Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Pháp luật về quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh tại việt nam và thực tiễn trên thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.76 KB, 60 trang )

BỘ CƠNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT

NGUYỄN VĂN A

PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI VỚI TÁC PHẨM ĐIỆN
ẢNH TẠI VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN TRÊN THẾ GIỚI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT HỌC
Chuyên ngành:

MÃ SỐ:
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
Th.S TRẦN VĂN A

Tp. Hồ Chí Minh - 2022


BỘ CƠNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT

NGUYỄN VĂN A
PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI VỚI TÁC PHẨM ĐIỆN
ẢNH TẠI VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN TRÊN THẾ GIỚI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT HỌC
Chuyên ngành:

TP. Hồ Chí Minh - 2022




i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tơi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ
cho việc thực hiện khóa luận này đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong
khóa luận đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả khóa luận

Nguyễn Văn A


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành nhiệm vụ học tập và Khóa luận tốt nghiệp, đầu tiên, tác giả xin
chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Luật, Thư viện Trường cùng tồn thể q
Thầy, Cơ Trường Đại học Cơng nghiệp TP.HCM đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tác giả trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành Khóa luận.
Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy/cơ .............. đã hết
lịng giúp đỡ, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tác giả
trong suốt quá trình thực hiện việc nghiên cứu Khóa luận.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã luôn ở bên cạnh hỗ trợ, giúp đỡ và động viên tác giả trong quá trình học
tập và thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.
Cuối cùng, xin trân trọng cảm ơn quý Thầy Cô trong Hội đồng chấm khóa
luận tốt nghiệp đã đóng góp những ý kiến q báu để tác giả hồn chỉnh khóa luận
này.

Xin chân thành cảm ơn!


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................ii
MỞ ĐẦU..........................................................................................1
1. Lý do lựa chọn đề tài...............................................................1
2. Tình hình nghiên cứu..............................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu........................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................4
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài............................5
6.1 Ý nghĩa khoa học...................................................................5
6.2 Ý nghĩa thực tiễn...................................................................5
7. Kết cấu của khóa luận............................................................5
NỘI DUNG......................................................................................6
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI VỚI
TÁC PHẨM ĐIỆN ẢNH...................................................................6
1.1 Quyền tác giả và bảo hộ quyền tác giả.............................6
1.1.1 Khái niệm quyền tác giả................................................6
1.1.2 Khái niệm bảo hộ quyền tác giả...................................6
1.2 Tác phẩm điện ảnh................................................................7
1.2.1 Khái niệm tác phẩm điện ảnh.......................................7
1.2.2 Đặc trưng của tác phẩm điện ảnh................................9
1.2.3 Tác phẩm điện ảnh được bảo hộ quyền tác giả.......11
1.2.4 Mục đích bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm
điện ảnh....................................................................................12

Kết luận chương 1......................................................................14
CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI VỚI TÁC PHẨM
ĐIỆN ẢNH TẠI VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI..........................15
2.1 Thực tiễn quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh tại
Việt Nam......................................................................................15
2.1.1 Thực tiễn pháp luật......................................................15
2.1.1.1 Tính nguyên gốc của tác phẩm điện ảnh....................15


iv
2.1.1.2 Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả tác phẩm điện ảnh
................................................................................................17
2.1.1.3 Quyền truyền đạt tác phẩm điện ảnh.........................19
2.1.1.4 Một số quyền khác liên quan đến việc khai thác, sử
dụng tác phẩm điện ảnh.........................................................20
2.1.2 Thực tiễn áp dụng pháp luật bảo hộ quyền tác giả
đối với tác phẩm điện ảnh.....................................................21
2.1.2.1 Ưu điểm......................................................................21
2.1.2.2 Khó khăn, hạn chế......................................................23
2.2 Thực tiễn quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh trên
thế giới.........................................................................................26
2.2.1 Hoa Kỳ............................................................................26
2.2.2 Nhật Bản........................................................................28
2.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam...................................28
Kết luận chương 2.......................................................................30
CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI
VỚI TÁC PHẨM ĐIỆN ẢNH TẠI VIỆT NAM................................31
3.1 Phương hướng hoàn thiện..................................................31
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả bảo hộ quyền tác giả đối
với tác phẩm điện ảnh...............................................................34

