Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Pháp luật về dịch vụ ngân hàng điện tử và thực tiễn áp dụng tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.93 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO.

BỘ TƯPHÁP.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI


ay

X>

NGUYEN THI HANG

PHAP LUAT VE DICH VU NGAN HANG BIEN TU VATHUC TIEN

AP DUNG TAI VIET NAM

LUẬN VĂN THẠC SỈ LUẬT HỌC
(Định hướng
ứng dụng).

HANOI, NAM

2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO.

BỘ TƯPHÁP.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI



w

Bar

a
ee

NGUYEN THI HANG

PHAP LUAT VE DICH VU NGAN HANG BIEN TU VATHUC TIEN

AP DUNG TAI VIET NAM

LUẬN VĂN THẠC SỈ LUẬT HỌC

Chuyên ngành
Mã sô

:LuậtKinhtể
: 8380101

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN TUYẾN

HANOI, NAM

2021


LOI CAM BOAN


Tơi xin cam đoan đây lả cơng trình nghiên cửu khoa học độc lấp của
riêng tôi
Các kết quả nêu trong luận văn chưa đươc công bổ trong bất kỳ cơng,
trình não khác. Các số liêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ rằng,
được trích dẫn theo đúng quy định.

Tơi san chịu trách nhiệm vẻ tính chính xác và trung thực của Luân văn
nảy.
TÁC GIÁ LUẬN VĂN

NGUYEN THI HANG


DANH MỤC NHỮNG CHU VIET TAT

TTDS

"Ngân hỏng thương mại.
'Ngân hàng điện từ
"Ngân hàng Nhả nước.
Chỉ số giá tiêu dùng,
"Trung tâm thơng tin tín dụng Quốc gia Việt Nam.
Luật Dân sự.
"Tơ tụng Dân sự.

VietcomBanlk

Ngân hàng thương mại cổ phân Ngoại thương Việt Nam.


VietinBank

Ngân hàng thương mại cổ phân Công thương Việt Nam.

TP Bank

Ngân hàng thương mại cổ phẩn Tiên Phong,

NHĐT
NHNN
CPI
cic
LDS

TCTD
FED

‘nite Tin dung
Cục đữ trữ liên bang Mỹ.


MỤC LỤC

Trang

PHÀN MỞ ĐÀU

1.
11A,
112.


Chương I: NHUNG VAN BE CHUNG LIEN QUAN ĐẾN
DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỪ VÀ PHAP LUAT VE
DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỪ

Nhitug vin đề pháp lý phát sinh cầu giải quyết khi điền chink
bằng pháp luật đỗi với địch vụ ngân hàng digu tie

"Đi trọng điều chữnh của pháp hật
vễ địh vụ ngân hàng điện

fie
(Gin trúc pháp hột về địch vụ ngâu hàng điệu t
“Các yẫu tế tác động đếu việc điều chữnh pháp huật đối với hoạt
độngdich vu ugin hang digu tc
KÉT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 2: THỰC TRANG PHAP LUAT VỀ DỊCH VỤ
'NGÂN HÀNG ĐIỆN TỪ Ở VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ KIỀN
NGHỊ
Thục trạng pháp hật về địch vụ ngân hàng điện từ ở Việt
Nam
Thực trmg qmy định về chủ thể thực hiện địch vụ ngân hàng
in trv the tien dp deg
Thực trọng
my định về hợp đồng địch vụ ngân hằng
Thực trạng về giải quyết trmh chấp phát sinh từ hợp đồng địch
ˆ_ vụ ngân hàng
điu t
"Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp Init va nang cao


38
39
4
45
45
4
56
64
74


quả thạc thí pháp hạtvề địch vụ ngân hàng điện từ ð Việt
Nam kiện may.

(Ci giphápvề koàn thiệu pháp Inat
“Cúc giãi pháp về tỗ chức thực hiện pháp tật
'KÉT LUẬN CHƯƠNG 2
KET LUAN CHUNG

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

74

3
85


PHAN MG BAU


1. Tính cấp thiết cửa đề tài.

Với tự cách là một loại hình trung gian tài chính đặc biết, các ngân hang

thương mại hiện nay đang được xem là một trong những cầu nói trung chuyển.
ồn trong tồn bộ nẻn kinh tế. Khi mà công nghệ 4G đã trở lên phổ biến toàn.
cẩu, ngoài những yêu câu phải thay đổi để phủ hợp cho các hoạt động kinh

doanh của ngân hang ở Việt Nam thì việc chuyển đỗi sang mơ hình kinh doanh
sổ, trong dé có dich vụ ngân bảng điện từ sế mang đến nhiên cơ hội phát triển
cho các ngân hàng trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lẫn thứ tư đang
dân trở nên phổ biển.

