BO GIAO DUC VADAO TAO
BỘ TƯPHÁP.
TRUONG DAI HOC LUAT HANOI
BÙI THỊ THÙY DUONG
PHAP LUAT VE QUYEN VANGHIA VỤ CỦA TỎ CHỨC, CÁ NHÂN
BOI VOI CHAT LUONG SAN PHAM, HANG HOA
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hướng ứng dụng)
HÀ NỘI, NĂM 202L
[BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TU PHÁP.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
BÙI THỊ THÙY DƯƠNG
PHÁP LUẬT VẺ QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỎ CHỨC, CÁ NHÂN
BOI VOI CHAT LUONG SAN PHAM, HANG HOA
THYC TRANG VÀ GIẢI PHÁP
LUẬN VĂN THẠC
SỸ LUẬT HỌC
Ngành Luật kinh tế ứng dụng
Mã số: 8380107
Người hướng dẫn khoa học. T8. Nguyễn Thị Dung,
HÀ NỘI, NĂM 202L
LOI CAM BOAN
Tôi sản cam đoan Luôn văn thạc s "Pháp luật về quyên và ngiãa vụ của tổ
chức, cá nhân đổi với chất lượng sản phẩm, hàng hóa - Thực trang và giải pháp”,
là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, thơng tin, trích dẫn được sử
dung trong Ln văn nảy hồn tồn chính sác, trung thực, tin cây, kết quả có
được là do q trình học tập, nghiên cửu của bản thân va sự giúp đổ, hướng dẫn
tận tinh của Giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Dung.
Hả Nội ngày tháng năm2021
Tác giả luận văn.
Bùi Thị Thùy Duong
MỤC LỤC
MỠĐÀU
Tỉnh cần thiết của việc nghiên cứu để tải
Tình hình nghiên cứu để tài
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu cia dé tai
Đồi tượng nghiên cứu, phạm vì nghiên cứ.
Phương pháp nghiên cứu.
`Ý nghĩa khoa học và thực tiến của để tải
Kết câu của luận văn
CHUONG 1.NHUNG VAN DE LY LUAN CUA PHAP LUAT VE QUYEN
VÀ NGHĨA VỤ CUA TO CHUC, CA NHAN BOI VOI CHAT LƯỢNG
SAN PHAM, HANG HOA
6
1.1. Khải niệm, đặc điểm, vai trò của chất lượng sản phẩm, hàng hóa, quyên và
nghĩa
1.11
Khải
1.12.
1.13.
vụ của tổ chức, cá nhân đồi với chất lương sản phẩm, hảng hóa.
Khải niệm sản phẩm. hàng hóa; chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
niệm chất lượng sản phẩm hàng hóa
Đặc điễm của chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Vai trị của chất lương
sẵn phẩm, hàng hóa.
6
6
8
11
42
1.14. Khải niệm, phân loại quyền và ngiữa vụ đối với chất lượng sản phẩm
hàng hỏa phân loại quyền và nghĩa vụ cũa tỖ chức, cá nhân đỗi với chất lượng.
sản phẩm, hàng hóa.
1S
1.2. Khái quát pháp luật về quyền vả nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đối với chất
lương sản phẩm, hảng hóa.
16
12 1 Khải niệm và đặc điểm của pi
về quyên và nghữa vụ của tổ chức cá.
nhân đốt với chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
16
122. Mục đích của viée xdy ding pháp luật về quyền và ngiữa vụ của tỗ chức,
cá nhân đối với chất lượng sản phẩm hàng hóa và hệ thẳng các qny đinh hiện
hành
20
123 Hồ thông các văn bản qp phạm pháp luật về quyền và nghĩa vụ của tổ
chức, cá nhân đất với chất lượng sẵn phẩm hàng hóa
2
1.24 Những nội dung chủ yêu của pháp iuật về quyền và nghĩavụ của tễ chức,
cá nhân đổi với chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
23
quốc tế và một số nước trên thế giới về quyền và
nghĩa vụ cũa tổ chức, cá nhân với chất lương sản phẩm. hàng hóa
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...
z
31
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUAT VE QUYEN VA NCHIA VU
CỦA TỎ CHỨC, CÁ NHAN DOI VOI CHAT LUONG
SAN PHAM,
HANG HOA...
3
3.1. Các quy định của pháp luật hiến hành vẻ quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá
nhân đổi với chất lượng sản phẩm, hảng hóa.
32
2.11. Ong định của pháp luật hiện hành về quyền và ngiữa vụ của tỗ chức, cá
nhân sẵn xuất. Kinh doanj:
32
2.12. Quy ãimh của pháp luật hiện hành về quyễn và ngÌữa vụ của người tiêu
dùng
2.13. Quy dmh ctia phdp ina
39
hign heh vé quyén va nghiavu của tỗ cinức đánh
giá sự phù họp, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức bảo vệ quyên lot ngudt teu dimg
4
3.3. Thực tiễn thí hành và một số đánh giá quy đính pháp luật hiện hành vẻ
quyén va nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đối với chất lượng sản phẩm, hảng hỏa
46
3.3. Một số đánh giá quy định pháp luật hiện hành về quyển vả ngiữa vụ của tổ
chức, cá nhân đối với chất lượng sản
phẩhảng
m,
hóa.
