Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Hợp đồng giả tạo trong hoạt động cho vay tài sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (971.42 KB, 69 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT DÂN SỰ

LÊ THỊ THANH NGUYÊN

HỢP ĐỒNG GIẢ TẠO
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÀI SẢN
CHUYÊN NGÀNH LUẬT DÂN SỰ

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT DÂN SỰ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT

HỢP ĐỒNG GIẢ TẠO
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÀI SẢN
SINH VIÊN THỰC HIỆN: LÊ THỊ THANH NGUYÊN
Khóa: 40

MSSV: 1553801012159

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: Th.S LÊ THỊ HỒNG VÂN

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN


Tơi cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Th.S Lê Thị Hồng Vân đảm bảo
tính trung thực và tuân thủ các quy định về trích dẫn, chú thích tài liệu tham khảo.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan này.


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

NỘI DUNG ĐƯỢC VIẾT TẮT

BLDS

Bộ luật Dân sự

BLDS 2005

Bộ luật Dân sự 2005

BLDS 2015

Bộ luật Dân sự 2015

TAND

Tòa án nhân dân

UBND

Uỷ ban nhân dân


Nghị quyết số 04/2004/NQ-HĐTP

Nghị quyết số 04/2004/NQ-HĐTP ngày
10/8/2004 của Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng
pháp luật trong việc giải quyết các vụ án
dân sự, hơn nhân và gia đình.


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG GIẢ TẠO TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÀI SẢN ....................................................................... 7
1.1 Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng giả tạo trong hoạt động cho vay tài
sản ............................................................................................................................ 7
1.1.1 Khái niệm của hợp đồng giả tạo trong hoạt động cho vay tài sản ............. 7
1.1.2 Đặc điểm của hợp đồng giả tạo trong hoạt động cho vay tài sản ............ 10
1.2 Cơ sở xác định hợp đồng giả tạo trong hoạt động cho vay tài sản............ 12
1.2.1 Về yếu tố ý chí ........................................................................................... 12
1.2.2 Có sự thống nhất từ trước của các chủ thể tham gia giao kết hợp đồng giả
tạo ....................................................................................................................... 15
1.2.3 Về hợp đồng ............................................................................................... 16
1.2.4 Về mục đích của việc xác lập hợp đồng .................................................... 17
1.3 Hậu quả pháp lý của hợp đồng dân sự trong hoạt động cho vay tài sản . 18
1.3.1 Hậu quả pháp lý của hợp đồng giả tạo ..................................................... 18
1.3.2 Hậu quả pháp lý của hợp đồng vay ........................................................... 24
1.4 Bảo vệ quyền và lợi ích của ngƣời thứ ba ngay tình khi hợp đồng vơ hiệu
do giả tạo ............................................................................................................... 26
1.4.1 Nhận thức chung về người thứ ba ngay tình khi hợp đồng vô hiệu do giả

tạo ....................................................................................................................... 26
1.4.2 Điều kiện xác định người thứ ba ngay tình khi hợp đồng vô hiệu do giả
tạo ....................................................................................................................... 26
1.4.3 Giải quyết hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu do giả tạo trong trường
hợp có người thứ ba ngay tình cần được bảo vệ ................................................ 28
1.5 Thời hiệu yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu do giả tạo ........................... 32
1.6 Ý nghĩa pháp lý của quy định về hợp đồng vô hiệu do giả tạo .................. 34
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................ 37
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG GIAO KẾT, ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP
ĐỒNG GIẢ TẠO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÀI SẢN VÀ
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 38


