BO GIAO DUC VA DAO TAO.
BO TU PHAP
‘TRUONG DAI HOC LUAT HA NOI
NGUYEN THI KIM CÚC
PHÁP LUẬT VỀ GIAO ĐÁT ĐÈ XÂY DỰNG HẠ TẦNG NGHĨA TRANG,
NGHĨA ĐỊA VÀ THỰC TIỀN THỰC HIEN TAI TINH BAC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hướng ứng dung)
Hà Nội ~2021
BO GIAO DUC VA DAO TAO.
BO TU PHAP
‘TRUONG DAI HOC LUAT HA NOI
NGUYEN THI KIM CÚC
PHAP LUAT VE GIAO DAT DE XAY DUNG HA TANG NGHIA TRANG,
NGHIA ĐỊA VÀ THỰC TIẾN THỰC HIỆN TAI TINH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC Sĩ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật Einh tế
Mã số: 27UD07012
Người hướng
ẩn khoa hạc: PS TS Nguyễn
Thị Nga
Hà Nội —2021
LỜI CAMĐOAN.
“Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi
Các kết quả nêu trong Luân vấn chưa được công bé trong bắt kỳ cơng trình nào,
Xhác. Các số liêu trong luận văn à trung thực, có nguồn góc rổ răng, được ích dẫn đúng,
theo quy định.
“Tơi xin chíu tách nhiệm vẻ tính chính xác và trung thực của Luận vẫn này,
Tác gã hận văn.
Nguyễn Thị Kim Cúc
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT
TÁT
‘SDB
DABT
CBT
NBT
CONN
UBND
‘BBS
Sữ dụng đất
Dirén dau te
Chủ đâu tự
Nha dau tự
Co quan aha nase
"Ủy ban nhân dân
Bat ding sin
MỤC LỤC
LỜI
MỞ ĐÀU..
CHƯƠNG .
LL. Khdi quate dat Him nghĩa trang, nghĩa
1.11. Ehái niệm va phin loai nghĩa trang nghĩa địa
111.1. Ehái niệm nghĩa trang, nghĩa địa
1.11.2. Phan loai nghĩa bang, nghĩa địa
1.1.2. Khai niệm và đặc điểm đất làm nghĩa trang, nghĩa địa
12. Khái quátvề giao đất xây dựng hạ tàng nghĩa trang, nghĩa địa.
121. Khái niệm giao đất để xây dung ha ting nghĩa trang, nghĩa địa
8
8
8
8
10
1.22. Vai hò của hoạt động giao đắt xây dựng hạ tằng nghĩa trang, nghĩa địa....... 15
123. Nguyên tic giao đất để xây dựng ha tảng nghĩa trang, nghĩa địa
13. Lý luận chung
về pháp luật giao đất xây đựng hạ tầng nghĩa trang, nghĩa
131.
trang,
1.32.
133,
1.3.4.
trang,
16
Cơ sở hình thành các quy định của pháp luật về giao đất xây dụng hạ lẳng nghĩa
nghĩa địa
18
Ehái niệm pháp luật về giao đất xây dụng hạ tầng nghĩa trang, nghĩa
địa. . 20
Cơ cầu pháp
luật vẻ giao đất xây dụng hạ ting nga trang, ngÌĩa địa
2L
Các yêu tổ chỉ phối, ác đông đến pháp luật và giao đất xây dưngha tằng nghĩa
nghĩa địa
23
KET LUAN CHUONG 1
27
i dung php Injtvé gino dit xiy dung ha tang nghia trang, nghia dj
2.1.1. Căn cứgiao đất xây dưng hạ tằng nghĩa trang, nghĩa địa
3.1.2.
3.1.3.
21.4.
2.1.5.
Điều kiện được giao đắt xây dựng hạ tằng nghĩa hang, nghĩa địa
30
Đôi lượng được giao đắt xây dưng hạ tằng nghĩa trang, nghĩa địa
33
Thời hạn giao đất xây dung he ting nghĩa trang, nghĩa địa
34
Hinh thie va trình tư, thủ túc giao đất xây dưng he tầng nghĩa trang, nghĩa địa
36
216. Thẩm quyền giao đất xây dưng he ting nghĩa trang, nghia dia.
36
211.1.. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất làm nghĩa rang, nghĩa địa
3.111. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tr xây dưng nghĩa trang
4
4i
dảmng phần mộ cá nhân
4
3.1112. Quyền và nghĩa vụ của người nhân chuyên nhượng quyền sử đụng đất xây.
2.2. Thực tiễn thi hànhpháp luật về giao dat xay dung ha tang nghia trang, nghia
địa tại ảnh Bắc Giang..
4
2221. Điều kiện tự nhiên, kinh tỈ-xã hội, dân cư tnh Bắc Giang tác động đến việc thí
"hành pháp luật về giao đắt xây dụng bạ tằng nghĩa trang, nghĩa địa
4
222. Hiện trang SDĐ nghĩa tang, nghĩa địa trên địa bản tỉnh Bắc Giang
50
12.3.
Thực tiến triển khai công tác giao dat xay dung ha tang nghia trang, nghia dia 50
3224. Đánh giáviệc thí hành pháp luật và giao đất xây dưng hạ tàng nghĩa trang, nghĩa
địa tại tinh Bắc Giang
51
12.41. Những kết quả đã đạt được trong thục tiến thủ hành pháp luật vẻ giao dat xây.
dung he ting nghĩa trang, nghữa địa tại tỉnh Bắc Giang.
51
22.4.2. Những hạn chế, vướng mắc tong thực tẾn thí hành pháp luậtvề giao đắt xây
dong ha ng nghĩa trang, nghĩa địa
54
2.4.3. Nguyên nhân của những bắt cập, hạn chế:
KÉT LUẬN CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 3
5
--68
“
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về giao đất xây dựng hạ tằng nghĩa trang,
ghia dia.
“
3.1.1. Pháp luật về giao đắt xây dựng hạ tổng nghĩa trang, nghĩa địa phải đồm báo chế
đổ sở hữu toàn dân vẻ đất đai
64
3.1.2. Pháp luật về giao đất xây dụng ha ting nghia trang, nghia ia phéi phi hop véi
các quy định của nên kinh thị trường
65
3.13. Pháp luật về giao dat xay dung ha ting nghia trang, nghia địa phải đáp ứng được
nhu cảu an táng của xã hội, đảm bảo mọi người dân đều có thể tiếp cân đất làm nghĩa
trang, nghĩa địa, nghĩa địa
66
3.1.4. Pháp luậtvề giao dat xây dụng ha ng nghĩa trang, nghĩa địa phải đấm bảo tỉnh
‘binh ding, cong khai va minh bach trong tiếp cân quyền
SDĐ của nhà đầu tư.