57
23.1 Nhiing wa điểm
37
an chỗ, bắt cập
9
1.3.2. Những thiểu sót, bắt cập, hạn chỗ và nguyên nhân của những thiểu sót.
KET LUAN CHUONG 2
64
CHƯƠNG 3.YÊU CẦU, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
NANG CAO HIEU QUA THUC THI PHAP LUAT VE QUYEN VA
NGHiA VU CUA TO CHUC, CA NHAN BOI VOI CHAT LUONG SAN
PHAM, HANG HOA.
66
3.1. Yên cầu hoàn thiên pháp luật Việt Nam về quyền và nghĩa vụ của tổ chức,
cá nhân đổi với chất lượng sản phẩm, hàng hóa
66
3.11. Hồn thiện pháp iuật về quyền và ngiữa vụ của tỗ chức, cả nhân đối với
chất lượng sản phẩm, hàng hóa phải phù hợp với đặc điễm nên kinh tế thị
trường ãinh hướng xã hôi chủ ngiữa
66
3.12. Hoàn thiện pháp indt vé quyén và ngiữa vụ của tỗ chức, cá nhân
chất lượng sẵn phẩm, hàng hỏa phải đất trong bỗi cảnh hội nhập quắc tế. .
68
3.13. Hoàn thiện pháp luật về quyền và ngiữa vụ của tỗ chức, cá nhân đối với
chất lượng sản phẩm, hằng hóa phải xuất phát từ những khó ki
cập của
Thực trạng pháp luật, thực tiễn tực thủ pháp luật và thực trạng tình hình vi phạm
chất lượng sản phẩm, hàng hóa Việt Nam hiện nay:
%7
3.1. Giãi pháp hoàn thiên pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về
quyển và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đối với chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
68
3.2.1. Giải pháp hồn thiện pháp iuật về quyễn và ngiữa vụ của tổ chức, cả nhân
đối với chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
68
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiện quả thực thi pháp luật về quyễn và ngiĩa vụ cũa
tổ chức, cá nhân đối với chất lượng sẵn phẩm hàng hóa.
70
KET LUAN CHUONG 3
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
71
7
74
1
MỞĐÀU
1. Tính cần thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong hơn ba thâp kỹ qua, thực hiện đường lối đổi mới của Đăng với
phát triển nên linh tế thí trường định hưởng 22 hội chủ nghĩa, hội
nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn trên nhiễu lĩnh vực
của đời sống kinh tế - xã hội, nên kinh tế phát
mạnh, sản phẩm, hàng hóa.
do các doanh nghiệp Việt Nam sản xuất ngảy càng phong phủ, đa dạng, chất
lượng không ngừng được nắng cao, đáp ứng ngày cảng tốt hơn nhu câu sử dụng
đa dang và phong phú của người tiéu ding.
Chất lượng sản phẩm, hàng hố khơng những là thước đo quan trong
khẳng định sư tôn tại của doanh nghiệp mả còn là chuẩn mực trong các quan hệ
kinh tế, thương mại và sức cạnh tranh của nên kinh tế. Chất lượng sản phẩm,
ràng hoá liên quan trực tiếp đền sự an toản, vé sinh, sức khöe con người, tải sản
và môi trường. Trong bổi cảnh hội nhâp và tồn cầu hố, bên cạnh việc tạo điểu
kiện thuận lợi để lưu thông, trao đổi hàng hỏa, các nước cũng cần ngăn cân các
sản phẩm, hàng hóa kém chất lượng, khơng bảo đảm an tồn dé bão vệ quyền lợi
người tiêu đùng, bão vệ sẵn xuất trong nước và lợi ích quốc gia
Để nâng cao hiệu lực điều chỉnh của pháp luật với các quan hệ xã hội về
chất lượng sản phẩm, hàng húa tương xứng với vai trù quan trọng của nó trong.
sử nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nhà nước đã ban hành Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật năm 2006, Luật Chất lượng sản phẩm, hảng
hóa năm 2007, Luật An tồn thực phẩm năm 2010 va Luật bảo vệ quyển lợi
người tiêu đùng năm 2010, Bộ luật Dân sự năm 2015. Đây là các đạo luật điểu
chỉnh về chất lượng sản phẩm, hàng hoá với phạm vi điểu chỉnh tương đổi đây
đũ, hệ thống phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước ta trong
thời kỹ đây mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố, đáp ứng nhu câu vết chất, tỉnh
thần ngày cảng cao của nhân dân. Trong các văn bản quy pham nảy đã đưa ra
các quy định về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân đổi với chất lượng.
sản phẩm, hảng hóa tương đối rõ ràng và chỉ tiết. Lả cơ sö pháp lý để các tổ
chức, cá nhân có liên quan đền chất lương sin pl n, hảng hóa thực hiện và
cũng là cơng cụ để cơ quan quản lý nhả nước thực thí pháp luật v chất lượng,
sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.
