BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO.
._ .
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
BOTUPHAP
TRỊNH TÓ UYÊN
PHÁP LUẬT VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hướng nghiên cứu)
HÀ NỘI - NĂM 202L
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO.
BỘ TƯPHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
TRỊNH TÓ UYÊN
PHÁP LUẬT VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM Ở VIỆT NAM
LUAN VAN THAC SI LUAT HỌC
: Luật kinh tế
: 8380107
Người hướng
dẫn khoa học: PGS.TS. Đào Thị Hang
HÀ NỘI - NĂM 202L
LOI CAM BOAN
Tơi zin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của tôi dưới
sư hướng dẫn của PGS.TS. Đảo Thị Hẳng - Giảng viền Khoa Pháp luật kinh
tế - Trường Đại học Luật Hà Nội. Các số liêu tham khảo trong luận văn lả
‘hoan toàn trung thực, có nguồn gốc rõ rằng,
Tác giả
Trịnh Tố Uyên.
DANH MỤC TỪ VIẾT TAT
Từ viết tắt
Nội dung.
BHTN
Bảo hiểm
thất nghiệp
ILO
Tổ chức Lao déng Quéc té
BLLĐ
DVVL
GDNN
NLD
Bộ luật lao động
Dịch vụ việc làm
Giáo dục nghề nghiệp
Người lao động
MUCLUC
LOT NOT DAU...
1. Tinh cép thiét cia
2. Tinh hình nghiên
cáu đề tài
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiền
cáu đề tài
4. Dai tuợng và phạm vi nghiên cứu đề tà.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu,
6.¥ nghia khoa học và thục tiễn cũa hận văn
7.86 cục cũa hận văn.
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN VỀ VIỆC LÀM, GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHAP LUAT VE VIEC LAM, GIAI
QUYẾT VIỆC LÀM
số vẫn đề lý luận về việc lâm, giải quyết
việc Bơm
1.1.1. Khải uiệut việc lầu, giãi quyết việc làm:
1.1.2. Phân loại việc làm.
1.3.3. Noi dung pháp luật về việc làm, giải quyết việc làn
KÉT LUẬN CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ VIỆC LÀM, GIẢI QUYẾT
VIECLAM VÀ THỰC TIỀN THỰC HIỆN.
30,
30.
2.1.2, Trách nhiệm của người sứ đụng lao động..
2.1.3. Trách nhiệm của người
lao động
.3.1.4. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức khác..
3 . Các biện pháp pháp lý nhằm hỗ trợ và giải quyết việc Him.
2.2.4, Day nghề gắu với việc làm.
.13.5. Đưa người lao động đi làm việc unde ngoài theo hợp đồng.
2.2.6. Ché ñộ bảo hiễm thắtnghiệp
KET LUAN CHƯƠNG2.
CHƯƠNG 3. KIÊN NGHỊ NHAM HOÀN THIỆN PHÁP LUAT VỀ VIỆC
LÀM, GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM.
giải quyết việc lâm.
3.3.1. Xây đựng hệ thắng quân lý số và tăng cường
công tác phối hợp giữa các
và cơ quan ngang bộ, các cơ qtam Nhà nước và các đoanh nghiệp
43.3.2. Ning cao chất lượng tHuyc Hiện các biện pháp giải yd vige im
4.3.3. Tuyen trnyén, ph bid, giáo đục pháp Int é gidi quyấtriệc làm
KÉT LUẬN CHƯƠNG 3.
KÉT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI NĨI ĐÀU
1. Tính cấp thiết của đề tài
"rong nên kinh tế thí trường hiện
lâm lả một trong những vẫn để mang
"Với sự thay đỗi nhanh chóng của nhiên
hưởng đến kinh tế va thí trường lao
nước đang phát triển như Việt Nam
nay, vẫn dé việc làm và gidi quyết việc
tính toản cầu được thể giới công nhận
yếu tô như tiến bộ cơng nghệ lêm ảnh.
