:
|
/
_BO GIAO DUC VA BAO TAO
DU AN DAO TAO GIAO VIEN THCS
LOAN No 1718 - VIE (SF)
PHẠM TÚ HƯƠNG
_ Lý thuyết
ÂM NHẠC
CO BAN
PGS. TS. PHAM TU HUONG
LI THUYET
AM NHAC CO BAN
NHA XUAT BAN DAI HOC SU PHAM
LOI NOI DAU
Âm nhạc là một bộ môn nghệ thuật mà ở đó những ấn tượng của
cuộc Sống, tâm tư, tình cảm của con người được thể biện bằng âm thanh.
Các phương tiện để diễn tả của âm nhạc bao gồm các yếu tố âm nhạc. Mơn LÍ
thuyết âm nhạc.có nhiệm vụ nghiên cứu các yếu tố đó cùng với mối tương quan
giữa chúng.
Trong
cuốn
sách này, chúng
tơi trình bày từng yếu tố âm nhạc riêng Ở
trong từng chương. Tuy nhiên, âm nhạc chỉ có sức diễn cảm khi các yếu tố
đó được gắn kết với nhau.
Cuốn Lí thuyết âm nhạc cơ bản được biên soạn dành cho chương trình
đào tạo giáo viên THCS chuyên ngành Âm nhạc bậc Cao đẳng.
Giáo trình gồm có 7 chương, chia làm hai học phần.
Học phần ¡ (2 ĐVHT): Trong hoc phần này, giáo trình giải quyết những
yếu tố cơ bản của âm nhạc như: Cøzo độ, Trường độ, Quấng và Điệu thúc ở
bốn chương đầu.
Hoc phần 2 (2 ĐVHTY: Học phần này sẽ giải quyết các vấn đề về Quan
hệ họ hàng gân giữa các giọng, Hợp âm và cách Nối tiếp các hợp âm. ĐỀ tạo
điều kiện cho hoc sinh có kiến thức học các mơn Âm
nhạc khác như: Hình
thức âm nhạc, Đọc và ghi nhạc, Nhạc cụ..., chúng tơi trình bày một số vấn đề
liên quan đến mơn
Hồ thanh trong Chương 7 (Chương
Nối tiếp hợp dm).
Chương này sẽ được học trong I DVHT.
Giáo
trình này có thể dùng
cho cả hai chương
trình Chun
mon
Chun mơn 2.
Chương trình Chun mơn 1 sẽ học cả 7 chương trong 4 DVHT.
Chương trình Chun mơn 2 chỉ hoc 6 chuong dau trong 3 DVHT.
*
| va
So với
chương
cuốn
trình đào
Lí thuyết âm
tạo Cao
đẳng
nhạc
cơ bản
Sư phạm
chúng
tơi đã biên
xuất bản từ năm
1997,
soạn
cuốn
cho
sách
_ này có bổ sung một số vấn dé mới. Ngồi nội dung ở từng chương được trình
bày ki hơn với nhiều dẫn chứng lấy từ các tác phẩm âm nhạc trong và ngoài
nước, các phần mới được đưa vào là:
— Giới thiệu một số dang điệu thức 5 âm thường gặp trong âm nhạc dân gian
Việt Nam (Chương 5).
~ Chương 7 được đưa vào giáo trình nhằm bổ sung những kiến thức về
công năng các hợp âm trong điệu thức và một số kiến thức cơ bản về nối tiếp
hợp âm trong một tác phẩm âm nhạc.
Cuốn giáo trình Lí thuyết âm nhạc cơ bản này, chúng tơi trình bày nhiều
vấn dé mở rộng và tỉ mỉ hơn cuốn trước. Do vậy, trong thực tế giảng dạy, các
giáo viên cần biên soạn bài giảng cho từng tiết học một cách hợp lí để vừa
_ truyền đạt đủ nội dung, vừa phù hợp với thời lượng của chương trình.
Khi giảng về một yếu tố âm nhạc nào, giáo
thí dụ âm nhạc để làm rõ các vấn đề mà phần lí
giáo viên cần phải cho sinh viên nghe các thí dụ
điện tử. Việc làm này khơng những củng cố tốt
cho sinh viên rèn luyện kĩ năng của tai nghe.
viên phải dựa trên
thuyết nêu ra. Bên
trên đàn piano hay
phần lí thuyết mà
cơ sở các
cạnh đó,
dan phím
cịn giúp
Ở cuối mỗi chương chúng tôi biên soạn nhiều dạng bài tập miệng, bài tập
viết và bài tập trên đàn. Vì thời gian trên lớp có hạn nên giáo viên cần chọn
những bài tập phù hợp cho sinh viên làm ngay tại lớp, còn những bài khó hơn
thì giao cho các em luyện tập ở nhà.
