BO GIAO DUC VÀ ĐÀO TẠO.
BO TU PHAP
TRUONG DAI HOC LUAT HA NOI
NGO PHUONG VI
PHAP LUẬT VẺ DỰ PHÒNG RỦI RO TRONG HOẠT DONG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hướng ứng dụng)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO.
BỘ TƯ PHÁP
TRUONG DAI HOC LUAT HA NOI
NGO PHUONG VI
PHAP LUAT VE DU' PHONG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
CUA NGAN HANG THUONG MAITAI VIET NAM.
LUAN VAN THAC Si LUAT HOC
Ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8380107
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Minh Hing
Hà Nội, năm 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tơi sản cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lêp của
tiêng tôi
Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bắt kỳ cơng
trình nâo khác. Các số liệu, kết quả nghiên cứu, trích dẫn trong luận văn là
trung thực, có nguồn gốc rố ràng, chính xác vả được cơng bó.
nay.
Tơi sản chịu trách nhiệm vẻ tính chính xác và trung thực của luân văn.
Tae giả luận văn
Ngô Phương Vĩ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TCTD
Tổ chức tín đụng,
RRID
Rũi rõ tín dụng
DPRR.
Dự phịng ri ro
NHNN
"Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHNNg
"Ngân hồng nước ngồi
cic
Trung tâm Thơng tin tín dụng Quốc gia Việt Nam
ate
CQTTGSNH
Công ty TNHH một thành viền Quản lý tải sin của
các tổ chức tin dung Việt Nam.
Cơ quan Thanh tra, giám sắt ngân hàng,
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐÀU
Ly de chen tài.
2. Tinh hình nghiên
cứu đề tài
3. Mục đích và nhiệm vu nghiên cứu đề
4. Dai tuợng và phạm vi nghiên cứu đề ti..
5. Phương pháp nghiên
cứu đề tài
Y¥ nghia khoa hạc và thục tiến cũa đề tài
CHƯƠNG LLÝ LUẬN PHÁP LUẠT VỀ DỰ PHONG RUT RO TRONG
HOẠT ĐỌNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
xe tín dựng và dự phòng rủi rụ trong hoạt
LLL Kh viện, phim loại rũi ro tu đựng,
nguyêu âm và dm quả cña rhi ro
Tân đụng.
1.12. Khái uiệm, đặc điễm, vai trồ cha đự phịng rủ rổ.
6
vo
12. Những
nội ung pháp luật chính về dự phông ri ro của ngân hing (hương
mại,
12.1. Các
Việt Nam...
18
phầu pháp Mật về äy phòng rii ro cha ngâu hàng thương mi tại
„l6
12.2. Thông lệ quốc tế iền quan đễu vẫu đề di
Việt Nam.
i
TIEU KET CHU'ONG 1
CHVONG 2.THY'C TRANG PHAP LUAT VE DY PHONG RUTRO TRONG
'HOẠT ĐỌNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM..........28
31. Về trích lp dựphịng
rấi re
-3-L1. Phạm vỉ các khoản nợ phải trích l cây phòng
iti 1
2.1.2, Vé tich lip de phng cx thivi phaug chung
23. Trich lap de p ang ri rodb» những khoản nợ cña khách hàng chịu
fink Ineéng cia dich Conii-19..
or)
2.14, Mots khó kiăn, vướng mắc vềtrích lập y phịng ri rơ
2.2. VỀ sử dụng dự phòng rủi re
2.2.1. Nenyén te sit dug dye phng di xic
2.2.2, VE vin dd xe tu that
ti sin
ới khộn nợ.
3.3.3. Khó khiău, vướng mắc về s dung dye phòng riti ro,
33. Quân
lý nhà nuớc
về dự phòng rồi ro.
TIỂU KÉT CHƯƠNG
2
sat3
CHVONG 3.CAC GIAI PHAP HOAN THIEN PHAP LUAT VE DV PHONG
RUI RO TRONG HOAT BONG CUA NGAN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI
‘VIET NAM
3.1. Cơ sở hoàn thiện pháp hật về âự phòng rủir trong hoạt
vont
hàng thường
mại ð Việt Nam.
42. Các giải pháp hoàn thiện pháp hật về dự phòng rủi re trong heat động
của ngân hàng thương mại
ở Việt Nam...
%6
%6
4.2.1. Quy định về trích lập đự phịng ri ro
4.2.2 Yềsữ đựng đy phịng rũ ro
68
-33.1 Kiễu nghị nhằm uâng cao hiện qnã quân lý nhà mrớc về đy phịng
rũi ro69
3⁄3. Các giảipháp ngân hàng thương mại cần thục hiện để nâng cao
ấp dụng pháp hậtvề dự phòng rủi ro
KÉT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..
