt động đầu tư
kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện cần thỏa mãn các điều kiện do pháp
luật đặt ra trước khi tiến hành kinh doanh vì các ngành, nghề này có sự ảnh
hưởng lớn đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã
hội, sức khỏe của cộng đồng.
Chẳng hạn với những ngành, nghề như kinh doanh các loại pháo (trừ pháo nổ);
kinh doanh súng bắn sơn; kinh doanh quân trang, quân dụng cho lực lượng vũ
trang, vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên
dùng quân sự, công an...đây là các ngành, nghề được quy định là ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện. Bởi lẽ các mặt hàng được kinh doanh nêu trên

đều có sự ảnh hưởng và khả năng rủi ro đến tình hình trật tự, an tồn xã hội và
trật tự quốc phịng an ninh.
Do đó, pháp luật quy định chủ thể thực hiện đầu tư kinh doanh các ngành nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện cần đáp ứng các điều kiện luật định trước khi
tiến hành hoạt động đầu tư kinh doanh, một mặt nhằm đảm bảo các nhà đầu tư
đủ tư cách, năng lực và điều kiện thực hiện đầu tư, kinh doanh; mặt khác nhằm
phục vụ cho cơng việc kiểm sốt, quản lý hoạt động đầu tư kinh doanh nhóm
ngành, nghề có sự ảnh hưởng lớn đến trật tự, an toàn xã hội cũng như hạn chế
các rủi ro có thể xảy ra từ nhóm ngành, nghề này.
 Thứ hai, ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện chỉ được quy định bởi
những văn bản quy phạm pháp luật nhất định. Khoản 2 Điều 7 Luật Đầu tư
2014 ghi nhận ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện chỉ được quy định
bởi phụ lục 4 Luật Đầu tư 2014 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số
03/2016/QH14). Số lượng ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là một
vấn đề nhận được nhiều quan tâm từ Nhà đầu tư bởi sự thay đổi số lượng ngành,
6


nghề nằm trong danh mục sẽ gây ảnh hưởng lớn đến nhu cầu, chiến lược đầu tư,
kinh doanh, phát triển của Doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi số lượng ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện chỉ được quy định bởi Luật, điều này đồng nghĩa
sự biến động về mặt số lượng ngành, nghề trong danh mục không lớn và luôn
dành cho Nhà đầu tư một khoảng thời gian hợp lý để chuẩn bị, thích ứng nếu có
sự thay đổi. Bởi lẽ, Luật là văn bản quy phạm pháp luật được ban hành bởi
Quốc hội, để ban hành một Luật mới nhằm sửa đổi, bổ sung hoặc quy định mới
về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện cần trải qua quy trình,
thủ tục rất phức tạp và cần nhiều thời gian, kinh phí.
Mặt khác, điều kiện đầu tư kinh doanh là vấn đề cốt lỗi có mối liên hệ với Danh
mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Khoản 3 Điều 7 Luật Đầu tư
2014 quy định “Điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề quy định tại

khoản 2 Điều này được quy định tại các luật, pháp lệnh, nghị định và điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Bộ, cơ quan
ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác không được ban hành quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh.”.
Theo đó, quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh chỉ được ban hành bởi những
chủ thể có thẩm quyền dưới các hình văn bản quy phạm pháp luật nhất định, bao
gồm: Luật, Pháp lệnh, Nghị định và Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên. Đặc điểm này thể hiện được vấn đề cốt lỗi rằng các quy định về điều kiện
đầu tư kinh doanh sẽ được công khai, minh bạch và thống nhất trên cả nước.
Các Bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp…
không được phép tự ban hành quy định riêng về điều kiện đầu tư kinh doanh sẽ
hạn chế được tình trạng áp dụng pháp luật khác nhau tại các địa phương.
 Thứ ba, tính cơng khai và minh bạch thông tin. Quy định về ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện nói chung và điều kiện đầu tư kinh doanh nói riêng là
vấn đề có sự chi phối mạnh mẽ đến nền kinh tế và sự phát triển quốc gia. Bởi
vậy, sự công khai và minh bạch trong quy định, chính sách và định hướng phát
triển là yêu cầu cốt lỗi. Vấn đề này đã được các nhà làm luật đề cập tại khoản 5
Điều 7 Luật Đầu tư 2014 như sau: “Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
và điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề đó phải được đăng tải trên
Cổng thơng tin đăng ký Doanh nghiệp quốc gia.”.
7