3.2.1 Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về
quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh...........................34
3.2.2 Thành lập tổ chức quản lý tập thể quyền tác giả đối
với tác phẩm điện ảnh...........................................................37
3.2.3 Tăng cường áp dụng một số biện pháp kỹ thuật để
bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh..............38
3.2.4 Nâng cao năng lực, kiến thức chuyên môn của các
cán bộ cơ quan Nhà nước và công tác tuyên truyền pháp
luật về quyền tác giả.............................................................38
3.2.5. Tăng cường hợp tác quốc tế trong bảo hộ và bảo
hộ quyền tác giả đối với tác phẩm báo điện tử.................39
Kết luận chương 3......................................................................40
KẾT LUẬN.....................................................................................41
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................42


v


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Bảo hộ sở hữu trí tuệ trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu
ngày càng trở nên đặc biệt quan trọng và đang là mối quan tâm
của nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Trí tuệ vốn
dĩ là tài sản của công dân do vậy mà bản thân các quan hệ của
quyền tác giả sẽ quyết định nội dung bảo hộ. Hiện nay, tình trạng
vi phạm bản quyền diễn ra hầu hết các lĩnh vực khác nhau với
nhiều hình thức và mức độ đặc biệt là trong lĩnh vực tác phẩm điện
ảnh.

Trong thời đại công nghệ số hiện nay, điện ảnh là một lĩnh vực
không thể thiếu và rất phát triển ở nhiều quốc gia. Văn hóa giải trí
đóng một vai trị vơ cùng quan trọng trong đời sống của người dân.
Sự giao lưu văn hóa , giải trí ngày càng phong phú được con người
tạo ra và tạo động lực cho sự phát triển các loại hình văn hóa giải
trí. Do vậy, vấn đề bảo vệ tài sản trí tuệ liên quan đến tác phẩm
điện ảnh trở nên được quan tâm của các công ty truyền thông,
công ty giải trí và các nhà sản xuất, đơn vị kinh doanh phim,... Tuy
nhiên, một thực trạng hiện nay đang diễn ra là càng ngày càng có
nhiều hành vi xâm phạm, phát tán phim ảnh bừa bãi. Những hành
vi quay phim, phát tán bừa bãi có thể ảnh hưởng rất lớn về kinh tế
đối với nhà sản xuất hay người nắm giữu bản quyền của phim. Bên
cạnh đó, lĩnh vực âm nhạc của nền văn hóa giải trí cũng dành được
nhiều sự quan tâm, triển khai các hoạt động bảo vệ quyền tác giải,
đẩy mạnh chống xâm phạm tương tự như điện ảnh. Việc bảo vệ
quyền tác giải đối với tác phẩm điện ảnh khi quy định tại pháp luật
còn thiếu sự sụ thể. Đồng thời, ngay cả những nhà sản xuất phim cha để của các tác phẩm điện ảnh cịn chưa nắm rõ tác phẩm của
mình sẽ được bảo hộ như thế nào và mình có các quyền gì đối với
nó. Vấn đề này gây khó khăn vì tác phẩm điện ảnh là loại hình


2
nghệ thuật khá đặc thù, tổng hòa của nhiều yếu tố nghệ thuật. Với
tình trạng trên, việc nghiên cứu để hiểu rõ về điều kiện, cách thức
bảo hộ quyền tác giả, các quyền đối với tác phẩm điện ảnh là vấn
đề hết sức cần thiết.
Xuất phát từ lý do này, tác giải lựa chọn đề tài: “Pháp luật
về quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh tại Việt Nam và
thực tiễn trên thế giới” để nghiên cứu trong bài khóa luận của
mình.