2.1 Thực trạng giao kết, nguyên nhân của thực trạng giao kết hợp đồng giả
tạo trong hoạt động cho vay tài sản và biện pháp khắc phục.......................... 38
2.1.1 Thực trạng giao kết hợp đồng giả tạo trong hoạt động cho vay tài sản ... 38
2.1.2 Nguyên nhân của thực trạng giao kết hợp đồng giả tạo trong hoạt động
cho vay tài sản .................................................................................................... 43
2.1.3 Một số giải pháp khắc phục ...................................................................... 45
2.2 Thực trạng áp dụng pháp luật, nguyên nhân áp dụng pháp luật bất cập
của hợp đồng giả tạo trong hoạt động cho vay tài sản và một số kiến nghị ... 47
2.2.1 Thực trạng áp dụng pháp luật của hợp đồng giả tạo trong hoạt động cho
vay tài sản ........................................................................................................... 47
2.2.2. Nguyên nhân áp dụng pháp luật bất cập trong hoạt động cho vay tài sản54
2.2.3. Một số kiến nghị ....................................................................................... 54
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 57
KẾT LUẬN CHUNG .............................................................................................. 58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Hợp đồng là một chế định quan trọng trong pháp luật Việt Nam, là phương
tiện pháp lý phổ biến để các chủ thể đáp ứng nhu cầu, lợi ích hợp pháp của mình.
Trong đó, hợp đồng vay tài sản là một trong những loại hợp đồng rất thông dụng,
được các chủ thể sử dụng thường xuyên trong cuộc sống, lao động, sản xuất, vì thế
loại hợp đồng này xảy ra tranh chấp và hơn cả là sự biến tướng của nó. Gần đây, sự
biến tướng trong hoạt động cho vay tài sản diễn ra ngày càng nhiều. Các đương sự
giao kết hợp đồng vay và thỏa thuận thêm hợp đồng khác nhằm che giấu đi hợp
đồng vay, pháp luật xem đó là hợp đồng giả tạo. Các chủ thể trong hợp đồng này
thường là cá nhân. Thông thường, các cá nhân xác lập hợp đồng vay với lãi suất
cao, nhằm che giấu lãi suất này cũng như đảm bảo khoản nợ vay nên bên cho vay
thường yêu cầu giao kết thêm hợp đồng mua bán tài sản, hợp hợp đồng tặng cho tài
sản… Thực tế, hợp đồng giả tạo được xác lập chủ yếu là hợp đồng mua bán nhà,
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Nhận thức được thực trạng hiện nay, cùng với các quy định của pháp luật về
hợp đồng giả tạo vẫn còn chưa cụ thể. Việc nhận diện hợp đồng giả tạo là không
đơn giản, một khi nhận diện khơng đúng sẽ liên quan đến tính hợp pháp của hợp
đồng. Khi đó, hợp đồng vơ hiệu hay có hiệu lực sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quyền, lợi
ích hợp pháp của các bên khi giao kết hợp đồng mua bán nhà, hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất. Vì vậy, cần nghiên cứu làm sáng tỏ các quy định của
pháp luật để nhận diện hợp đồng giả tạo trong hoạt động cho vay, xử lý hậu quả khi
hợp đồng bị tun vơ hiệu.
Chính vì các lý do trên, với mong muốn được tìm hiểu thêm về vấn đề pháp
lý mang nhiều ý nghĩa về lý luận và thực tiễn, tác giả đã mạnh dạn lựa chọn đề tài
“Hợp đồng giả tạo trong hoạt động cho vay tài sản”.
Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong q trình xây dựng hồn thiện và thi hành BLDS 2015 đã có nhiều
cơng trình nghiên cứu, tài liệu khoa học ra đời nhằm mục đích xây dựng lý luận và

1


áp dụng thực tiễn về “hợp đồng vô hiệu” trong pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên,
trong quá trình tìm hiểu tình hình nghiên cứu đề tài, tác giả nhận thấy các cơng trình
hay tài liệu nghiên cứu hầu hết đề cập đến hợp đồng vơ hiệu nói chung, một số hợp
đồng vơ hiệu do vi phạm hình thức, hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, hợp đồng vô
hiệu do nhầm lẫn,… Các tài liệu về hợp đồng giả tạo cịn hạn chế. Đến nay, tác giả
vẫn chưa thấy có đề tài nghiên cứu chuyên sâu về hợp đồng giả tạo trong hoạt động
cho vay tài sản. Trong quá trình thực hiện tác giả đã nghiên cứu các cơng trình sau
đây:
Đối với hình thức giáo trình, sách chuyên tham khảo, đã có những cơng trình
tiêu biểu sau:
-

Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2017), Giáo trình Những quy

định chung về Luật dân sự (tái bản lần 1, có sửa đổi, bổ sung), Nxb. Hồng Đức –
Hội Luật gia Việt Nam. Giáo trình nghiên cứu một cách tổng quát các vấn đề về
giao dịch dân sự vô hiệu đưa ra khái niệm, phân loại giao dịch dân sự vô hiệu và các
trường hợp vô hiệu cụ thể. Bên cạnh đó, giáo trình đã nêu các vấn đề liên quan đến
giao dịch dân sự vô hiệu như: hậu quả pháp lý, thời hiệu khởi kiện và bảo vệ người
thứ ba ngay tình.
-

Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2017), Giáo trình Pháp luật

về hợp đồng và Bồi thường thiệt hại về hợp đồng (tái bản lần 1, có sửa đổi, bổ
sung), Nxb. Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam. Giáo trình này có những nội dung
để tác giả tham khảo như phân loại hợp đồng, hiệu lực của hợp đồng và các quy

định chung về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
-

Trường Đại học Luật Hà Nội (2013), Giáo trình Luật hợp đồng (Phần

chung), Nxb. Cơng an nhân dân. Trong giáo trình có phần bình luận về quy định của
pháp luật về giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo.
-

Đỗ Văn Đại (chủ biên), Luật Hợp đồng - Bản án và Bình luận án - tập 1,

Nxb. Hồng Đức - Hội Luật gia, năm 2017, trang 662 - 682. Cơng trình này có phần
bình luận liên quan đến giả tạo trong giao kết hợp đồng, có bản án liên quan đến
hợp đồng giả tạo trong hoạt động cho vay tài sản, có trích dẫn quy định về hợp đồng
giả tạo trong Bộ nguyên tắc Luật hợp đồng Châu Âu. Hơn nữa, tác giả của cơng
trình đã đưa ra cách xử lý giả tạo trong mối quan hệ giữa các bên. Đây là phần bình
2


luận quan trọng mà tác giả dựa vào đó để kết cấu bố cục phù hợp trong phần trình
bày hậu quả pháp lý của hợp đồng giả tạo.
-

Đỗ Văn Đại (chủ biên), Luật Hợp đồng - Bản án và Bình luận án - tập 2,

Nxb. Hồng Đức - Hội Luật gia, năm 2017, trang 7 – 25. Phần bình luận này chỉ đè
cập một phần trong việc giải quyết hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu.
-