1. Lý do chọn đề tài
LỜI MỞ BẦU
Trong hoạt đông của các TCTD nói chung cũng như với NHTM nói
riêng, cấp tin dụng là nghiệp vụ truyền thống, nền ting, chiếm tỷ trọng cao
nhất và đem lại nhiều lợi nhuận nhất, tuy nhiên đây cũng lả hoạt động phức
tap nhất, tiêm
ẩn nhiễu rủi ro, đặc biết là RRTD. Khi rồi ro ở mức độ nhõ,
'NHTM có thể bủ đắp bằng lợi nhuận kinh doanh hoặc chấp nhân bị lỗ. Nhưng.
khi rũi ro ở mức đô nghiêm trọng, nguồn vốn tự có của NHTM khơng đủ để
bù đấp thiệt hai, tất yêu sé dẫn đến bờ vực của sư phá sản. Mặt khác, hoạt
đơng của các NHTM meng tính hệ thống, có mỗi liên hệ chất chế với nhau, sự
sụp đỗ của một
tổ chức có thể gây ra hiệu ứng dây chuyên,
kéo theo sự sụp đỏ
của cả hệ thống, ảnh hưỡng đến sự phát triển của nên kinh tế
Mặc dù vây, khơng có một nhà kinh doanh ngân hang tài ba não có thể
dự đốn chính sác được các vẫn để sẽ xảy ra. Khi thực hiện một hoạt động tải
trợ cụ thể, các NHTM phân tích thơng tin để xác định độ tin cậy tín dụng của
người vay va chỉ quyết định cho vay khí thấy RRTD khơng cao q mức có
thể chấp nhận được. Tuy nhiên, khả năng trả nợ của khách hảng có thể bị thay
đổi bối nhiêu nguyên nhân, cộng thêm vào đó nhiều căn bộ ngân hàng khơng
có khả năng phân tích tín dung thích đáng. Do vậy, RRTD là khách quan và
không thể tránh khỏi, chỉ có thể đ phịng, hạn chế chứ khơng thể loại trừ.
Một trong các giãi pháp để xử lý RRTD được các NHTM áp dụng đó là
tăng cường trích lập, sử đụng DPRR. Trích lập, sử dung DPRR giúp cho các
'NHTM sử lý nợ xấu một cách bên vững, han chế nợ xâu gia tăng nhằm khơi
thông ding vin trong hệ thống các TCTD, bão đăm an toàn hoạt đồng ngân
‘hang, thuc day tăng trưởng tín dụng vả hỗ trợ vốn tích cực cho niên kinh tế.
Trích lập DPRR cảng đây đũ cảng giảm thiểu RRTD, tuy nhiên, trích
lập nhiễu sẽ dấn đến sự gia tăng chỉ phi, do đó khơng phải NHTM nào cũng
có khả năng tải chính đủ tốt để đáp ứng. Đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh.
Covid-19 dang diễn biển phức tạp, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh của người dân, đù cho các NHTM có chủ động rả sốt, kiểm.
sốt chất lượng danh mục, cảnh bảo sớm đổi với những lĩnh vực chịu rồi ro,
chịu tác động lớn trong và sau dịch bệnh, tăng cường kiểm sốt dịng tiên,
chất lượng tải sản và diễn biển hoạt động của khách hảng, hỗ trợ khách hàng.
để vượt qua giai đoạn khó khăn của dịch bệnh, song hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, người dân vẫn bị ảnh hưởng, từ đó tác đồng tới tỷ lê
nợ sảu và chỉ phi DPRR của các NHTM. Mặc dù vêy, DPRR vấn là thứ
không thể thiểu của NHMT, là công cụ để ngăn ngừa và hạn chế tối đa những,
tổn thất có thể xây ra, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng.
Từ những phân tích gợi mỡ nêu trên, tác giã quyết định lựa chon dé tai
“Pháp lật về äự phòng rủi ro trong hoại động của ngân hàng thương mại
Tại Việt Nhan” làm đê têi nghiên cứu cho luận văn thạc ‹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
DPRR lả một nôi dung quan trọng trong hoạt đơng quản lý, kiểm sốt
RRTD của NHTM. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại chưa có nhiều cơng
trình nghiên cứu đi sâu vào vấn để DPRR, mả chủ yếu là các cơng trình.
nghiên cứu về vẫn để xử lý nơ sảu, trong đó có nhắc đền nội dung DPRR. Có
thể nhắc đến một số cơng trình nghiên cứa, các bải viết được đăng trên báo
tạp chí có nhắc đến vân đề DPRR như sau:
- Luận văn thạc s luật học “Thực trạng pháp luật vẻ hạn chế rũi ro
trong hoạt động cho vay của ngân hảng thương mại và thực tiến thi hành tại
Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phổ Hồ Chỉ Minh (HDBank)” của tác giả
Nguyễn Thí Mân năm 2018.
- Luận văn thạc sĩ luật học "Pháp luật vẻ nơ xảu trong hoạt động cho
vay của ngân hang thương mại và thực tién áp dụng tại Ngân hàng thương
‘mai cé phan Phương Đông” của tác giã Phạm Quang
Huy năm 2015
- Luận văn thạc sĩ luật học "Thực tiễn thí hảnh pháp luật về xử lý nơ
xẩu trong hoạt động cho vay tai Ngôn hàng Nông nghiệp vả Phát triển Nông
thôn Việt Nami" của tác giả Nguyễn
Vấn Anh năm 2016
- Bài tap chí "Nghiên cứu dự phịng rồi ro tín dụng tại các ngân hang
thương mại Việt Nam” cia tac gia ThS. Pham Xuân Quỳnh, Trần Đức Tuần
đăng trên Tạp chi Tải chính ngày 23/04/2019
- Bải tạp chí "Tác động của rủi ro tín dụng đối với các ngân hàng
thương mại Việt Nami" của tác giả Đảo Minh Tuần - Agribank Chí nhánh Tân.