Vậy trong thé gian qua, thực trạng việc thực thỉ các quyển và nghĩa vụ.
của các tổ chức, cả nhân đối với chất lượng sản phẩm, hảng hóa được thực hiện
như thế nào? Có đảm bảo đẩy đủ, đúng quy định của pháp luật hay khơng? Vì
những ngun nhân gì và giải pháp để hồn thiện các quy đính liên quan đến
quyển vả nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đối với chất lượng sản phẩm, hảng hoa
Ta sad? Đây là những vấn để thực sự quan trọng và cần thiết, bởi chất lượng sản
phẩm, hàng hóa là vấn để thường xuyên xâyra hằng ngày vả liên quan đền tắt cả
các chũ thể trong toán xã hội. Đặc biệt những năm gân đây tình trạng hang giã,
tàng nhái, hàng kém chất lượng, hảng không rổ nguôn gốc xuất zxứ, chuyển tải
tắt hợp pháp vẫn là vấn để nỗi côm tại Việt Nam. Để có đánh giả tổng quan về
nội dung này, việc tìm “Pháp luật về quyên và ngÌữa vụ của các tổ chức, cá
nhân đối với chất lượng sin phẩm, hàng hóa - Thực trạng và giải pháp” là
vấn để cân thiết và có ý ngiĩa thực tiễn ứng dụng cao.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Kế từ khi Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn Kỹ thuật,
Luật chất lượng sẵn.
phẩm, hảng hóa được ban hảnh và có hiệu lực đền nay, đã hơn 12 năm thực hiện
tuy nhiên việc nghiên cửu cơ sở lý luân và thực tiễn các quy định của pháp luật vẻ
quyển vả nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đối với chất lương sản phẩm, hàng hóa
chưa nhiều. Một số cơng tỉnh nghiên cứu có liên quan trực iêp đến để têi như.
- Ngô Thị Út Quyên (2012) Pháp luật về bảo vệ người tiêu đìng của một
số nước trên thể giới và Rinh nghiêm đối với Việt Nam, Luận văn thạc ä Luật
học Khoa Luật - Trường Đại học Quốc ga Hả Nội,
~ Chu Bite Nhuan (2012) Trach nhiêm của doanh nghiệp đối với chất
lượng
sản phẩm hàng hóa, Luân án tiên st, Học viên Khoa học xã hội,
3
- Trần Thanh Thất (2014) Trách nhiệm của nhà sản xuất
3i với chất
lương sẵn phẩm, hằng hóa theo Luật Bảo vệ quyên lợi người tiêu đìng năm
2010, Luân văn thạc sĩ, Học viên Khoa học Xã hội,
- Lê Thị Hãi Ngọc (2017) Trách nhiệm cũa nhà sẵn xIẤT, ctmng ting trong
việc cung cấp thơng t
về chất lương hàng hóa cho người tiêu đừng, Luận án.
tiên si, Học viên Khoa học sã hội
Các để tải đã để cập đến các khía cạnh nhất định như trách nhiệm của
doanh nghiệp, nhà sản xuất đối với chất lượng sản phẩm, hảng hóa, quyền lợi
người tiêu dùng va các biên pháp bão vê quyển lợi người tiêu dùng, Tuy nhiên,
việc để cập đến quyên và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân đối với chất lượng,
sản phẩm hàng hóa cịn mở rộng thêm đến các chủ thể khác như các tổ chức đánh.
giá sư phù hợp bên cạnh hai chủ thể là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh.
(doanh nghiệp) và người tiêu dùng, Do đó, dư đía nghiên cứu của dé tai van con
Đồ tải mà tác giả nghiên cứu sẽ tập trung nghiên cứu các quyền vả nghĩa vụ của
các tổ chức, cá nhân đối với chất lượng săn phẩm, hảng hóa vả thực trạng việc
thực thí các quyển va nghĩa vụ này theo quy định tại Luật Chất lượng săn phẩm,
tràng hóa năm 2007, Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật năm 2006 vả Luật
'Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010. Day la các đạo luật chuyên ngành về.
chất lượng sản phẩm, hảng hoá với phạm vi điểu chỉnh tương đổi đẩy đủ, hệ
thông về quy định của pháp luật đỗi với săn phẩm, hơng hóa
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Thơng qua việc nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trang thực thi quyển
vả nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đối với chất lượng sản phẩm, hàng hóa, học
viên đề xuất các giải pháp hoàn thiên, nâng cao hiểu quả thực thi pháp luật có
liên quan, nhằm góp phân nâng cao chất lượng sản phẩm, hảng hóa, ngăn chăn.
các hành vi vi pham pháp luật, vi pham quyển và nghĩa vụ gây ảnh hưởng đền
chất lượng săn phẩm, hảng hóa tại Việt Nam.
4
4. Đối trợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu.
- Về đối tượng: Những quy định của pháp luật Việt Nam về quyển và
ngiữa vụ của tổ chức, cá nhân đối với chất lượng sản phẩm, hảng hóa và thực.
tiễn thí hành.