61
315. Pháp luật về giao đắt xây dưng hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa phải đảm bảo khai
thác hiệu quả giá tị quyền sử dụng đất, ưu tiên sử dụng đất vào những me đích khác
quan trọng hơn dụa rên nguyên tắc bảo vệ môi trường
or
3.16, Pháp luật về giao đắt xây dưng hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa phải đất tong môi.
quan hệ chặt chế, thông nhất với pháp luật đất đai và các lĩnh vục pháp luật khác có
liên quan
68
nghĩa đị.
68
3.2. Giải pháp hồn thiện pháp luật về giao đất xây dựng hạ tầng nghĩa trang,
3.2.1. Sửa đổi, bỗ sung một số quy định của pháp luật đất đai về điều kiện giao đất xây.
dong ha ting nghia trang, nghĩa địa
32.2.
68
Cân quy định hội đồng định giá độc lập với UBND cấp tỉnh để định giá phủ hợp.
với giá thị trường
70
323. Tạo cơ sở pháp lý cho doanh nghiệp có von dau he nude ngoai được tham gia dau
trxây dụng nghĩa rang lại Viết Nam,
1
32.4. Bỏ sung quy định hướng dẫn trình tự, thủ tục giao đất cho nhà đầu tư trong trường.
hơp lựa chọn nhà đâu tr theo hình thức chấp thuân nhà đều tr
32.5. Bổ sung điều kiện đối với dự án nghữa trang được đưa vào kinh doanh.
1
nR
3.2.6, Hen ché tinh trang đầu cơ, ích trổ đắt làm nghĩa trang, nghĩa địa
1
321. Cấp giấy chúng nhân quyền sử dụng đất cho người có quyền sử dụng đất xây
cảng phần mộ cá nhân lại các nghĩa trang xã hội hóa
B
328. Bổ sung các quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm của nhà
đầu hrsau
khi được Nhà nước giao đất
14
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thị pháp luật về giao đất xây dung ha tang
"nghĩ trang nghfa dic.
14
331. Năng cao chất lượng của quy hoạch xây dụng nghĩa trang trong quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất
14
33.2. Giao đất xây dựng
hạ tằng nghĩa trang, nghĩa địa đáp ứng đủ nhu cầu mai táng.
cđa người
dân và khun khích người dân áp dụng các hình thức táng tt kiểm đất
15
3.33, Cơng khai hóa, mủnh bạch hóa thơng tín về đất đai
16
33.4. Nông cao nẵng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức của cán bộ, cơng chức có
thẩm quyền trong quần ly dat dai.
T
33.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động giao đất xây dựng hạ tảng
nghĩa rang, nghĩa địa, kiến quyết
xử lý các vi phạm.
KÉT LUẬN CHƯƠNG 3
KÉT LUẠN..
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
T§
TD
1.
LỜI MỞ BÀU
Tính cấp thiết củaviệc nghiên
cứu đề tài
Việc sử dụng đất (sau đây gọi tất là “SDĐ”) không chỉ là nhu cầu đối với những
¬gười cịn sống mà cả với những người đã khut. Vấn đẻ sử dụng đất để làm nghĩa trang
là việc làm quan trong trong đời sông tâm linh của người Việt Nam, thể hiện truyền thông.
tống nước nhớ nguồn,
biết ơn thể hệ đi trước, cũng là nét đẹp văn hố trong sinh hoạt
cơng đồng. Vì vậy, đắt làm nghĩa trang, nghĩa địa được coi là một hàng hóa, dịch
vụ cơng
mà Nhà nước phải có trách nhiệm cung cáp hoặc ủy nhiệm cho các tổ chức phi Nhả nước.
cùng cắp cho xã hội
Đi cùng
với sự phát triển chung của nên kinh tế - xã hội, đời sống vật chất của
người dân ngày cảng được cải thiện, nhu cầu vềLời sống tỉnh thần ngày càng được nâng
cao và nhân thức cña người dân cũng dân thayđối theo xu hướng văn mình, hiện đại. Vì
thể, nhu cầu mai ting người thân ở khu vực trong lành, văn mình, hiện đại, thun tién
cho việc thắm viếng là một rong những nhu cầu tắt yếu của xã hôi hiện đại ngày nay,
đặc biệt là người dân ở các khu vực thành thị. Bản cạnh đó, việc đâm bảo đáp ứng đã
nhu câu SDĐ
vào mục đích mai táng người chết rong xã hội nhưng không làm ảnh hưởng
đến môi trường sống và mỹ quan đơ thì cũng là u cầu và quân lý Nhà nước đối với
hoạt động mai táng người chết
Phúc đáp cho nhủ cầu mai táng người chết
ở những khu vục văn mình, hiện đại
ngày cảng lớn và đểgiảm tải gánh nẵng xây dụng, quản lý nghĩa trang, nghĩa địa cho
(Nha nước, Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đều tư xây dụng, quản
ý nghĩa trang
"Để có cơ sở và hành lang pháp lý điều chỉnh hoạt động đàu tư, xây dựng các nghĩa.
trang xã hỏi hóa, Luật Đắt đại và Luật Einh doanh bắt đồng sản hiện hành đã chính thức
ghủ nhận hình thức kinh doanh này, đầu tiên là phải kể đến các quy pham pháp luật vẻ
giao đất cho chủ đầu tr (sau đây gọi tắt l “CĐT”) thực hiện dự án đầu tr (sau đây gọi
tắt là "DAĐT”) xây dựng hạ tang nghia trang, nghĩa địa đẻ CĐT có cơ sở thực hiện dự.
án Dù hình thành muộn hơn so với pháp luật điều chỉnh hoạt động giao đất cho cdc mue
đích
sử dụng khác, song pháp luật về giao đất xây dụng ha ng nghĩa trang, nghĩa địa
cũng đã tạo cơ sở pháp
lý để Nhà nước tiền hành giao đất làm nghĩa trang, nghĩa địa trên.
thực tiến cho các CĐT,
"Tuy nhiên, pháp luật về giao đắt xây dựng ha tảng nghia trang, nghĩa địa vẫn con
tổn tại nhiều điểm bat cập, hạn chế, đó là: các quy định pháp luật cịn nằm rồi rác ở nhiều.