Phú đăng trên Tạp chí Tài chính ngày 25/12/2020
- Bài tap chí "Một số vẫn để về rũi ro tin dung của ngân hang thương
mai” cia tac giả Th§ Nguyễn Thi Kim Nhung, ThS. Phạm Thị Thu Hiển,
ThS, Nguyễn Thị Thúy Quỳnh ~ Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái
Nguyên đăng trên Tạp chí Tải chính ngày 23/12/2017.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên
cứu đề
Mục dich của việc nghiên cứu để tải là làm rổ những vấn để lý luận,
tiến hành đánh giá thực trạng các quy đính của pháp luật Việt Nam về DPRR,
trong hoạt động của NHTM, thực tiễn áp đụng các quy định nảy trong hoạt
đơng trích lập, sử dụng DPRR của các NHTM. Từ đó, tim ra những hạn chế,
bất cập trong các quy định pháp luật và những tổn tại trong quả trình áp dụng
các quy định đó tại các NHTM, đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật,
nâng cao năng lực thí hành pháp luật vẻ trích lập và sử dụng DPRR trong hoạt
đơng của các NHTM.
Để thực hiến được mục đích nêu trên, việc nghiên cứu để tài có những
nhiệm vụ chính như sau:
- Nghiên cứu làm rõ những vấn để lý luận cơ bản vé DPRR trong hoạt
động của NHTM. Cu thể, làm rõ khải niệm RRTD, khải niệm, đặc điểm.
DPRR của NHTM, đề cập đến những thông lệ quốc tế liên quan đến hoạt
đơng trích lập DPRR và bai hoc đối với Việt Nam.
- Phân tích thực trạng quy đính của pháp luật về DPRR thông qua việc
so sánh quy định về vẫn để này giữa các văn bản quy phạm pháp luật, đưa ra
các số liệu thực tế vẻ trích lập, sử dụng DPRR của một số NHTM, từ đó nêu
lên một sô hạn chế của quy định pháp luật về DPRR.
- Từ các hạn chế của quy đính pháp luật vẻ DPRR, tác giả đưa ra một số
kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về DPRR, đồng thời kiến nghỉ một số
giải pháp nhằm nâng cao hiểu quả áp dụng pháp luật vẻ DPRR, của các
NHTM
4. Đối trợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tải là những vẫn để lý luận về DPRR trong
hoạt đông của NHTM, các quy định của pháp luật hiện hành vẻ DPRR vả
thực tiễn thực hiện trích lêp, sử dụng DPRR cũa NHTM.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn thạc , tác giã sẽ tập trung
nghiên cứu vào những nội dung cơ ban sau:
~ Luân văn chỉ tập trung nghiên cứu về DPRR để dự phòng cho RRTD.Ố
trong hoạt động cia NHTM theo quy định tại Điều 131 Luật Các TCTD,
không tập trùng nghiên cứu đối với DPRR đổi với trái phiêu đặc biệt do Công
ty Quan ly tai sản của các tổ chức tin đụng Việt Nam phát hảnh, dự phòng.
giảm giá hàng tên kho, đự phịng tổn thất các khoản đầu tư tải chính, dự
phịng nợ phải thu khó đơi và các khoản dự phịng khác (nếu có)... (theo điểm.
1 khoản 2 Điểu 17 Nghỉ định 93/2017/NĐ-CP quy định về chỉ trích lập dự
phịng của TCTD, chỉ nhánh NHNNẠ).
- Luân văn chỉ tập trung nghiên cứu về vấn để DPRR đổi véi RRTD
theo quy đính tại Thông tư số 02/2013/TT-NHNN và Thông tư số
11/2021/TT-NHNN (thay thé cho Thông tư 02/2013/TT-NHNN kể từ ngày.
01/10/2021), không đề cập đến các loại rũi ro khác như rũi ro hoạt đồng, rủi
ro thí trường, rũ ro lấi suất... Hiền nay, pháp luật Viết Nam chưa có quy đính.
vẻ DPRR đổi với rũi ro hoạt động, rủi ro thí trưởng, rũi ro lãi suất... của
TCTD nói chung,
- Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu quy đính vẻ trích lập, sử dụng
DPRR của trong hoạt động của NHTM, không nghiên cứu quy định vẻ trích
lập, sử dung DPRR trong hoạt động của Quỹ tin dung nhân dân, ngân hàng
hợp tác xã, tổ chức tải chính vi mơ, ngân bảng chỉnh sách (TCTD phi ngân
hàng, chỉ nhánh NHNNG áp dụng giỏng
như NHTM),
Š. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Luận văn lấy lý luân của chủ ngiĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hỗ Chí
Minh, quan điểm, lý luận của Đăng cộng sản Việt Nam lam phương pháp luận
trong quá trình nghiên cứu để tải. Ngồi ra, trong q trình nghiên cửu tác giả
củn sir dung các phương pháp nghiên cứu khoa hoc như: phương pháp luân,
phân tích, so sánh, tổng hợp, diễn giải.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Để tải luận văn mang lại những ÿ nghĩa vẻ mặt lý luân cũng như thực
tiễn sau day:
- Về phương điện lý luận, bải luận văn hệ thơng hóa và tổng kết những.
