MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................................1
NỘI DUNG...............................................................................................................1
1. Lý luận chung về nguyên tắc nhân đạo..............................................................1
1.1. Nhân đạo......................................................................................................1
1.2. Nguyên tắc nhân đạo....................................................................................1
2. Nội dung nguyên tắc nhân đạo trong Luật Hình sự Việt Nam...........................1
3. Thực tiễn áp dụng nguyên tắc nhân đạo tại Việt Nam trong những năm gần
đây..........................................................................................................................5
4. Sự cần thiết phải đảm bảo nguyên tắc nhân đạo trong Luật hình sự Việt Nam. 7
KẾT LUẬN..............................................................................................................9
PHỤ LỤC...............................................................................................................10
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................11
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong tiến trình phát triển của nhân loại, nhân đạo luôn là niềm khát vọng
cháy bỏng của con người. Cùng với những giá trị xã hội khác như cơng bằng, bình
đẳng, dân chủ, pháp luật...nhân đạo là giá trị xã hội có ý nghĩa cực kỳ quan trọng
đối với sự phát triển của xã hội nói chung và của mỗi con người nói riêng, có vai
trị rất to lớn với toàn bộ đời sống pháp lý của xã hội. Con người tồn tại khơng phải
vì pháp luật mà pháp luật tồn tại vì con người, bản chất và nội dung của nhân đạo
là coi con người là một giá trị tuyệt đối của xã hội, con người là trung tâm của xã
hội cho nên pháp luật tồn tại vì con người. Việc tìm hiểu ngun tắc trên có ý
nghĩa rất quan trọng đối với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật nước ta nói chung
và pháp luật hình sự nói rieeng, chính vì vậy em xin chọn chủ đề 02: “Bằng lý
luận, thực tiễn và các quy định của pháp luật, anh chị hãy chứng minh sự cần thiết
phải đảm bảo nguyên tắc nhân đạo trong Luật hình sự Việt Nam” làm chủ đề tiểu
luận của mình.
NỘI DUNG
1. Lý luận chung về nguyên tắc nhân đạo
1.1. Nhân đạo
Vấn đề nhân đạo là vấn đề con người, vì vậy, muốn làm sáng tỏ khái niệm
nhân đạo, không thể không đi tìm cơ sở lý luận và thực tiễn của nhân đạo vốn được
hiểu là “cái đức yêu thương con người, trên cơ sở tôn trọng phẩm giá, quyền và lợi
ích con người”1, “là đạo đức thể hiện tình thương yêu với ý thức tôn trọng giá trị
phẩm chất của con người”2, và nhân đạo là một từ ghép gốc Hán với nghĩa “nhân”
là người và “đạo” là đường. Nhân đạo là đường là người, là đạo làm người, là
thương yêu tôn trọng, bảo vệ giá trị, phẩm giá và quyền sống của con người.
1
2
Phạm Văn Tỉnh, Vấn đề nhân đạo trong Bộ luật Hình sự năm 1999, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 10 năm 2000, tr. 29.
Phạm Văn Tỉnh, Vấn đề nhân đạo trong Bộ luật Hình sự năm 1999, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 10 năm 2000, tr. 29.
1
Truyền thống nhân đạo của dân ta đã có từ ngàn xưa, “thương người như thể
thương thân” đã trở thành truyền thống được lưu truyền từ đời này qua đời khác.
Dưới chủ nghĩa xã hội, tư tưởng nhân đạo chân chính được thể hiện trong mọi lĩnh
vực của cuộc sống xã hội, trong đó có lĩnh vực pháp luật, đặc biệt là pháp luật hình
sự.
1.2. Nguyên tắc nhân đạo
Ngành luật hình sự được xây dựng trên cơ sở những nguyên tắc nhất định
trong đó có những ngun tắc có tính chất chung cho cả hệ thống pháp luật và
những nguyên tắc có tính đặc thù của ngành luật hình sự. Cụ thể là những nguyên
tắc sau: Nguyên tắc pháp chế; nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật, nguyên tắc
nhân đạo; nguyên tắc hành vi; nguyên tắc có lỗi và nguyên tắc phân hóa TNHS.