Thực tiễn cho thấy, hoạt động kinh doanh của NHTM trên thị trường tài

chính hiện nay bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau như tin đụng, cung cấp các
dich
vụ về bảo hiểm, đâu tư... vả các hoạt động nảy trên thực tế đang ngày cảng,
mở rộng cả về quy mô lẫn phương thức hoạt động, Từ những sản phẩm dịch vụ

ngân hàng mang tính truyền thống đang tơn tại hiến nay, dưới sức ép của su:
"hướng tồn cầu hóa và đặc biệt là sư tác động của cuộc cách mạng công nghiệp
lân thứ tư, hệ thống ngân hàng hiện nay đang có bước chuyển mình mạnh mẽ để

tiếp thu những phương thức giao dịch mới, cũng như đa dang các sản phẩm của
‘minh để cạnh tranh với các NHTM ngay trong nước cũng nhự chỉ nhánh của các
ngân hàng quốc tế
"hi mã công nghệ thông tin ngày cảng phát triển và sự tiếp cân với thông,
tia ngày cảng tăng từ mọi ting lớp dân cư thì việc mua bán thơng qua các giao
dich online ngày cảng trở lên phổ biển, cùng với đó lả viếc ứng dụng các hình

thức thanh toán online qua hệ thống ngân bảng để thay thể dẫn cho các hình thức
thanh tồn truyền thống như trước kia, vin di đã và đang bộc lộ những hạn chế
nhất định. Trong u hướng đó, các ngân hảng thương mại hiện nay đã và dang

xây dựng, phát triển hệ thống dịch vụ ngân hàng điện tử để đáp ứng kịp thời nhũ.


cau cla 3 hoi hién đại
‘Tir nhimg dan chimg da phan tich ở trên, có thể cho rằng khung pháp luật

Về giao dịch ngôn hang điện
tử đang rất cân được hồn thiện trong bồi cảnh hiện
nay để góp phin bao dm
an toàn pháp lý cho các hoạt động ngân hàng điện tử.

Đây chính là lý do để tác giả luận văn quyết định lựa chọn vấn để. “Pháp luật.
về dịch vụ ngân hàng điện từ và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam” để lảm để.

tải luân văn thạc sĩ cho mình.

3. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

'Với
ý ngiĩa là vẫn
để mới trong thực tiến pháp lý ở Việt Nam, dịch vụ ngân
hàng điện từ đang cho thấy là chủ để "nóng" trong xã hội nhưng dưỡng như lại
chưa nhân được sự quan tâm nghiên cứu, đấc biếtả tử khía cạnh pháp lý của các
nhà khoa học. Qua khảo sit tỉnh hình nghiên cửa liên quan đến dịch vụ ngân
hàng điện từ ở Việt Nam, có thể nhân thấy hiện rất ít cơng trình nghiên cứu liên
quan đến pháp luật về dịch vụ TCTD trong hoạt động kinh doanh của các

NHTM. Tuy vậy, ở mức độ khái qt, có thể kể đến một số cơng trình nghiên

cứu tiêu biểu sau đây có đề cập đền chủ
để này:

ằn chắn chỉnh và xử lý các ngân hàng lách luật cho váy qua
Thẻ tín dưng” của tắc giả Viết Ngưyi đăng tải trên Hội Luất gia Viet Nam
(2019), kỳ phát hành cuỗi tháng 8, tr 43-46
- Bài viết

- Bài viết:

"Cân thiết bỗ sung những qny ãinh cụ thể về canh tranh bắt

- Bài viết:

“Để phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại”

hop

"pháp trong hoạt động ngân hàng" của tác giả Trương Quậc Trụ, đăng tải trên
Tap chí Ngân hàng, Số 5/2001
- Bài viết. “Đảm báo giá trị thực hiện của
lãnh thanh toán ngân hàng:
ột số vướng mắc cần giải đủ ết” của tác giả Nguyễn Thùy Trang, đăng tải trên
Tap chí Nhà nước và Pháp luật (2014), Số 2/2014
của tác già Nguyễn.