ý luận cơ bản vẻ trích lập, sử dụng DPRR trong hoạt đông của NHTM.
- Về phương điện thực tiễn, từ những phân tích về tình hình trích lập, sử
dung DPRR, so sinh quy định về DPRR giữa các văn bản quy phạm pháp luật
hiện hành và văn bản mới được ban hành, bêi luận văn chỉ ra một số bắt cập
của những quy đính nảy có thể gây khó khăn cho các NHTM khi áp dụng.
Qua đó, đưa ra một số kiến nghỉ hồn thiện quy định pháp luật về DPRR,
đẳng thời kiến nghị một sổ giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp
uất về DPRR của các NHTM.
1. Bố cục của đề
Ngoài phân mỡ đâu, kết luân va danh mục tải liệu tham khảo, nội dung,
của bài ln văn thạc si gồm có 03 chương chính:
- Chương I- Lý luận pháp luật vẻ dự phịng rủi ro trong hoạt đơng của
ngân hàng thương mai
- Chương I : Thực trang pháp luật vẻ dự phòng rũi ro trong hoat động
của ngân hàng thương mai tại Việt Nam.
- Chương II: Các giải pháp hoản thiện pháp luật vẻ dự phòng rủi ro
trong hoạt đồng của ngân hàng thương mai tại Viết Nam.
CHƯƠNG1
LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VẺ DỰ PHÒNG RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
111. Khái niệm về rủi ro tín dụng và dự phịng rủi ro trong hoạt
động cửa ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm, phân loại rủi ro tin dung, nguyên nhân và hậu quả
của rid ro tin dung
Nhữ đã nêu ở phần Lý do chon đề tải, nguồn gốc của việc trích lập
DPRR chỉnh là để các NHTM để phòng khi RRTD xây ra, số tiễn này sẽ được
sử dụng để xử lý nếu zảy ra tổn thất cho NHTM. Do đó, để có thể tìm hiểu.
sâu về DPRR, trước hết ta cần tìm hiểuvề RRTD.
* Khải niệm rit ro tin dung
Hiểu theo ngiĩa rộng, RRTD là tất cả những kha năng mã theo đó,
TTCTD sẽ không thể thu hỏi đây đủ và đúng han những khoản tín dụng đã cấp.
"Nói cách khác, RRTD la việc khách hàng không trả đây đủ các khoản nợ đổi
với TCTD theo đúng cam kết đủ với bắta 1y do git
Dưới góc dé pháp lý, khái niệm RRTD được để cập trong nhiều văn bản
quy pham pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng, Theo quy đính tại khoăn 1
Điều 3 Thông tư số 02/2013/TT.NHNN ngày 21/1/2013 quy định vẻ phân
loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dư phòng rồi ro vả viếc sử
dụng dự phỏng để xử lý rũi ro trong hoạt động của TCTD, chỉ nhánh NHNNg
(duoc sửa đỗi, bổ sung bởi Thông tư số 09/2014/TT-NHNN ngày 18/3/2014)
(sau day goi tét la Théng tu 02/2013/TT-NHNN), “Rit 70 tin dung trong hoat
đồng ngân hàng (sau đập gọi tắt là rũt ro) là tẫn thắt có khả năng xáy ra đối
với nợ cũa tổ chức tín dung. chi nhánh ngân hàng nước ngồi do khách hằng
khơng tực hiện hoặc khơng có Rhả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ
ghia vu ciia minh theo cam kết”. Xét về mất câu chữ, khái niém “ri ro tin
‘Ning
vin di pháp vì ho đẳng rằm sot im tít ơng Thổ, Trần V Bi, Luặt học, S 12/007,
20-78
dụng trong hoạt đông ngân hang” tai Thông tư 2/2013/TT-NHINN có thể gây
Ta hiểu nhậm "rũi ro” lả "tên thất”, bởi lẽ đặc điểm của rủi ro là tính khó xác
định, có thể gâyra tổn thất hoặc khơng gâyra tén that.
Ngày 30/7/2021 vừa qua, NHNN đã ban hành Thông tư số 11/2021/TTNHNN quy định về phân loại tài sẵn có, mức trích, phương pháp trích lập dự
phịng rit ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của
TCTD, chi nhanh NHNNg (sau đây gọi tắt là Thông tư 11/2021/TT-NHNN)
thay thé cho Thông tư 02/2013/TT-NHNN. Thơng tư 11/2021/TT-NHNN đã
đưa ra khái về RRTD hồn chỉnh và đảm bảo rõ rằng hơn so với Thông tư
02/2013/TT-NHNN. Theo đó, Thơng tư 11/2021/TT-NHNN quy định ” li ro
tin dung trong hoat đông ngân hằng (san đây gọi tắt là ri ro) là Rhã năng,
xây ra tốn thất đối với nợ của tỗ chức tín dụng, chỉ nhánh ngân hàng nước
ngồi do khách hàng khơng có khả năng trả được một phẫn hoặc toảm bộ nơ
ctia minh theo hop đẳng hoặc théa imận (san đập goi ciuung là thỏa thuận)
với tỄ chức tín đụng. chủ nhánh ngân hàng nước ngồi ”. Như vậy, Thơng tư.