- Về phạm vi nghiên cửu:
+ Về không gian: Luân văn nghiên cứu các quy định pháp luật hiện hành.
về quyên và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đổi với chất lượng sản phẩm, hảng.
hóa, đồng thời có so sánh, đổi chiều với quy đính pháp luật của một số quốc gia
trên thể giới
+ VỀ thời gan: Luận văn nghiên cứu các quy định của pháp luật về quyền.
và nghĩa vụ của tô chức, cá nhân đổi với chất lượng sản phẩm hảng hóa từ năm.
2006 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận. Luân văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa
‘Mac-Lénin, tư tưởng Hồ Chỉ Minh về Nhả nước và pháp luật vả quan điểm,
đường lỗi của Đăng Công sản Việt Nam về xây dựng nhả nước pháp quyển dựa
trên nên tăng kính tế thị trường định hướng xã hội chủ ngiấa Trong quá tình
nghiên cửu, tim hiểu, luận văn được thực hiện trên cơ sỡ phương pháp luân duy
vật biển chứng,
- Phương pháp nghiên cứu. Trong quả trình nghiên cửu vả trình bây, luận.
văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học khác nhau bao gồm:
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phương pháp nảy được sử dụng
trong tắt cả các chương của luận văn để phân tích các khái niệm, phân tích quy
định của pháp luật, phân tích các số liệu.
+ Phương pháp so sánh: Được sử dung trong luận văn để so sánh một số
quy đính của pháp luật trong các văn bản khác nhau.
5
li
+ Phương pháp
điễn giải: Được sử đụng trong luận văn để
giải các số
|, cc néi dung trich din lién quan va dugc sir dung tat cả các chương của
luận văn.
Ngoài ra, luân văn còn sử dụng những phương pháp nghiên cứu khác
trong đó có phương pháp thống kê.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của
để tài
- Luận văn gúp phân cũng cố cơ sở khoa học trong quả trình hồn thiện.
pháp luật và đảm bảo hiệu quả thực thí pháp luật về quyển và nghĩa vụ của tổ
chức, cá nhân đổi với chất lượng sản phẩm, hàng hóa ở Việt Nam,
- Luận văn có thể trở thành
tai liệu tham khảo giúp chính quyền và các cơ
quan ban ngành nghiên cửu hoản thiện chính sách và nâng cao hiệu quả thực
"hiện pháp luật về quyển và nghĩa vụ của các tổ chức, cả nhân đôi với chất lượng
sản phẩm, hàng hóa ở Việt Nam trong gian đoạn tới.
1. Kết cấu của luận văn
Nội đung của luận văn gêm phân mỡ đầu, kết luận và danh mục tải liệu.
tham khảo và ba chương.
Chương 1: Những vẫn đề iƒ iuận của pháp luật
về quyễn và ng]ữa vụ của.
cá nhân đối với chất lượng sản phẩm, hàng hóa
Chương 2- Thực trang pháp luật về quyền
nhân đốt với chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
và ngiữa vụ của tổ chức, cá
Chương3: Giải pháp hoàn thiên pháp luật và nâng cao hiệu quả the thí
pháp luật về quyền và ngiữa vụ của tổ chức, cả nhân đổi với chất lượng sản
phẩm, hàng hóa.
6
CHUONG1
NHUNG VAN DE LY LUAN CUA PHAP LUAT VE
QUYEN VANGHIA VU CỦA TỎ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỐI VỚI
CHAT LUONG SAN PHAM, HANG HOA
1.1. Khai niém, dac diém, vai tré cita chat Inong san phim, hang héa;
quyền và nghĩa
vụ của tổ chức, cá nhân đối với chất lượng sản phẩm, hàng.
hóa.
1.11. Khái niệm sân phẩm, hàng hóa; chất
lượng sản phẩm, hàng hóa
Theo định nghĩa sản phẩm là bất kỳ thứ gì có thé dua ra thị trường để thu.
hút sự chú ý, được mua về, sử dụng hay tiêu dùng mã có thể thoả mãn mong,
muốn hay nhu cầu. Sản phẩm
khơng chỉ là những hang hố hữu hình Theo đính
nghĩa khái quát, săn phẩm bao gồm các đối tượng vật chất, các địch vụ, các sự
kiện, địa phương, tổ chức, ý tưởng, và tổ hợp của các thực thể nảy. Như vậy,
trong toàn bộ luận văn này, chúng ta sử dụng thuật ngữ sán phẩm một cách khái
quát để bao gồm bắt kỳ hay toàn bộ những thực thể nảy.
Thuật ngữ sản phẩm được hiểu lả cả hảng hoá lẫn dịch vụ. Sản phẩm là
‘vat cir thứ gì có thể đem chảo bán để thoả mãn một nhu cầu hay mong muốn. Ý
nghĩa quan trọng của sản phẩm vật chất bất nguồn khơng phải từ việc sỡ hữu
chúng, mà chính là từ việc có được những dich vụ mà chúng đem lai. Người tiêu
dùng mua một chiếc ze không phải để ngắm nhìn nó mà vì nó cung ứng khả
nang vận chuyển Người tiêu dùng mua một cái bếp không phải để chiêm
ngưỡng mã vì nó là phương tiện khơng thể thiếu để thực hiện hoạt động nấu
nướng. Vì vậy, các sản phẩm vật chất thực sự là những phương tiện đâm bảo.
phục vụ con người
Theo Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 0000:2000 thì "sản phẩm” là kết quả của
một quá tình, trong đó
- Quả trình là tập hợp các hoạt động có liên quan lẫn nhau hoặc tương tác
(với nhau) để biển đổi dau vao (input) thảnh đầu ra (output).