động trên tồn thể giới đặc biết là các
Đổ nâng cao đời sông của nhân dân, đảm bảo sự phát triển bên vững thì
giải quyết việc làm, giảm tỷ lệthất nghiệp 1a van để quan trọng, cấp thiét Bai
vĩ việc làm, giải quyết viếc lâm vừa mang tính kinh tế, xã hội lại vừa mang,
tính chính trị - pháp lý, đây không chỉ là vẫn để trước mắt mà cịn mang tính
chiến lược lâu dài. Các Chương trình Hợp tác quốc gia Việc lắm bẵn vững tại
'Việt Nam được tổ chức hàng năm để giải quyết những thách thức về việc làm.
cho người lao đông,
Trong thời kỷ hội nhập kinh tế khu vực và thể giới, đẩy mạnh cơng.
nghiệp hóa, hiện đại hóa củng sự phát triển của cơng nghệ thì giải qut tot
vấn để việc làm lä một trong những giải pháp phát triển kinh tế - xã hội mã
Đăng để ra. Giải quyết việc lâm, đăm bảo cho mọi người có khả năng, nhụ
cầu lao động đếu có cơ hội việc làm là trách nhiệm của tồn xã hội. Xun
suốt q trình phát triển đất nước từ năm 1991 dén nay, qua nhiều giai đoạn,
quan điểm của Đăng cũng từng bước đổi mới vả hoàn thiện theo hướng mục
tiêu việc lảm bên vững, chất lượng và ồn định.
“Trong những năm qua, chính sách vẻ lao đồng việc lâm được bỗ sung và
sửa đỗi ngày cảng phù hợp với cơ ché kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
Việc ban hành các văn bản luật như Bộ luật lao động, Luật việc lảm, Luật
doanh nghiệp, Luật Bão hiểm xã hội, Luật day nghé, Luật đất đai tạo hành.
Jang pháp lý cho các hoạt đông trong lĩnh vực lao đồng - việc lâm. Tuy nhiên,
qua nhiều năm thực hiện cũng như sự đổi mới
phát tí
thị trường lao động và sự
của cơng nghệ thì vấn để việc làm và giải quyết việc làm vẫn cịn.
tơn tai nhiêu bất cập chưa được giải quyết.
Đặc biệt tử cuối năm 2019, khi đại dịch Covid-19 sây ra ảnh hưỡng đến.
vấn để việc làm của tồn cầu nói chung và Viết Nam nói riếng Nó đã tác
đơng lớn đến vẫn dé việc làm của người lao động và ảnh hưởng đến mơ hình
phát triển
lại
của Việt Nam hướng tới mục tiêu phát triển bền vững trong tương.
ayla dé tai không hoàn toản mới, tuy nhiên do ý nghĩa quan trọng vẻ lý
luận và thực tiễn của Việt Nam hiện tại nên tác giã vẫn mạnh đạn lựa chọn để
tài: “Pháp luật việc làm và giải quyết việc làm ở Việt Nam” để làm đẻ tài
luận văn thạc ‹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho đến nay, đã có nhiêu bài viết, cổng trình nghiền cứu khoa học vẻ
việc lâm (trong nước) dưới góc đơ kinh tế lao đơng và luật hoc. Các ý kiển
đóng gop và hướng hoản thiện đúng din của các tác giã cũng đã được pháp
luật thừa nhận và điêu chỉnh phù hợp với thực tế.
Dưới góc đơ kinh tế - zã hội, nghiên cứu chung về việc làm, giãi quyết
việc lâm có thể kế tới một số bải viết trên các tạp chí như:
“Việc iảm trong.
hội nhập Rmh tế quốc tỗ ở nước ta” của tác giả Nguyễn Tiệp, Tạp chí Lao
đơng - Xã hội số 304 năm 2010, “Hoàn thiên pháp luật về việc lầm đưới tác
động của công cuộc hội nhập quốc tế”
của tác giả Trần Thắng Lợi, Tạp chí
Nghiên cứu lập pháp sổ 20 năm 2012, “Chính sách pháp luật về lao động
Việc làm và tìm nhập nhằm đâm bão phát triễn bỗn vữngð Việt Nam” của tác
giả Nguyễn Hữu Chí, Đoản Xuân Trường, Tạp chí Luật học số 2 năm 2015,
“Hồn thiện pháp luật về qun có việc lầm của người lao động ở Viet Nam
của tác gia Trên Thị Tuyết Nhung, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 12 năm
2015
Bên cạnh đó là cac Dé tai khoa học điển hình: “Nghiên cứn đánh giá tác
đông về lao động, việc làm và xã hội sau khi Việt Nam gia nhập WTO va dé
xuất những giải pháp” của Cục Việc làm năm 2008, “Cơ số jÿ luận và thực
tiễn xậy đựng Luật việc làm" của Cục Việc làm năm 2009, “Pháp luật lao
động về giải quyét việc làm ở Việt Nam trong cuộc cách mạng công nghiệp
Thứ tự" của tác giã Huỳnh Phương Anh, Vũ Thị Thúy Ha nfm 2020
Ngồi ra cịn có các cơng trình nghiên cứu đưới góc đơ pháp lý như luận.