‘vanbn
pháp lý khác nhau
mã chưa có sự đồng bộ, thống nhất, việc quy định một số căn
cứ, điều liên giao đất còn khá chung chung mà chưa mang tính chất định lượng; các
phương phép xác định giá đất theo pháp luật hiện hành vẫn chưa hợp lý và mang tính
chủ quan, pháp luật hiện hành chưa tao cơ sở pháp lý cho các doanh nghiệp có vốn đầu.
trnước ngồi được tham gia đầu tr xây dựng nghĩa trang tại Việt Nam, cơ chế pháp lý
về giao dịch chuyển nhượng quyền SDĐ chưa rõ ràng, pháp luật còn thiếu những quy.
địnhđể ngăn chắn hoặc hạn chế hoạt tích trữ-và đầu cơ vào đất làm nghia trang, nghia địa.
Ẻ mặt thực tấn thực hiện pháp luật và giao đất xây ding ha tang nghĩa trang,
giữa địa cho thấy cịn nhiều
khó khẩn
và vướng mắc, nh mộtsố địa phương chưa quy
hoạch hệ thông nghĩa trang trên địa bản tỉnh hoặc đã có quy hoạch nhưng chưa hợp lý
"nên tính hiệu gu thụ thí khơng cao và thường vấp phải sự phần đối ừ phía người dân
địa phương
nơi có dự án nghĩa trang, việc xác định giá dat con thấp so với giá thị trường,
din in thất thủ ngân sách; hoạt động giao đất xây dựng bạ tỉng nghĩa trang, sghh địa
chưa đủ đáp ứng nhu cầu SD làm nghĩa trang, nghia địa của xã hội dẫn đến tình trang
CDT diy gia đất lên quá cao khiến nhiều người dân có nhu cầu SDĐ thật sự khơng thể
tiếp cân loại hàng hóa dịch vụ này, một số nghĩa trang đã được đầu tư xây dựng những
SDB chwa hiểu quả như. diện tích xây dụng các phần mơ cá nhân (tủy theo từng
phong tục tập quán của địa phương) lớn hơn so với quy chuẩn hiện hành, bố trí đất
đai khu nghĩa trang dịng họ chiếmnhiều
diện th đất gây lãng phí đắt v.v.
"Những bất cập nêu trên đặt ra yêu cầu cần phải nghiên cứu một cách có hệ thong
pháp luật về giao dat xay dug ha ting nghĩa rang, nghĩa địa nhằm
xây dụng khung lý
thuyết cho việc xây dụng và hoàn thiện các quy định pháp lut vẻ giao đắt xây dụng hạ
tầng nghĩa trang, nghữa địa, tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình thục thi pháp luật
về giao đất xây dựng hạ ng nghĩa trang, nghĩa địa ð Việt Nam hién nay.
Bắc Giang là một tỉnh trung du thuộc vũng Đông Bắc Bộ, Việt Nam, có vị trí địa
ý luận lợi, tiếp giáp với Thủ đô Hà Nội và các tỉnh Bắc Ninh, Hải Dương, Lang Son,
Quảng Ninh, Thái Nguyễn, liền kề “Tam giác kinh tế phát triển” Hà Nội - Hải Phòng -
Quảng Ninh, là những khu vục có số lượng lớn người
dân sống ở khu vực thành thị
Trong những
năm gản đây, nẻn kinh tế của tỉnh phát triển khá toàn diện và đang dần.
khẳng định được vị thé là trung tâm kinh tế lớn thứ hai của vùng Trung du vả miễn núi.
phía Bắc, vì thể mã đời sống của người dân ngày cảng được cãi thiện Xuất phát từ nhĩ
cầu mai táng người hân tại nghĩa trang xã hội hóa ở địa phương và một số khu vực lần
cản, Bắc Giang được coi là địa bản thích hợp để quy hoạch
xây dưng các nghĩa trang liên
vùng, liên tỉnh, chính
vì vậy mã thị trường kinh doanh dat mai táng tại đây diễnra khá.
nhôn nhịp. Việc lựa chọn Bắc Giang là địa bàn để nghiên cứu thực tiến thủ hành pháp.
uếtvề giao đất xây dựng hạ tầng nghĩa trang, nghi địa sẽ giúp tác giả có cái nhìn tương
đối tổng quát về những thuận lợi, khó khẩn, vướng mắc trong thực tiến thủ hành pháp.
"uất và giao đắt xây dựngbạ tằng nghĩa trang, nghĩa địa
Với những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn để tài "Pháp luật về giao ac
dung ha ting nghĩa trang, nghia dia và thực tẫn thực hiện tại nh Bắc Giang”
để ti luân văn cũa mình
2.
làm.
Tinh hinh nghién ctu dé tài
Pháp uất về giao dat xây dựng hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa là một để tài cồn
Xhả mới, việc nghiên cứu để tà này có ý nghĩa về lý uận và thực HẾn sâu sắc. Tuy nhiên,
hiện nay chưa có bài viết, cơng trình nghiên cửu khoa học nảo trực tiếp nghiên cứu đề
tài này. Pháp luật vẻ giao đất xây dựng hạ tầng nghữa trang, nghĩa địa chỉ được nghiên.
cứu như là một nội dung cña pháp luät về quân lý và sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa
.địa tại một số cơng trình nghiên cứu, tiêu biểu như.
Nguyễn Hữu Ngữ, Thân Vấn Quý, Dương Tổ Trinh (2018), Quản lý và sứ dụng.
đất làm nghĩa trang, nghĩa dia, nghĩa ãa tạ một số tinh Bac Trung Bé, sách chuyên.
khảo, Ngb Dai hoc H. Đây là cơng trình nghiên cứu khá tồn điện, đã làm rổ những
vấn đẻ về lý luậnvà thực tiến liên quan đến hoạt động quản lý và sử dụng đất làm nghĩa.
trang, nghĩa địa, giúp tác giả có cái nhin tổng quan về hoạt động quản
lý và sử dung nghĩa
trang tại Việt Nam. Tuy nhiên, do pham
vi nghiên cứu của đề tài quá rộng, bao gồm tắt
cã các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động quy hoạch, xây dụng, quân lý và sử
bày tong đề tài chỉ đừng lai ở mức
cdụng nghĩa rang, nghĩa địa nên nơi dung được tình
đồ hệ thơng hóa, ệt kế quy định pháp luật và cũng chua để cập đến pháp luật về giao
đất xây dụng he tầng nghĩa trang, nghĩa địa
Hỗ Xuân Quyết (2016), Pháp luật về quy hoạch đất làm nghĩa trang, nghĩa địa,
nglũa địa - thực tiến thực hiện tai tinh Thừa Thiên Huế, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường.