Hiện nay, để xác định ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện
cần thỏa mãn, Nhà Đầu tư có thể truy cập Cổng Thơng tin Quốc gia về Đăng ký
Doanh nghiệp3. Tại đó, ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được chia
làm mười lăm nhóm theo từng lĩnh vực ngành, nghề. Bao gồm: ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực An ninh quốc phòng; Lĩnh vực Tư
pháp; Lĩnh vực Tài chính; Lĩnh vực Cơng thương; Lĩnh vực Lao động, Thương
Binh và Xã hội; Lĩnh vực Giao thông vận tải; Lĩnh vực Xây dựng; Lĩnh vực

Thông tin và Truyền thông; Lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo; Lĩnh vực Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Lĩnh vực Y tế; Lĩnh vực Khoa học và Cơng
nghệ; Lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Lĩnh vực Tài nguyên và Môi
trường; Lĩnh vực Ngân hàng.
 Thứ tư, các quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nói chung
và điều kiện đầu tư kinh doanh nói riêng được áp dụng cho cả nhà đầu tư trong
và ngoài nước. Khoản 4 Điều 5 Luật Đầu tư ghi nhận sự bình đẳng giữa Nhà
đầu tư nước ngoài và Nhà đầu tư trong nước trong việc tiếp cận, thực hiện các
hoạt động đầu tư kinh doanh nói chung và đầu tư kinh doanh ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện nói riêng: “Nhà nước đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư;
có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư thực hiện
hoạt động đầu tư kinh doanh, phát triển bền vững các ngành kinh tế.”.
Các quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và các điều kiện
đầu tư kinh doanh được áp dụng một cách cơng bằng, bình đẳng cho cả Nhà đầu
tư nước trong và ngoài nước. Tuy nhiên, đối với Nhà đầu tư nước ngoài khi thực
hiện đầu tư kinh doanh ngành, nghề đồng thời thuộc Danh mục ngành, nghề đầu
tư có điều kiện và Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, Nhà
đầu tư nước ngồi trước tiên cần thỏa mãn các điều kiện đầu tư như một phần
điều kiện tiên quyết trong các điều kiện đầu tư kinh doanh. Tùy thuộc vào đặc
điểm pháp lý của Nhà đầu tư nước ngoài sẽ quyết định các ưu đãi, thuận lợi
được áp dụng trong quá trình Nhà đầu tư thực hiện thủ tục đáp ứng điều kiện
đầu tư.
3

"Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện",
truy cập ngày 23/03/2019

8



Điều này hoàn toàn phù hợp với Nguyên tắc đối xử quốc gia (National
Treatment - NT) được quy định tại Khoản 1 Điều 17 Hiệp định Chung số
203/WTO/VB về Thương mại Dịch vụ (GATS) mà Việt Nam là thành viên.
Khoản 1 Điều 17 Hiệp định GATS quy định: “ 1. Trong những lĩnh vực được
nêu trong Danh mục cam kết, và tùy thuộc vào các điều kiện và tiêu chuẩn được
quy định trong Danh mục đó, liên quan tới tất cả các biện pháp có tác động đến
việc cung cấp dịch vụ, mỗi Thành viên phải dành cho dịch vụ và người cung cấp
dịch vụ của bất kỳ Thành viên nào khác sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự
đối xử mà Thành viên đó dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của mình”
Theo Nguyên tắc NT, Việt Nam cam kết sẽ tạo ra sự bình đẳng, không phân biệt
đối xử đối giữa các Nhà đầu tư trong và ngoài nước trong các hoạt động đầu tư
kinh doanh cung ứng dịch vụ miễn rằng các dịch vụ thực hiện đầu tư kinh doanh
nằm trong Biểu Cam kết giữa Việt Nam và WTO. Có thể thấy, Hiệp định GATS
về Thương mại Dịch vụ có sự khác biệt rất lớn so với Hiệp định chung về thuế
quan và thương mại (GATT) 1994. Nếu Hiệp định GATT 1994 là sự cam kết
chung về việc áp dụng Nguyên tắc NT cho tất cả hoạt động thương mại hàng
hóa thì Hiệp định GATS lại áp dụng Nguyên tắc NT theo cam kết cụ thể, nghĩa
rằng Việt Nam sẽ đưa ra Biểu Cam kết Dịch vụ cụ thể và chỉ áp dụng Nguyên
tắc NT cho các ngành dịch vụ thuộc Biểu Cam kết.