2. Tình hình nghiên cứu
Quyền sở hữu trí tuệ và quyền tác giả đối với tác phẩm điện
ảnh là những vấn đề khơng cịn mới nhưng có tính phức tạp cả về
lý luận và thực tiễn. Trong thời gian Luật Sở hữu trí tuệ được ban
hành, đã có nhiều luật gia, tác giả nghiên cứu. Tuy nhiên, số lượng
các tác phẩm nghiên cứu về quyền tác giả đối với tác phẩm điện
ảnh còn hạn chế về số lượng. Ở góc độ nghiên cứu chung về
quyền tác giả và quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh, có thể
kể ra một số cơng trình, bài viết nghiên cứu cụ thể như sau:
Thứ nhất, sách: "Hài hịa lợi ích bản quyền - Pháp luật và thực
thi" do tác giả TS.Vũ Mạnh Chu - Cụ trưởng Cục Bản quyền tác giả
thực hiện. Nội dung sách này chủ yếu phân tích về ngun tắc hài
hịa lợi ích trong vấn đề bảo vệ quyền tác giả thơng qua các khí
cạnh như: pháp lý, thực thi và du khảo văn hóa.
Thứ hai, đề tài: "Bảo hộ bản quyền tác giả tại Việt Nam với
việc Việt Nam gia nhập Công ước Bern" do tác giả Ngô Ngọc
Phương thực hiện trong Luận văn Thạc sĩ luật học, Khoa Luật - Đại
học Quốc gia Hà Nội, năm 2006. Bài viết được ra đời trong bối
cảnh Việt Nam chuẩn bị tham gia Công ước Bern, giới thiệu khái
quát về hệ thống pháp luật Sở hữu trí tuệ của Việt Nam và thực
trạng vi phạm quyền tác giả ở hầu hết các lĩnh vực báo chí, xuất
bản, điện ảnh, nghệ thuật biểu diễn.


3
Thứ ba, "Thực trạng giải quyết tranh chấp về quyền tác giả tại
Việt Nam giai đoạn 2006 - 2012 và một số đề xuất tiếp tục hoàn
thiện pháp luật và thực thi về sở hữu trí tuệ" - Nhóm tác giả: TS.
Nguyễn Hợp Toàn, PGS.TS Nguyễn Thị Thanh Thủy, PGS.TS.Trần
Văn Nam - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Đề tài bàn luận xoay

quanh việc khai thác, sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan
thông qua hoạt động chuyển giao quyền, ủy thác quyền cho tổ
chức đại diện, tổ chức quản lý tập thể. Ngồi ra, đề tập trung phân
tích một số vụ tranh chấp để làm rõ nguyên nhân và đề xuất giải
pháp.
Thứ tư, tác giả Trương Thị Dạ Thảo thực hiện đề tài: "Bảo hộ
quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh", luận văn Thạc sỹ luật
học, Trường Đại học kinh tế - Luật, Đại học Quốc gia thành phố Hồ
Chí Minh, năm 2020. Đề tài khái quát chung về bảo hộ quyền tác
giả đối với tác phẩm điện ảnh, một số quy định pháp luật về bảo
hộ quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh theo quy định của
pháp luật Việt Nam. Đồng thời, luận văn cịn phân tích về thực
trạng xâm phạm quyền tác giả tác phẩm điện ảnh và một số kiến
nghị. Tuy vậy, đề tài chưa có sự so sánh, đối chiếu với quy định
pháp luật về quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh của một số
quốc gia trên thế giới.
Nhìn chung, các tác phẩm nghiên cứu, đề tài nghiên cứu trên
chỉ dừng lại ở các bài viết, bình luận khoa học về một khía cạnh
riêng lẻ của vấn đề, chưa thể hiện tính hệ thống mà chưa có một
nghiên cứu chuyên sâu nào về thực tiễn quyền tác giả đối với tác
phẩm điện ảnh tại Việt Nam và trên thế giới. Trước yêu cầu hoàn
thiện khung pháp lý về quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh
trong pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam hiện nay, việc nghiên cứu
một cách có hệ thống về vấn đề này mang ý nghĩa lý luận và thực
tiễn sâu sắc. Những kiến nghị của đề tài hy vọng sẽ đem lại những
kết quả thiết thực cho việc hoàn thiện các quy định pháp luật về