Để tạo điều kiện cho học sinh học môn này có kết quả, ngồi phần bài
tập có ở trong sách, các giáo viên trong mỗi giờ học cần bổ sung những bài
phân tích rút ra từ các tác phẩm âm nhạc khác. Giáo viên nên khuyến khích
các em học sinh thường xuyên trao đổi, mạn đàm về các vấn đề chuyên môn,
tránh cách học thụ động.
:
Đối với sinh viên, để tiếp thu môn học này
và chú ý nghe giảng trên lớp, các em cần phải
tập trên đàn. Để mở rộng kiến thức, các em có
-_ yếu tố âm nhạc ở các tác phẩm âm nhạc trong
được tốt,
làm nhiều
thể mạn
nước và
hoặc được học trên lớp theo hình thức cá nhân hay nhóm
4
ngồi việc soạn
bài tập viết và
đàm, phân tích
nước ngồi đã
học tập.
bài
bài
các
biết
Ngoài một số tên tác giả nước ngoài và một vài thể loại âm nhạc đã được
dùng phổ biến chúng tơi vẫn giữ ngun gốc, trong giáo trình này, chúng tôi
chủ yếu sử dụng
các thuật ngữ âm nhạc đã và đang dùng phổ biến ở nước
ta
bảng tiếng Việt (cố bảng tra cứu thuật ngữ ở cuối sách).
Khi viết cuốn giáo trình này chúng tơi đã rút kinh nghiệm từ các giáo
trình đã có từ trước, đồng thời tham khảo thêm một Số tài liệu trong nước và
ngoài nước mới xuất bản mà chúng tơi có được. Mặc dù đã có nhiều cố gắng
nhưng
những
chúng tơi cũng tự thấy khó tránh khỏi sai sót. Rất mong nhận được
ý kiến đóng góp của các bạn đồng nghiệp để chúng tơi có thể hồn
chỉnh tốt hơn nữa giáo trình này.
PHAM
TU HUONG
Chương
1
CAO ĐỘ CỦA ÂM THANH
MỞ ĐẦU
Độ cao của âm thanh là một thuộc tính rất quan trọng của âm nhạc. Mối
tương quan về cao độ của các âm thanh là một trong những yếu tố quan trọng
nhất để hình thành nên giai điệu của bản nhạc.
MỤC TIỂU .
Nội dung chương này sẽ giúp cho học sinh hiểu rõ về:
— Cở sở vật lí và các thuộc tính của âm thanh có tính nhạc.
— Hệ thống âm thanh trong âm nhạc và tên gọi của các bậc cơ bản.
— Cách viết nốt nhạc trên khng nhạc cùng các loại khố nhạc.
— Cách kí hiệu các âm bằng chữ cái Latinh.
— Hệ thống bình qn. Các bậc chuyển hố. Một cung và nửa cung.
— Trùng âm.
1.1. Khái niệm về âm thanh và âm nhạc
1.1.1. Cơ sở vật lí của âm thanh
Âm
thanh là một hiện tượng vật lí, đồng thời nó cịn là một cảm giác.
Âm thanh được tạo ra bởi sự dao động của một vật thể đàn hồi nào đó.
Khi vật thể đàn hồi dao động đã tạo ra những sóng âm. Những sóng âm này
lan truyền trong khơng
gian đến tai người làm cho màng
nhĩ cũng dao động
cùng với tần số của sóng đó. Từ màng nhĩ những sóng âm này truyền qua hệ
thần kinh của bộ não tạo nên cảm giác về âm thanh.
Trong số âm thanh mà con người cảm thụ được có những âm thanh có tần
_số hồn
6
tồn được
xác
định,
thí dụ như:
tiếng
hát,
tiếng
đàn,
tiếng
sáo...
Những
âm
thanh
này
gọi là những
âm
có cao độ rố ràng
hay
cịn
gọi là
những ấm thanh có tính nhạc (âm nhạc).