1.1.3. Cơ sở phân loại ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
Tính đến hiện tại, có tổng cộng 243 ngành, nghề kinh doanh có điều kiện được
quy định tại Phụ lục 4 Luật Đầu tư 2014 và Luật số 03/2016/QH14 sửa đổi, bổ sung
Điều 6 và Phụ lục 4 Luật Đầu tư 2014. Hiện tại, chưa có bất kỳ quy định pháp luật quy
định tiêu chí phân loại 243 ngành, nghề nêu trên thành từng nhóm riêng biệt. Tuy
nhiên, có thể phân loại 243 ngành, nghề đầu tư có điều kiện dựa trên hai tiêu chí sau:
Đặc trưng hoạt động ngành, nghề; Lĩnh vực ngành, nghề.
 Thứ nhất, căn cứ vào đặc trưng hoạt động ngành, nghề. Danh mục 243 ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện bao quát nhiều hoạt động kinh doanh, tuy
9



nhiên từ đặc thù hoạt động và đối tượng ngành, nghề có thể phân loại 243
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thành bốn nhóm: nhóm ngành, nghề mua
bán hàng hóa; nhóm ngành, nghề cung ứng dịch vụ; nhóm ngành, nghề sản xuất
và có các hoạt động liên quan; nhóm ngành, nghề chưa được phân vào đâu.
Nhóm ngành, nghề mua bán hàng hóa là các ngành, nghề với đặc trưng là kinh
doanh, cung ứng, mua bán các loại hàng hóa ra thị trường. Chẳng hạn: Kinh
doanh bán hàng miễn thuế; kinh doanh tiền chất thuốc nổ; Kinh doanh rượu;
Kinh doanh sản phẩm thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá, máy móc thiết bị thuộc
chuyên ngành thuốc lá; Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chun
ngành của Bộ Cơng Thương;...
Nhóm ngành, nghề cung ứng dịch vụ: Cung ứng dịch vụ được hiểu là hoạt động
thương mại trong đó một bên thực hiện dịch vụ cho bên khác và nhận thanh
toán. Các ngành, nghề kinh doanh cung ứng dịch vụ trong Danh mục ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện có thể kể đến như: Kinh doanh dịch vụ kế toán;
Kinh doanh dịch vụ kiểm toán; Kin doanh dịch vụ làm thủ tục Hải quan (Đại lý
làm thủ tục Hải quan);…
Nhóm ngành, nghề sản xuất và các hoạt động liên quan: Bên cạnh hai nhóm
ngành, nghề chủ đạo là mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ, trong Danh mục
243 ngành, nghề kinh doanh có điều kiện cịn bao gồm nhiều ngành, nghề với
hoạt động chủ đạo là sản xuất hàng hóa và các hoạt động có liên quan có hàng
hóa, như hoạt động lắp ráp, sữa chữa… Nhóm ngành, nghề sản xuất và các hoạt
động liên quan bao gồm: Sản xuất con dấu; Sản xuất và sữa chữa chai chứa khí
dầu mỏ hóa lỏng (chai LPG); Sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu xe ơ tơ;…
Nhóm ngành, nghề khác chưa được phân vào đâu: Đây là nhóm ngành, nghề có
đặc trưng khơng thuộc hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hay liên
quan đến sản xuất và quy trình tạo ra sản phẩm. Nhóm ngành, nghề này với đặc
trưng liên quan đến các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất…
Nhóm ngành, nghề này bao gồm: Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa có

thuế tiêu thục đặc biệt; Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng háo thực phẩm đông

10


lạnh; Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa đã qua
sử dụng; Xuất khẩu gạo; Nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng;...
 Thứ hai, căn cứ vào lĩnh vực ngành, nghề có thể phân chia 243 ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện làm mười lăm nhóm nhỏ. Bao gồm:
(i).

Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực An ninh quốc
phòng (Bao gồm ngành, nghề Sản xuất con dấu; Kinh doanh các loại
pháo, trừ pháo nổ; Kinh doanh dịch vụ xoa bóp; Kinh doanh dịch vụ bảo
vệ;...);

(ii).

Lĩnh vực Tư pháp (Bao gồm: Hành nghề Luật sư, Hành nghề Công
chứng, Hành nghề đấu giá tài sản;…);

(iii).

Lĩnh vực Tài chính (Bao gồm: Kinh doanh dịch vụ kế toán; Kinh doanh
dịch vụ làm thủ tục thuế; Kinh doanh hàng miễn thuế;...);

(iv).

Lĩnh vực Công thương (Bao gồm: Kinh doanh xăng dầu; kinh doanh dịch
vụ giám định thương mại; kinh doanh tiền chất thuốc nổ;...);


(v).

Lĩnh vực Lao động, Thương Binh và Xã hội (Bao gồm: Kinh doanh dịch
vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động; Kinh doanh dịch vụ
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; Kinh doanh dịch vụ cho
thuê lại lao động;...);

(vi).

Lĩnh vực Giao thông vận tải (Bao gồm: Kinh doanh vận tải đường bộ;
Kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới; Kinh doanh dịch vụ đào tạo
thẩm tra viên an tồn giao thơng...);

(vii). Lĩnh vực Xây dựng (Kinh doanh bất động sản; Kinh doanh dịch vụ khảo
sát xây dựng; Kinh doanh dịch vụ thi công xây dựng cơng trình;...) ;
(viii). Lĩnh vực Thơng tin và Truyền thơng (Kinh doanh dịch vụ bưu chính;
Kinh doanh dịch vụ viễn thông; Hoạt động của nhà xuất bản; ...);
11


(ix).

Lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo (Kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; Kiểm
định chất lượng giáo dục; ...);

(x).

Lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Kinh doanh đóng mới,
cải hốn tàu cá; Kinh doanh thủy sản; Kinh doanh thức ăn thủy sản, thức

ăn chăn nuôi; …) ;

(xi).

Lĩnh vực Y tế (Kinh doanh dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; Kinh doanh
dịch vụ ngân hàng mô; Kinh doanh dịch vụ xét nghiệm HIV; ...);

(xii). Lĩnh vực Khoa học và Công nghệ (Kinh doanh dịch vụ hỗ trợ ứng dụng
năng lượng nguyên tử; Kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp; Kinh
doanh dịch vụ đại diện quyền sở hữu trí tuệ; ...);
(xiii). Lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Kinh doanh dịch vụ giám định
cổ vật; Kinh doanh dịch vụ lữ hành; Kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ
trường; …);
(xiv). Lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường (Kinh doanh dịch vụ tư vấn điều tra,
đánh giá đất đai; Kinh doanh dịch vụ về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất; Kinh doanh dịch vụ xác định giá đất; …);
(xv). Lĩnh vực Ngân hàng (Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại;
Cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng; Hoạt động kinh doanh của tổ chức
tín dụng phi ngân hàng; ...)
Việc phân loại 243 ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện có ý nghĩa quan
trọng trong việc nhận biết đặc trưng pháp lý ngành, nghề thực hiện đầu tư kinh doanh
để từ đó thuận lợi trong việc xác định điều kiện đầu tư kinh doanh; quy trình thực hiện
thủ tục; cơ quan chịu trách nhiệm quản lý chính liên quan đến điều kiện đầu tư kinh
doanh.
1.2

Quy định pháp luật Việt Nam về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
12