‘Thanh Tâm, đăng trên Tạp chỉ Ngân hàng (201 1), Số 17 /9/2011

- Bái viết. “Đđm bảo an tồn, bí mật thơng trì khách hàng trong ngân hàng
điện tứ tại Việt Namt-Nhha từ góc độ pháp lý” của tác giả Nguyễn Thị Kim Thơa,
đăng trên Tap chí Ngân hàng (2020), Số lồ, trang 30-33
~ Luận án Tiền s với để tài "Pháp luật thương mại điện tử ở Viet Nam hiện
nay” của tác giả Lê Văn Thiệp,
năm 2016. Luân án đã phân tích, luận giải những,
vân để lý luận về thương
mai điện tử và đánh giá được thực trang phát triển của
thị trường thương mai điện từ ở Việt Nam hiện nay trong đó các văn bản pháp
uật đã khuyên khích hình thức thanh tốn trực tuyển mà trong có sử dụng dịch
vụ của TCTD và ngân hàng tham gia với từ cách là một khâu trong chủ trình sản.
phẩm

đi từ người bán sang người mua, là bên xác nhận cho giao dịch mua bản.

thành công hay thất bại. Luận án cũng chỉ được vai tro nông cất của TCTD là
một chủ thể tham gia trong thương mại điện tử. Các quy định của pháp luật cứng.

điều chỉnh hoạt đông của thương mại điện tử cũng điểu chỉnh các quan hệ pháp
uất trong hoạt động kinh doanh dịch vụ của ngân bảng điện tử.
~ Luân văn thạc sỹ luat học với để tài. "Pháp luật về địch vụ thanh toán của
các ngân bảng thương mai vả thực tiễn áp dụng tại Viết Nam" của tác giả
Nguyễn Thí Nga (2018). Luân văn đã để cập những vẫn để lí luận pháp luật về
địch vụ thanh toán của ngân hàng, thực trang pháp luật về dịch vụ thanh tốn của

NHTM, từ đó đưa ra một số để xuất nhằm hoàn thiện pháp luật vẻ thanh tốn.

khơng dùng tiên mất qua ngân hàng
- Luận văn thạc sỹ luật học với để tài: "Mở cửa thí trường dich vu ngân


‘hang theo cam kết gia nhập WTO của Việt Nam." của tác giã Nguyễn Hồng Vân.

(2009). Tác giả đã để cập đến những vẫn để cẳn thiết khi phải mỡ cửa thị trường

địch vụ ngân hàng để phù hợp với xu hướng phát triển theo thông lệ quốc tế, và
phù hợp với nhu cẩu của thị trường địch vụ hảng hóa trong nước khi khắc phục.
một số nhược điểm khi giao dịch bằng
tiên mặt. Đồng thời cũng đưa ra kiến nghị


cho các ngân hảng phải thay đổi hình thức kinh doanh các sản phẩm truyền
thống sang các sẵnpi 4m dịch vụ online theo xu hướng của các nước trên thể
giới để có đứng vững với sự cạnh tranh về dịch vụ sản phẩm ngay trên sân nhà.
Một cách tổng quát, các cơng trình nghiên cứu trên đây đã đẻ cập đến một

số khía cạnh khác nhau vé hoạt động kinh doanh dịch vụ của NHTM vả đấc biệt
cũng có những nghiên cứu liên quan đến các quy định của pháp luật hiện hành
vẻ hoạt đông kinh doanh thương mai điện tử. Tuy nhiên, các cơng trình nghiền
cứu này đa số để cập đến các hoạt đông kinh doanh thương mai điện từ ở tắm vi
mô mà chưa đi sâu phân tích, đánh. vẻ hoạt động dich vu ngân hàng điển từ
Một số nghiên cứu tuy có để cập đến hoạt động của NHTM nhưng chưa cụ thể
và dụ tiết về các sản phẩm dịch vụ mà ngân bảng đang hướng đền khi có sử phát
triển bùng nỗ của thương mại điện tử, và hiền nay chưa có cơng trình nào nghiên.
cứ một cách đây đủ và toàn điện vẻ pháp luật về dich vu của TCTD. Chính vì
vậy,
có thể
khẳng định
để tải nghiên cứu của luận văn nảy đáp ứng được
yêu cầu.
về tính mới, tính thời sự và có ý nghĩa lý luận, thực tiễn theo quy định hiện hành.