Ngun tắc nhân đạo trong luật hình sự Việt Nam là những tư tưởng chỉ đạo
xuyên suốt tồn bộ q trình xây dựng, giải thích và áp dụng pháp luật hình sự Việt
Nam. Nội dung nguyên tắc này được thể hiện ở nhiều phương diện, ở việc quy
định tội phạm và hình phạt cùng những chế định khác có liên quan đến tội phạm và
hình phạt, đặc biệt thể hiện rõ nét nhất trong chính sách hình sự của Nhà nước ta
đối với những người phạm tội. Việc áp dụng trách nhiệm hình sự đối với một
người phạm tội là khơng tránh khỏi nhưng hình phạt áp dụng với họ khơng nhằm
mục đích trả thù mà nhằm mục đích chủ yếu là cải tạo giáo dục người phạm tội trở
thành người có ích cho xã hội, bảo đảm lợi ích của xã hội, của Nhà nước và của
người phạm tội. Nhân đạo không chỉ là nội dung, bản chất mà còn là một nguyên
tắc quan trọng của luật hình sự, xuyên suốt quá trình xây dựng, áp dụng và nhận
thức pháp luật nói chung và luật hình sự nói riêng.
2. Nội dung nguyên tắc nhân đạo trong Luật Hình sự Việt Nam
Nguyên tắc nhân đạo là nguyên tắc chung và là nguyên tắc được đặc biệt chú
ý trong ngành luật hình sự vì hậu quả mà người phạm tội phải chịu theo ngành luật
2
này là hình phạt – “biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước…” (Điều
30 BLHS).3
Ngành luật Hình sự Việt Nam thể hiện nguyên tắc nhân đạo ở nhiều điều
luật khác nhau. Trong đó có các điều luật về ngun tắc xử lí tội phạm, về các hình
phạt và áp dụng hình phạt đối với người phạm tội. Đây là những điều luật thể hiện
rõ và trực tiếp nguyên tắc nhân đạo. Điều 3 BLHS khi xác định nguyên tắc xử lí đã
khẳng định chính sách khoan hồng được áp dụng: “Khoan hồng đối với người tự
thú, đầu thú, thành khẩn khai báo, tố giác đồng phạm, lập công chuộc tội, tích cực
hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá
trình giải quyết vụ án, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại
gây ra;”4. Điều luật về mục đích của hình phạt đã khẳng định: “Hình phạt khơng
chỉ nhằm trừng trị…mà cịn giáo dục họ ý thức tuân theo pháp luật và các nguyên
tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới…”5. Từ mục đích này mà ngành
luật hình sự Việt Nam đã xác định các hình phạt trong hệ thống hình phạt đề là các
hình phạt khơng nhằm gây đau đớn về thể xác và xúc phạm đến nhân phẩm, danh
dự của người phạm tội.
Về phân hố trách nhiệm hình sự, luật Hình sự phân hố lỗi vơ ý và cố ý,
xác định tuổi chịu trách nhiệm hình sự, phân biệt các giai đoạn phạm tội để xử lý,
xem xét yếu tố nửa chừng chấm dứt việc phạm tội, xem xét các sự kiện bất ngờ,
phịng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết… chính là để xem xét hành vi phạm tội
một cách khách quan, toàn diện. Đảm bảo xử lý một cách nhân đạo đối với hành vi
phạm tội.
Điều 18 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định: “Người
che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng
Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật hình sự - Phần chung, NXB CAND, Năm 2019, tr. 29.
Điểm c Điều 3 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.
5
Điều 31 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.
3
4
3
của người phạm tội khơng phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1
Điều này, trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc
biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này”. Có thể thấy, giữa
tình thân và sự an nguy quốc gia, sự ổn định của xã hội thì nhà nước đã có quy
định điều tiết phù hợp. Cha mẹ có thể che giấu nhưng khi hành vi của con mình
phạm tội đặc biệt nghiêm trọng hoặc làm tổn hại đến an ninh quốc gia thì việc che
giấu sẽ khơng được chấp nhận, hình phạt cho hành vi này có thể bị phạt tù tối đa
tới 7 năm.
Đối với hai hình phạt nghiêm khắc nhất là hình phạt tù chung thân và hình
phạt tử hình, luật hình sự Việt Nam cũng đã giới hạn phạm vi áp dụng để thể hiện
tính nhân đạo, cụ thể: “Khơng xử phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với người
dưới 18 tuổi phạm tội” (khoản 5 Điều 91 BLHS); “…Khơng áp dụng hình phạt tử
hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con
dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử”
(khoản 2 Điều 40 BLHS); “Không thi hành án tử hình đối với…phụ nữ có thai
hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; Người đủ 75 tuổi trở lên; Người bị
kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ
động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với
cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập cơng
lớn” (khoản 3 Điều 40 BLHS).