1.2.1. Chủ thể áp dụng
Các quy định chung về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được điều
chỉnh tại Luật Đầu tư 2014. Tùy vào từng ngành, nghề cụ thể cần căn cứ vào các Luật
chuyên ngành và văn bản hướng dẫn. Trong trường hợp có quy định khác nhau giữa
Luật Đầu tư 2014 và các Luật khác về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì
thực hiện theo quy định Luật Đầu tư 2014, trừ trường hợp là các quy định về trình tự,
thủ tục đầu tư kinh doanh được quy định bởi Luật Chứng khốn, Luật các tổ chức tín
dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật dầu khí.
Bên cạnh văn bản pháp luật trong nước, các quy định về ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện cần đặt trong mối quan hệ tổng thể với các văn bản pháp luật
quốc tế mà Việt Nam là thành viên như các Hiệp định khi Việt Nam gia nhập WTO
(Hiệp định chung về Thương mại và Dịch vụ GATS…), các Hiệp định Thương mại tự
do FTA(s). Trong phạm vi các Điều ước Quốc tế mà Việt Nam là thành viên và tuân
thủ nguyên tắc đối xử quốc gia NT, Việt Nam cam kết không tạo ra sự phân biệt đối xử
giữa các nhà đầu tư trong và ngoài nước trong phạm vi các ngành, nghề được cam kết.
Sự cam kết theo nguyên tắc NT không giới hạn trong phạm vi thủ tục, điều kiện thực
hiện hoạt động đầu tư mà còn bao trùm trong phạm vi hoạt động kinh doanh sau khi
nhà đầu tư nước ngoài thỏa mãn các điều kiện đầu tư.
Với hai nguồn pháp luật nêu trên, chủ thể chịu điều chỉnh bởi các quy định về
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện bao gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư
nước ngồi và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (Sau đây gọi tắt là “Nhà đầu
tư”). Nhà đầu tư là thuật ngữ được định nghĩa tại Điều 3 khoản 13 Luật Đầu tư 2014,
được hiểu là "tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư
trong nước, nhà đầu tư nước ngồi và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi."
Trong đó, nhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế
khơng có nhà đầu tư nước ngồi là thành viên hoặc cổ đơng4. Nhà đầu tư nước ngồi
được hiểu là cá nhân có quốc tịch nước ngồi, tổ chức thành lập theo pháp luật nước
ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam5. Còn tổ chức kinh tế có vốn
đầu tư nước ngồi là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngồi là thành viên hoặc cổ
4

5

Khoản 15 Điều 3 Luật Đầu tư 2014 (Luật số 67/2014/QH13) ngày 26/11/2014
Khoản 14 Điều 3 Luật Đầu tư 2014 (Luật số 67/2014/QH13) ngày 26/11/2014

13


đông6. Với ba định nghĩa nêu trên, chủ thể chịu điều chỉnh về ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện không giới hạn là trong các tổ chức mà bao gồm những cá nhân
hoạt động hành nghề độc lập.
Trong thực tiễn áp dụng quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện nói chung và điều kiện đầu tư kinh doanh, trình tự thủ tục pháp lý nói riêng các
quy định pháp luật thường áp dụng cho hai nhóm chủ thể: nhà đầu tư trong nước và
nhà đầu tư nước ngoài. Với chủ thể là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi cần
xem xét cơ cấu tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài để quyết định tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi được áp dụng các quy định đối với nhà đầu tư
trong nước hay nhà đầu tư nước ngoài . Trong ba chủ thể nêu trên thì tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài là một chủ thể đặc biệt bởi tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngồi là một tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam nên được xem như một
Doanh nghiệp trong nước tuy nhiên vốn điều lệ lại được sở hữu một phần hoặc toàn bộ
bởi Nhà đầu tư nước ngoài hoặc/và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi khác. Do
đó, khi xem xét áp dụng các quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
và điều kiện đầu tư kinh doanh đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi cần
xem xét cơ cấu sở hữu vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế, nếu tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngồi thỏa mãn các tiêu chí về cơ cấu vốn điều lệ tại điểm a, b và c khoản 1
Điều 23 Luật Đầu tư 2014 thì tổ chức kinh tế đó sẽ được áp dụng các quy định về
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện tương tự quy định với nhà đầu tư nước
ngoài. Ngược lại, nếu cơ cấu vốn điều lệ tại tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi
khơng thuộc trường hợp tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư thì tổ chức

kinh tế đó khơng chịu những ràng buộc bởi những quy định dành cho nhà đầu tư nước
ngoài như các thủ tục pháp lý hoặc điều kiện cần đáp ứng khi kinh doanh ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện.
“Điều 23 Luật Đầu tư 2014. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài
1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy
định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư
góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hợp đồng
BCC thuộc một trong các trường hợp sau đây:
6

Khoản 17 Điều 3 Luật Đầu tư 2014 (Luật số 67/2014/QH13) ngày 26/11/2014

14



×