văn thạc luật học về việc làm, giải quyết viéc lam và quy định của pháp luật
về lĩnh vực nảy ở Việt Nam điển hình như. Luận văn thạc sĩ Luật học “Pháp
Trật việc làm và giải quyét vide làm trong xu thế hội nhập quốc tế của Việt
Nan’ cia tác giã Định Nga Phương năm 2010, Luân văn thạc đ Luật học
“Những vẫn đà pháp iƒ' cơ bản về việc làm và giải quyết việc làm trong hồn
cảnh suy thối kinh tế ở Việt Nam hiện nay” của tác già Lâm Thị Thu Huyén
năm 2012, Luật văn thạc sĩ Luật học “Pháp iuật về giải quyết việc làm và.
thực tiễn tử hành tại huyện Hóc Mơn thành phố Hỗ Chí Minh”
của tác già
Lâm Thanh Nhựt năm 2016, Luân văn thạc ä Luật học “Pháp iuật về giải
“yết việc làm và thực tiễn thuec thi ta tinh Phú Thọ” của tác giả Nguyễn
Diệu Linh năm 2018
Các cơng trình nghiên cứu kể trên đã để cập tới khía cạnh pháp lý vẻ
Việc làm và giải quyết việc làm ở mức đồ nhất định. Tuy nhiên, các cơng trình.
nghiên cứu đã khả lâu, nhiễu năm tréi qua với nhiễu biển động cùng sự thay
đổi về cơ sỡ lý luận và thực t8, kết quả nghiên cứu đã khơng cịn cập nhật và
phù hợp với tình hình hiện nay. Cùng với đó, những cơng trình nghiền cứu
gin ay thi chi tap trung nghiên cứu ở mơt khu
vực nhất định nên chưa có cái
nhìn tổng quan về vân đề việc làm của cả nước nói chung. Việc tiếp tục.
nghiên cứu để có cải nhìn sâu rơng vả góp thêm phân để hoản thiện pháp luật
việc lâm trong giai đoạn hiên nay 1a rat cần thiết khi chúng ta đang triển khai
thực thì Bộ luật lao động năm 2019, Luật người lao đông Việt Nam đi làm.
việc ở nước ngồi theo hợp đồng năm 2020 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01
năm 20:
Nghị đính số 61/2020/NĐ-CP sửa đổi bd sung một số điều của.
Nghĩ định số 28/2015/NĐ-CP quy định cũủ tiết thì hành một số điều của Luật
việc làm năm 2013 về bảo hiểm thất nghiệp, Nghị định số 23/2021/NĐ-CP
quy định chỉ tiết Khoản 3 Điều 37 và Điều 39 của Luật việc làm năm 2013 vẻ
trung tâm dịch vụ việc làm vả doanh nghiệp hoạt động địch vụ việc lảm Đặc
biệt trong tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay và sự phát triển của công
nghệ sổ thì việc nghiên cửu vẻ pháp luật việc làm và giải quyết việc làm la
thiết thực và cân thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
"Mục dich của luân
văn là trên cơ sỡ nghiên cứu những
vấn để lý luận cơ
bản về việc làm, giễi quyết việc làm, phân tích đánh giá thực tiễn thực hiện.
các quy định của pháp luật vé giãi quyết việc làm ở Việt Nam và tìm ra các
vướng mắc, tơn tại, bất cập để trên cơ sở đó để xuất một số kiên nghị hoàn.
thiện pháp luật trong lĩnh vực nảy phủ hợp với thực trang đất nước hiện nay.
Đổ đạt được mục đích trên thì luận văn cân thực hiện các nhiệm vụ:
~ Nghiên cửu, lêm rõ một số vẫn để lý luên về việc làm, giải quyết việc làm va
pháp luật về lĩnh vực này.
- Nghiên cứu quy định của pháp luật lao động trong lĩnh vực việc làm và giải
quyết việc lâm.