Đại học Luật Hu. Luận vẫn đã nghiên cứu một cách hệ thống các vầnđề lý luậnvà pháp
"hết liên quan đến hoạt động lập quy hoạch đắt làm nghĩa trang, nghĩa địa, nghĩa địa —là
cơ sở, tiên đề cho hoạt động giao dat để đầu tư xây dựng hạ tằng nghữa trang, nghĩa địa.
Nguyễn Thị Eim Cúc (2019), Chế độ quản lý và sứ dụng đắt làm nghĩa trang,
nghềa đa và thực tẫn thế hành, “hóa luân tốt nghiệp, Đại học Luật Hà Nội. Khóa luận.
Tập trung làm tổ các vấn đề lý dn va pháp lật liên quan đến hoạt đông quân
lý và sử
dụng đất lam nghia trang, nghữa địa, trong đó cỏ nội dung pháp luật về giao đất để xây.
dựng mới hoặc mỡ rộng nghĩa tang, nghĩa đa. Tuy nhiên, vì chỉ được nghiên cứu nhự
}à một nội dung của pháp luậtvề quản lý và sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa nên
‘Khoa luận chưa thé đi sâu tim hiểu một cách có hệ thống, toàn diện và tập trung vào các.
"vấn đề liên quan đến pháp luật và giao đắt xây dụng bạ tằng nghĩa tang, nghĩa địa
‘Nguyén Tri Phuong (2011), Pháp luật về quản lý và sử dụng đắt làm nghia trang,
ngiều đa, nghĩa đa, hóa luận tốt nghiệp, Đại học Cần Thơ. Khóa ln đã lập trùng
lâm rổ được một số vần đẻ lỷ luậnvà pháp luật luật liên quan đến hoạt động giao đất đẻ
xảy dựng, mở rộng nghĩa trang. Tuy nhiên, do thời điểm nghiên cứu đề tài này
là vào
năm 2011, trước thời điểm Luật Dat dai 2013 có hiệu lực thủ hành nên đã khơng con dam
"bảo được tính thời sự cũa vấn để được nghiên cứu
"Bản cạnh đó, cịn một số để tài nghiên cứu, bai viết khác có liên quan đến hoạt
đồng lập quy hoạch nghĩa trang, nghĩa địa như. Vũ Thị Ngọc Hiện (2010), Đánh giá thực
rang và để xuất các giã pháp quân lý, sử dụng đắt làm nghĩa trang, nghĩa Âø, nghĩa
dia trén dia ban thành
phố Hà Nội, Luận
văn Thạc sĩ khoa học, Đại học quốc gia Hà Nội,
‘Trang tim Điều tra Quy hoạch đất đai (2001), Nghiên cứu đánh giả thực trạng đắt nghĩ
đa nông thôn và đề xuất giã pháp quy hoạch đắt làm nghĩa trang, nghia da, nghia da
áp đảng vào khm vực thông thôn nh Hãi Dương, Đồ tài khoa học công nghệ cấp cơ sở,
Bộ Tài nguyên và Môi rường, Hà Nội.
“rên
cơ sở kế thừa những đóng góp khoa học của các cơng trình nghiên cứu rước,
ln vẫn sẽ đi sâu tim hiểu một cách có hệ thống, tồn diện và tập trung vào các vấn đẻ
liên quan đến pháp luật về giao đất xây dụng he tổng nghĩa trang, nghĩa địa, đồng thời
đánh giá thực tạng áp dụng các quy định pháp luật vẻ giao đất xây dựng hạ tằng nghĩa
trang, nghĩa địa rong những năm gan đây tạ địa bản tỉnh Bắc Giang
3.
3L
Đốitượng
nghiên cứuvàphạmvinghiên
cứu của đề tài
iên cứ
Đối tượng nghiên cứu của luân vấn gồm những nội dung cơ bản sau đầy:
~_ Các chủ trương, đường lỗi của Đảng vẻ chính séch va pháp luật đắt đai, về hoạt
động giao đất, cho thuê đất thực hiện dư án phát triển kinh tế, xã hội,
— __ ác quyđịnh của pháp
luật đắt đai hiện hành và các quy định khác có hiên quan
đến giao đắt xảy dưng hạ ng nghĩa trang, nghĩa địa,
~_
Thực tiến triển khai pháp luậtvề giao đất xây dựng ha ting nghĩa trang, nghĩa địa.
toi địa bản tỉnh Bắc Giang thông qua số liều, báo cáo, thông kế về công tác giao
đết làm nghữa trang, nghĩa đại tại tỉnh Bắc Giang và việc triển khai các dự án đầu.
w-xây dụng hạ ng nghĩa trang, nghĩa địa sau khi được giao đất
32. Phạmvinghiêncúu:
"rong quỹ thời gian cho phép và tong dung lượng của luện vấn, ác giả giới han
pham vi nghiên cứu của luận văn ở những nội dung cụ thể sau:
VỀ nội dung: tập trùng nghiên cứu các quy định của Luật Bat đại và các vin bin
hướng dẫn thì hành, cùng các văn bản pháp quy của tỉnh Bắc Giang về nôi dung,
liên quan trực tiếp đến giao đất xây dụng ba ting nghia tang, nghĩa địa,
Các nghĩa trang do Nhà nước đầu tr xây dựng, quản lý không thuộc pham vị
¬ghiên cứu của đề lài
'Về khơng gian: nghiên cứu việc triển khai pháp luật vẻ giao đất xay dug ha tang
"giữa trang, nghấa địa trên địa bản tỉnh
Bắc Giang,
VỀ thời gian: các dự án được triển khai trước khi Luật Đắt đai 2013 có hiệu lực
thủ hành và hiện vấn đang tiếp tục thực hiện và các dự án được triển khai theo tỉnh.
thân của Luật Đắt đai tự 2013 cho đền nay.
Mục đíchvà nhiệm vụ nghiên
cứu đề tài
Mure đích nghiên cứu.
Nghiên cứu một cách tồn diện và có hệ thống các vấn để lý luân pháp luật về
gieo đất
xây dụng ha ting nghia trang, nghĩ địa,
"Nhân diện các hạn chế, bắt cấp từ hệ thông pháp luậtvà những vướng mắt từ thực
tấn thị hành pháp luật về giao dat xây dng ha ting nga trang nghĩa địa,
Để ra các giải pháp hồn thiện pháp luật và nơng cao hiệu quả thục thị pháp luật
Về giao đất xây dưnghạ ông nghĩa trang, nghĩa đã.