đối với luận văn thạcđ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đễ tài
Mic dich nghiên citu của đ tài là làm sáng tö một số vẫn để lý luân về
dich vụ ngân hàng điện từ và cơ chế điều chỉnh pháp luật đổi với dịch
vụ ngân
tràng điện tử, trên cơ sở đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp

uật về dịch vũ ngân hãng điên từ để để xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật
về dịch vụ ngân hang điện tử ở Việt Nam.
Nhiệm
vụ nghiên cửu của để tài để đạt được mục đích nêu trên là

- Nghiên cứu làm sảng tỏ những vấn để lý luận vẻ dich vụ ngân hàng điện.
từ và pháp luật điều chỉnh hoat đông dịch vụ ngân hàng điện tử,
~ Nghiên cứu thực trang pháp lu về dich vu ngân hàng điện tử và tình hình.


thực hiện các quy định pháp uất về dịch vụ ngân hàng điện tử ở Việt Nam;
- Để suất các giải pháp nhằm hoàn thiện dịch vụ ngân hàng điện từ ở Việt
‘Nam trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối trợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
"Đối tượng nghiên cửa của đề tài là các quan điểm, lý thuyết về dịch vụ

ngân hàng điện tử, các quy đính pháp luật vẻ dịch vụ ngân hàng điện tờ, các số
liêu, báo cáo, tải liêu, vụ việc liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ ngân.
hàng điện tử ở Việt Nam, các biện pháp/giải pháp cần áp dụng để phát triển hoạt

đồng dịch vụ ngân hàng điện từ trên cơ sở hoàn thiện khung pháp lý về địch vụ
ngân hàng điện từ ở Viet Nam

“Phạm vi nghiên cim của để tài tâp trung vào các vẫn dé sau đây
~ Về nội dung nghiên cứu: Trong khuôn khổ giới hạn của một luận văn thạc

si, dé tai ludn văn tập trung nghiên cứu các vấn để sau:

) Những vấn để lý luận cơ bản về dịch vụ ngân hảng điện tử (khái niêm,
đặc điểm, phân loại, ý ngiĩa vai trò của dịch vụ ngân hàng điện tử, các rủi ro.

pháp lý phat sinh trong qua trình cung cắp dịch vụ ngân hàng điện
tử. ),
9) Pháp luật về dịch vụ ngân hảng điện
tử (cầu trúc, nguồn của pháp luật về
dich vụ ngân hing điện từ vả thực tang quy định vẻ dich vu ngân bảng điện từ,
những hạn chế, bắt cập của dịch vụ ngân bảng điện tử...),
©) Các giải pháp hoản thiện pháp luật về địch vụ ngân hảng điện tử ở Việt

"Nam trong bối cảnh cuộc cách mang công nghiệp lần thứ tư.
~ Về pham
vĩ không gian vả thời gian nghiên cứu. Luân văn nghiên cứu các
nội dung nói trên trong pham vi không gian là lãnh thổ Việt Nam và trong
khoảng thời gian tử năm 2016
cho đến nay


5. Phương pháp luận và các phương
pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về nhà
nước pháp luật, đồng thời sử đụng phối hợp một số phương pháp nghiên cứu.
thông dụng trong khoa học xã hội và nhân văn như.
~ Phương pháp phân tích, bình luận, tổng hợp, khái qt hóa, phương pháp

diễn dịch và quy nạp. Các phương pháp nảy được sử dụng để giải quyết các vấn.

để lý luậnvề dich vu ngân hàng điện tử và pháp luật về địch vụ ngân hàng điện
th
- Phương pháp phân tích, bình luận, phương pháp so sánh đổi chiếu,
phương pháp thống kê, khảo sát tổng hợp... được sử dụng để giãi quyết các vấn.
để thực tiễn liền quan đền pháp luật về dịch vụ ngân háng điện tử.
6. ¥ nghĩa khoa học và thục tiễn của
đề tài
Để tải có ý nghĩa khoa học vả thực tiễn sau đây:

Thứ nhất, vê ý nghĩa
lý luận: Đề tài gop phan làm rổ hơn các vấn để lý luận.

về dịch vụ ngân hàng điện tử và cơ chế điều chỉnh pháp luật đối với dịch
vụ ngân.
hàng điện tử trong bối cảnh cuộc cách mang công nghiệp lẳn thứ từ đang làm.
thay đổi thể giới hiện dai va thay đổi cách thức giao dịch ngân hang trong thé

giới hiện đại
Thứ hai, về ý nghĩa thực tiễn: Để tài góp phân phác họa bức tranh toàn cảnh
Về dich vụ ngân hang điện từ và khung pháp lý về dịch vụ ngân hàng điện từ ở

‘Viet Nam, déng thời chỉ ra những
han chế, bất cấp của khung pháp lý về dich vu

ngơn hảng điện từ. Trên cơ sở đó, luận văn để xuất các giải pháp nhằm hoàn.
thiện pháp luật
về dịch vụ ngân hàng ở Việt Nam hiện nay.
1. Bố cục của.


ân văn.