Đỗ Văn Đại (chủ biên), Bình luận khoa học Những điểm mới của Bộ luật


Dân sự 2015, tái bản lần thứ 2, Nxb. Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam, năm
2016. Công trình trình bày đến quá trình hình thành nên các quy định liên quan đến
hợp đồng giả tạo giúp tác giả có cái nhìn tồn diện hơn trong q trình xây dựng
BLDS 2015.
-

Lê Minh Hùng, Hiệu lực của hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt

Nam, Nxb. Hồng Đức, năm 2015. Cơng trình này có trình bày chun sâu về mặt lý
luận điều kiện có hiệu lực của hợp đồng. Có thể nói, cơng trình giúp tác giả xác
định hợp đồng giả tạo vi phạm điều kiện nào có hiệu lực.
-

Vacaxum Xaca, Aritdumi Tori 1995, “Bình luận khoa học Bộ luật dân sự

Nhật Bản”, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Đối với hình thức luận văn thạc sĩ, khóa luận tốt nghiệp đã có một số cơng
trình nghiên cứu sau:
-

Nguyễn Hải Ngân (2015), Hợp đồng vô hiệu do giả tạo, Luận văn Thạc sĩ,

Trường Đại học Luật Hà Nội. Tác giả luận văn đã khái quát các trường hợp hợp
đồng vơ hiệu do giả tạo trong đó có nhắc đến trường hợp hợp đồng giả tạo nhằm
che giấu giao dịch khác. Đây là nội dung quan trọng mang tính chất định hướng cho
tác giả trong quá trình nghiên cứu hợp đồng giả tạo trong hoạt động cho vay tài sản.
Một số bài viết, tạp chí đã nghiên cứu liên quan đến hợp đồng giả tạo, bao
gồm:
-


Tưởng Duy Lượng (2018), “Những nội dung cơ bản về hợp đồng vay tài sản

trong Bộ luật Dân sự năm 2015”, Tạp chí Kiểm sát, (17). Bài viết đề cập đến thực tế
đã có sự xuất hiện giả tạo trong hợp đồng vay.
-

Tưởng Duy Lượng (2018), “Giao dịch dân sự vô hiệu và giải quyết hậu quả

giao dịch vô hiệu theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015”, Tạp chí Tịa án
nhân dân, (1).
3


-

Nguyễn Thị Nhàn (2016), “Thực trạng giải quyết tranh chấp hợp đồng vay

và một số kinh nghiệm trong công tác kiểm sát giải quyết loại án này”, Tạp chí
Kiểm sát, (20). Bài viết có đề cập đến thực trạng giao kết hợp đồng giả tạo trong
hoạt động cho vay và nguyên nhân hình thành thực trạng trên.
-

Nguyễn Minh Hằng (2014), “Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo và xử lý

hậu quả của giao dịch dân sự vô”, Tạp chí Kiểm sát, (22). Bài viết đưa ra một số cơ
sở nhận diện giao dịch giả tạo.
-

Trần Thị Huệ, Chu Thị Lam Giang (2016), “Một số bất cập trong quy định


tại Điều 133 Bộ luật Dân sự 2015 về bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình
khi giao dịch dân sự vơ hiệu, Tạp chí Tịa án nhân dân, (14).
-

Nguyễn Hồng Hải (2018), “Một số vấn đề về hợp đồng vô hiệu trong pháp

luật tư hiện hành của pháp luật Việt Nam”, Hội thảo Hợp đồng vô hiệu trong pháp
luật một số nước, do Viện so sánh Đại học Luật Hà Nội tổ chức ngày 25 tháng 9
năm 2018.
Mục đích nghiên cứu đề tài
Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài, khi nghiên cứu về vấn đề “Hợp đồng
giả tạo trong hoạt động cho vay tài sản” tác giả tập trung nghiên cứu để làm rõ
những vấn đề sau đây:
Thứ nhất, làm sáng tỏ các vấn đề chung về hợp đồng giả tạo trong hoạt động
cho vay tài sản, bao gồm: khái niệm, đặc điểm, cơ sở xác định, hậu quả pháp lý, bảo
vệ người thứ ba ngay tình, thời hiệu khởi kiện và ý nghĩa quy định hợp đồng giả tạo
trong pháp luật Việt Nam và một số nước trên thế giới.
Thứ hai, đánh giá thực trạng giao kết hợp đồng giả tạo trong hoạt động cho
vay tài sản để tìm ra ngun nhân từ đó đưa một số biện pháp khắc phục hiệu quả
trong việc giao kết hợp đồng giả tạo.
Thứ ba, phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật và đưa ra một số
kiến nghị về mặt pháp lý để góp phần hoàn thiện pháp luật về hợp đồng giả tạo
trong hoạt động cho vay tài sản.