42 "Nhiệm vụ nghiền cứu
"Nghiên
cứ các tênđ lý luận pháp luật về giao đất xay cng ha ting nghĩa tang,
giữa địa, trong đó nội dung trọng tâm là nghiên
cứu bản chất cũa giao đất xây,
ddong ha ting nghia trang, nghĩa địa, sự cản thết điều chỉnh bằng pháp luật đối
với hoat đông này, đồng thời nghiên cứu các yếu tố tác đông, chỉ phối tới pháp,
uếtvề giao đất xây dựng
bạ tằng nghĩa trang, nghĩa địa,
Phan ích, đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành về giao đất xây dung ha
tổng nghĩa rang, nghĩa địa nhằm chỉ ra được những kết quá đã đạt được, những
"hen chế, bát cấp và những khoảng tổng cũa pháp luật hiện hành. Đồng thời, nhận
diện rõ những khó khắn, vướng mắc tử thực tiến thi hành
các quy định của pháp.
uất về giao đất xây dụng he tảng nghĩa trang, nghĩa địa thơng qua các vụ việc,
các tình hng cụ thể phát sinh từ tỉnh Bắc Giang,
"Tìm hiểu rổ nguyên nhân của những hạn chế, bắt cập từ khia canh pháp luật và
những khó khắn, vướng mắc tử thực tiến thi hành pháp luật, đâylà cơ sở để đẻ
xuất những giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thị hành phép luật về giao
đất xây dụng hạ ting nghia trang, nghia dia
Các phương pháp nghiên cứu.
Đổ giải quyết những nhiém vụ mà đề tại đất ra, luôn văn được thục hiện dựa tiên
phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biển chứng và duy vật lịch sử cũa Chit
nghũa Mác ~ Lê Nin, các quan điểm, mục tiêu, đường lối của Đảng và Nhà nước vẻ kinh.
tẾ,chính
tị văn hóa, xã hồi.
VÌ phương pháp nghiên cứu, luân vấn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiền
cứu khác nhau, cụ thể các phương pháp được sử dụng như sau:
Tai chương 1, để đạt được nhiệm vụ nghiên cứu các ván đề lý luận vẻ giao đất
xây dựng hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa và pháp luật và giao đất xy dong ha ting nga
rang, nghĩa đa, ân văn chủ yêu sữ dụng các phương pháp phân tích, ng hop, lich sit,
phương pháp
quy nap va diễn dịch để làm rổ khái miệm, đặc điểm của đất làm nghĩa
trang, nghĩa địa và pháp luật về giao đất xây dụng hạ tằng nghĩa trang, nghĩ địa, cơ cấu
pháp luật về giao đất xây dựng hạ tằng nghĩa trang, nghĩa địa, các yêu tổ chỉ phối, tác
đồng đến pháp luất về giao đất xây dựng ba ting nghia tang, nghia dia
Tại chương 2, nhiệm vụ nghiên cứu đất ra là nghiên cứu pháp uất Việt Nam hiện
hành về giao đắt xây dựng ha ting nghia trang, nghia địa và thực tiễn thi hành pháp luật
tai tĩnh Bắc Giang, luẫn văn chủ yêu sử dụng các phương pháp phân tích, mơ tả, bình
Tn, đánh giá, thơng kẻ, tổng hợp, so sánh pháp luật và thực tiễn thủ hành.
Tại chương 3, với nhiệm
vụ nghiên cứu là đưa ra định hướng, yêu cầu hoàn thiện
pháp lu, các kiến nghị năng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về giao đất xây dựng hạ
tổng nghĩa
trang, nghĩa địa nên phương pháp nghiên
cứu được sử dụng chủ yếu là phương
pháp quy nep, diễn dịch, phản tích, tổng hợp, so sánh pháp luật và hệ thông hỏa.
6. Ý nghĩa khea học và ý nghĩa thực tiến của luận văn
Ý nghĩa khoa học- việc nghiên cứu dé tai góp phần hệ thơng q các vấn đẻ lý.
uân và các quy định pháp luật hiện hành về giao đất xây dưng hạ tầng nglũa rang, nghĩa
địa, Từ đó giúp cho tác giả cũng như người đọc có cái nhìn tồn ciên và sẽu sắc hơn đối
với hoạt động giao đát xảy dựng hạ tằng nghĩa trang, nghĩa địa. Đồng thời cũng là cơ sở.
cho các nhà lập pháp nghiên củu, phần ánh chứng vào quy định của pháp hit
Ý ngiữa thực tấn. thông qua việc nghiên cứu các vẫn đề lý luận, phân tích các
quy định pháp luật hiện hành và tìm hiểu vẻ thực tiến thi hành pháp luật tại tỉnh, đề tài.
chỉ ra những vướng mắc và bất cập của pháp luật, đồng thời nhân diện rố những khó
khăn, vưởng mắc tử thực tiến thủ hành pháp luật. Tử đó, đề xuất những quan điểm hoàn.
thiện pháp luật và các giải phép nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về giao đất xây
cảng hạ tàng nghĩa bang, nghĩa địa ở Việt Nam.
1. Kếtcấu
của luận văn.
Ngoài phần Lời cắm ơn, Mục lục, Bảng từ viết tất, Phần mở đâu, Eắt luận và
Danh mục tài liệu tham khảo, các bảng biểu, luận văn được kết cáu bởi 03 chương chính:
Chương 1. Những ván đề lý luận pháp luật vẻ giao datdé xây dưng hạ nghữa trang,
nghĩa địa
Chương 2. Pháp hit về giao đắt xây dựng bạ tằng nghĩa trang, nghĩa địa và thực
"tiến thi hành tại tỉnh bắc giang,
Chương 3, Đình hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luậtvà nâng cao hiệu qu
thục thì pháp lut vẻ giao đất xây dụng ha tàng nghĩa trang, nghĩa địa
CHUONG 1.
'NHỮNG VÁN ĐÈ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ GIAO ĐÁT ĐÈ XÂY DỰNG HẠ
'TÀNG NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA.
LL
Khái quátvề
đất lầm nghĩa trang, nghĩa địa
LLL Khải nệm và phân loa nghĩa trang ngiĩa đa
1111. Khả mậm nghĩa bang nghĩa âa
“Trong xã hội loài người, con người sau khichết sẽ được an tng? theo những
nghỉ
hức truyền thông với
ý niệm đưa người đã khuất và nơi an nghĩ cuồi cùng và giúp cho
lành hồn người chết được siêu thốt. Theo đó, tùy vào mỗi giai đoạn ở tửng vùng miễn.
khác nhau thì việc an táng người chết được thục hiện theo những hình thức táng khác
heu như mai tíg, hỏa táng, huyện táng, thủ tổng, không
láng vý.