7
"Như vây, các đầu vào của một quá trình thường lả đâu ra của các q trình.
khác. Có 4 chủng loại sản phẩm phổ biển nhật, đỏ lả:
- Dichvu - service (vi du: vận chuyển);
- Phan mém - softwave (vi du: chuong trinh may tinh, tir dién),
- Phan cting - hardware (vi du: động cơ, các chỉ tiết cơ khi),
- Vat liu ché bién - processed material (vi du: dẫu mỡ bôi trơn)
Nhiéu sin phẩm được cầu thành bởi các chủng loại sản phẩm khác nhau.
'Ví dụ: một sản phẩm ô tô được chảo bản bao gầm ca sin phdm phan cig (sim
lốp), vật liêu chế biển (nhiên liệu, chất lưng làm mát máy), phân mềm (phân.
mềm kiểm sốt động cơ, ở tay hướng dẫn lái xe) và địch vụ (các giải thích.
tướng dẫn vận hảnh do người bán hảng thực hiện). Trong những trường hợp
như vậy, tên gọi của sản phẩm phãi căn cứ vào thành phản chủng loại sản phẩm.
chiếm tỷ trong lớn nhất.
Dich vu va phan mém thường khơng hữu tình. Trong khi đó, sản phẩm.
phan cứng (hardware) và vật liệu chế biển (processed meterial) thường là hữu
hình và thường được gọi là hang hoa (goods)
hư vậy, khái niệm sản phẩm của Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9000:2000 là.
khái niêm rơng bao trùm cả "hàng hố”. Khái niệm này khơng dựa trên tính chất
trao đổi (mua bán) để định nghĩa mả dựa trên chu trình sơng của sản phẩm qua
từng giai đoạn vả bản chất của các chủng loại sản phẩm.
Nếu dựa trên tính chất mua bán để phân biệt giữa sản phẩm va hang hoa
thì tồn bộ chu trình sơng của sản phẩm (từ lúc hình thành cho đến lúc hết khả
niăng sử dụng) bao gồm các giai đoạn sau:
T
2
3
4
5
6
T
FY tưởng| Trên [Săn xuât|Sản xuất| Trưu thông,
Kết thúc
Sứ dug| —
-thiếtbi| khai | thử | hàng |rên thí trường
sử dụng
Nhu vay, sản phẩm trở thành hàng hoa thực chất ở giai đoan lưu thông
sản phẩm trên thị trường,
Đồng thời, chất lượng của sản phẩm không sinh ra trong khâu lưu thơng,
trên thị trường, Chất lượng của nó được hình thành trong giai đoạn từ 1 đến 4,
tức là từ khâu thiết kế cho đến kết thúc qué trin sản xuất. Trong giai đoạn lưu
thông, chất lương của sản phẩm hay như ta gọi là chất lượng của “hang hod”
phi được duy trì để khơng bị suy giảm trước khi đến tay người tiêu dùng Việc
duy trì này được thực hiện bằng các biên pháp như vân chuyển, bảo quản thích
hợp và thường được quy định trong tiêu chuẩn của sản phẩm Tiêu chuẩn này
thưởng do người sẵn xuất quy định
Theo quy định tại khoăn 1, 2 Điều 3 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
năm 2007 thi:
+ Sản phẩm là kết quả của quá trinh sản xuất hoặc cung ứng địch
vụ nhằm.
mục đích kinh doanh hoặc tiên dùng
+ Hàng hố là sản phẩm được đưa vào thị trường, tiêu dủng thông qua trao
đổi, mua bản, tiếp thi.
Như vậy thông qua các khái niệm và quy định trên có thể hiểu sản phẩm.
lả kết quả của hoạt động, quá trình, hảng hóa lả sản phẩm được đưa vảo tiêu
dùng, thị trường thơng qua trao đổi, mua bán. Khơng thể có hảng hóa khi sản
phẩm được làm hoặc sản xuất chỉ nhằm mục đích tiêu dùng cá nhân, khơng
trang ra trao đổi, mua bán.
“Khái niệm chất lượng sản phẩm, hàng hoa
Trong đời sống hàng ngày, chúng ta thường xuyên tiếp cận vả nói nhiều.
các thuật ngữ "chất lượng", "chất lượng sản phẩm", "chất lượng cao"...
Mỗi
9
quan niệm đều có những căn cứ khoa học và thực tiễn khác nhau nhằm thúc đẩy.
khoa học quản lý chất lượng khơng ngững phát triển và hồn thiện.