Những âm khơng có tần số nhất định như tiếng máy nổ, tiếng cịi ơ tơ,
tiếng sấm, tiếng gió thổi... gọi là những ám
cịn gọi là tap dm.
khơng có độ cao rõ ràng hay
1.1.2. Các thuộc tính cơ bản của âm nhac
Những âm thanh có tính nhạc được xác định bởi bốn thuộc tính là: cao
độ, trường độ, cường độ và âm sắc.
Cao độ: Độ cao thấp của âm thanh phụ thuộc vào tần số dao động của vật
thể rung.
Tần
số dao
động
càng
nhiều
thì âm
thanh
ngược lại.
có độ
cao càng
cao và
Thí dụ: Âm thấp nhất của cây đàn piano có tần số là 16Hz (Hz là chữ viết
tắt của từ Hertz, đơn vị đo tần số dao động), âm cao nhất của cây đàn piano
có tần số là 4000Hz.
Trường độ: Độ dài ngắn của âm thanh phụ thuộc vào thời gian cũng như
quy mô của đao động lúc âm thanh bắt đầu vang lên. Chẳng hạn, lúc bắt đầu
tầm cữ dao động của âm thanh càng rộng thì thời gian tắt dần của nó càng
dài. Mặc dù độ dài ngắn khơng làm thay đổi tính chất vật lí của âm thanh
nhưng nó đóng một vai trị hết sức quan trọng trong âm nhạc.
Cường độ: Độ to nhỏ của âm thanh phụ thuộc vào tầm cữ đao động của
nguồn sinh âm. Biên độ dao động càng lớn thì âm thanh càng to và ngược lại.
Đơn vị để đo cường độ âm thanh là đeciben (viết tắt là db).
Âm sắc: Mỗi giọng người, mỗi nhạc cụ phát ra những âm có sắc thái khác
nhau. Sự khác nhau về màu sắc của âm
diễn khác nhau của dao động âm thanh.
thanh
được
tạo ra bởi đường
biểu
Mơn Lí thuyết âm nhạc cơ bản không nghiên cứu sâu về âm sắc. Mơn Tính
năng nhạc cụ, Phối khí hay ngành Nhạc cụ học sẽ đi sâu vào lĩnh vực này.
1.1.3. Âm bồi - Thang âm tự nhiên
1.1.3.1. Âm bồi
Khi một vật thể dao động, sóng âm của chúng đã khúc xạ ở những phần
bằng nhau sinh ra bồi âm.
Chẳng hạn khi một dây đàn dao động, nó khơng chỉ rung tồn bộ sợi dây
đàn mà cịn đao động ở từng phần 1/2 dây, 1/3 dây, 1/4 dây, 1/5 đây... Trong
q trình đao động chung của tồn bộ dây đàn, những dao động ở từng phần
cũng tạo ra những âm cục bộ. Những âm này có độ cao khác nhau vì dao
động của các làn sóng tạo ra chúng có tốc độ khác nhau. Tuy nhiên, tai
người chỉ nghe được âm chính do đao động của tồn bộ dây đàn, cịn những
âm này khơng nhận thấy được và được gọi là âm bồi.
Thí dụ:
Sóng âm của tồn bộ dây đàn:
Sóng âm của 1/2 day dan:
Sóng âm của
1/3 dây đàn:
Sóng âm của 1/4 dây đàn:
- Dao động tổng hợp lại:
1.1.3.2. Thang âm tự nhiên
Thang âm là sự sắp xếp các âm thanh theo một thứ tự độ cao nhất định.
Mỗi âm trong thang âm được gọi là các bác của thang âm.
Nếu lấy số lượng dao động của âm thanh thứ nhất (âm gốc) của dây đàn
làm đơn vị, số lượng dao động của các âm bồi sẽ thể hiện bằng chuỗi số nguyên:
1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17...
Thang âm tự nhiên là thang âm gồm âm gốc và các âm bồi của nó.
Nếu lấy âm Đơ ở qng tám lớn làm âm gốc, ta sẽ có thang âm tự nhiên sau:
oe ba
ba ha
Ss
1234
567
8 9 10
11
12 13 14 15 16 17...
1.2. Hệ thống âm thanh trong âm nhạc - Tên gọi của các bậc
1.2.1. Hệ thống âm thanh trong âm nhạc
Hệ thống âm thanh trong 4m nhac 1a mot thang âm đây đủ bao gồm 88 âm
khác nhau được sắp xếp theo cao độ. Nó được trải rộng từ âm thấp nhất có tần
số đao động khoảng 16Hz đến âm cao nhất có tần số đao động đến 4176Hz.