“Từ xe xưa, người Việt Nam đã chú trọng đến việc an táng người chết dưới hình
thức táng chủ u là mai tổng - chơn cất và gọi nơi mai ng - chôn cất người chết là
ghia trang, nghữa địa hoắc bãi tha ma_ Cho đến nay vẫn chưa có khái niệm rổ rằng
để
hân biệtba thuật ngữ này
-
“Theo từ điển Tiếng Việt
Nghĩa địa (hay còn goi là bôi tha ma), nơi chôn người chết của các làng người
Việt Nghĩa đa thường nằm ở ngoàira lang, trên một thể đất tương đối cao và khô áo,
xe nơi ở và đường
qua lại. Ở một
số vùng, nơi có ục cải táng, nghĩa địa thường
chia làm,
hha Kno, kin mai tng (hung tng) va kh oi táng? (cát táng!) Phần khu ải táng thì lãng
mơ thường được quy tập theo dịng họ, gia tộc, theo thứ tự
tử tổ tiên đến các thể hệ kế
tiếp Một
số dịng họ, chỉ họ chơn cất thành khu riêng biệt trong nghia dia, mỏ mã được.
xây, có bia ghi rổ tên tuổi, nơi sinh, ngày sinh, ngày mắt cũa từng người "
=
ghia trang la thuat ngữ được đừng thay nghĩa địa với ý nghĩa trang trong hon ‘
Theo quan niém dn gian Viét Nam
“Trước đây, khi hoạt động quân ký và sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa chưa
được đưa vào luật để áp dụng quần lý thì việc mai táng người chết được diễn ra tại những.
"Ainge or TH ngôi đt đới ác hệ thế ng khúc nhanntaensidng loi ứng tất
tíng,_ tựo dc hết yin ng
1 Hing tng l khthức ta tổng ái rơng mổ: sing thời gant Gnd se. sé doe citing
» Chitin
a vide duyên xương cặ tỳ lưng từng sang it tie tng dc
+ Gating hạn Đế mại ag hài cột egSôủ từng Soịc vo ct ưu
hổ tng
© theo nr bich kos tot ar Vide Nama gay ty cap 39057031
ipuiadoatout
vase gv ao
ce inighia Vn, Detail asp Tulcnoe=nghs CA%
‘Aba8 208 C40 EINES OBS EC
TOYTEETEEETDEEDED‘two Đại Bn Tổng Việt, Nguyễn Na Ý (hủ bia), ren tôm ngàn ng v vẫn ồa Vit NHn tr 1196
“khu đất tự phát, tập trung theo mỗi làng, mỗi gia đỉnh, dịng họ. Các phản mơ được xây.
dựng một cách tư do, to nhỗ tủyý, không thông nhất chiều hướng. Những khu đất chôn
cắt như này thường được người
đân gọi là nghĩa địa hoặc bãi tha ma
"Trong những thập niên gần đây, hoạt đông quản
lý và sử dụng đất làm nghia trang,
"giữa địa dẫn được Nhà nước quan tâm hơn thông qua việc ban hành và áp dụng hệ thông
các quy định pháp luật về quy hoạch nghĩa trang, ngữa địa, giao đất xây dụng ha ting
"giữa rang, nghĩa dia, quin lývà sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa. Việc áp dụng
các quy định pháp luật này vào thực tiễn quản lý đất làm nghĩa trang, nghĩa địa dẫn tới
ình thành mới các khu chơn cắt người chết tập trùng theo quy hoạch, các phần mộ phải
được xây dựng theo những quy định chung thống nhất vẻ chiêu hưởng, quy mô, kiến.
trúc. Những khu đất chôn cất như này thường được người dân gọi là nghĩa trang.
-— _
Dưới góc độ ghép lý
hái niệm nghĩa địa khơng được đẻ cập đến trong Luật Đắt đai qua các thời kỳ
cũng như trong các Nghị định hướng dẫn thi hành. Tuy nhiên, tại một số Quyết định của
UUBND của các địa phương có đưa re khái niệm về nghĩa địa như seu: Theo Khoén 3
Điều 3 Quyết định số 02/2014/QĐ-UBND, ban hành ngày 21 tháng 02 nấm 2014 của
'UBND Thành phố Cân Thơ quy định về phân cấp quản lý nga trang: Ngiĩn đa là nghĩa
trang tự phát chưa được quy hoạch và phê duyệt bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyển,
“Theo Khoản 2 Điều 3 Quyết định số 65/2014/QĐ-UBND ban hành ngày 24 tháng 09
adm 2014 cia UBND tinh Hà Tĩnh quy định về phân cấp quân lý nghĩa rang, hạn mức
đấtvà công tác quân lý xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bản tỉnh Hà Tĩnh: Nghĩ
.8& là nơi láng người chết lập trung mang tinh tw phat, chưa được quy hoach và phê
duyệt bối cơ quan nhà nước có thẫm quyển
“Thuật ngữ "nghĩa rang” chính thức xuất hiện ong Luật Đắt đại 1993 dưới hình
thức điều chỉnh đất làm nghĩa trang, nghia địa và nha làm luật không định nghĩa thể nào.
1a Gat am nghĩa trang, nghĩa địa mà chỉ xem loại đất nàylà một nhân nhóm riéng trong
nhóm đất chuyên dùng. Phối đốn năm 2008 khi Chính phủ ban hành Nghị định số
35/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủvề xây dụng, quân
lý và sử
dụng nghĩa trang (Nghị định số 3572008/NĐ-CP), là V'BPL đầu biên đưa ra khái niệm.
ghia trang: “Nghia trang là nơi táng người chết tập trung theo các hình thuức tảng khác
nhan, thuộc các đốt tượng khác nhau và được quán lý xây đựng theo quy hoạch”. Ngày.
05 tháng 04 năm 2016, Chính phả ban hành Nghị định só 23/2016/NĐ-CP về xây dưng,
quên lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng (Nghị định số 23/2016/NĐ-CP) thay thế
"Nghị định số 35/2008/NĐ-CP, tiếp tục đưa ra khái niêm nghĩa trang: “Ngiếu trang là ơi
10
láng người chết tập trung theo các lành thức táng khác nhau và được quân lý, xây ding
theo quy hoach”
Co thé thay,vé co ban, nội hàm của khái niệm nghia trang tại hai nghị định trên.
là như nhau. Đâylà khái niệm tương đối hồn chỉnh và chính thống theo quan điểm.
chung cũa các nhà làm luật, để khái quất được các đặc điểm cũa nghĩa trang cũng như
mục đích
sử dụng của loại
dat được giao để làm nghĩa trang.