Ngồi Lời nói đầu, Kết luận và Danh mục tải liều tham khảo, luận van gém_


02 chương,
Chương 1- Những vấn để chung liên quan đến địch vụ ngân
bảng điện tử và

pháp luật về địch
vụ ngân hang điện từ.
Chương 2: Thực trang pháp luật về dịch vụ ngân hang điện từ ở Việt Nam
và một số kiễn nghị


Chương

NHUNG VAN DE CHUNG LIEN QUAN DEN DICH VU NGAN HANG.
ĐIỆN TỬ VÀ PHÁP LUẬT VẺ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ.
111. Những vấn đề chung liên quan đến dịch vụ ngân hàng đi
1.11 Nhiing van đề chung liêu quan đến dịch vụ ngân hàng điện tr

1.11 Khái niệm và đặc đẫm của địch vụ ngân hàng điện từ"
Š nhận điện đúng bản chất của địch vụ ngân hàng điện tử, trước hết cân.
thất đầu từ việc làm rồ khái niêm “dịch
vu ngân hàng” là gì
“hái niệm dịch va ngân hàng
“Thực tế cho thấy,
tủy thuộc vào cách tiếp cân mà dịch vu ngân hàng có thể

được quan niệm và giải thích khác nhau.
Trong khoa học ngân hàng, dịch vụ ngân hàng được hiểu là "toàn bộ các
hoạt đồng nghiệp vụ của ngân hàng, gồm các nghiệp vụ tiễn tệ, tín dụng, thanh.
toán, ngoại hồi... nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng vì mục tiêu lợi nhuận”.
Đây là quan niệm và cũng đồng thời là cách phần loại có tính phổ biển ở các
nước phát triển, phù hợp với quan điểm của Hiệp định WTO và Hiệp định.

thương mai tự do Việt Nam
~ Hoa Ky.
Trong khoa học pháp If, dich vụ ngân hàng được tiêp cân như lá quan hệ
pháp luật ngân hàng phát sinh giữa tổ chức tín dụng với khách hằng thông qua
cơ chế hợp đẳng (gi là hop đẳng dịch vụ ngân hàng) để nhằm thỏa mấn nhu chu
của các bên trong hoạt động kinh doanh hoặc trong đời sống tiêu dùng. Trong

quan hệ pháp luật nảy, tổ chức tín dụng đóng vai trỏ lả bên cung cấp dịch vụ.

ngân hang và khách bảng (tổ chức, cả nhân) đông vai trỏ là bên sử dụng dịch vụ
ngân hàng, thông qua hợp đồng dịch vụ ngân hàng được các bên ký kết và thực
hiến. Sau khi hợp đồng địch vụ ngân hàng được
ký kết và có hiệu lực, các biên sẽ


phải thực hiện các quyển, nghĩa vụ của họ phát sinh từ hợp đẳng
Trong pháp luật thực đi, nhà làm luật ở các nước có những cách tiếp cân.
khác nhau vẻ dịch vụ ngôn hàng, Chẳng hạn, theo Hiệp định chung vẻ thương
mai địch vụ (GATS) của \WTO, “dịch vụ ngân hang” được xem là một phân.
ngành của ngành “dịch vụ tài chính” (một trong 12 ngành dịch vụ theo phân loại
của Hiệp dinh GATS), theo dé dịch vụ ngân hàng bao gồm nhưng không giới
‘han béi các nghiệp vụ"


(3) Nhân tiên gũi và các khoản phải trả khác từ cơng chúng
(Đ) Cho vay dưới tắt cả các hình thức, bao gồm tín dụng tiêu dùng, tin dụng,
cảm cổ thể chấp, bao thanh toán và tài trợ giao dịch thương mai.
(©) Th mua tài chính.
(8) Mới địch vụ thanh tồn và chuyển tiễn, bao gồm thẻ tin dụng, thẻ thanh
toan va thé ng, séc du lich va hồi phiêu ngân hàng.
(©) Bảo lãnh và cam kết.

( Kinh doanh trên tài khoản của mình hoặc của khách hàng, tại sở giao
địch, trên thị trường giao địch thoả thuận hoặc bằng cách khác, như đưới đây:
- Công cụ thị trường tiễn tế (bao gồm séc, hỗi phiêu, chứng chỉ tiến gửi),
~ Ngoại hồi,
- Các công cụ tỷ giá và lấi suất, bao gảm các sản phẩm như hợp đồng hoán

đổi, hợp đồng
kỳ hạn,

- Vàng nén.
(8 Mỗi giới tiến tế.
.h) Quản lý tài sản, như quản lý tiên mặt hoặc danh mục đâu tư, mọi hình
em: Phụ lục€ Hệp định chung về thương maiđ£h
vụ (©AT5) ca Tổ chức thương mg thé gi(WTO),


0

thức quân lý déu tu tap thể, quản lý quỹ hưu trí, các dịch vụ lưu ký và tín thác,
(4) Các dịch vụ thanh toán và bù trừ tài sản tài chính, bao gồm chứng
khốn, các sản phẩm phát sinh, và các công cụ chuyển nhượng khác.