Ngun tắc nhân đạo cịn được thể hiện ở nhiều điều luật quy định về quyết
định hình phạt, căn cứ miễn trách nhiệm hình sự, về trách nhiệm hình sự của người
chưa đủ 18 tuổi, về miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện (án treo), về miễn
chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt, về tha tù trước thời hạn
có điều kiện, về xóa án tích…
4
Trước đây, chúng ta thi hành án tử hình bằng hình thức xử bắn. “Thực tiễn
thi hành án tử hình bằng hình thức xử bắn tồn tại nhiều hạn chế như: chi phí thi
hành án lớn, việc thi hành án cần tổ chức Hội đồng thi hành án với nhiều người
tham gia, hình ảnh xử bắn gây áp lực, ám ảnh tâm lý cho những người thực hiện thi
hành án, thân nhân của người bị xử bắn khi nhận lại xác người thân về tiến hành
mai táng theo phong tục, …”6Hiện nay, Việt Nam đang áp dụng thi hành án tử hình
cho phạm nhân bằng phương pháp tiêm thuốc độc vào cơ thể theo quy định tại
Nghị định số 47/2013/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định só
82/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 09 năm 2011 của Chính phủ quy định về thi hành
án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc.
3. Thực tiễn áp dụng nguyên tắc nhân đạo tại Việt Nam trong những năm gần
đây
“Điều 40 BLHS năm 2015 quy định rõ nhóm các tội phạm bị áp dụng hình
phạt tử hình, so với BLHS năm 1999, BLHS năm 2015 xóa bỏ hình phạt tử hình ở
07 tội: Tội cướp tài sản (Điều 168); Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực,
thực phẩm, phụ gia thực phẩm (Điều 193); Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều
249), Tội chiếm đoạt trái phép chất ma túy (Điều 252); Tội phá huỷ cơng trình, cơ
sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia (Điều 303); Tội chống mệnh lệnh
(Điều 394) và Tội đầu hàng địch (Điều 399). Trong đó, có 3 tội bỏ hình phạt tử
hình trên cơ sở tách từ các tội có quy định hình phạt tử hình trước đó, gồm: Tội
bn bán, sản xuất hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm; Tội tàng
trữ trái phép chất ma túy; Tội chiếm đoạt chất ma túy. Bên cạnh đó, BLHS năm
2015 cũng bãi bỏ Tội hoạt động phỉ được quy định tại Điều 83 BLHS năm 1999,
hình phạt tử hình từ đó cũng được xóa bỏ.
Nguyễn Thị Hồng Loan, Trang thông tin điện tử Cơ quan điều tra VKSNHTC online, Bàn về hình phạt tử hình
được quy định BLHS năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, />6
5
Số các tội cịn áp dụng hình phạt tử hình trong BLHS năm 2015 giảm xuống
18, chiếm 5,7% tổng số điều luật trong Bộ luật. Có thể thấy trong giai đoạn 30 năm
1985 - 2015, tỷ lệ hình phạt tử hình đã giảm đáng kể từ mức 20,3% năm 1985
xuống 5,7% năm 2015. Số hình phạt tử hình giảm mạnh từ 44 tội xuống 18 tội vào
năm 2015 (giảm 26 tội tương đương với 59% tổng số hình phạt tử hình)”7. Điều
này thể hiện nỗ lực lớn của tồn bộ hệ thống chính trị của Việt Nam trong q trình
hạn chế áp dụng hình phạt tử hình, tiến tới loại bỏ hồn tồn hình phạt này ra khỏi
pháp luật hình sự.
Liên quan đến nguyên tắc nhân đạo đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, có
thể kể đến vụ án giết người, cướp tiệm vàng xảy ra tại Tiệm vàng Ngọc Bích – Bắc
Giang năm 2011, Lê Văn Luyện - thủ ác chính trong vụ án này. Khi tịa tun phạt
Luyện 18 năm tù, những người thân của người bị hại phản đối địi tử hình Luyện,
những cuộc lấy ý kiến độc giả, suy nghĩ của dư luận khi được đặt câu hỏi về mức
án nên xử đối với sát thủ Luyện, đa số mọi người đều muốn mức án tử hình nhưng
dù căm phẫn đến đâu đi nữa, bản án của Luyện không thể đi ngược với quy định
của pháp luật khi luật quy định người chưa thành niên (chưa đủ 18 tuổi) chỉ bị mức
án tối đa là 18 năm. Việc Luyện phải chịu mức án tối đa thể hiện chính sách nhận
đạo của nhà nước đối với người chưa thành niên. Đối với người chưa thành niên
còn có rất nhiều lý do để người chưa thành niên không phải chịu mức án cao quá
18 năm tù. “Cần cân nhắc thận trọng để bảo đảm được mục đích giáo dục, uốn nắn,
răn đe các hành vi lệch lạc, làm cho người phạm tội thấy rõ những sai phạm và tự
giác sửa chữa với sự giúp đỡ của gia đình, nhà trường và xã hội. Đó mới là mục
đích cao cả nhất của pháp luật hình sự.”8 Bản chất của pháp luật Việt Nam không
phải là “giết người, đền mạng”.