“Từ những nghiên cứu rên, tác giá đưa ra khát niệm chung về nghĩa trang,
nghĩa địa như sau
Nghĩa &a là nơi táng người chết tập trung mang tinh tir phat, chưa được quy.
hoạch và phê duyệt bớt cơ quan nhà nước có thẩm quyển. Các phần mê trong nghia da
được sấy dựng một cách lự do, lo nhỏ ty ý, không Đẳng nhất chu lướng ranh gái
ngăn cách giữa khu an táng người chết và khu đắt khác không
v8 rang.
Nghia trang là noi tang người chết tập trang theo các hình thức táng khác nhan.
và được quân lý, xây dựng theo qny hoạch Cúc phần mộ trong nghĩa trang phải được
xây dựng theo những quy ãnh chung về chiều hưởng, quy mồ, lin trúc, đảm bảo các
yêu cầu về nh kỹ thuật kia xy dung và đâm bảo yêu cẩu về bảo vệ môt trường theo quy
cảnh sũa Nhà nước
1112. Phân loa nghĩa bang nghĩa đa
Việc phân loại nga trang tủy thuộc vào các tiêu chí đưa ra để phân loại. Ở day,
tức giả đưa
ra một số cách phân
loại nghĩa trang như sau:
= Theo pin cắp quản lý, có 4loai nghĩa trang: ngÌữa hang cắp quốc gia như nghĩa
trang Mai Dich (Hà Nội, nghĩa trang cáp tỉnh như nghĩa trang Văn Điện (Hà Nội), nghĩa
trang cấp huyện như nghĩa trang huyện Thanh Oai (Hà Nộ), nghĩa trang cấp xã như
giữa trang Xuân Đình (Hà Nội,
= Theo đổi tượng lắng trong nghĩa trang, có các loại: nghĩa trang nhân dân như
giữa trang Vinh Hằng (Bà Vì- Hà Nội, nghĩa tang liệt sỹ như nghĩa trang lệt sỹ
“Trường Sơn (Quảng Trì), nghĩa trang người nước ngoài như nghĩa trang liệt sỹ người
Trung Quốc (Yên Bái).
—_ Theo mỗ hành chức quân ý, có các loại: Nghĩa trang do Nhà nước xây dụngvà
quấn lý như nghĩa trang Mai Dịch (Hà Nộ0, do Doanh nghiệp xây dụng và quân lý như
¬giấa tang Thiên Đức Vĩnh Hằng Viên (Phú Thọ), do gia định, déng họ quản lý như
giữa tang họ Trương Đố- huyện Ứng Hòa, do tòn giáo quản lý như nghĩa tang Đạo
Thoần 1 Đu2 Nghi đnh số 23201604Đ.CP
u
giáo, khu mô của các nhà sư, nghĩa trang, nghĩa địa tư phát không theo quy hoạch, không,
thuộc sự quản
lý trực tiếp của bắt kỳ tổ chức, cá nhân náo.
— _ Theo phương thức táng, có các loại
Nghia trang mai láng: ví dụ nghĩa trang Yên Zỳ (Hà Nội. nghĩa tang Thanh
“Tước (Vĩnh Phúc) v.v... Trong nghĩa trang mai táng được chia thành
+ Nghia trang hung ting như nghĩa tang Hưng Lộc (Vinh), nghĩa trang Cầu Ho
(Nam Định)
+ Nghĩa trang chơn cắtmmơtlần nhưnghĩa rang Đa Phước (hành phố Hỗ Chí Mmb),
nghia trang Thủy An (Huế)
+ Nghia trang cét táng như nghĩa trang Yên 1Zÿ(Hà Nội)
+ Nein tang hung táng và chôn
cất một lên, nglũa trang hung tổng và cát láng như.
nghĩa trang Truông Bỏng Bông (Thủ Dầu Môi, ngiũa trang thôn Bùi Xá (Thuận
“Thành — Bắc Ninh)
+
Nghia trang mai ting và kết hợp hố táng: ví du nghĩa trang Văn Điển (Hà Nội),
giữa trang Bình Hong Hoa (thanh pho H8 Chi Mink).
1.12. Khdi niém va dae diém dat làm ngiữa trang nghia dia
"Dù có thể khác nhau vẻ tỉnh chất, đặc điểm và mơ hình quan ly, song có đặc điểm.
chung
khi nhận diện về nghĩa trang, nghĩa địa, đó là nơi an nghỉ lâu dài, ôn định của
những người chết. Tủy thuộc vào từng địa phương, với các điều kiện hy nhiên, kinh t,
xã hỏi và phong
toc tập quán khác nhau và với yêu cầu của việc tổ chức quân
lý nghĩa
trang, nghĩa địa ở từng địa phương qua tủng thời kỳ là khác nhau nền dẫn tới việc các
nghĩa trang, nghĩa địa được hình thành, tọa lạc ở những vị trí khác nhau. Theo đó, tại
xhũng địa phương quan âm, tr trọng đến hoạt động quy hoach, xây dụng nghĩa thang
thì các nghĩa tang sẽ được xây dụng ai những khu đất riêngđể quy hụ các phần mộ của
những người đ khuất, Song cũng có những địa phương chưa thực sw quan âm đến việc
lâp quy hoạch, xây dưng nghĩa trang nên đất sử dụng cho mục đích này thường được tân
dung trên cơ sở những nghĩa trang, nghia địa đã hình thành
tử xa xưa, đời cha ơng để lai.
“Tuy nhiên, đúng trước yêu cầu chúng của pháp luật về quản lý đất làm nghĩa trang, nghĩa
địa như hiện nay th các nghĩa trang được đầu tr xây dụng mới hoặc mỡ rộng ở các địa
phương tên cả nước đều phải được xây dụng theo quy hoạch, đáp ứng các yêu câu về
"bêo về môi trường và phát tiễn bản vững,
“Từ những phân tích rên, tác giấ đưa ra khái niệm vẻ đất làm nghĩa trang, nghĩa
địa như sau
“Đất lam nghia trang nghia &a là đắt dùng để xây dưng nghĩa trang, nghia da
phục vụ cho nhu cầu tắng người chết tập trung theo các hình thức táng khác nhau, việc.
bế trí khu đất để xây dựng mới hoäc mỏ rộng ngiều trang, nghĩa dia phd phi hop vot
quy hoạch sử dụng đắt, xa khu dân cư, thuận tên cho wée chỗn cắt, thảm viếng bảo
đảm mới trường
và tết liệm đắt
So với đất được sử dụng vào các mục đích khác đất làm nghĩa trang, nghĩa địa
có những đặc điểm đặc thù sau:
'Thứ nhất, đất làm nghữa trang, nghữa địa là đất được sử dụng để phục
vụ cho nhu.