Đây là những âm có độ cao mà tai người có khả năng phân biệt được. Các bậc cơ bản trong thang âm đầy đủ của âm nhạc được gọi theo các tên
sau: D6, Ré, Mi, Fa, Sol, La, Si. Cac bac co ban này ứng với các phím
trên đàn piano hay đàn phím nói chung.
Đơ |
Rê
|Mi | Fa |
Sol |
La
trắng
Sỉ
1.2.2. Các quãng tám
Bảy tên gọi của các bậc cơ bản được lặp lại một cách có chu kì trong
tồn bộ thang âm đầy đủ của hệ thống âm nhạc. Khoảng cách giữa hai âm có tên
giống nhau sau mỗi chu kì, thí dụ: Đồ - Đơ hay Mì — Mí gọi là quang tám.
Tồn bộ thang âm đầy đủ bao gồm bảy quãng tám đủ và hai quãng tám thiếu ở
hai đầu của thang âm. Các qng tám có tên gọi như sau: (tính từ thấp lên cao)
Quãng tám cực trầm (thiếu)
Quãng tám trầm
Quãng tám lớn
Quang tam nhỏ
Quang tam thit nhat
Quang tám thứ hai
Quãng tám thứ ba
Quang tám thứ tư
Quãng tám thứ năm (thiếu)
Các quãng tám biểu hiện trên phím đàn piano:
ue
'
T
Quang
cực trầm
H
ƒ
'
¿7
Ul
trầm
ety
i
I
~
;
!
L
+
2
=>
i
T
!
T
.
:
_
—T
—-
'
T
HỊ
:
lớn
tat
2
†
j
T
Quãng 8
I.
Quãng R
;
ị
1
!
i
!
!
T
i
nhỏ
;
I
`
L———-_——
cực trm
trm
F
!
1
4
Quóng 8
1
ẽ
th hai
I
\
i
i
A
Q8
'
to
ô)
4
!
oe
L
er
1
1
\
'
8
th hai
+
-
'
1
Qu rai
th lõm
\
\
:T
T
=
\
\
\
a
=
=
=
+
4
;
|
1
sĐva
2.
Q8
thi ba
nh
Qr
1.3. Cỏc cỏch kí hiệu
1.3.1. Kí hiệu âm bằng nốt nhạc
1.3.1.1. Hình nốt
Để kí hiệu các âm trong âm nhạc, người ta dùng nốt nhạc.
10
hate
L
t
Ù
Quảng 8
;
'
+
a;
L
fox
r4
i
!
\
1
T
ts
ì
'
l
t
thứba
'
i
{
Quang &
I
wy
9
i
H1
lớn
————Ằ—
QB
Ị
i
†
Các qng tám . biểu hiệnđ trên dong. kẻ nhạc :
2
.
4}:
II
Quang 8
i
|
Q8
thứ tư
HL
8
thứ năm
Nốt nhạc có hai bộ phận:
~ Nốt nhạc là một hình bầu dục rỗng hoặc đặc. Phần này để xác định vị
trí cao độ của âm thanh.
- Đi của nốt nhạc là một vạch thẳng đứng bám vào mép bên phải của
nốt nhạc nếu đi quay lên, cịn đi quay xuống thì bám vào bên trái nốt
-_ nhạc. Phần này để xác định trường độ của âm thanh.
Thí dụ:
o 4d «
F&F Ff
Ngồi ra cịn có những nét móc ở đi nốt nhạc để chỉ những nốt nhạc có
trường độ nhỏ. Các nét móc bao giờ cũng ở bên phải nốt nhạc. Thường có từ
một đến bốn nét móc.
Thí dụ:
dS
Foo
g
1.3.1.2. Khng nhạc và các dòng kẻ phụ
_ Để xác định cao độ của âm thanh, các nốt nhạc được trình bày trên
khng nhạc. Khng nhạc là một hệ thống gồm có năm dòng kẻ song song
cách đều nhau. Các nốt nhạc có thể nằm trên các dịng kẻ hoặc trên các khe
1
1
Để ghi các nốt
dùng các dịng kẻ
nhạc, chúng ở trên
khng nhạc đi lên
mW
+
dh
giữa hai địng kẻ. Như vậy, khng nhạc bao gồm năm đòng kẻ và bốn khe.