Vũ Đình Hồng (2021), Tạp chí nghiên cứu lập pháp, “Xu hướng xóa bỏ hình phạt tử hình trên thế giới và ở Việt
Nam”, />8
Báo Tiền Phong online, “Không tử hình được Lê Văn Luyện”, />7
6
“Ngày 30/8/2021, Chủ tịch nước đã ký Quyết định đặc xá tha tù trước thời
hạn cho 3035 người, Quyết định có hiệu lực từ ngày 01/9/2021” 9. Đây là một chủ
trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta, thể hiện truyền thống tốt đẹp của
dân tộc Việt Nam, vừa nghiêm minh trong xét xử người phạm tội, đồng thời khoan
hồng, nhân đạo đối với những phạm nhân có quá trình cải tạo, lao động, học tập
tốt, trở về với cộng đồng hướng thiện, rèn luyện tiến bộ để trở lại làm người có ích
cho xã hội.
Một chế định hồn tồn mới được bổ sung vào Bộ luật Hình sự năm 2015 thể
hiện rất rõ xu hướng nhân đạo, nhân văn, hướng thiện là quy định về việc tha tù
trước thời hạn có điều kiện. Với quy định này, lần đầu tiên pháp luật hình sự mở
thêm cơ hội cho những người bị xử phạt tù được trở về với cộng đồng, với xã hội
sớm hơn so với mức hình phạt đã tuyên.
4. Sự cần thiết phải đảm bảo nguyên tắc nhân đạo trong Luật hình sự Việt
Nam
Nguyên tắc nhân đạo trong Luật hình sự có ý nghĩa quan trọng cả về phương
diện xã hội cả về phương diện pháp lý. Về phương diện xã hội, nguyên tắc nhân
đạo là một trong những bảo đảm cho việc thực hiện cơng bằng xã hội về trách
nhiệm hình sự. Đồng thời, nội dung của nguyên tắc nhân đạo trong Luật hình sự
cịn có ý nghĩa ở phương diện sử dụng pháp luật Hình sự đấu tranh, phịng ngừa và
chống tội phạm, theo đó, một mặt, khơng phủ nhận vai trị quan trọng của các biện
pháp cưỡng chế hình sự một khi các biện pháp pháp lý khác khơng có hiệu quả.
Quy định cơ sở của trách nhiệm hình sự, hình phạt, hệ thống hình phạt, các căn cứ
quyết định các tình tiết giảm nhẹ, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, xóa án
tích… là cách thức đưa nội dung của nguyên tắc nhân đạo vào lĩnh vực xử lý tội
phạm và người phạm tội với mục đích cao nhất là phòng ngừa tội phạm.
Báo Đảng Cộng sản online, “Đặc xá năm 2021: Quyết định nhân văn đặc biệt, đầy ý nghĩa”,
/>9
7
Ngồi ra, để đảm bảo sự tương xứng giữa tính chất và mức độ nguy hiểm cho
xã hội của tội phạm và mức độ trách nhiệm hình sự và hình phạt, nội dung của
nguyên tắc nhân đạo được sử dụng như những nhu cầu và phương tiện cho hoạt
động phân hóa trách nhiệm hình sự và hình phạt trong áp dụng Luật hình sự.
Nguyên tắc nhân đạo cần được đảm bảo trong pháp luật hình sự Việt Nam
mang tính nhân đạo áp dụng đối với người phạm tội có tác dụng giúp họ “dễ dàng
nhận thấy sự hợp lý trong phán quyết đó mà có tâm lý sẵn sàng chấp nhận phần
trách nhiệm đã được quyết định cho cá nhân mình. Yếu tố tâm lý là điều kiện tích
cực trong q trình cải hóa người phạm tội, hứa hẹn một tác động tốt đến người
phạm tội để họ quyết tâm phục thiện”10.