(9) Cung cấp và chuyển giao thơng tin tải chính, và xử lý dữ liêu tải chính

và phân mềm liên quan của các nhả cung cấp dịch vụ tải chính khác.

() Cac dich vụ tư van, trung gian mối giới và các dịch vụ tải chính phụ trợ
khác đối với tất cả các hoạt động được nêu tử các tiểu mục (a) đến (k), kế cả

tham chiếu và phần tích tín dụng, nghiên cứu và tư vẫn đâu tư và danh mục đâu.
tư, tư vấn
về mua lại và vẻ tái cơ cầu và chiến lược doanh nghiệp.

'Ở Việt Nam, nhà lâm luật không đưa ra một định nghĩa chính thức về “địch

vụ ngân bảng" như cách tiếp cận của Hiệp định GATS
mà chỉ đưa ra khái niềm.
về "hoạt động ngân hàng” tại Khoản 12 Điểu 4 Luật các tổ chức tin dụng 2010
(được sửa đổi, , bd bỗ sung một số điều năm 2017). Theo đạo luật nảy, nhà làm luật
dinh nghĩa: “Hoạt đồng ngân hàng là việc kính doanh, củng ứng thường xuyên
một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: a) Nhân tiễn gửi, b) Cép tin đụng; c)
Củng ứng dịch vụ thanh toán qua tải khoản”.
Nhu vay, c6 thé thay ring, tuy khơng chính thức định nghĩa về “dịch vụ
ngân hàng" nhưng khái niệm "hoạt động ngân bảng” trong pháp luật Việt Nam.
có nhiều điểm tương đơng với khái niệm “dịch vụ ngân hàng” theo quan điểm.

của Hiệp dinh GATS ala WTO, mac dù khải niêm "hoạt đông ngân hàng” trong

pháp luật Việt Nam có tính khái qt hơn, chưa được cụ thé và rổ rảng như khái

niêm về "dịch vụ ngân hang” trong Hiép dinh GATS của WTO. Đây có thể xem
1ä một trong những hạn chế của pháp luật ngân hàng Việt Nam hiện nay trong

quả trình nội luật hỏa các cam kết quốc tế của Việt Nam về dịch vụ ngân hàng,
Với tư cách là thành viên của WTO
Trên thực tế, mặc dù không đưa ra định nghĩa chính thức vẻ Khải niêm.


a

“dịch vụ ngân hing” trong pháp luật Việt Nam nhưng thông qua việc cam kết
chấp nhân danh mục các dịch vụ ngân bảng theo quy định
của Hiệp định GATS
khi gia nhập WTO, đường như các nhà làm luật Viết Nam đã “ngâm định” thừa
nhận quan điểm của \VTO về dịch vụ ngân hang.

Về phương điện lý thuyết, dịch vụ ngân hằng có một số đặc trừng cơ bản
sau đây để phân biết với các loại hình dich vụ khác trong đời sông kinh tế - sã
hội ở các quốc gia
_Môt là về phương điện chủ thể, dịch vụ ngân hàng luôn được thực hiện bởi
các chủ thể là tổ chức tín dụng, Các tổ chức này được thành lập hợp pháp tại mỗt

quốc gia để thực hiện các địch
vụ ngân hàng trong nên kinh tế vì mục tiêu lợi
nhuận Theo quy định của pháp luật ở nhiều nước trên thể giới, tổ chức tín dụng
thường bao gồm tổ chức tín dụng lả ngân hàng (ví dụ: ngân hàng thương mại,

ngân hang hop tác...) vả các tổ chức tín dụng phí ngân hàng (ví dụ: cơng ty tải

chính, cơng ty cho thuê tải chính, quỹ tín dụng nhân dân, hợp tác zã tin dụng...)
_Hai là về phương diện bản chất, địch
vụ ngân hàng có bản chất là loại hình


dịch
vụ thương mại, nghĩa lả nó được thực hiện bởi các thương nhân (tổ chức tín

dụng) và nhằm mục tiêu thương mại (thu lợi nhuân)
Ba là. về phương điên đối tương, dịch vụ ngân hàng có đổi tượng là các
nghiệp vu ngân hàng, bao gồm: nghiệp vù huy động vốn (ví du như nhận tiến
gi, phát bảnh giấy tờ có giá...), nghiệp vụ cấp tín dụng (ví dụ. cho vay, bảo
lãnh ngân hàng, chiết khẩu giấy từ có giá, cho th tải chính và bao thanh
toản...), nghiệp vụ thanh toán bằng chuyển khoản qua hệ thông tổ chức tin dụng,

các nghiệp vụ ngân hing khác... theo quy định của pháp luật

‘Tom lai, có thể kết luân rằng mặc đủ mỗi quốc gia có thể có những cách.
tiếp cân hoặc giải thích khác nhau vẻ “dịch vụ ngân hàng” nhưng nếu các quốc.