4


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Hợp đồng giả tạo trong hoạt động cho vay tài sản

Phạm vi nghiên cứu:
Về lý luận, tác giả tìm kiếm, phân tích và nghiên cứu vấn đề “hợp đồng giả
tạo trong hoạt động cho vay tài sản” trong quy định pháp luật Việt Nam và một số
quốc gia như: Pháp, Nhật Bản và Bộ nguyên tắc luật hợp đồng Châu Âu. Trên thực
tế, hợp đồng giả tạo trong hoạt động cho vay tài sản mà các bên giao kết như: hợp
đồng mua bán tài sản, hợp đồng tặng, cho tài sản,… Tuy nhiên, trong phạm vi
nghiên cứu của tác giả, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu, phân tích hai hợp đồng mua
bán nhà và hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Vì đây là hai hợp đồng
phổ biến nhất, phức tạp về điều kiện giao kết và hơn cả là tài sản có giá trị cao. Hơn
nữa, đối với hoạt động cho vay tài sản tác giả chỉ dừng lại chủ thể cho vay là cá
nhân, khơng bao gồm các tổ chức tín dụng. Do đó, tác giả chỉ tập trung tìm kiếm
các bản án, án lệ sau đó phân tích, đối chiếu với quy định của pháp luật Việt Nam
hiện nay.
Về nội dung khóa luận chỉ tập trung nghiên cứu khái niệm, đặc điểm của hợp
đồng giả tạo; Cơ sở xác định để hợp đồng giao kết được xem là giả tạo; Giải quyết
hậu quả pháp lý khi hợp đồng bị tuyên vô hiệu; Vấn đề bảo vệ người thứ ba ngay
tình; Thời hiệu khởi kiện đối với với hợp đồng giả tạo từ đó rút ra ý nghĩa của quy
định về hợp đồng giả tạo trong pháp luật Việt Nam.
Phương pháp tiến hành nghiên cứu
Bên cạnh những phương pháp nghiên cứu truyền thống như phương pháp
duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, tác giả
còn sử dụng biện pháp phân tích, so sánh và tổng hợp để làm rõ những quy định về
hợp đồng giả tạo. Đưa lý luận để phân tích thực tiễn và từ phân tích thực tiễn để rút
ra giải pháp.
Phương pháp phân tích: Được thể hiện qua việc tác giả tập trung phân tích
những quy định cụ thể trong BLDS Việt Nam, BLDS Nhật Bản, BLDS Pháp, Bộ

5



nguyên tắc Luật hợp đồng châu Âu và phân tích các tình huống thực tiễn đã được
Tịa xét xử.
Phương pháp so sánh: Được tác giả vận dụng để so sánh các quy định của
pháp luật Việt Nam, pháp luật Pháp, pháp luật Nhật Bản và những quy định của Bộ
nguyên tắc Luật hợp đồng châu Âu, để tìm ra những điểm phù hợp cho pháp luật
Việt Nam.
Phương pháp tổng hợp: Được tác giả vận dụng để làm sáng tỏ quan điểm,
đưa ra những kết luận mang tính chất tổng hợp để từ đó có giải pháp hồn thiện trên
cơ sở kết quả có được từ việc phân tích, so sánh những quy định của pháp luật.
Bố cục tổng quan của khóa luận
Ngồi lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục thì khóa
luận gồm 2 chương với nội dung như sau:
Chương 1: Khái quát chung về hợp đồng giả tạo trong hoạt động cho vay tài sản.
Chương 2: Thực trạng giao kết, áp dụng pháp luật về hợp đồng giả tạo trong hoạt
động cho vay tài sản và một số kiến nghị.

6


CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG GIẢ TẠO TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÀI SẢN
1.1 Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng giả tạo trong hoạt động cho vay tài
sản
1.1.1 Khái niệm của hợp đồng giả tạo trong hoạt động cho vay tài sản
Hợp đồng là một trong những hình thức pháp lý cơ bản của sự trao đổi hàng
hóa trong xã hội góp phần quan trọng trong việc vận hành nền kinh tế.“Hợp đồng là
sự thỏa thuận, giao ước giữa hai hay nhiều bên quy định các quyền lợi, nghĩa vụ
của các bên tham gia, thường được viết thành văn bản”1, đây là cách giải thích theo
Từ điển Tiếng Việt. Trong khoa học pháp lý, một tác giả nổi tiếng đã bình luận
rằng: “Hợp đồng chiếm một vị trí trung tâm và được chế định với dung lượng lớn

nhất so với các chế định khác do vai trị trung tâm của nó đối với trật tự thị
trường”2. Theo đó, BLDS Việt Nam được thiết lập theo hướng này, các quy định về
hợp đồng được quy định khá cụ thể từ việc giao kết, thực hiện, sửa đổi cho đến
chấm dứt hợp đồng. Điều 385 BLDS 2015 quy định“Hợp đồng là sự thỏa thuận
giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự”.
Nếu như định nghĩa hợp đồng được BLDS quy định rất rõ ràng thì hợp đồng giả tạo
khơng được định nghĩa mà quy định tại Điều 124 BLDS 2015 về giao dịch dân sự
vô hiệu do giả tạo. Điều này xuất phát từ hợp đồng là một loại giao dịch dân sự. Do
đó các quy định về giao dịch dân sự được áp dụng cho hợp đồng.
Theo Từ điển Tiếng Việt: “giả tạo được hiểu là không thật, vì được tạo ra
một cách khơng tự nhiên”3. Cịn theo Từ điển giải thích Luật học: “Giao dịch dân
sự do giả tạo là giao dịch dân sự được xác lập nhằm che giấu giao dịch có thật
khác. Trong giao dịch dân sự giả tạo, các chủ thể khơng có ý định xác lập quyền và
nghĩa vụ đối với nhau”4. Trong khi đó, một số nhà khoa học pháp lý cho rằng:

Viện ngôn ngữ học (2003), Từ điển Tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng – Trung tâm từ điển học, tr.466.
Reinmann, Mathias & Reinhard Zimmermann, The Oxford Handbook of Comparative Law, OUP,
Oxford 2006, p.900.
3
Viện ngôn ngữ học (2003), Từ điển Tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng – Trung tâm từ điển học, tr.384.
4
Trường Đại học Luật Hà Nội (1999), Từ điển giải thích Luật học, Nxb. Công an nhân dân.
1
2

7


“Giao dịch giả tạo là giao dịch mà trong đó việc thể hiện ý chí ra bên ngồi khác
với ý chí nội tâm và kết quả thực hiện của các bên tham gia giao dịch”5.