cầu táng người chét trong xã hội, cụ thể là để xây dựng các phần mô cá nhân, nhà lưu trữ.
tro cốt, tương đài, bia tưởng niệm và các cơ sở hỗa táng,
“Thứ bai, đất làm nghĩa trang, nghĩa địa thường được hình thành ở những khu đất
Tập trùng, xa khu dân cực
Nhân thấy nguy cơ ô nhm môi trường đất và nước xung quanh khu vục nghĩa
trang nghĩa địa là rất lớn công với tâm lý e ngại việc sống gên người chết ở đại bộ phận
ddan cư nên việc hình thành các nghĩa trang, nghĩa địa chơn cất người chết tập trung từ xe
xưa đã được đặtở xa các khu dân cư. Ngày nay, dưới sự điều chỉnh của pháp luật, việc
xây dựng mới hay mở tông các nghĩa hang, nghĩa đị cũ đều phải được quy hoạch tập
"rùng ở xe khu dân cự, một mặt giúp đâm bảo mơi trường sống an tồn cho cự dân địa
phương, mặt khác là để bảo vrệ mỹ quan đỏ thi.
“Thứ ba, điện tch đất làm nghĩa rang, nghĩa địa có xu hưởng ngày cảng tăng do
việc hình thành mới hoặc mở rơng các nghĩa trang, nghĩa địa trên diện tích đất nông
aghiép, lim nghiệp hoặc đắt chưa sử dụng, Đầy là hệ quả tắt yêu cña hiện tương “gia
tổng dân
số” và "già hóa” dân số ở nước la, cùng với đó là với chế đỏ SDĐ làm nghĩa
trang, nghĩa địa vĩnh viễn như hiện nay đã khiến tổng diện tích đất dùng để táng người
chét tng lén hang ngày
‘Thi te, dat lam nghĩa trang, nghĩa địa có xu hướng ngày cảng được xã hội hóa
nhằm phúc đáp nhủ cầu ngày cảng cao cũa người dân và nhủ cảu quân Ìý chất lượng,
hiệu quả đối với việc sử dụng quỹ đất này theo xu hướng vrùa dim bao cde gi ti nh
‘thin, vita đấm bảo môi trườngvà phát triển bẻn vững.
12. Kháiquátvề giao đất xây dựng hạ tằng nghĩa trang, nghĩa địa
121. Khả miệm gao đấtđể xây dựng hạ tầng nghĩa trang nghia da
“rong quan hệ pháp luật đất đại, Nhà nước tham gia với tr cách chủ ở hữu đại
diện và thống nhất quần lý toàn bộ đất đai, Tuy nhiên, Nhà nước không trực tếp SDĐ
mà trao quyên
SDP lại cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo ba phương
thức cơ bản.
đó là: giao đất cho thuê đátvà công nhân quyén SDD
“Theo Từ điển giải thích thuật ngữ Luật học của Trường Đại học Hà Nội thi giao
đất là “hảnh vi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm chuyển giao quyền SDĐ đến.
người
sử dụng, Giao đắt được thực hiện thông qua hai bước: bước một là giao đắt bằng
"văn bên, bước bai là giao đất trên thực địa”®
"Theo Giáo trình Luật Đắt dai năm 2016 của Trường Đại học Luật Hà Nội: "Giao
đất với ý nghĩa là một nội dung của quấn lý Nhà nước đối với đất đai là hoại động cia
cơ quan nhà nước có thảm quyên để chuyển giao trên thực tế đất và quyên sir dung cho
các tổ chức và hộ gia đình, cá nhânvà cộng đồng dân cư sử dụng,
“Theo khoản 7 Điều 3 Luật Đắt đa 2013 thì "Nhà nước giao quyén SDB (sau day
gai là Nhà nước giao đắt) là wậc Nhà nước ban hành quyết ãnh giao đắtđể trao quyền
DĐ cho đãi tượng có nhu cầu sử dụng đắt".
Như vậy, giao đất được hiểu là hoạt động chuyển giao trên thực tế quyén SDD
cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thơng qua một quyết định hành chính cũa cơ quan.
nhà nước (sau đây gọi tắt là “CQNN”) co thẩm quyền. Thông qua cơ chế giao đất, Nhà
ước không chỉ xác lập mỗi quan hệ giữa Nhà nước với người SDĐ, làm cần cứ pháp lý
để giải quyết
mọi quan hệ đất đai đúng pháp luật mả còn làm cơ sở pháp
lý để người
SDP thực hiện các quyền: chuyên đổi, chuyên nhượng, cho thuê, thửa kế, thể chấp, góp.
vn, bảo lãnh quyền SDĐ theo pháp luật, phù hợp với sự vận động vồn có của quan hệ
at đai trong thực tiến cuộc sóng. Theo đó, chủ thể của quan hệ pháp luật này là Nhà
ước và ngời có nhủ cầu SDĐ.
'Bên cạnh đó, hạ ting nghia trang, nghĩa địa được hiểu là hệ thông
các cơng trình.
chức năng phục vụ cho hoạt động mai táng, thắm viếng người chết như. E“hu văn phòng.
êm việc, nhà kho, nhà chờ, thường truc, kiết bán hàng, khu vệ sinh, Ehu dành cho các
hoạt động tưởng niém, thd cing; Khu tổ chức lễ tang: nơi tổ chức lễ tang trước khi chon
cất hoặc hia tang, Ehu
kỹ thuật. khu rửa hài cốt, khu bảo quân thị hài, Cơ sở hôa táng
(néuco); Khu
cốt, tro cốt: nơiđể các tiêu cốt sau cải táng và lọ tro cốt sau khi hỏa
táng thủ hài, Hạ tắng kỹ thuật. cổng, hàng rào, sản, đường, bãi đỗ xe, cấp nước, thu gom.
chất thải sắn, thu gom và xử lý nước thải, nước thim từ các mô hung táng, chiếu sáng,
cây xanh, mất nước, tiểu cảnh, các biển, bảng hướng dẫn ngườiđi thấm mỏ phải bé tri
tại mỗi nhóm mơ, lồ mơ.
Ị Euởng Đạihọ bi
‘Te didn gi th thuật ng Taộthọc ưng 35
‘Bung Dasha Lot Bà Nột 2016), áo trah Luật ti,Xpð Cổng va zhõn đị, Bà Nội ,ụng 108