11/2021/TT-NHNN đã chỉnh sửa khái niệm RRTD trong hoạt động ngân
hàng để phù hợp với nguyên tắc "rủi ro" có thể gây ra tốn thất hoặc không
gây ra tốn that và tránh hiểu nhằm rủi ro là tổn thất
* Phan loại rủ ro tín đụng trong hoạt động ngân hàng.
- Căn cứ vào mức độ tổn thất có thể xây ra, RRTD co thé phan chia
thánh các loại như sau:
+ đi ro đọng vốn là rủi ro xây ra trong trường hợp đến thời hạn mả.
ngân hang vấn chưa thu hôi vấn vay, dẫn đến các khoản vốn bị đông cứng,
kém Ing vả ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hảng, khiến ngân
hàng gặp khỏ khăn trong việc thanh toán cho khách hang
+ đi ro mắt vốn là rủi ro Khi người vay không trả được nợ theo hợp
đồng, bao gồm vốn gốc hoặc lãi vay, ngân hàng chỉ trông chờ vào giá trí
thanh lý tải sản của doanh nghiệp, cá nhân. Rủi ro mắt vốn sẽ lâm tăng chỉ phí
do nơ khó địi tăng, chi phi qn lý, chỉ phí giám sát và giãm lợi nhuận do các
khoản dự phòng gia tăng cho những khoản vốn mắt đi
'Việc phân loại RDTD theo mức độ tổn thất là cơ sở cho các NHTM
nhận điên và ác định tính chất các khoăn nợ, từ đó đưa ra các điều kiện cho
vay phủ hợp, các phương an thu hồi nợ kịp thời, thực hiện trích lập dự phịng
tương ứng với khoản vay vừa đăm bảo tuân thủ quy định của pháp luật, vừa
‘han ché téi đa được những tốn thất có thể xây ra.
- Căn cứ váo đối tương sit dung, RRTD có thé phân chia thánh các loại
như sau
+ iu ro khách hàng cá thể là rủi ro xây ra đôi với đổi tượng khách
hàng là cả nhân.
+ Rit ro công ty, tổ chức kinh tế, ãtnht chế tài chính là rũi ro xây ra đôi
với khách hàng là công ty, tổ chức linh tế, định chế tải chính.
+ Rit ro quéc gia hay kim vue diaif 1a roi ro xây ra đỗi với từng quốc
gia, khu vực địa lý đối với hoạt động vay nợ, viện trợ.
Việc phân loại RRTD theo đổi tương giúp các NHTM đưa ra các chính
sách tín dung cuthé, xác định cho vay ưu đãi hay không ưu đối đối với từng
khách hảng vả lả cơ sở để xây dựng các quy trình cấp tín dụng riêng tương
ứng với từng đối tượng khách hàng.
- Căn cử vào ngn gốc hình thành rũi ro, RRTD có thể phân chia thành
các loại như sau:
+ Rit ro tiephia người cho vay là những rồi ro phát sinh từ chính sách
của ngân hảng, việc nghiên cứu, dự báo, theo dõi, xử lý RRTD, cản bơ tín
dụng, cơng tắc kiểm tra, kiểm soát kém.
+ Rit ro tie phia người vạp là rũi ro phat sinh tie viée người vay có khả
năng tải chính u kém, hoạt động kinh doanh khơng phi hợp...
khơng có khả năng trả nợ cho ngân hàng,
dẫn đến
ˆ Bợc
trng nhấp bột về hợ để re zœxcho đồng cho wy cia gin hing tong mai vi de tốn tử
‘ishNgoễn
hi Nga
Chi Md CED) ` hận vin ae sf alt hee |
tr Mật,hg 15TMCP
NgyẫnĐất nhĐnBúngTìnhhươngphdda,HS mg?
+ Rii ro từ các nguyên nhân Khác là rũ ro liên quan đến các khâu quản
ý của NHNN, chế đơ chính sách, mơi trường, các biển động bất thường trong
nên kinh tế
RRTD có thể được phân loại theo các tiêu chí khác nhau, song cũng
nhằm mục đích chung là xác đính rủi ro từ khâu nhận diện rũi ro, do lường,
tổng hợp rũ ro, lập kế hoạch quan ly ri ro đến việc thực hiện hoạt động giảm.
sát nhằm duy trì RRTD ở mức thấp nhất. Đối với các NHTM, việc phân loại
RRTD có ý ngiấa vơ cùng quan trọng trong việc xây dựng các chính sách,
quy trình, thủ tục vả cả mơ hình tổ chức quản trị,
điều hành nhằm bảo đảm.
nhận biết đẩy đủ các yêu tổ gây ra rủi ro và phân định rõ răng trách nhiệm.
giữa các bộ phận, giữa các khâu trong quá trình thẩm định cấp tín dụng, giám.
sát thu hồi nợ và sử dụng đự phòng để xử lý rũi ro
* Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.