Chúng được đánh số từ dưới lên.
nhạc có cao độ nằm ngồi năm dịng kẻ chính, người ta
phụ. Dịng kẻ phụ là những đường kẻ ngắn cho từng nốt
hay ở đưới khuông nhạc. Thứ tự dịng kẻ phụ được tính từ
hoặc đi xuống.
H
Vit
Thi du:
I
Tiến bước dưới qn kì (trích)
Thidu:
DOAN
Nghe
trong
nhắc
tới
từng
núi
đổi
chiến
cơng
ngàn
bước
năm
NHO
di,
ta
xưa
1.3.1.3. Khố nhạc
g nhạc,
Khố nhạc là kí hiệu dat trén một trong những dịng của khn
của các âm
quy định tên nốt nằm trên dịng đó và từ nốt đó xác định vị trí
khác của thang âm. Có ba loại khố thường dung:
a) Khố Sol
h
Khố Sol kí hiệu:
Tey
_kĐ)
e)
c>
eo
định nốt
Khố Sol được bắt đầu từ dịng thứ hai của khng nhạc. Xác
trên dịng kẻ thứ hai là nốt Sol (quãng tám thứ nhất).
Các nốt cơ bản ở khng nhạc có khố Sol (qng tám thứ nhất):
la)
—#”-
"ye.
Ni
e
eo
Đề
-—
x
Rẻ
<>
~
Mi
S59
Fa
<
—
Sol.
a
La
“>>
_—
Si
a}
Đố
b) Khoa Fa:
Khố Fa có kí hiệu:
Khố Fa được
bắt đầu từ dịng kẻ thứ tư của khng
nốt nằm trên dịng kẻ thứ tư này là nốt Fa (quãng tám nhỏ).
nhạc. Nó xác định
Các nốt cơ bản ở khng nhạc có khố Fa (qng tám nhỏ):
em
ge
œ
P
ec
Đồ
Rê
Mi
“»
—*
Fa
{3
=Ầ
Sol
La
œ
.
Si
Đố
c) Khod Dé Alto
Khố Đơ Alto có kí hiệu:
Xác định nốt nằm trên dịng kẻ thứ ba là nốt Đô (quãng tám thứ nhất).
Các nốt cơ bản trên khng nhạc có khố Đơ Alto (qng tám thứ nhất):
Đồ
Ré
Mi
Fa
sol
La
a
Q
Si
D6
Tương quan cao độ giữa các khố:
(Ngồi các khố thường dùng đã giới thiệu ở trên còn một số loại khố ít
dùng hơn như: Khố Đơ Tenor ở dịng kẻ thứ tư, khố Đơ Soprano ở dịng kẻ
thứ nhất, khố
Đơ
dịng kẻ thứ năm).
Mezzo
Soprano
ở dịng
kẻ thứ hai và khố
Đơ
Bariton
ở
13
1.3.2. Kí hiệu âm bằng hệ thống chữ cái
Ngồi tên gọi các âm thanh là Đồ, Rê, Mi... như trên, trong thực tiễn âm nhạc
người ta còn dùng phương pháp kí hiệu các âm dựa trên bảng chữ cái La tĩnh.
Trong âm nhạc, âm La ở quãng tám thứ nhất có tần số 440 Hz/giây được
coi là âm mẫu trong hệ thống các âm cơ bản của âm nhạc. Do vậy âm La có
tên là chữ A (chữ cái đầu trong bảng chữ cái). Các âm thanh được kí hiệu
bằng chữ cái như sau:
La
Si
Đơ
Rê
Mi
Fa
Sol
A
B
C
D
E
F
G
Có một số quốc gia như Đức, Nga... lại kí hiệu 4m Si 1A chữ H, cịn chữ B
là kí hiệu của âm Sĩ giáng.
1.3.3. Dấu chuyển quãng tám
Ki hiệu: 8————————————— là đấu dùng để ghỉ một đoạn nhạc khi cần
đưa lên cao hay hạ thấp xuống một quãng tám. Dùng dấu này sẽ tránh cho ta
phải viết một số lớn dịng kẻ phụ, gây khó khăn khi đọc nốt nhạc.
+ Khi đưa lên một quãng tám, kí hiệu đi chuyển để trên khng nhạc.
Thi du:
+ Khi đưa xuống một quãng tám, kí hiệu đi chuyển để đưới khuông nhạc.