gia nay đều chấp nhân khải niệm"dịch vụ ngân hàng" theo quan điểm của Hiệp


1

định GATS của WTO thi điền đó cũng đồng nghĩa với việc khát niệm “dịch vụ

ngân bảng” theo Hiệp định GATS cần được xem là chuẩn mực cao nhất đáng.
được tu tiên chiếu khi giải thích
và áp dụng trong
thực tiễn cung cấp địch vụ.
ngân hàng ở mỗi quốc gia.

Vi khái niệm dịch vụ ngân hằng điện từ.
Dich vụ ngân hàng điện từ là mmột loại hình địch vụ ngân háng được các tổ

chức tín dung cung cấp cho khách hàng thơng qua phương tiện điện tờ, thay vì
giao dịch trực tiếp tại quây giao dịch của tổ chức tín dung theo phương thức

truyền thông, Vẻ nguyên tắc, các địch vụ ngân hàng điện tử chỉ có thể được thực.
thiện khi có sự kết nối với mang viễn thơng
hoặc Internet.
'Về phương diện lý thuyết, hiện nay ở Việt Nam khơng có định nghĩa chính.

thức vẻ "địch
vụ ngân hàng điện từ" mà chỉ có những định nghĩa mang tính chất
quan điểm chủ quan của mỗi người nghiên cứu. Chẳng hạn, theo tác giả Hoang

Nguyên Khai: “Dịch vụ ngân hảng điện từ (e-banking) được hiểu là các nghiệp
vụ, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng được phân phối trên các kênh điện từ như
Intemet, điện thoại, mang không đây...

dich vụ ngân hàng được
dịch gặp nhân viên ngân
một sổ hoạt đông dịch
(CNTT) và điện từ viễn

Hiểu theo nghĩa trực quan, đó là loại

khách hàng thực hiện nhưng không phải đến quây giao
hàng, Hiểu theo nghĩa rộng hơn, đây là sự kết hợp giữa
vụ ngân hảng truyền thống với công nghệ thông tin
thông, E-banking là mốt dang của thương mại điện từ

'ứng dụng trong hoạt động kinh doanh ngân bảng"?


“Xét từ góc đơ thuật ngữ, E-bankang khơng hồn toản đồng nghĩa với dịch
vụ ngân hang điện từ mã chỉ lá từ tiếng Anh của thuật ngữ “ngân hàng điện tử”
Chính vì cách địch cụm từ “dịch vụ ngân bàng điện tử" sang tiếng Anh lá “en6. Hoàng Nguyên kửai,Các
yếu tổ ảnh hưởng đến nấnglự cạnh tranh phát tiểnđ£h vụ gần hàng điện
từ 2013) Ngiễn:
lMfgE./S09b
go vn beenteEort[210penu'varschuhókicnt/udpt tp, trưy cập ngềy
ajo,


a

banking" như trên nên dẫn đến việc hiểu lâm ring “dich vụ ngân hàng điền tử"
chính là “ngân hang điện từ", trong khí về khía cạnh ngơn ngữ thì "ngân hàng
điện từ" thực chất là hình thức hoạt động trong môi trường điện tử của các ngân
"hàng (với tư cách là tổ chức tín dụng), com “dich
vụ ngân hàng điện từ" cần phải
được hiểu là những địch vụ ngân hàng thơng đụng (ví dụ: nhân tiên gửi, cấp tín
dụng, cũng cấp dịch vụ thanh tốn...) nhưng được tổ chức tín đụng cung cấp cho
khách hàng thống qua môi trường điện tử, bằng các phương tiện điền từ. Điểm
khác biệt quan trọng nhất giữa dịch vụ ngân hàng điện tử sơ với dich vu ngân.
tràng truyền thắng chính là ở chỗ, dich vụ ngân hàng điên từ được nhà cũng cấp
dich vu (tổ chức tín dụng) thực hiện thơng qua phương tiên điện tử trong mơi
trường điện tử, thay vì sử dụng cách giao dịch truyền thông là khách hang phai
trực tiếp gấp gỡ, trao đổi với nhân viên ngân hang dé được cung cấp dich vụ theo
quy định.