~ Ngun nhân từ nơi trường: Cũng như hoạt đơng của các chủ thể kính
tế khác, hoạt động tin dung cia NHTM chiu anh hưởng cũa nhiễu nhân tổ
khách quan từ môi trường kinh t, mơi trường chính trị, đặc điểm văn hóa —
xã hội, môi trường pháp lý và các tác đông chung của khu vực và địa
phương
Chẳng hạn, liền quan đến môi trường pháp lý, nếu hệ thơng pháp lý
khơng có tính khả thí, chất chế và tương thích với các chuẩn mực quốc tế sé
ảnh hưởng không tốt đến việc áp dụng pháp luật của NHTM, khả năng kiểm
soát rũi ro của các NHTM sẽ bị suy giảm Biên cạnh đó, nên sự giám sát của
NHNN đổi với hoạt động của các NHTM thực hiện khơng sát sao, thì khơng
thể ngăn chăn sớm những nguy cơ xảy ra RRTD, từ đó khó có thể đưa ra
những khuyến nghị hợp lý để các NHTM thực hiện.
~ Nguyên nhân từ phía NHTM- Khẫu vị rủi ro của mỗi NHTM phân ánh.
thai độ đối với việc chấp nhận rồi ro ở giới han nhất định. Trong giới hạn đó,
“in ang pip hủ về hạn để ro ưng hot đồng cho vay cia gin hing thong mn vit
‘ishNgoễn i Nin
Tink phdea,HS vagChi Md
Mẫn,hing15 TMCP
NgyẫnPathinwin
Singing
10 CEDBud) “hin vin ae sf alt hee |
10
'NHTM có khả năng và sẵn sảng để hứng chịu, khắc phục và vượt qua các rủi
ro. Đây lả một trong những nguyên nhân chủ quan dẫn đền RRTD. Thêm vào
đó, viếc mỡ rộng tín đụng q mức đỏng nghĩa với việc lưa chon khách hàng
kém kỹ cảng, khả năng giảm sát của cản bơ tín dụng đổi với viếc sử dụng,
khoản vay giém xuỗng đồng thời cũng lam cho việc tn thủ chất chế theo
quy trình tín dung bị loi lang. Cùng với đó, sự u kém của đơi ngũ cán bộ,
nhân viên ngân hàng là nguy co rat cao xy ra RRTD.
~ Nguyên nhân từ phía Khách hằng: Nhiễu khoăn vay của khách hàng là
nhằm mục đích đầu tư vào các danh mnục đầu tư nhạy cảm với những biến
đơng khó lường của thị trường, hoặc thâm chí có nhiễu
vụ việc khách hàng cổ
tình lửa đảo để chiếm dụng vốn ngân hảng, gây tổn thất lớn cho ngân hàng.
* Hậu quả của rủi ro tấn ủụng
- Đắi với bản thân các ngân hàng: Thực tê đã chứng mình, không một
ngành nảo mà khả năng dẫn đến rủi ro lại lớn như kinh doanh tiền tệ, tin.
dụng Ngân hàng phải gảnh chúu những rồi ro không những do nguyên nhân
chủ quan của mình, mà cịn phải chịu những rũi ro do khách hàng hay mơi
trường bên ngồi gây ra. Khi RRTD xây ra, trước hết lợi nhuận kinh doanh
của ngân hang sẽ bi anh hưởng. Nêu RRTD xảy ra ở mức độ nbé thi ngân
tảng có thể bù đắp bằng khoản dự phỏng rủi ro và lợi nhuận thu được trong,
kỷ. Tuy nhiên nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh lời vả mở rộng.
kinh doanh của ngân
lớn, dự phịng khơng
hàng giảm tất u sẽ
hạn chế RRTD lả việc
hàng. Nghiêm trong hơn, khi RRTD xảy ra ở mức độ
di bi dp, vin kha dụng bi thiểu, lòng tin của khách
ấn đến pha sản ngân hang Vi vậy, việc phòng ngừa và
làm cân thiết của mọi ngân hàng,
- Đổi với nền Rĩnh tổ: Trong nên kinh tế thị trường, hoạt động kinh
doanh của ngân hing liên quan đến nhiều thành phân kinh tế, từ cá nhân, hơ
gia đình, các tổ chức kinh tế cho đến các TCTD khác. Vì vậy, kết quả linh
doanh của ngân hàng phản anh kết quả sẵn xuất kinh doanh của nên kinh tế và
*_ —
aưpsftpddkhiihvnlehivt-viemoEsotse-vuräevirotiảmg
của ngụy hạng thuếng mui:
3627 al
u
ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp va đồi
sống của các khách hảng cá nhân. Khi RRTD xảy ra, không chỉ ngân hảng
không thu hồi được vồn, mả mục tiêu sử dụng vốn của khách hảng cũng khó
đâm bảo, đẳng thời gây khó khăn cho những lẫn vay vốn tiếp theo. Nếu
RRTD zảy ra ở quy mô lớn, tốc đô phát triển của nên kinh tế, của ngành hay
vùng có thé bị chậm lại va suy giảm. Do đó, phịng ngửa va hạn chế RRTD.
khơng những là vấn để sống cịn đổi với ngân hàng mà còn là yêu câu cấp
thiết của nên kinh tế, góp phẫn vào sự ơn định và phát triển của tồn xã hội”.