Thi du:
Viết
14
Âm vang
1.4. Hệ thống bình quân - Một cung và nửa cung - Các bậc chuyển hố
1.4.1. Hệ thống bình qn - Một cung và nửa cung
Trong hệ thống âm nhạc đang được
sử dụng rộng rãi hiện nay, mỗi quãng
tám được chia ra làm 12 phần đều nhau,
được gọi là hệ thống bình qn (cịn được
bình qn, z¿ cưng là qng hẹp nhất
Quãng được tạo bởi hai nửa cung gọi là
cung hay tồn curg).
gọi
gọi
giữa
zzơ?
là 12 nửa cung. Hệ thống này
là hệ điều hoà). Trong hệ thống
hai bậc của thang âm cơ bản.
cung (còn được gọi là nguyên
Trong một quãng tấm, giữa các bậc cơ bản được sắp xếp thành 5 một cung
và 2 nửa cung: (kí hiệu nửa cung: `⁄, kí hiệu một cung:
—)
Đ
Re
Mi
Fa
Sol
la
SỈ
Đố
1.4.2. Các bậc chuyển hoá - Dấu hoá
Trong
hệ
thống
thấp nửa cung hoặc
âm
nhạc,
một cung.
các
bậc
Những
vậy được gọi là những bậc chuyển hố.
Khi một âm
được
nâng
cơ bản
âm
được
cao lên nửa cung
đều
có thể nâng
nâng
cao
hoặc
hạ
cao hoặc hạ thấp như
gọi là /hăng (kí hiệu #), nếu
nâng cao lên một cung gọi là hăng kép (kí hiệu X).
Khi một âm hạ thấp xuống nửa cung gọi 1a gidng (kí hiệu ở), nếu hạ thấp
xuống một cung gọi là giáng kép (kí hiệu bð).
Các bậc chuyển hố được gọi theo tên của các bậc cơ bản cùng với các kí
hiệu thăng, giáng.
Thi du:
Do thang
Mi giáng
Fa thăng kép
La gidng kép.
Nếu một nốt nhạc đang thăng, hoặc giáng... muốn trở lại độ cao cơ bản
người ta dùng ¿2 hồn, cũng cịn gọi là dấu bình (kí hiệt h).
15
Các kí hiệu thăng, giáng, thăng kép, giáng kép, hồn gọi là các dớu hố.
Sau đây là bảng kí hiệu dấu hố và tên gọi của chúng:
bb
b
Giáng kép
Giáng
|
4
Hồn
Ệ
Thăng
x
Thăng kép
Dấu hố nếu đặt ở trước nốt nhạc được gọi là dấu hoá bất thường.
Đấu hoá nếu đặt ở sau khoá nhạc được gọi là đấu hố cố định.
Trong
hệ thống
âm
thanh
kí hiệu bằng
chữ cái La tỉnh, các bậc chuyển
hố được kí hiệu theo nguyên tắc:
— Ghép thêm vào chữ cái chi bac chit is chi dấu thăng:
Thi du: D6 thang = Cis; Fa thang = Fis; La thang = Ais...
— Ghép thêm vào chữ cái chi bậc chi isis chi dau thang kép:
Thi du: Sol thang kép = Gisis; Ré thang kép = Disis...
— Ghép thêm vào chữ cái chi bac chit es chi dau giáng:
Thí dụ: Sol giáng = Ges; Đơ giáng = Ces; Rê giáng = Des...
CĐối với các âm kí hiệu bằng nguyên âm như âm Mi = E; âm La = A, thì
bỏ chữ e đi cho để đọc. Mi giáng = Es; La giáng = As ).
— Giáng kép được kí hiệu bằng chữ eses sau chữ cái chỉ bậc:
Thí dụ: Rê giáng kép = Deses; Sol giáng kép = Geses; Mi giáng kép = Eses
1.4.3. Trùng âm
Do hệ thống bình quân chia quãng tám thành 12 nửa cung bằng nhau nên ở
cùng một bậc chuyển hố nó có thể là âm nâng cao của bậc cơ bản ở dưới nó
nửa cung mà cũng có thể là âm hạ thấp của bậc cơ bản ở trên nó nửa cung.
Thí dụ:
D6 thang
16
Các âm có độ cao bằng nhau nhưng khác nhau về tên gọi và kí hiệu gọi
là rùng âm.
~ Trùng âm có thể xảy ra giữa một bậc cơ bản và một bậc chuyển hố.