- Để xuất các kiến nghị hoàn thiên quy định của pháp luật về việc lâm, giải
quyết việc lảm nhằm nang cao hiệu quả thực hiện pháp luật ở Viết Nam.
4, Déi trong
va pham vi nghién ciru dé tài
‘Viéc lam la van để có thể nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Tuy.
nhiên, Luân văn chỉ nghiên cứu ở các nội dung như chương trình việc làm,
quỹ giải quyết việc làm, day nghề gắn với việc lảm, đưa người lao động đi
lâm việc ở nước ngồi, chính sách bảo hiểm thất nghiệp... Ln văn khơng,
nghiên cứu chương trình việc làm công, giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực.
việc làm.
5. Phương pháp luận và phương
pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận vả phương pháp luôn của chủ.
nghĩa Mắc - Lênin, từ tưởng Hỗ Chí Minh và vận dụng các quan điểm của
Đăng va Nhà nước về vẫn để việc làm, giải quyết việc làm Trong quá trình.
nghiên cứu tác giả vân dụng nguyên lý của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử để phân tích lãm rổ các nội dung nghiên cứu.
'Ngồi ra luận văn còn sử đụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, đổi
chiếu, so sánh, phương pháp tổng kết lịch sử, phương pháp thông kê, điều tra
để giải quyết vần để mã luận văn đất ra.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn.
- Với kết quả nghiên cứu đạt được, ln văn có giá trì tham khảo cho sinh
viên các trường, cơ sở đảo tao luật cũng như cán bộ nghiên cứu, các nha
hoạch định chính sách.
- Về thực tiễn, luận văn góp phân giải quyết được hiệu quả vấn để việc lâm vả.
việc thực hiền pháp luật viếc làm, giải quyết việc làm của cả nước phủ hợp
với thực trang hiện nay.
1. Bố cục cửa luận văn.
Luận văn bao gồm phân mỡ đâu, nội dung, kết luận và danh mục tải liệu
tham khảo. Nội dung cũa luận văn gồm ba chương
Chuong 1: Một số
để lý luận
ệc làm, giải quyết việc lâm và quy định
của pháp luật vẻ việc làm, giải quyết việc lêm
Chương 2: Thực trang pháp luật về việc làm, giải quyết việc làm và thực tiễn.
thực hiện
Chương 3 Kiến nghị hoàn thiện pháp luật việc lâm, giãi quyết việc lam và
nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật ở Việt Nam.
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN BE LY LUAN VE VIEC LAM, GIAI
QUYẾT VIỆC LAM VA QUY ĐỊNH CUA PHAP LUAT VE VIEC
LAM, GIAI QUYET VIEC LAM
11. Một số vấn đề lý luận vẻ việc làm, giải quyết
việc làm.
1.1.1. Khái niệm việc làm, giải quyết việc làm:
+ _ Khải niệm việc lầm
Việc làm lả vấn để mang tính tồn cầu vả giải quyết việc lâm là việc
quan trong của tất cả các quốc gia. Với tắm quan trọng như vậy, việc lêm
được nghiên cửu đưới nhiễu góc đơ như kinh tế, xã hội, lịch sử và pháp lý.
_Dưới góc độ lịch sử
hội. Đây là hoạt đông,
'Việc lâm phản ánh sự phát triển của lao động.
quan trọng nhất của thể giới sinh vật nói chung và của lồi người nói riêng
Hoat động kiếm sống không chỉ quan trọng trong việc duy tr cuộc sống của
con người mã qua đó cịn cải tao, giúp cơn người tham gia vào các quan hệ xã
hội và hình thành nên xã hội lồi người văn minh, tiền bô. Hoạt đông kiểm.
sống nảy goi chung la viéc lam.
Duét géc a6 kinh té - xã hội
Trên thể giới, có nhiễu quan niêm vẻ việc lâm được đưa ra dưới nhiễu
góc độ với những pham vĩ rộng hep khác nhau.