1.12. Khái niệm, đặc điễm, vai trị của dự phòng ri ro
* Khái niệm, đặcdiém của DPRR
Dưới góc độ ngơn ngữ học, dự phịng là chuẩn bị sẵn để phịng điều
khơng hay có thể xảy ra”, rủi ro là những nguy cơ tiểm tảng có thể dẫn đền
thiệt hại về vật chất hoặc tinh thân. Theo cách giải thích nảy thì DPRR. được
tiểu là việc chuẩn bị sẵn để để phòng những. nay cơ tiểm tảng dẫn đến thiết
bại về vật chất hoặc tin thin co thé sy ra”. Như vậy, nêu rủ ro ở đầy lá
RRTD, thì DPRR. được hiểu là việc các TCTD chu bị sẵn Š để phơng
những tổn thất có thé sey ra khi khách hàng châm trả nợ, trả nợ không đây đũ
hoặc không trả nợ khi đến hạn các khoản gốc vả lãi vay
Dưới góc đơ pháp lý, khoản 3 Điều 3 Thông tư 02/2013/TT-NHNN đưa
a khái niêm về DPRR như sau: “Dự phỏng ri ro là số hẳn được trích lập và
hạch tốn vào chủ phí hoạt đơng đỗ dự phịng cho những tơn thắt co thé xay
ỗi với nợ của tỗ chức tín đụng. chủ nhánh ngân hàng nước ngồi. Dự
phịng rủi ro gồm đự phịng cụ thể và dự phịng ciung”. Kê thừa quy định
nảy, Thơng tư 11/2021/TT-NHNN quy định: “Dự phỏng rửi ro là số tiên
được trích lập và hạch tốn vào chỉ phí hoat ding ắ due phong cho nhitng rit
To có thể xây ra đỗi với nơ cũa tổ chúc tin dung, chỉ nhánh ngân hằng nước
` 6S T5, Pam
Thị Thụ Hà (Chủ bền), Giáo with NgÌn hàng ương nai, NGõ Đạt học Eăht gốc đân,
208.393.393
“Hoang Pat (Chin), Ten ting Vit, ob Bi Ning— Tưng nề đẳnhọc,2003,0 269
‘Ning
vin di pháp vi ho ding lam sot kro tn dg, TAS. Tin VE Hi, Lufthoc. $3 122007,
20-78
2
ngồi. Dự phịng rủi ro gơm dự phịng cụ thể và đự phịng cimmg ”. Khái niệm.
DPRR tại Thơng tư 11/2021/TT.NHNN cảỉ khác Thông tư 02/2013/TTNHNN chỗ Thông tư 11/2021/TT-NHNN quy DPRR là khoăn tiên để dự
phòng cho những rủi ro có thể xập ra (thay vì dự phịng cho những tổn thất có
thể sảy ra), nhằm thống nhất với khải niệm RRTD.
DPRR có những đặc điểm cơ bản như sau:
~ DPRR bản chất là khoản tiền được trích lập để dự phịng cho những.
tốn thất có thể xảy ra do khách hàng của NHTM không thực hiện nghĩa vụ
theo cam kết. Như vậy, thứ mả NHTM chuẩn bị để để phịng cho những tổn
thất có thể xây ra đây là tiến. Thông thưởng, các NHTM sẽ yêu cầu khách
hàng phải có tải sản bảo đâm cho khoản vay tai NHTM đó, tuy nhiên thực tế
đã chứng mình việc xử lý tải sản bảo đăm không hể dễ dàng, Ý thức điều đó,
với tích chất lả hoạt động kinh doanh tiểm ẩn rắt nhiều rủi ro, nội bộ các.
NHTM phải có một sự chuẩn bị trước bằng chính nguồn nội lực của mình,
chính là việc phải trích lập các khoản DPRR.
- Khoản DPRR nảy được hạch tốn vào chỉ phí hoạt động của NHTM
theo quy định tại khoản 1 Điểu 131 Luật Các TCTD năm 2010 (đã được sửa
đổi, bỗ sung). Tủy thuộc vào việc số tiền DPRR của kỳ kế toán nảy lớn hơn.
hay nhỏ hơn so với kỳ kể tốn trước, các NHTM sẽ phải trích bổ sưng phan
chênh lệch thiểu hoặc hoản nhập phân chênh lệch thừa số tiên DPRR này.
- Mức trích lâp DPRR được căn cứ vào dư nợ gốc va kết quả phân loại
nợ tại NHTM. Các NHTM căn cứ vào các tiêu chuẩn định tính và đính lượng
để đánh giá mức đơ rũi ro của các khoăn nợ và cäc cam kết ngoại băng, trên
cơ sở đó phân loại các khoăn nợ vào các nhóm nợ thích hợp. Sau khi đã phân
loại các khoản nợ thành các nhóm nợ khác nhau, các NHTM thực hiện trích
lập dự phịng chung vả dự phịng cụ thể theo tỉ lệ trích lập tương ứng với các
nhóm ng theo quy định của pháp luật
- DPRR bao gồm dự phòng cu thể
và dự phòng chung. Dự phòng cụ thể
1à số tiến được trích lập để dự phịng cho những tỗn thất có thể sây ra đối với
13
từng khoăn nợ cụ thể IKhi có rồi ro xảy ra với từng khoăn ng nay, NHTM sẽ
sử dụng dự phịng cụ thể đã trích lap dé bu dap tin thất đối với khoản nợ đó.