Chất lượng là một khái niêm quen thuộc trong đời sống tắt cả mọi người,
người ta có thể đánh giá qua nhiêu tiêu chí khác nhau là khã năng sử dụng hay
khả năng hưởng dụng của sản phẩm. Ngày nay, chất lượng sản phẩm hảng hóa
khơng những là thước đo quan trọng khẳng định sự tổn tại của doanh nghiệp ma
còn lả chuẩn mực trong các quan hệ kinh tế, thương mại và sức cạnh tranh của
nên kính tế Theo nghĩa thơng thường hiến nay thì chất lượng là cải tạo nên
phẩm chất, giá trị của vật. Như vậy, chất lượng chỉ sự tốt hay xấu của một sản
phẩm hảng hóa.
Theo quan điểm của triết học Mác thì chất lượng là mức độ, thước đo biểu.
hiện giá trị sử dụng của nó. Giá trị sử dụng của sản phẩm làm nên tính hữu ích
của sản phẩm vả nó chính lả chất lượng sản phẩm.
Theo Giáo sir Ishikawa chuyên gia về chất lượng của Nhất Bản cho rằng
* Chất lượng là sự thõa mãn nhu cẩu thị trường với chỉ phí thấp nhất” [1H]
‘Theo Philip B. Crosby. “Chat nog i tinh phủ hợp với các yêu cầu” [13]
Theo A.\W Feigenbaum: “Chất lượng là những đặc điểm tổng hợp và.
phức hợp của sản phẩm và dich vu vẻ các mặt: marketing, kỹ thuật, chế tạo và
bảo dưỡng ma thơng qua đó khi sử dung sé lam cho sản phẩm đáp ứng được
điểu mong đợi của khách bảng” [7]
Từ khi tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ISO dua ra định ngiĩa chất lượng
tai ISO 9000 thi các cuộc tranh cối lắng xuỗng và nhiéu nước chấp nhận định
nghĩa này. "Chất lượng lả mức đô của mồt tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng
các yêu cầu" [24]
Qua các định nghĩa trên, có thể nêu ra 3 điểm cơ bản vẻ chất lượng san
phẩm, hàng hoá sau đây:
10
+ Cha lượng sản phẩm là một tập hợp các chỉ tiêu, các đặc trưng thể
hiện tính năng kỹ thuật nói lên tính hữu ích của sẵn phẩm.
+ Chất lượng sản phẩm phải được gắn liên với điều kiên cụ thể của nhu.
cầu, của thị trường vé các mất kinh tế, kỹ thuật, xã hôi và phong tục
+ Chất lượng sản phẩm phải được sử dụng trong tiêu dùng vả cần xem
xét sản phẩm thoả mãn tới mức nảo của người tiêu dùng,
Chất lượng của sản phẩm, hàng hoá thể hiện ở mức độ đáp ứng của sẵn.
phẩm, hảng hóa với nhu câu của người tiêu đùng vả bảo đảm an toản cho con.
người, động thực vật, tải sản, mới trường. Chất lượng của sản phẩm, hảng hố
là đặc tính của sản phẩm, hàng hóa thể hiện ở cầu tạo, thảnh phân hóa học, vật
ly, 46 bén, 46 tin cây, tính tiên đụng, tỉnh thẩm mỹ và tỉnh an tồn. Theo định
nghữa của Tổ chức Tiêu chuẩn hoá, chất lượng săn phẩm, hảng hoá lả tổng thể
các chỉ tiêu, các đặc trưng của sản phẩm, thể hiện được sư thoả mãn như cầu.
trong các điều kiến tiêu dũng xác định, phủ hợp với công dụng của sản phẩm.
Nour vay, theo định nghĩa nảy, chất lượng sin phẩm, hàng hoá bao gồm nhiều
chi tiéu, trong đó an tồn chỉ lä một trong các chỉ tiêu của sản phẩm, hàng hoá.
'Ở nước ta, chất lượng sản phẩm, hảng hoá được quan niệm hẹp hơn, chỉ
là các yêu câu vẻ an toàn mả sản phẩm, hang hoa phai dap ứng, Luật Chất lượng
sản phẩm, hảng hoá năm 2007 định nghĩa chất lương sản phẩm, hảng hố “là.
mức độ của các đặc tính của sản phẩm, hảng hoá đáp ứng yêu cẩu trong tiêu
chuẩn công bổ áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng”.
Nhu vay, theo pháp luật hiện hành, chất lượng sản phẩm, hàng hoá được.
hiểu lả chất lượng về mặt an toản của sản phẩm, hảng hoá đổi với người tiêu
dùng nên thực chất Luật Chất lượng sản phẩm, hảng hoá là luật vẻ bảo đăm an
tồn của sản phẩm, hàng hóa. Sản phẩm, hàng hoá và chất lượng sản phẩm, hảng,
hoá cơ bản do yếu tổ con người, công nghệ và nguyên liêu đầu vào quyết định
nhưng với mục tiêu bão đảm an toàn nên luật chỉ điều chỉnh các quan hệ để bảo
dém an toan của sản phẩm, hàng hoá từ khâu sản xuất, đưa ra lưu thông trên thị
ul
trường đến bão đâm an tồn trong q tình sử dụng của người tiêu dùng Người
sử dụng phải sử dung, vân chuyển, lưu giữ, bảo quản, bão tr, bảo dưỡng hàng
hoá theo hướng dẫn của người sản xuất để bảo đâm an tồn cho chính người đó
và cho sã hội khi sử dụng hàng hố đã được phép lưu thơng Đối với những sản
phẩm, hàng hố có nguy cơ gây mắt an toản trong quả trình sử dụng như thang
máy, xe ô tô, máy bay, nhả nước tổ chức thực hiện kiểm định định kỷ và chỉ
được tiếp tục sử dụng nếu có chứng nhận an tồn của cơ quan kiểm định.