Gido sy NY Asuda người Nhật Bản cho rằng “Việc làm là những tác
đông của người lao động vào vật chất sinh ra lợi nhuận"
Xét theo muc dich của việc làm la ln gắn với tiễn lương thì việc lam
được định ngiĩa- "Như một tinh trang trong đó có sự trả cơng bằng tiễn hoặc
hiện vật do có sự tham gia tích cực có tính chất cá nhân và trực tiếp vào nỗ
"Nggấn Kem Phụng (2009), 'Bản vic lim Ai gic độ in Xật ao ding”, Tp ht
he (6 72004),
68
lực sản xuất”. Theo Phó có vấn Kinh tế Giang Mute, Văn phòng lao động.
quốc tế”
‘Theo Guy Hân - tơ, Viện phát triển hãi ngoại Luân Đôn “Việc làm theo.
nghĩa rông la toan b6 các hoạt đông kinh tế xã hội” nghĩa là tất cả những gì
liên hệ đến cách thức kiếm sống của con người kể cả các quan hệ xã hội vả
các tiêu chuẩn hành vị tạo thành khn khổ của q trình kinh tế”.
Chính vi tinh chất phức tạp của vấn để việc làm nên tại Hội nghị Thống
kê Lao đông quéc té lan thứ 8 năm 1954 tại Gionevo, định nghĩa việc làm.
được đưa ra. Định nghĩa này được ghỉ lại trong Khuyến nghị về Thống kê Lao
đơng Quốc tế năm 1975, theo đó khái niêm về người có việc làm là những
người thuộc một trong các trường hợp dưới đầy.
- Một là người đang làm một công việc cụ thé được trả lương trong thời han
ngắn có thé là lương ngày, lương tuần, lương tháng do hai bên thỏa thuận.
- Hai là người có một chỗ làm ơn định nhưng có thởi gian khơng đi lâm, tạm.
thời vắng mất trong một thời gian nhất định do ốm đau, tai nan, bệnh nghề
nghiệp do tranh chấp lao đông hoặc các lý do khác
Đến năm 2005, Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) đưa vào Tử điển
chuyên ngành khái niệm việc làm: "Employment. work camied out in retum
for payment. Also refers to the number of people in paid employment and
self-employment’, co nghia 1a (Việc lâm là công việc được trả công. Việc lâm.
cũng để cập tới số lượng người tham gia làm việc để được trả công và những
người từ tao việc lâm)
ˆ Nguyễn in Phụng (2004), “Bin vi vit tim dei gc & cin hit ho ding”, Tep ch ute hoe, (sé 672004),
tr.
ˆ Lên aThịofTm kh
Fhyềnt G011)
pp vanWy hac
co bind
vie va git Lut BavideNos,
Ln HerongNesbd
căn
Š Tt/Đfng
Em Môn tấnny Loi
sf Luithoc,Dashoc
“Sau Nga Tưng 2010), Php lt ao dng vide an vu yd ide làm ở iệt Nụ mong tht WY
ind, Lain oin thc st Lait boc, Dathoc que ga Hà Nội Bí Nộp t 10
"Lim Banh Nix 2016), Php led
eat ude ide Va vue dn he Tuyen Hee Mn i
noi thae sELuathoc,Deihoc Lait Hà Nội, Eã Nội trổ
(phd HE Chi Mi,
'Với nên kinh tế thị trường, việc làm thực hiện thơng qua sức lao động.
được coi là hằng hóa có giá trị và lợi ích cho người mua. Việc lâm được đánh
giá theo nhiễu tiêu chuẩn khác nhau như. Tính chất địa lý, kỹ thuật, năng lực,
trình độ chun mơn... đây là những yêu tổ quan trong để xem xét việc trả
công phủ hợp cho người lao động (NLĐ). Tiển công được thể hiện thông qua
giá trị của việc lảm,
là giá cả của lao đơng
cụ thể. Do vậy việc
lam có giả trị
cảng co thì mức trả cơng cơng lớn
Ngồi tính chất kinh tế thì việc lảm cịn mang tính sã hội, bối vì con
người là tổng hỏa các mơi quan hệ zã hội thể hiện mỗi quan hệ giữa các cá
nhân trong gia đỉnh, công đẳng, thể hiến mỗi liên hệ qua lại, tương hỗ. Việc
lâm của mỗi người luôn gắn liên với các hoạt động sản xuất, kinh doanh của
xã hội vi vậy việc lâm không chỉ tao ra thu nhập cho mỗi cá nhân mã còn đem.
lại lợi ích cho gia định, công đẳng. Tuy nhiên không phải mọi việc làm đều
được xã hơi cơng nhân, có nhiễu hoạt đồng tao ra thu nhập nhưng không được.
coi là việc lâm theo góc độ zã hội lẫn pháp luật.