Theo quy định của pháp luật dân sự, thống nhất ý chí và bày tỏ ý chí là một
trong những căn cứ quan trọng quyết định đến hiệu lực của hợp đồng. Khi có sự
thống nhất về ý chí thì hợp đồng có thể phát sinh hiệu lực, quyền và nghĩa vụ của
các bên được xác lập. Ngược lại, “Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách
giả tạo nhằm che giấu môt giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vơ
hiệu, cịn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực pháp luật, trừ trường đó
cũng vơ hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan”6. Về cơ
bản BLDS 2005 và 2015 khơng có sự khác biệt lớn trong nhận diện và đường lối
giải quyết đối với hợp đồng dân sự vô hiệu do giả tạo. Điểm khác biệt duy nhất là
BLDS 2015 đã quy định do giả tạo mang tính hệ thống hơn khi thừa nhận những
quy định riêng của luật khác có liên quan. Có tác giả cho rằng, việc BLDS Việt
Nam quy định “các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu
môt giao dịch dân sự khác…” là “chưa bao quát và chưa chính xác đối với trường
hợp một chủ thể xác lập giao dịch đơn phương để che giấu một giao dịch dân sự
khác hoặc để trốn tránh thực hiện nghĩa vụ với người khác”7. Đây là quan điểm tác
giả nhận thấy gần như tương tự với các nhà bình luận Bộ nguyên tắc Luật hợp đồng
châu Âu “giả tạo có thể có mục đích tạo ra bề ngồi là một hợp đồng mà các bên
khơng có mong muốn xác lập như người có nghĩa vụ sợ bị người có quyền kê biên
tài sản của mình nên đã tạo ra một hợp đồng mua bán giả tạo về tài sản này hay
một thương nhân tạo ra một công ty ảo để giới hạn trách nhiệm của mình”8.
Pháp luật của một số quốc gia trên thế giới cũng tương tự như pháp luật Việt
Nam về hợp đồng giả tạo. BLDS Đức quy định “Nếu một tuyên bố ý định cần được
đưa ra với một người khác, với sự cho phép của người đó, mà chỉ được đưa ra về
hình thức, sẽ vơ hiệu. Nếu một giao dịch giả mạo ẩn náu đằng sau một giao dịch

Hồng Thế Liên (chủ biên) (2008), Bình luận khoa học Bộ luật Dân sự 2005, Nxb. Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, tập 1, tr.298.
6
Điều 124 BLDS 2015.
7

Ngô Huy Cương, “Giáo trình Luật hợp đồng (Phần chung)”, Nxb. Đại học quốc gia Hà Nội,
2013, tr.353-355-360.
8
G.Rouhette (chủ biên) (2003), Bộ nguyên tắc châu Âu về hợp đồng, Nxb. Société, de législation,
compareé, tr.266.
5

8


hợp pháp khác, những quy định này có thể áp dụng với giao dịch ẩn”9. Theo Điều
1131 BLDS Cộng hòa Pháp 2005, “Nghĩa vụ khơng có mục đích, hoặc dựa trên một
mục đích bị làm sai lệch hoặc mục đích trái pháp luật, thì sẽ khơng có hiệu lực
pháp luật”10. Quy định về hợp đồng giả tạo của nước Pháp không được cụ thể mà
chỉ đề cập trong phần hiệu lực của hợp đồng. “Mục đích bị làm sai lệch” ở đây
chính là có căn cứ giả tạo, nếu xác định có căn cứ này thì hợp đồng đương nhiên
khơng có hiệu lực. Khơng riêng gì đối với pháp luật quốc gia mà Bộ nguyên tắc
Châu Âu về hợp đồng cũng quy định tại Điều 6:103 “Khi các bên đã xác lập một
hợp đồng bề ngoài che giấu thỏa thuận thực chất của họ, thỏa thuận bị che giấu có
giá trị pháp lý giữa các bên”. Bộ nguyên tắc cũng không đưa ra định nghĩa mà đơn
giản đưa ra cách nhận diện và đường lối giải quyết.
Tương tự như vậy, hợp đồng giả tạo trong hoạt động cho vay tài sản, ý chí
đích thực của các bên là cho vay và được vay. Để đảm bảo khả năng trả nợ của bên
vay, pháp luật có quy định một số biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự như
cầm cố, thế chấp, bảo lãnh,…nhưng vì lý do nào đó các bên không tuân thủ quy
định của pháp luật mà dẫn đến trình trạng biến tướng trong hoạt động cho vay tài
sản. Đó chính là xác lập một giao dịch giả tạo mà phổ biến là hợp đồng mua bán
nhà, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thường được các bên giao kết
cùng với hợp đồng vay nhằm mục đích đảm bảo cho mục đích vay. Có thể thấy
rằng, nếu xét từng hợp đồng có thể từng hợp đồng sẽ tuân thủ theo quy định của