4
quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh nhằm mục đích góp phần

bảo đảm hiệu quả trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với
tác phẩm điện ảnh được áp dụng một cách hiệu quả. Tác giả hy
vọng rằng với sự đầu tư thích đáng, kết quả nghiên cứu sẽ là một
tài liệu tham khảo có giá trị.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài khóa luận, tác giả hướng đến mục tiêu
làm rõ và hệ thống hóa các quy định của pháp luật về quyền tác
giả đối với tác phẩm điện ảnh. Trên cơ sở những quy định của
pháp luật và lý luận khoa học pháp lý kết hợp với quan sát thực
tiễn việc áp dụng các quy định về quyền tác giả đối với tác phẩm
điện ảnh trong thời gian qua, từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm
hồn thiện các quy định của pháp luật và áp dụng có hiệu quả các
quy định về quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh trong thực tế.
Trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành, các tài liệu
và thực tiễn áp dụng các các quy định của pháp luật về quyền tác
giả đối với tác phẩm điện ảnh, tác giả đặt ra một số nhiệm vụ
nghiên cứu như sau:
Thứ nhất, giải quyết một số vấn đề lý luận và quy định pháp
luật về quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh.
Thứ hai, phân tích thực trạng quy định về quyền tác giả đối với
tác phẩm điện ảnh tại Việt Nam và thực tiễn áp dụng quy định về
quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh trên thế giới nói chung.
Thứ ba, đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện
các quy định của pháp luật về quyền tác giả đối với tác phẩm điện
ảnh và nâng cao hiệu quả thực hiện quyền tác giả đối với tác
phẩm điện ảnh tại Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Về đối tượng nghiên cứu: Khóa luận có đối tượng nghiên cứu là
những vấn đề lý luận, quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng



5
quy định về quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh theo quy định
của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam và các quy định về quyền tác giả
đối với tác phẩm điện ảnh trên thế giới.
Về phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu thực tiễn áp dụng quy
định quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh trên thế giới nói
chung và quy định pháp luật về quyền tác giả đối với tác phẩm
điện ảnh tại Việt Nam nói riêng.
+ Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu trong thời gian từ năm
2019 đến năm 2021.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu của khóa luận này một cách
hiệu quả và đảm bảo sự tin cậy, các phương pháp nghiên cứu khoa
học cụ thể đã được sử dụng đặt trong yêu cầu cụ thể của từng
nhóm vẫn đề, từng nhiệm vụ cần thực hiện. Cụ thể các phương
pháp nghiên cứu như sau:
Trong bài khóa luận, phương pháp tổng hợp, phân tích được sử
dụng để giải quyết các vấn đề lý luận liên quan đến quy định của
pháp luật về quyền tác giả và quyền tác giả đối với tác phẩm điện
ảnh. Với phương pháp này, các quan điểm lý luận về quyền tác giả
và quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh được thu thập, tổng
hợp và phân tích từ nhiều khía cạnh khác nhau.
Phương pháp kế thừa có chọn lọc các tài liệu và các nghiên
cứu liên quan đến đề tài đã có ở trong nước về lĩnh vực này, nhằm
thừa kế những ưu điểm và rút ra những hạn chế trong bài khóa
luận này.
Phương pháp so sánh, đối chiếu được sử dụng để tìm hiểu các
nghiên cứu, đề tài đã từng phân tích vấn đề liên quan đến đề tài

này nhằm tìm ra những điểm mới khác biệt hơn so với các bài viết
trước.