Nhu vậy, đưới góc độ kinh tế - xã hội, “việc làm" được điễu là các hoat
đơng lao động, đem lại lợi ích, tìm nhập cho người lao đơng
_Dưới góc độ php is
"Tả chức lao động quốc tế đã có nhiễu công ước và khuyên nghỉ liên quan
đến vân để việc lam, trong đó có một sơ cơng ước quan trọng được đẻ cập đến.
trong nhiêu
văn kiên như. Công ước số 88 (1948) về tổ chức địch
vụ việc lam,
Công ước số 122 (1964) về chính sách việc làm, Cơng ước 159 (1983) về tái
thích ứng nghề nghiệp cho những người khuyết tật, Công ước số 168 (1988)
về súc tiến việc lảm chồng lại thất nghiệp, "Chương trình việc làm thể giới”
năm 1069.
Tại Hội nghị quốc tê lần thứ 13 của các nhà thông kê lao động ILO khái
niêm này được đưa ra. Theo đó, người có việc làm là những người làm việc gì
đó được trả tiến cơng, lợi nhuận hoặc được thanh toán bing hiên vất hoặc
những người tham gia vào hoạt động mang tính chất tự tao việc làm vì lợi ích
hay vì thu nhập gia định không được nhận tiễn công hoặc hiện vật. Cịn người
thất nghiệp là những người khơng có việc lảm nhưng đang tích cực tìm việc
lâm hoặc đang chờ được trở lại lâm việc”
G khía cạnh pháp lý, mọi người đều có quyển có việc làm, đây là quyền
cơ bản của người lao đơng được khẳng đính tại Khoản 1 Điền 35 Hiển pháp
năm 2013 cụ thể "Công dân cỏ quyển lam viếc, lựa chọn nghề nghiệp, việc
lâm và nơi làm việc". Đó là những quyển cơ bản của con người, con người
được tự do lao đơng, đây chính là điều kiến cơ bản để giải phóng sức lao đơng,
và khai thắc triệt để tiêm năng của con người. Tắt cã các hoạt đông tạo ra việc
lâm, tự tạo việc làm, dạy nghề và học nghề đễ có việc làm, mọi hoạt động sản.
xuất kinh đoanh thu hút nhiều lao động đều được Nhà nước khuyến khích, tao
điều kiện thuận lợi hoặc giúp đổ.
Quan niệm việc làm day đủ cho cơng dân đã trở thảnh mục tiêu trong
chính sách tạo việc làm cho mọi người trong sã hôi. Mọi người lao đơng phải
tự tổ chức tìm kiếm việc lảm cho bản thân vả có quyền tự do kinh doanh, lựa
chọn nghề nghề nghiệp thể hiện sự chủ đông trong việc tạo việc làm má.
khơng cịn phải trồng chờ vào Nhà nước. Điễu 9 BLLĐ năm 2019 quy định về
việc lêm: "Việc lâm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mả không bị pháp
luật cầm”, Như vậy, quan niệm việc lâm theo quy định tại BLLĐ năm 2019
đã có sự chọn lọc các quan điểm, khái niêm vẻ việc làm trên thể giới
"Từ khái quất trên, viếc lam đưới góc đơ pháp lý được hình thành bởi các
u tổ sau.
Thứ nhất: Việc lảm là hoạt động lao động, mục đích của con người tạo
Ta các giá trị vật chất va tịnh thân trong xã hội, thể hiện sự tác động sức lao
động của con người vảo tư liệu sản xuất để tao ra sản phẩm, địch vụ. Yếu tô.
ˆ Roông Địihọc Lot Hà Nộ: G0181 Gio on Lut ao ing Pit Nem, NOB Céng min
din, Bi NG,
wits
10
lao động trong việc lêm phải có tính hệ thơng, thường xuyên va tính nghề
nghiệp
‘That hat: Viée làm tao ra thu nhập, thu nhập sẽ liên quan đến phản giá trí
mới tạo ra của hoạt đơng lao đơng Những hoạt động của con người dù có tiêu
tơn sức lực mả khơng tạo ra thu nhập, khơng vi muc đích kiếm sống thi không,
được thừa nhận là việc lâm
‘Tht ba: Hoat đông lao động phải hợp pháp. Hoạt động tạo ra thu nhập
nhưng trái pháp luất, không được pháp luật thừa nhân thì khơng được coi lả
việc lâm.