pháp luật nhưng khi đặt chúng trong mối quan hệ tương quan với nhau thì hiệu lực
của chúng đã thay đổi. Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng đích thực, là mong muốn
của các bên khi xác lập quan hệ nhưng khi biểu đạt ra bên ngoài lại là hợp đồng
mua bán nhà, hợp đồng chuyển nhượng chuyền sử dụng đất, tức trong trường hợp
này có hành vi cố tình giả tạo của các bên, nhằm che giấu một giao dịch khác nên
hợp đồng giả tạo sẽ vơ hiệu.
Từ những phân tích trên, tác giả rút ra định nghĩa sau: “Hợp đồng giả tạo
trong hoạt động cho vay tài sản là hợp đồng mà trong đó việc thể hiện ý chí ra bên
ngồi khác với ý chí nội tâm và kết quả thực hiện, được các bên thống nhất từ trước
nhằm che giấu hợp đồng vay tài sản”.
9

Điều 117 BLDS Đức – Chế định nghĩa vụ.
Nhà pháp luật Việt – Pháp (2005), Bộ luật Dân sự Cộng hòa Pháp, Nxb. Tư pháp.

10

9


1.1.2 Đặc điểm của hợp đồng giả tạo trong hoạt động cho vay tài sản
Thứ nhất, có sự khác nhau giữa thể hiện ý chí ra bên ngồi, ý chí nội tâm và
kết quả thực hiện của các bên.
Khi xác lập hợp đồng giả tạo, sự mâu thuẫn trong ý chí của các bên là điều
phải có. Ý chí được bày tỏ của các bên hồn tồn khơng có thật, khơng đúng với ý
chí nội tâm của họ. Các bên cùng nhau bày tỏ ý chí sai lệch với ý chí đích thực là
vay tài sản, đảm bảo khoản nợ vay. Hợp đồng giả tạo được xác định là vô hiệu do
khơng đảm bảo tính tự nguyện về ý chí của các bên tham gia. Tính tự nguyện ở đây
khơng phải là sự cưỡng ép, đe dọa mà bởi vì nó khơng đảm bảo giữa ý chí bên trong
và sự biểu hiện ý chí ra bên ngồi khi giao kết hợp đồng. Sự tự nguyện ở đây không

chỉ là sự tự nguyện ở việc xác lập giao dịch mà tự nguyện trong chính bản thân các
chủ thể11. Các bên phải đảm bảo nguyên tắc trung thực không chỉ đối với bên cịn
lại mà cịn ngay cả chính bản thân họ. Vì thế mà “hồn tồn tự nguyện” là ngơn từ
mà luật quy định để hợp đồng có thể phát sinh hiệu lực.
Thứ hai, có sự thống nhất từ trước khi giao kết hợp đồng giả tạo của bên cho
vay và bên vay.
Điểm đặc biệt của hợp đồng giả tạo so với các loại hợp đồng vơ hiệu khác là
có sự thơng đồng, nhất trí của cả hai bên chủ thể. Sự nhất trí này diễn ra trước khi
các bên xác lập giao dịch. Trước khi xác lập giao dịch, các bên hiểu rõ đây chỉ là
hợp đồng bề ngoài nhằm che giấu một hợp đồng vay tài sản, vì một lý do nào đó các
bên đã thống nhất thay vì ký hợp đồng bảo đảm khoản nợ vay các bên lại xác lập
hợp đồng mua bán tài sản thường gặp là hợp đồng mua bán nhà, chuyển nhượng
quyền sử dụng đất. Có thể nói rằng, yếu tố thống nhất từ trước là một trong những
yếu tố quan trọng để chứng minh đây là hợp đồng giả tạo được các bên chủ thể xác
lập.
Thứ ba, ln có ít nhất hai giao dịch cùng tồn tại khi các chủ thể xác lập hợp
đồng giả tạo.

Nguyễn Hải Ngân, “Hợp đồng dân sự vô hiệu do giả tạo”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học
Luật Hà Nội, tr.9.
11

10


Trên thực tế, xác lập giao dịch dân sự có yếu tố giả tạo thường có hai giao
dịch hoặc chỉ xuất hiện một giao dịch. Thông thường, trường hợp chỉ xuất hiện một
giao dịch là nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba. Ví dụ: một người muốn tẩu
tán tài sản sau khi thực hiện hành vi phạm tội hoặc vi phạm pháp luật và để tránh
việc thu hồi tài sản sung cơng nên đã tự mình tạo ra hợp đồng với người khác; hoặc