1.1.2. Đặc điêm của chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Chất lượng sản phẩm được cầu thảnh bởi nhiều yếu tổ, vì vậy, nó sẽ có
rất nhiều đặc điểm khác nhau. Dưới đây là một vai đặc điểm chung nhất của chất
lượng sản phẩm, hảng hóa:
Thứ nhất: Chất lượng sản phẩm là một phạm trủ tổng hợp các yêu tổ kinh.
tế, xã hội, kĩ thuật, vì vậy, nó được thể hiện thông qua một hệ thống các chỉ tiêu
kinh tế, kĩ thuật, văn hoá của sản phẩm.
Thứ hai: Chất lượng có ý nghữa tương đối có nghĩa là chất lượng thường
xun thay đổi theo khơng gian vả thời gian.
Có thể giai đoạn này sin phẩm có chất lượng được đánh giả lả cao nhưng
ở giai đoạn sau thì khơng chắc đã cao do khoa học lã thuật ngày cảng phát triển vả.
nhu cầu của cơn người cũng ngày cảng cao hơn. Vì vậy, chất lương chỉ được đảnh
gia theo từng thời điểm Các nha sản xuất phải nắm chắc đặc điểm này để luôn luôn.
đổi mới và ci tiền công nghệ để ngày cảng nâng cao chất lương sản phẩm để ngày
cảng đáp ứng tốt hơn nhủ câu của thị trường
Thứ ba: Chất lượng chỉ phù hợp ở từng th trường cụ thể do nhu cầu và sỡ
thích của người dân ở mỗi vùng là khác nhau. Vì vậy, khi đưa sản phẩm mới vào
thị trường thì doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ thị trường đó.
Thứ tự: Chất lượng vừa mang tính trừu tượng vửa mang tính cu thé. Tinh
trừu tượng thơng qua sự phi hop, nó phản ảnh mất chủ quan của sản phẩm và
phụ thuộc vảo nhận thức của khách hang Nang cao chat tong loai nay sế có tác
12
dụng tăng khả năng hap dn thu hút khách hang nhi 46 ting khả năng tiêu thụ
sản phẩm. Chất lượng phải thông qua các chỉ tiêu linh tế, kĩ thuật, cụ
lược
thể hiên thông qua chất lương tuân thủ thiết kế, thơng qua tính khách quan của
sản phẩm. Nâng cao chất lượng loại nảy lâm giãm chỉ phi và tạo điều kiên cho
doanh nghiệp có khả năng thực hiện chính sách giá cả linh hoạt
Thứ năm:
Chất lượng sản phẩm chỉ thể hiện đúng trong điểu kiện tiêu
dùng cụ thể, phủ hợp với mục đích sử dụng nhất định.
1.1.3. Vai trị của chất lượng sản phẩm, hàng hóa
Trong mơi trường phát triển kinh tế hội nhập ngày nay, doanh nghiệp
"muốn tổn tại và phát triển phải tăng khả năng cạnh tranh của mrình thơng qua hai
chiến lược cơ bản là phân biệt hóa sản phẩm (chất lượng sản phẩm) và chỉ phi
thấp. Chất lượng sản phẩm trở thành một trong những chiến lược quan trọng.
nhất lâm tăng năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Vì vậy, có thể khẳng định.
được một điều là: "Nâng cao chất lượng sản phẩm, có tắm quan trong sơng cịn
đối với các doanh nghiệp". Điều này thể hiện ở chỗ:
Chất lượng luôn là một trong những nhân tổ quan trọng quyết định khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường Năng cao chất lượng sẽ tạo
được uy tín, danh tiếng, cơ sở cho sự tổn tại, phát triển lâu đải của doanh.
nghiệp. Tăng cường sản phẩm tương đương với tăng năng suất lao động sã hội
sé tao điều kiện cho việc tiêu thụ và nâng cao chất lượng chu chuyển trên thị
trường Nâng cao chất lượng sản phẩm còn là biện pháp hữu hiệu kết hop các
loại lợi ích của doanh nghiệp, người tiêu dùng và người lao động, Nâng cao chất
lương sẽ góp phản quan trong cho viếc tiết kiêm nguyên vật liêu, vất tư, năng
lượng và thời gian lao đơng Bên cạnh đó nơng cao chất lượng sản phẩm cịn có
ý ngiĩa to lớn đổi với tồn bơ nên kinh tế - chính tr - xã hội cla đất nước. Nâng
cao chất lượng sản phẩm lả nâng cao vị trí vả uy tín của doanh nghiệp trên
thương trường, mang lại lợi nhuân cao cho doanh nghiệp, do đó nâng cao thu
nhập cho nha quân lý cũng như người lao động
13
Như vây, nâng cao chất lượng sản phẩm déng nghia voi su phát triển kinh.