Luận điểm của Các Mác viết trong Luận cương vẻ Phơi-ơ-Dắc (1845) đó
1â “Bản chất con người lả tổng hòa các mối quan hệ xã hội”. Việc lảm mang.
tính xã hội sâu sắc nên con người không thé tach minh ra khỏi zã hội, hoạt
đông lao động lao đông của cá nhân cũng không đơn lẻ mả nằm trong tổng
thể các hoạt đồng săn xuất của xã hội. Điều này đồi hỏi Nhả nước phải có các
chính sách và biện pháp pháp lý phù hợp để nhằm tăng số lượng, chất lượng,
việc làm, hạn chế nan thất nghiệp, dim bao doi sống dân cư thông qua đỏ giải
quyết các vẫn đề xã hội khác.
Từ những phân tích trên, có thé hid Việc làm "là những hoat động hợp
pháp, mang tính nghề nghệp và tương đỗi ơn định tao ra tìm nhập hoặc có
*hã năng tạo ra tìn nhập cho người thực hiệm
© Ehain m gidi quyét việc làm
Cùng với việc làm, giải quyết việc làm là vấn để rất quan trong ảnh.
hưởng đến sự tổn tại và phát triển của mỗi quốc gia. Bởi vì, giải quyết việc.
lâm khơng chỉ thuộc bình điện kinh tế - zã hội mà cịn thuộc bình diện chính.
trí - pháp lý,
Dưới góc độ kinh tế - xã hội
Giải quyết việc lâm được hiểu theo phạm vì rộng vả hẹp.
(CMic- PhRnghen
` ..........
"
"Trên phạm vi rộng, giãi quyết việc làm bao gồm những vấn để liên quan
đến phát triển nguồn nhân lực và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực. Vẫn để
giải quyết việc làm gin chặt và được thực hiện thơng qua các chương tình
phát triển kinh tế, hướng vảo mục tiêu kinh tế và trỡ thành yếu tổ của tăng
trường kánh tế
‘Theo ngiấa hep, giải quyết việc làm hướng vào đối tương vả mục tiêu
giảm tỷ lê thất nghiệp, khắc phục tỉnh trang thiểu việc làm, phát triển thị
trường lao động và tăng thu nhập. Ở đây, giải quyết việc làm được tách khơi
chương trình phát triển lánh tế và hình thánh chương trình việc làm quốc gia,
như một chương tình xã hội có mục tiêu.
Co thé hiéu khai quát về giải quyết việc lâm như sau: Giải quyết việc làm.
là quả trình tạo ra điễu kiện và mơi trường bảo đâm cho mọi người trong đô
tuổi lao động. có khả năng lao động và cỏ nửm cầu tìm việc làm đều có cơ hột
cổ việc lãm.
“Dưới góc độ chỉnh trị - pháp lý
Bên cạnh khái niêm vé việc làm,
quyết việc làm, đăm bảo việc làm cho
Giải quyết việc làm lả hoạt đông
cu thé mang lại thu nhập cho họ va
pháp luật cũng quy định vẻ vấn để giải
người lao đơng.
giúp người lao động có được cơng việc
khơng bị pháp luật cảm. Người tạo ra
công việc cho người lao động có thể lả Chính phủ, các tổ chức hoạt động kinh.
tế, các công ty, doanh nghiệp... và các cá nhân có hoạt đơng th mướn, sử
dụng người lao động
Giải quyết việc làm không chỉ là trách nhiệm của Nhà nước mà lả trách
nhiệm của toàn xã hội và cã bản thân người lao động. Vấn để việc lảm, giải
quyết việc làm và thu nhập của người dân lả trụ cột cơ bản của chính sách an
sinh xã hội. Theo đó, giải quyết việc làm cịn bao gồm phát triển kinh tế - xã
hội nhằm tạo việc lâm, khuyến khich mọi tổ chức, cá nhân đâu tư phát triển.
kinh tế, tự tao việc lêm cho mình và cho sã hội. Điều nảy có nghĩa là vẫn để
fy tao việc làm cho băn thân người lao đông chiu sự tác động của việc thực
tiện các cơ chế pháp lý khác nhau như quyên tư do kinh doanh, tự do cư trú,
tỉnh đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thảnh phân kinh tế, khun khích.