vì muốn trốn tránh nghĩa vụ trả nợ cho người khác nên đã tạo lập hợp đồng tặng cho
hoặc bán tài sản để chứng minh tài sản đó khơng cịn thuộc quyền sở hữu của họ.
Tuy nhiên, trong hoạt động cho vay tài sản để xác định yếu tố giả tạo trong việc xác
lập giao dịch thì ln có ít nhất hai giao dịch cùng tồn tại, một giao dịch bên ngoài
và một giao dịch thực tế bên trong, giao dịch bên ngoài che giấu giao dịch thực tế
bên trong. Hay nói rõ hơn, giao dịch bên ngoài (giao dịch giả tạo) thường được thể
hiện dưới dạng hợp đồng mua bán nhà, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
còn hợp đồng bên trong (hợp đồng thực tế) là hợp đồng vay tài sản. Khi các bên xác
lập giao dịch, hợp đồng vay là mục đích hướng đến của các bên, với mục đích nhằm
phát sinh quyền và nghĩa vụ. Ngược lại, hợp đồng giả tạo tuy được thể hiện ra bên
ngồi nhưng khơng có giá trị trên thực tế, không nhằm phát sinh quyền và nghĩa vụ
của các bên. Theo đó, BLDS quy định giao dịch giả tạo sẽ bị tun vơ hiệu cịn giao
dịch bị che giấu vẫn có hiệu lực. Trường hợp giao dịch che giấu không đáp ứng
những điều kiện để một giao dịch có hiệu lực theo quy định của pháp luật thì khi đó
cả giao dịch giả tạo và giao dịch bị che giấu đều vô hiệu.
Việc đưa ra các đặc điểm pháp lý của hợp đồng giả tạo trong hoạt động cho
vay tài sản là cơ sở phân tích các quy định thực định về hợp đồng giả tạo hay giao
dịch dân sự vô hiệu do giả tạo. Qua đó, nhằm đưa ra các đề xuất, kiến nghị phù hợp
để xây dựng và hoàn thiện các quy định của pháp luật nhằm đảm bảo an toàn pháp
lý cho các bên tham gia khi xác lập giao dịch dân sự.

11


1.2 Cơ sở xác định hợp đồng giả tạo trong hoạt động cho vay tài sản
BLDS 2015 đã có điều khoản quy định về giao dịch dân sự vô hiệu do giả
tạo. Mặc dù Điều 124 khơng có quy định chi tiết nhưng dựa vào cách mô tả của các
nhà làm luật quy định, tác giả đưa ra 4 cơ sở xác định hợp đồng giả tạo như sau:
1.2.1 Về yếu tố ý chí
Theo BLDS, để một giao dịch dân sự có hiệu lực thì phải đáp ứng đầy đủ các

điều kiện sau: Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù
hợp với giao dịch dân sự được xác lập; Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hồn tồn
tự nguyện; Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm,
không trái đạo đức xã hội; Đáp ứng về mặt hình thức theo quy định pháp luật (nếu
có). Nếu một giao dịch vi phạm một trong các điều kiện trên thì giao dịch đó vơ
hiệu. Như tác giả đã đề cập ở phần trên thì hợp đồng giả tạo sẽ vơ hiệu do vi phạm
điều kiện về tính tự nguyện. Sự tự nguyện được thể hiện ở việc các bên tự mình xác
lập, lựa chọn về hình thức, đối tượng, giá cả… của hợp đồng. Mọi sự thỏa thuận,
thống nhất ý chí của các bên phải khơng có sự đe dọa, cưỡng ép hay nhầm lẫn nào.
Hay nói cách khác, ý chí của các bên phải có sự thống nhất, là sự thống nhất giữa ý
chí bên trong và sự biểu hiện ý chí ra bên ngồi. Để đáp ứng về điều kiện tự nguyện
hay điều kiện về ý chí của các chủ thể thì phải có sự thống nhất ý chí chung của các
chủ thể, ý chí chung phải xuất phát từ tính tự nguyện, bình đẳng và ý chí chung phải
được thể hiện đầy đủ, chính xác. Khi có sự thống nhất về ý chí các bên sẽ tiến hành
xác lập hợp đồng. Trong một số trường hợp, nếu các bên chủ thể không cố ý trong
việc sử dụng ngơn từ khiến cho ý chí chung của các bên khơng được hiểu một cách
đúng đắn thì pháp luật cho phép các chủ thể giải thích ngơn từ đó. Ngược lại, có
những trường hợp mà các bên chủ thể cố ý khơng thể hiện ý chí đích thực của họ thì
pháp luật khơng ghi nhận và bảo vệ hợp đồng đó12. Đó là hợp đồng giả tạo, các bên
thỏa thuận khơng thể hiện ý chí đích thực của họ ra bên ngoài mà thiết lập một hợp
đồng khác nhằm che giấu hợp đồng đích thực. Vì vậy, khi đáp ứng các điều kiện về
ý chí và các điều kiện khác thì lợi ích chính đáng của các bên mới được đảm bảo
trên thực tế.
Nguyễn Hải Ngân, “Hợp đồng dân sự vô hiệu do giả tạo”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học
Luật Hà Nội, tr.30.
12