6
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6.1 Ý nghĩa khoa học
Đề tài có ý nghĩa trong việc làm sáng tỏ những vấn đề lý luận
về quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh theo quy định của
pháp luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam và so sánh với quy định pháp
luật về quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh của các quốc gia
trên thế giới. Đồng thời, đánh giá được thực tiễn thực hiện các quy
định pháp luật về quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh hiện
nay tại Việt Nam. Từ đó nhận biết được những ưu điểm và bất cập
trong các vấn đề về quy định quyền tác giả đối với tác phẩm điện
ảnh được điều chỉnh bởi Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản pháp
luật khác có liên quan. Bên cạnh đó, khóa luận cịn đưa ra một số
giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và các quy định
nhằm đảm bảo để có thể áp dụng điều luật này một cách có hiệu
quả hơn trong thực tiễn trên đất nước Việt Nam.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Việc thực hiện đề tài có giá trị tham khảo và nghiên cứu trong
quá trình thực hiện, áp dụng các quy định pháp luật về quyền tác
giả đối với tác phẩm điện ảnh. Đồng thời, các lý giải và đề xuất
trong bài khóa luận có giá trị tham khảo đối với các cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền trong nghiên cứu xây dựng và hoàn
thiện quy định pháp luật về quyền tác giả đối với tác phẩm điện
ảnh trong Luật Sở hữu trí tuệ trong thời gian tới.
7. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,

nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1. Khái quát chung về quyền tác giả đối với tác phẩm điện
ảnh


7
Chương 2. Thực tiễn quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh tại
Việt Nam và trên thế giới
Chương 3. Hoàn thiện pháp luật về quyền tác giả đối với tác phẩm
điện ảnh tại Việt Nam.

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI VỚI
TÁC PHẨM ĐIỆN ẢNH
1.1 Quyền tác giả và bảo hộ quyền tác giả
1.1.1 Khái niệm quyền tác giả
Khi nào một người được gọi là tác giả và khi được gọi là tác giả
thì họ có những quyền gì? Trước hết, để gọi một người là tác giả
khi người đó: “là người trực tiếp sáng tạo ra đối tượng sở hữu công
nghiệp; trong trường hợp có hai người trở lên cùng nhau trực tiếp
sáng tạo ra đối tượng sở hữu cơng nghiệp thì họ là đồng tác giả.”. 1
Trong định nghĩa trên ta chú ý đến cụm từ “trực tiếp sáng tạo”
điều này là rất quan trọng bởi nó sẽ tránh cho việc ngộ nhận sản
phẩm trí truệ của người khác hay đánh cắp tác phẩm. Đối tượng
bảo hộ quyền tác giả là tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa
học.
Như vậy, quyền tác giả được hiểu một cách đơn giản là quyền
cho phép tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả được độc quyền khai
thác tác phẩm, chống lại việc sao chép bất hợp pháp. Về khái niệm
pháp lý, quyền tác giả là tổng hợp các quy phạm quy định và bảo


1

Khoản 1, Điều 122 Luạt Sở hữu trí tuệ


8
vệ quyền nhân thân và quyền tài sản của tác giả, chủ sở hữu
quyền tác giả đối với tác phẩm văn hoc, nghệ thuật, khoa học.
Bên cạnh đó, quyền tác giả còn được hiều là quyền của tổ
chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
Quyền này được phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và
được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân
biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngơn ngữ, đã
cơng bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
1.1.2 Khái niệm bảo hộ quyền tác giả
Bảo hộ quyền tác giả là hoạt động nhằm tôn vinh, bảo vệ
thành quả của các tổ chức, cá nhân đã lao động sáng tạo, cống
hiến, đóng góp lợi ích cơng chúng và sự tiến bộ xã hội, từ đó thúc
đẩy hoạt động sáng tạo trong lĩnh vực văn học nghệ thuật.
Bảo hộ quyền tác giả là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ghi nhận quyền tác giả của người sáng tạo ra tác phẩm, với việc
ghi nhận bằng văn bằng bảo hộ các quyền nhân thân và quyền tài
sản của chủ sở hữu sẽ được pháp luật bảo vệ, các chủ thể khác
nếu như có hành vi xâm phạm quyền tác giả sẽ bị xử lý vi phạm
theo quy định của pháp luật. Bảo hộ quyền tác giả bao gồm quyền
nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm như sau:
Quyền nhân thân bao gồm các quyền:
“1. Đặt tên cho tác phẩm;
2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật

hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác cơng bố tác
phẩm;
4. Bảo vệ sự tồn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa
chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào
gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả”.
Quyền tài sản bao gồm các quyền:


9
“a) Làm tác phẩm phái sinh;
b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
c) Sao chép tác phẩm;
d) Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
đ) Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu
tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện
kỹ thuật nào khác;
e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương
trình máy tính”.
Như vậy, có thể hiểu bảo hộ quyền tác giả là tổng hợp chế
định pháp lý nhằm bảo hộ bằng pháp luật quyền, lợi ích của tác
giả, chủ sở hữu tác phẩm đối với toàn bộ hoặc một phần tác phẩm
văn học, nghệ thuật, khoa học.
1.2 Tác phẩm điện ảnh
1.2.1 Khái niệm tác phẩm điện ảnh
Trong cuộc sống hiện đại, điện ảnh là hình thức nghệ thuật
được khai phá muộn nhất, cũng là một loại hình nghệ thuật cao
cấp nhất, phức tạp nhất, được đầu tư cực kỳ công phu. Tác phẩm
điện ảnh, trong quá trình phát triển từ cuối thế kỷ 19, đã chuyển từ
một loại hình giải trí mới lạ đơn thuần trở thành một nghệ thuật và

công cụ truyền thông đại chúng, giải trí quan trọng bậc nhất của
xã hội hiện đại.
Khoản 1, Điều 4 Văn bản hợp nhất số 15/VBHN-VPQH Luật
Điện ảnh ngày 15 tháng 7 năm 2020 (sau đây gọi tắt là Luật Điện
ảnh) quy định: “Điện ảnh là loại hình nghệ thuật tổng hợp thể hiện
bằng hình ảnh động, kết hợp với âm thanh, được ghi trên vật liệu
phim nhựa, băng từ, đĩa từ và các vật liệu ghi hình khác để phổ
biến đến cơng chúng thơng qua các phương tiện kỹ thuật.” Theo
đó, tác phẩm điện ảnh là một trong những loại hình tác phẩm nghệ
thuật được đầu tư cực kỳ công phu, kỹ lưỡng; là sự kết hợp của


10
nhiều loại hình nghệ thuật khác nhau để tạo thành tác phẩm hoàn
thiện. Việc bảo vệ quyền tác giả cho loại tác phẩm này là vấn đề
vô cùng quan trọng, và ảnh hưởng trực tiếp đến việc khai thác, thu
lợi nhuận từ giá trị của tác phẩm khi công bố.
Tác phẩm điện ảnh được định nghĩa tại khoản 2 Điều 4 Luật
Điện ảnh như sau: “Tác phẩm điện ảnh là sản phẩm nghệ thuật
được biểu hiện bằng hình ảnh động kết hợp với âm thanh và các
phương tiện khác theo ngun tắc của ngơn ngữ điện ảnh.” Bởi
tính chất đặc biệt để tạo nên loại hình tác phẩm này, các quyền
tác giả đối với tác phẩm điện ảnh cũng được pháp luật hướng dẫn
tương ứng cho các tác giả góp sức sáng tạo, cũng như chủ sở hữu
tác phẩm. Việc hình thành nên một tác phẩm điện ảnh là hoạt
động sáng tạo tổng hợp nhiều cơng đoạn, q trình khác nhau kết
hợp các hiệu ứng âm thanh, ánh sáng khác nhau để tạo nên một
tác phẩm.
Ngoài ra, tác phẩm điện ảnh còn là sản phẩm của hoạt động
tư duy sáng tạo của nhiều chủ thể hợp thành. Khoản 1 Điều 21

Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-VPQH Luật Sở hữu trí tuệ ngày 25
tháng 6 năm 2019 (sau đây gọi tắt là Luật Sở hữu trí tuệ) quy định
các chủ thể được bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh
bao gồm như: đạo diễn, biên kịch, quay phim, dựng phim,… Vì vậy,
tác phẩm điện ảnh được tạo ra do một tập thể, nhóm người, nên
mỗi cá nhân sáng tạo của loại hình này đều có vị trí, vai trị và sự
đóng góp riêng biệt trong q trình hình thành tác phẩm điện ảnh.
Kết quả lao động sáng tạo của tác giả được pháp luật và Nhà nước
bảo hộ thông qua hệ thống pháp luật, khi Luật sở hữu trí tụệ đã
ghi nhận và bảo hộ quyền tác giả tác phẩm điện ảnh cho tập thể
tác giả về quyền nhân thân và quyền tài sản.
Pháp luật quy định, trước khi khai thác tác phẩm cần có sự
đồng ý, cho phép của tập thể tác giả và trả nhuận bút, thù lao để
đảm bảo sự tôn trọng đối với tác giả cũng như ghi nhận thành quả,


11
công sức của họ, tiếp thêm động lực để họ tiếp tục có những kết
quả lao động sáng tạo về sau. Tác phẩm mang đặc tính vơ hình,
nên việc chiếm hữu tác phẩm cũng không thể là một trong các yếu
tố xác nhận quyền sở hữu của người chiếm hữu tác phẩm. Tác
phẩm điện ảnh có thể là tác phẩm phái sinh từ một tác phẩm khác,
là sáng tạo mới dựa trên tác phẩm gốc đã có theo phương thức
chuyển thể, cải biên từ các nguồn tư liệu khác nhau đang được bảo
hộ quyền tác giả hoặc đã hết thời hạn bảo hộ.
Theo quy định pháp luật hiện hành, quyền làm tác phẩm phái
sinh là một độc quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả nên
để tạo ra một tác phẩm điện ảnh là tác phẩm phái sinh mới đòi hỏi
người sáng tạo phải thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về
việc xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao cho tác giả. Tác phẩm

điện ảnh là sản phẩm trí tuệ mang tính nguyên gốc, mang đặc
trưng riêng biệt vốn có của người sáng tạo. Theo quy định pháp
luật, tác phẩm bảo hộ phải là tác phẩm gốc, tác phẩm gốc được
ghi nhận là tác phẩm được hình thành một cách trực tiếp từ quá
trình lao động của tác giả mà không phải là sự sao chép từ các tác
phẩm khác đã có. Việc xác định tác phẩm gốc trong từng lĩnh vực
dựa trên các căn cứ liên quan đến quá trình lao động sáng tạo của
tác giả, kết quả của tác phẩm sẽ có dấu ấn riêng biệt.
1.2.2 Đặc trưng của tác phẩm điện ảnh
Điện ảnh là loại hình nghệ thuật trẻ, xuất hiện vào cuối thế kỷ
XIX. Tuy nhiên, sau khi ra đời nó đã trở thành loại hình quan trọng
bậc nhất xét về tính quần chúng rộng lớn của nó đáp ứng cao nhu
cầu thẩm mỹ của thời đại. Các đặc trưng cơ bản của tác phẩm điện
ảnh bao gồm:
Tác phẩm điện ảnh mang đặc tính vơ hình, nên việc chiếm
hữu tác phẩm cũng không thể là một trong các yếu tố xác nhận
quyền sở hữu của người chiếm hữu tác phẩm. Bởi việc hình thành


12
nên một tác phẩm điện ảnh là hoạt động sáng tạo tổng hợp nhiều
cơng đoạn, q trình khác nhau kết hợp các hiệu ứng âm thanh,
ánh sáng khác nhau để tạo nên một tác phẩm.
Ngoài ra, tác phẩm điện ảnh còn là sản phẩm của hoạt động
tư duy sáng tạo của nhiều chủ thể hợp thành. Khoản 1 Điều 21
Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019 quy
định các chủ thể được bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm điện
ảnh bao gồm như: đạo diễn, biên kịch, quay phim, dựng phim,… Vì
vậy, tác phẩm điện ảnh được tạo ra do một tập thể, nhóm người,
nên mỗi cá nhân sáng tạo của loại hình này đều có vị trí, vai trị và