“Từ việc phân tích trên đây, cỏ thé đưa ra định nghĩa vé dich vụ ngân hàng
điện từ như sau
Dich vu ngân hàng điện tử các dich vụ ngân hàng hop pháp, thông đụng.

theo qnp' Äịmh của pháp luật, được tổ chức tín dhng cùng cấp cho khách hàng.

hông qua các phương tiên điện từ trong môi trường điện từ với sục HỖ trợ của
ên thứ ba là các nhà cũng cấp dịch vụ cơng nghệ tơng trị
Dịch
vụ ngân bằng điện từ có những đặc điểm nhận diện sau đây.

Thứ nhất. về khía cạnh chủ thể tham gia giao dịch dịch vụ ngân hảng điện
tử: Cầu trúc chủ thể tham gia vào quan hệ dịch vụ ngân hàng điện tử không chỉ
'tbao gồm các chủ thể chính là bên cung cấp dịch vụ (tổ chức tin đụng)
và bên sử:
dụng dịch vụ (khách bảng) như trong mơ hình dịch vụ ngân hàng truyền thong,
tả cịn có thêm sự tham gia hỗ trợ của các tổ chức cung cấp dịch vụ công nghệ.
thông tin như nhả mạng Intemet, nha mang vién thông, các tổ chức cung cấp

phân mễm, ứng dụng được sử dụng trong quá trình thực hiện dịch vũ ngân hàng,


cry

qua phương tiện điện tử: Tuy không phải lá chủ thể tham gia vào quan hệ pháp
uật dịch vụ ngân hàng điện từ (hợp đồng dich vu ngân hảng điện tử) nhưng các
tŠ chức cung cấp dịch vụ công nghệ thơng tin lại có vai trị rất quan trọng để tạo

niên các giao dịch điền tử của ngân hàng, vì nêu thiểu các công cụ, phương tiên.
điện tử để hỗ trợ (mạng Internet, mạng viễn thông, các phân mm, ứng đụng...)

thì chắc chắn các dịch vụ ngân hàng điện tử sẽ khơng thể thực hiện được
Thứ hai, về khía cạnh đối tượng
của địch vụ ngân hàng điện tử Mặc dù đối

tượng chính của dịch vụ ngân bảng điện từ vẫn là các nghiệp
vụ ngân hàng
truyền thống như nhân tiến gửi, cấp tín dụng, cùng cấp dịch vụ thanh tốn
nhưng trên thực tế, để các dịch vụ ngân hàng điện tử có thể được thực hiện thành.
cơng thi các chủ thể tham gia vào loại hình dịch vụ nảy cịn phải hướng đến thỏa.
thuân giao dịch các đối tương khác như địch vụ Iatemet, dịch vụ viễn thông, các
sản phẩm công nghệ thông tin như phản cứng, phân mỗi „ ứng dụng... để trên đó
các địch vụ ngân hàng điện
tử có thể được thực hiện.
Thi ba, về quyền
và nghĩa vụ của các bên tham
gia vào quá trình cung cấp.

dich vụ ngân hàng điện từ. Do dich vu ngân hàng điện
tử đồi hơi có sự tham gia

‘hi trợ của bên thứ ba là các tổ chức cung cấp dịch vụ thông tin, viễn thông và cơ
sở hạ tầng thông tin, viễn thông nên vẫn để quyên, nghĩa vụ của các chủ thể

tham gia vào quá trình cung cắp dich vụ ngắn hàng điện từ cũng trở nên phức tạp
ơn, bởi 1é, ngoài quyền nghĩa vu của bên cùng ứng dich vu ngân hàng điện từ
(tổ chức tín dụng) và bên sử dụng dịch vụ ngân bàng điện tử (khách hảng là tổ

chức, cá nhân) thì pháp luật cịn phải quy định thêm quyển, nghĩa vụ của bên thứ:
‘ba là các tổ chức cung cấp hạ tảng dịch vụ thông tin, vie thông nữa, Trên thực
tế, quyển và nghĩa vụ của chủ thể nảy được ghi nhân trong hợp đồng cung cấp
tảng dịch vụ thông tin, viễn thông (chẳng hạn như hợp đồng cung cấp dịch
Intemet, hop dong cung cap dịch vụ viễn thông, hợp đồng cung cấp các thiết
phân cứng, hợp đồng cung cấp các phẩn mềm, ứng dụng để vận hành thiết


ha
vụ.
bị
bị



×