12



Trong hoạt động cho vay tài sản, ý chí đích thực của các bên chính là tiến tới
hợp đồng vay tài sản, mục đích xác lập nhằm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các
bên. Nhưng các bên lại xác lập thêm một hợp đồng khác, nhằm che giấu đi ý chí
đích thực của họ. Ý chí của các bên khơng có sự thống nhất giữa ý chí bên trong và
biểu đạt ý chí ra bên ngồi. Đây là sự vi phạm về ý chí tự nguyện, tự nguyện ở đây
khơng chỉ đối với bên cịn lại mà cịn cả chính là sự tự nguyện trong cá nhân mỗi
người. Thơng thường, trong hoạt động cho vay cá nhân, ngoài việc người vay phải
chịu lãi suất cao thì bên vay phải ký kết với bên cho vay giao dịch mua bán tài sản
thường là hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà với
giá chuyển nhượng, mua bán thấp hơn nhiều so với giá trị thực tế. Mục đích của
việc ký kết hợp đồng mua bán tài sản là đảm bảo bên vay thực hiện hợp đồng vay,
nhưng khi biểu đạt mục đích ra bên ngồi các bên đã khơng giữ mục đích của mình
mà biến nó thành hợp đồng mua bán. Khi bên vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ
hoặc thanh toán tiền vay gốc hoặc lãi khơng đúng hạn thì bên cho vay u cầu bên
vay phải thực hiện hợp đồng chuyển nhượng tài sản. Vì trước khi kiện ra Tịa, bên
cho vay biết bên vay khó có khả năng thanh tốn nên sẽ không kiện về hợp đồng
vay mà sẽ dựa trên hợp đồng mua bán tài sản mà yêu cầu tiếp tục thực hiện hợp
đồng mua bán tài sản hoặc đòi tài sản là nhà đất13. Sự không thống nhất về ý chí,
cùng với mục đích che giấu đi hợp đồng vay dẫn đến hợp đồng mua bán tài sản
khơng có hiệu lực. “Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm
che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vơ hiệu, cịn giao
dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vơ hiệu
theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan”14.
Pháp luật Việt Nam cũng như pháp luật trên thế giới cũng quy định hợp đồng
giả tạo sẽ khơng có hiệu lực hay cịn gọi là vơ hiệu. BLDS Đức quy định: “Nếu một
tuyên bố ý định cần được đưa ra với một người khác, với sự cho phép của người đó,
mà chỉ đưa ra về hình thức, sẽ vơ hiệu”15. Cịn BLDS Nhật Bản quy định: “Việc
tun bố ý chí giả tạo được tiến hành với sự câu kết của bên kia là khơng có ý nghĩa
Đặng Thị Thơm, “Giao dịch mua bán tài sản nhằm che giấu giao dịch vay tài sản”, Thông tin
pháp luật dân sự, [ (truy cập ngày 23/4/2019)

14
Điều 124 BLDS 2015.
15
Điều 117 BLDS Đức – Chế định nghĩa vụ.
13

13


và bị vơ hiệu. Tính vơ hiệu của tun bố ý chí quy định tại đoạn trên khơng được sử
dụng để chống lại người thứ ba ngay tình”16. Khác với BLDS Việt Nam, BLDS
Cộng hòa Pháp quy định hợp đồng chỉ phát sinh hiệu lực nếu thỏa mãn 4 điều kiện:
“Các bên giao kết hoàn toàn tự nguyên; Các bên giao kết có năng lực giao kết hợp
đồng; Đối tượng của hợp dồng phải xác định; Căn cứ của hợp đồng phải hợp
pháp”17. Tại Điều 1134, BLDS Cộng hòa Pháp quy định về hợp đồng giả tạo như
sau: “Nghĩa vụ khơng có mục đích, hoặc dựa trên một mục đích bị làm sai lệch
hoặc mục đích trái pháp luật, thì sẽ khơng có hiệu lực pháp luật”. Khác với quan
điểm của nhà làm luật Việt Nam, hợp đồng giả tạo khơng vi phạm điều kiện về tính
tự nguyện mà vi phạm về căn cứ của hợp đồng hay còn gọi là mục đích của hợp
đồng. Mục đích làm sai lệch chính là yếu tố dẫn đến hợp đồng vơ hiệu. Cịn vi
phạm điều kiện về tính tự nguyện của hợp đồng các nhà lập pháp Pháp cho rằng đó
là sự nhầm lẫn, bị đe dọa hoặc bị lừa dối18. Mặc dù có sự khác nhau giữa các nước
về quan điểm hợp đồng giả tạo vi phạm điều kiện nào của các điều kiện có hiệu lực
của hợp đồng đi nữa thì chung quy lại các nước đều thống nhất cho rằng hợp đồng
giả tạo sẽ không phát sinh hiệu lực.
Pháp luật dân sự ln ln địi hỏi ở chủ thể khi tham gia vào quan hệ hợp
đồng đều phải tự nguyện. Điều này được ghi nhận ngay từ đầu trong BLDS 2015
Điều 3 khoản 2. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự “Cá nhân, pháp nhân
xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự
nguyện cam kết, thỏa thuận”. Theo từ điển Tiếng Việt, “tự nguyện là tự mình muốn

làm, khơng phải bị thúc ép, bắt buộc”19. Tính tự nguyện trong giao kết hợp đồng
phải là “hoàn toàn tự nguyện”, tự nguyện xác lập đối với bên còn lại và cả tự
nguyện trong ý chí của chính bản thân họ. Ý chí phải được biểu đạt một cách trung
thực, thoải mái theo đúng ý chí đích thực của các bên.

Điều 94 BLDS Nhật Bản.
Điều 1108 BLDS Cộng hòa Pháp.
18
Điều 1109 BLDS Cộng hòa Pháp: Mọi thỏa thuận đều khơng có giá trị pháp lý nếu đạt được do
nhầm lẫn, bị đe dọa hoặc bị lừa dối.
19
Viện ngôn ngữ học (2003), Từ điển Tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng – Trung tâm từ điển học, tr.1076.
16
17

14



×