đầu tư. Cịn việc làm cho người lao đông trong quan hệ với người sử dụng lao
đông chịu sự tác động của các chế độ pháp lý như quyển được lao đồng, tự do
tim kiểm việc làm, hơp đồng lao động, day nghề, đăm bảo việc làm.
Nine vay, giếi quyết việ lâm đưới góc độ chính trị- pháp lý được hiển
là: Tổng hop các biện pháp nhằm tạo việc làm hạn cÌ Ất nghiệp nhằm muc
Tiêu phát triển kih tổ và đâm bão các vẫn đề xã lột.
1.12. Phân loại việc lam
Tay theo muc đích nghiên cứu và đựa theo các tiêu chí khác nhau mã có
thể phân chia việc làm ra thành nhiều loại.
Căn cứ vào điều liện và môi trường làm việc có thé chia việc làm thàmh:
"ai loại là việc làm bình thường và việc làm răng nhọc, ngụy hiểm
'Việc làm bình thường là việc lâm trong đó các cơng việc khơng chứa
đựng hoặc chứa đựng ít các yếu tổ nặng nhọc, độc hại nguy hiểm Tính chất
cơng việc tương đối đơn giãn được thực hiện theo quy trình, thủ tục nhất định.
‘Vi dụ như các cơng việc hành chính, văn phịng, cơng sở. . Người lao đơng
được làm việc trong điều kiện tương đối thuận lợi, ít bi nguy ảnh hưởng đến
sức khơe và tính mang
'Việc làm năng nhọc, độc hai, nguy hiểm lả công việc chứa các yếu tổ có
hại cho cơ thể con người
khưe của người lao đồng,
bởi các u tổ có hại và
sức khơe, tỉnh thắn va cỏ
di chứng về sau.
như hóa học, vật lý, sinh học có ảnh hưởng đền sức
Khi họ thực hiện các cơng việc đó thi sé bị tác đơng
có thể gây ra các bệnh nghề nghiệp ảnh hưởng đến.
thể lâm ảnh hưỡng đền khả năng lao động và những
Căn cứ vào đối tương lao đông việc làm được phân thành hai loại: Việc
làm cho lao động bình thường và việc lầm đối với lao động đặc thì.
B
Những người lao đơng có site khée, thé luc va tri luc binh thuréng thi ho
sẽ lao đông trong điển kiên bình thường va khả năng chon cơng việc cao hơn,
mỡ rồng hơn.
Cịn những người lao đơng có những đặc điểm nhất dinh vé giới tính,
tuổi tac hoặc có một số khiếm khuyết như lao đông nữ, lao đông chưa thành.
niên, lao đông cao tuổi, lao đông là người khuyết tất. Đối với những lao đông,
nảy Nhả nước cỏ quy định ưu tiên dé tạo điểu kiên cho họ có việc làm phù
hợp với mình.
Căn cứ vào tính chất cơng việc và thời giam làm việc, việc làm được
Pi hành hai loal: Công việc tron thời gian và công việc không tron thời
gian
'Việc làm trọn thời gian lả việc lâm 8 tiếng mỗi ngày theo giờ hành chính.
từ 5 dén 6 ngày trong tuân theo quy định của pháp luật lao động, thỏa tước lao
đông, hay quy định của người sử dụng lao đơng và người lao động có trách
nhiệm với cơng việc và thực hiện cơng việc đó một cách tốt nhất
"Việc làm không tron thời gian (parttime) là việc lâm mà người lao đồng,
lâm việc có thời gian lâm việc ngắn hơn bình thường do thời gian lâm việc
khơng dài hoặc tính chất cơng việc khơng ổn định. Đây thường là công việc.
người lao động làm thêm hoặc cơng việc có tính chất tạm thời khơng đơi hỗi
người lao đơng phải có mất thường xun.
Căn cứ vào phương thức thuec hiện cơng việc có thé chia việc làm thành
Việc lầm chân tay vàviệc làm tr óc
"Việc làm chân tay lá việc lâm mà người lao động phải thực hiện công,
việc thông qua các thao tác của cơ thể, đời hồi phải có sức khỏe tốt vả chỉ cản.
tự duy ở mức bình thưởng,
Đổi với việc làm tri dc thi Lai không yêu cầu người lao động sit dung
nhiều sức lực mà cần tư đuy nhiều để giải quyết cơng việc. Ví dụ như các
cơng việc giáo viên, kỹ sự