tế nhanh chóng vả ơn định trong doanh nghiệp nói riêng và toản bộ nên kinh tế
nói chung CỊ
lớn
lượng sản phẩm cịn có ý nghĩa chính trị tư tưởng vả xã hội to
Tóm lại, nâng cao chất lượng sản phẩm là cơ sở quan trọng cho việc đẩy
"mạnh quá trình hội nhập, giao lưu kinh tế và mỡ rộng trao đỗi thương mại quốc
tẾ của các doanh nghiệp Việt Nam. Chất lượng sản phẩm có ý ngiĩa đến nâng
cao khả năng cạnh tranh, khẳng định vị thể của sản phẩm hang
hoa Viét Nam va
sức mạnh kinh tế của đất nước trên thị trường thể giới. Mặt khác, nâng cao chất
lương sản phẩm sẽ tăng thêm giá trị sử dụng cho sản phẩm và tiết kiệm hao phí
cho zã hội. Chất lượng sản phẩm chính là yêu cầu quan trong đổi với mọi doanh:
nghiệp va cũng chính là vẫn để tối quan trọng cho nến kính tế đất nước. Nâng
cao chất lượng sản phẩm cỏ vai trò to lớn trong chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội nói chung vả sự tơn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp nói riêng.
1.14. Khái niệm, phân loại quyên và nghĩa vụ đỗi với chất lượng sản
phẩm, hàng hóa.
'QUYÊN' và “NGHĨA VỤ” là hai Khái niệm tách bạch nhau, không
chẳng lẫn lên nhau, cụ thể như sau:
QUYỀN
là cái mà cơn người ta có và họ được tự quyết sử dụng hay
khơng sử dụng nó.
NGHĨA VỤ: là điều bắt buộc con người đó phải thực hiện.
Như vậy, quyển vả nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đối với chất lượng sản.
phẩm có thể hiểu là tổng hợp tất cả các quy định của pháp luật quy định cho các
đổi tượng có liên quan đền việc kinh doanh, sử dụng được có những lợi ich gì và
phải thực hiện những trách nhiềm gì liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng
hóa.
Luật Chất lượng sản phẩm, hảng hóa quy định các quyền và nghĩa vụ của.
tỗ chức, cả nhân sản suất, kinh doanh, quyền vả nghĩa vụ của người tiêu ding va
14
quyển vả nghĩa vụ của
tổ chức đánh giá sự phù hợp, tổ chức nghề nghiệp vả tổ
chức bảo vệ quyển lợi người tiéu ding
Giữa các tổ chức nây có mỗi quan hệ biện chứng, củng tác đông lên vật
thể là sản phẩm, hàng hóa, qua đó tác động qua lại lẫn nhau, trong đó các bên
đều có lợi ích, có các quyên và nghĩa vụ tác động lẫn nhau.
Đôi với chủ thể lả các tổ chức, cá nhân săn xuất kinh doanh gồm: Người
sản xuất, người nhâp khẩu, người xuất khẩu, người ban hang lả mốt chuỗi cung
ứng sản phẩm, hàng hóa và căn cứ trên cơ sở chất lượng sản phẩm, hảng hóa.
Giữa các chủ thể nảy có mối quan hệ mật thiết với nhau. Người sản xuất sản
xuất ra hàng hóa có quyển tự quyết định và cơng bổ mức chất lượng đổi với sản
phẩm của mình, tuy nhiên tương tư, người xuất khẩu, người bán hảng cũng có
quyển lựa chọn và kiểm tra chất lượng đổi với hàng hóa mình sẽ kính doanh Do.
đó người sản xuất đương nhiên phải căn cử vào nhu cầu của người xuất khẩu,
người bán hàng để sản xuất ra hảng hóa phù hợp với nhu cầu. Về nghĩa vụ, đổi
với các chủ thể là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đều có nghĩa vụ
phải tuên thủ các điều hiển về đảm bão chất lượng sản phẩm, hãng hóa theo quy
định của pháp luật.
Bên cạnh mỗi quan hệ vẻ quyển và nghĩa vụ giữa tổ chức, cả nhân sản
xuất, kinh doanh trong chuỗi cung ứng hàng hóa. Cịn có môi quan hệ mật thiết
vả quan trọng giữa chủ thể là tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh với chủ thể
là người tiêu đùng, Giữa các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh và người tiêu
dùng có mi quan hệ tác động lẫn nhau để cùng tổn tại và phát triển. Cơ sỡ sản
xuất, kinh đoanh mang đền sản phẩm chất lương phủ hợp nhu cẩu của người tiêu
dùng thì người tiêu dùng mang lại lợi nhuận ch tổ chức, cá nhân sẵn xuất, kinh
doanh Trong mối quan hệ nảy thì quyền của người tiêu dùng cũng chính là
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh. Người tiêu dùng có quyển
được cùng cấp thơng tin trung thực về chất lương, mitc 46 an toàn của hằng hóa
mã ho lựa chọn thì đó chính là nghĩa vụ, trách nhiệm của người sản xuất, kinh