Đối với người chưa thành niên phạm tội, phần lớn xuất phát từ tâm lý bồng
bột, thiếu suy nghĩ, thích thể hiện, do đó việc áp dụng triệt để nguyên tắc xử phạt
tù chỉ là biện pháp cuối cùng là rất cần thiết, bảo đảm cho người chưa thành niên
phạm tội không bị tách biệt khỏi xã hội; bảo đảm cho họ vẫn thường xuyên nhận
được sự quan tâm chăm sóc, dạy bảo của cha mẹ, thầy cơ giáo, chính quyền, đồn
thể để họ có cơ hội khắc phục khuyết điểm, sửa chữa lỗi lầm, sớm trở thành người
tốt, có ích cho gia đình và xã hội.
Ngun tắc nhân đạo không chỉ tác động đến người phạm tội mà còn tác động
đến cả các thành viên khác trong xã hội, đặc biệt đối với người bị hại. Các quy
định mang tính nhân đạo của Luật hình sự cũng như phán quyết mang tính nhân
đạo của Tịa án tác động đến tâm lý, nhận thức của các thành viên trong xã hội,
giúp họ nhận thức được tính cơng bằng, nhân đạo của pháp luật hình sự, nâng cao
ý thức pháp luật của mọi người tham gia tích cực vào cảm hóa giáo dục người
Hứa Văn Biên, “Nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa trong các chế định của phần chung Bộ luật Hình sự Việt
Nam hiện hành”, Khoa Luật Trường Đại học Cần Thơ, tr. 22.
10
8
phạm tội, tin tưởng vào vai trò và khả năng của nó trong cuộc đấu tranh, phịng
ngừa tội phạm.
Để đảm bảo nguyên tắc nhân đạo trong áp dụng luật hình sự, em xin đưa ra
một số phương hướng như tiếp tục nghiên cứu để bỏ án tử hình; tăng cường hướng
dẫn áp dụng các quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm
2017 nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng; nâng cao đạo đức, trách
nhiệm của các chủ thể áp dụng pháp luật vì chỉ khi các chủ thể thực thi nhiệm vụ
không vụ lợi, không sợ trách nhiệm; thực thi công vụ với lương tâm, trách nhiệm
cao nhất của mình thì khi đó, nguyên tắc nhân đạo sẽ được thể hiện rõ nhất.
KẾT LUẬN
Nhân đạo là một nguyên tắc cơ bản, có ý nghĩa quan trọng của luật hình sự,
có cơ chế thể hiện và tác động của mình đến luật hình sự, đến chính sách pháp lý
hình sự thơng qua hoạt động lập pháp hình sự, hoạt động áp dụng pháp luật và hoạt
động giáo dục ý thức pháp luật của mọi cá thể trong xã hội. Bộ luật hình sự Việt
Nam về cơ bản đã thể hiện rõ nét nguyên tắc nhân đạo, từng quy phạm, chế định
đều thấm nhuần tinh thần nhân đạo, tôn trọng và bảo vệ lợi ích của con người ngay
cả khi họ phạm tội. Việc đảm bảo nguyên tắc nhân đạo trong luật hình sự là hoàn
toàn cần thiết, trong xu thế hội nhập quốc tế, để bảo đảm rõ nét hơn xu hướng nhân
đạo và hướng thiện trong áp dụng pháp luật hình sự, pháp luật hình sự Việt Nam
vẫn cần tiếp tục được nghiên cứu hoàn thiện.
9
PHỤ LỤC
“Thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự thời gian qua cho thấy, mặc dù vẫn khá coi trọng tính
trừng trị, tuy nhiên, những hình phạt đã tun cho thấy xu hướng nhân đạo, nhân văn và hướng
thiện đã thể hiện rất rõ. Có thể minh chứng bằng số liệu áp dụng pháp luật hình sự về hình phạt
chính tại địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013-2017:”11
Hồng Cơng Hoàn (2019), Báo Thanh tra Việt Nam, “Hoàn thiện quy định về hình phạt trong pháp luật hình sự
Việt Nam hiện nay”, />11
10
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ luật Hình sự năm 1999
2. Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
3. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật hình sự - Phần chung, NXB
CAND, Năm 2019
4. Phạm Văn Tỉnh, Vấn đề nhân đạo trong Bộ luật Hình sự năm 1999, Tạp chí
Nhà nước và pháp luật, số 10 năm 2000
5. Hứa Văn Biên, “Nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa trong các chế định của
phần chung Bộ luật Hình sự Việt Nam hiện hành”, Khoa Luật Trường Đại học
Cần Thơ
* Trang web:
Báo Đảng Cộng sản online, />Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, />Trang thơng tin điện tử Cơ quan điều tra VKSNHTC, />
11