sự đóng góp riêng biệt trong q trình hình thành tác phẩm điện
ảnh.
Kết quả lao động sáng tạo của tác giả được pháp luật và Nhà
nước bảo hộ thông qua hệ thống pháp luật, khi Luật sở hữu trí tụệ
đã ghi nhận và bảo hộ quyền tác giả tác phẩm điện ảnh cho tập
thể tác giả về quyền nhân thân và quyền tài sản. Pháp luật quy
định, trước khi khai thác tác phẩm cần có sự đồng ý, cho phép của
tập thể tác giả và trả nhuận bút, thù lao để đảm bảo sự tôn trọng
đối với tác giả cũng như ghi nhận thành quả, công sức của họ, tiếp
thêm động lực để họ tiếp tục có những kết quả lao động sáng tạo
về sau.
Thứ nhất, tác phẩm điện ảnh thể hiện được sự sống động khác
biệt với các loại hình nghệ thuật khác như: Hội họa, âm nhạc, điêu
khắc. Điện ảnh gần gũi với cuộc sống hơn, các loại phim từ diễn
xuất tới bối cảnh, đạo cụ, từ lời thoại đến tiếng động, màu sắc,
phục trang, hóa trang đều là thực. Điện ảnh là một loại hình nghệ
thuật tổng hợp và kế thừa những tinh hoa của nền nghệ thuật
trước đó, kỹ thuật và kỹ xảo điện ảnh là phương tiện để thể hiện
một tác phẩm điện ảnh. Điện ảnh là sự kết hợp giữa hai yếu tố
nghệ thuật và kỹ thuật với ý nghĩa đích thực của nó (phương tiện,
máy quay phim…), là sự kết hợp của cả hình và tiếng.


13
Thứ hai, sự ra đời của điện ảnh gắn liền với tiến bộ của khoa
học – kỹ thuật và công nghệ, nó kết hợp các thành tựu của khoa
học và cơng nghệ với các phuơng tiện của nhiều loại hình nghệ
thuật khác tạo cho điện ảnh có tính tổng hợp cao nhất. Phương
tiện ngôn ngữ của điện ảnh cũng là hành động nhưng nó khác với
sân khấu. Ở đây hành động nhân vật vẫn là yếu tố hạt nhân nhưng

đồng thời nghệ thuật quay phim, dựng phim, cũng có một ý nghĩa
quyết định. Bởi hình ảnh phim là hình ảnh không gian đa chiều hết
sức đa dạng và phong phú được đạo diễn và nghệ sỹ quay phim
biến đổi liên tục theo những góc độ, tầm cỡ, cự ly khác nhau để
biểu đạt tư tưởng, tính cách, nhân vật.
Thứ ba, cấu trúc của tác phẩm nghệ thuật điện ảnh lệ thuộc
vào nghệ thuật dựng phim khi xét nó từ quá trình kịch bản văn học
sang kịch bản phim; kịch bản phân cảnh đến dựng phim đó là cả
một q trình sáng tạo thể hiện ý đồ của đạo diễn trong việc tạo
ra tác phẩm điện ảnh. Ngồi ra cịn có vô số các yếu tố nghệ thuật
và kỹ thuật khác có vai trị hỗ trợ quan trọng dưới nhiều hình thức
khác nhau: âm nhạc và âm thanh nói chung (tiếng động); ánh
sáng; hội họa; trang trí – thiết kế nhân vật và bối cảnh. Với kỹ
thuật điện toán (kỹ thuật số). Ngày nay điện ảnh đã tiến những
bước dài về kỹ thuật (kỹ xảo) về kỹ thuật hỗ trợ cho điện ảnh.
Thứ tư, về thể loại tác phẩm điện ảnh có: phim nghệ thuật
trong điện ảnh và phim truyền hình; phim họa hình; phim tài liệu;
phim thời sự. Phim là loại hình tác phẩm điện ảnh phổ biến nhất,
bao gồm các thể loại: Ngồi tác phẩm phim, cịn một số loại hình
tác phẩm liên quan trực tiếp đến tác phẩm điện ảnh như: Kịch bản
phim, kịch bản phân cảnh, nhạc phim, logo poster phim…
Mỗi loại hình tác phẩm này đều có thể được bảo hộ quyền tác
giả riêng biệt.



×