Thí dụ:
- Trùng âm có thể xảy ra giữa hai bậc chuyển hố.
Thí dụ:
1.4.4. Nửa cung và một cung diatonic - Nửa cung và một cung cromatic
1.4.4.1. Nua
nguyên cưng)
cung
và
một
cung
điafonic
(còn
gọi
là nửa
cung
và một
+ Nửa cung diatonic là nửa cung được tạo ra bởi hai bậc cơ bản liền kề như:
Ngồi
ra nó
cịn
có thể được
chuyển hố liền kê:
tạo ra bởi một
bậc
cơ bản
và một
bậc
Hoặc giữa hai bậc chuyển hoá Hền kể:
p
a}
hrs —te
oe
2 LTANCB
ˆ
Vv
bx—be————
ft
x
a
>
7
TRUNG TAM
TRƯỜNG
ts
bep—_Dey
»
SL
ƠNG TÌN- THƯ VIÊN
ĐẠI sontVAN HOA, 6
THỂ THAO vai
HANH HOA
PHONG MUGN
17
+ Một cung diatonic là một cung được tạo ra bởi hai bac co ban liền kề,
trong một quãng tám có đến 5 một cung.
Thí dụ:
.c
a4
¬——
¬—_
Ngồi ra nó cịn được tạo ra bởi một bậc cơ bản và một bậc chuyển hố
hoặc cả hai bậc chuyển hố.
Thí dụ:
1.4.4.2. Nửa
cung
và một cung cromatic
(cịn gọi là nửa cung
và một
cung hố)
+ Nửa
cung cromatic được tạo ra giữa bậc cơ bản với bậc chuyển
hoá
cùng tên.
Thi du:
Ngồi ra nó cịn được tạo ra giữa các dạng chuyển hố trên cùng một bậc.
Thí dụ:
+ Một cung cromatic được tạo ra giữa một bậc cơ bản với bậc thăng kép
hoặc giáng kép của nó.
18
ộ
Thi du:
~~
ee
Nó cịn có thể được
cơ bản.
tạo ra giữa bậc thăng và bậc giáng của cùng
một
bậc
Thi du:
Ngồi
một bậc.
Thi du:
ra nó cịn có thể được tạo ra bởi một cung
giữa hai bậc cách nhau
:
-
19
BAI TAP MIENG
Các âm thanh
mà tai chúng ta nghe được nhìn chung
được chia làm mấy
loại? Sự khác nhau giữa chúng thể hiện ở những mặt nào?
COIAKRWHN
Hãy trình bày những thuộc tính cơ bản của âm nhạc.
Thế nào là thang âm tự nhiên?
Thế nào là thang âm đầy đủ trong âm nhạc?
.Trong âm nhạc cố bao nhiêu bậc
cơ bản? Đọc tên của chúng.
Thế nào gọi la quãng tám?
Có bao nhiêu quãng 8 trong thang âm đây đủ? Tên của các quãng tám?
-_ Trình bày cách kí hiệu âm bằng nốt nhạc.
Trình bày cấu tạo của khuông nhạc.
ee
N mm ỐC
UN hWN
MAI
. Thế nào là đòng kẻ phụ? Thứ tự của dòng kẻ phụ.
.- Trình bày những loại khố nhạc thường dùng.
. Trình bày cách kí hiệu âm bằng hệ thống chữ cái La-tinh.
. Một quãng 8 có mấy nửa cung? Thế nào là một cung?
. Trong một quãng 8 các bậc cơ bản được sắp xếp như thế nào?
. Thế nào là bậc chuyển hố?
. Dấu hố là gì? Kể tên các loại đấu hố và viếtkí hiệu của chúng.
. Dấu hố thường Ở các vị trí nào trong bản nhạc?
. Thế nào là trùng âm?
=,
NN
OO
ee
ee
ee
. Thế nào là dấu chuyển quãng 8?
|
. Thế nào là nửa cung diatonic và một cung điatonic?
. Thế nào là nửa cung cromatic và một cung cromatic?
BÀI TẬP VIẾT
Viết
trên khng
nhạc
với khố
Sol các
nốt nhạc
sau:
MI,
La,
Fa, Đơ,
Sol, Si, Ré...
Viết lại các nốt nhạc
Viết trên khng
SI, Đơ..
20
trên theo chữ cái La tính.
nhạc với khố Fa các nốt nhạc sau: Sol, MI, Rê, La, Fa,