'Củùng với việc sử dụng dự phòng cu thể, NHTM sẽ phải khẩn trương tiền hảnh.
xử lý tải sản bảo đâm theo thöa thuận với khách hang và theo quy định của
pháp luật để thu hồi nợ. Dự phịng chung là số tiên được trích lập để dự phịng,
cho những tổn thất có thể xây ra nhưng chưa zác định được khi trích lập dự
phịng cụ thể
- DPRR thường được sử dụng để xử lý các RRTD của NHTM, bằng
cách chuyển khoản nợ được xử lý rủi ro ra hạch toán trên các tải khoản ngoại
‘bang và tiếp tục theo đối, có biên pháp để thu hỏi nơ đây đủ theo thöa thuận
đã ký với khách hảngŠ. Việc sử dung dự phỏng để xử lý rủi ro lả công việc nôi
'tbộ của NHTM, không làm thay đổi ngiũa vụ trả nợ của khách hàng đối với
khoản nơ được sử dụng dư phòng để zử lý rũi ro và trách nhiệm của NHTM,
NHTM cũng không được thông báo cho khách hang về việc khoăn nợ đã
được sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro. Ngồi ra, DPRR có thể được sử dụng.
để xử lý tốn thất vẻ tài sản trong trường hợp có bằng chứng chắc chan ching
minh tén that vé tài sản đổi với khoản nợ”.
* Vai trò của ự phòng rủi ro
- Đối với các NHTM: DPRR đóng vai trị võ cùng quan trọng đối với
việc quản trị rũi ro của các NHTM, giúp đảm bao hoạt động của các NHTM
được an toàn, là chia khỏa để các NHTM sử lý no su, từ đó nâng cao chất
lượng tín dụng. Để hạn chế rủi ro sau khi thực hiện việc giải ngân cho khách
hàng theo hợp đồng tín dụng, các NHTM phải tiền hành theo dối việc sử dụng
khoản vay của khách hàng, trên cơ sở đó để phân loại các khoản nợ của khách.
tảng vào các nhóm nợ nhất định để có thể đưa ra các biện pháp hợp lý để tiến
hành quản lý và thu hổi các khoản nợ đã cho vay. Trích lâp DPRR được coi là
Hoi 12 Da 3 Thing ue 112021/TT NEN,
*Diga I8 Thing ne 11202 /T-NENNN,
14
một trong các biện pháp quan trong để tăng khả năng chống đỡ rũi ro của
NHTM®
Trong trường hợp các NHTM thực sự đã bi mất vồn (khách hàng khơng
cịn khả năng trả nơ cho ngân hàng, hay trường hợp khách hảng chết, mắt
tích...), NHTM có thể sử đụng số tiên DPRR để bù đắp cho những tổn thất
đó. Khi tổn thất ở mức độ nhỏ, NHTM có thể bủ đắp bằng lợi nhuận kinh
doanh hoặc chấp nhân bị lỗ, nhưng khi tổn thất ở mức đô nghiêm trọng,
nguồn vốn tự có của NHTM khơng đủ để bù đắp thiệt hại, tất yêu sẽ
dẫn đền
'bờ vực của sự phá sản. Do đó, để các NHTM có thể én định và phát triển hoạt
đơng kinh
pháp luật.
Hon
lớn, khơng
sống nhân
doanh thì cẳn phải trích lập DPRR đây đủ theo đúng quy định của
nữa, từ đầu năm 2020 dén nay, tác động của dich Covid-19 1a rat
chỉ gây thiết hại vé kinh tế mã cin ảnh hưởng đến tâm lý va đời
dân. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, hộ gia
định, cá nhân bị suy giảm, thu nhập hạn chế hoặc thậm chí khơng có nguồn.
thu nhập để trả nợ ngân hàng. Việc cách ly, giãn cách xã hội cũng anh hưởng
đến công tác thu hổi, xử lý nợ, việc mua bán, xử lý tài sản bão đăm để thu hồi
nơ gấp nhiêu khó khăn. Hoạt động tai các cơ quan Tịa án, thỉ hành án cũng,
gặp gián đoan, việc khởi kiện, triệu tập đương sự, thỉ hành án... phải tam
đừng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyển, dẫn đến cơng tác thu hổi nợ.
thơng qua việc khối kiện, thí hành án bị châm trễ... Do đó, việc các NHTM
tăng cường trích lâp DPRR nhằm bù đắp những rồi ro có thể xây ra là vơ cũng
cần thiết
- Đồi với việc quản j' của các cơ quan nhà rước có thẳm qu
liệu về DPRR sẽ phản ánh chất lượng tín dụng của NHTM là tốt hay khơng
tốt, có tiêm ẩn nhiều RRTD hay không, việc thực hiện pháp luật về DPRR.
cũng thể hiện NHTM đó có đâm bão an tồn trong hoạt đơng của mình hay
“rực tưng phíp tắtv hen để xo trọng hot động cho vay cia ngin hing tnong
ma vie tn hi
hành hủ Ngân hông TMCP Phat win Thanh phd HS Chó Meh GEDBk) ` hận vn tc ĩ Tt học Ở
NggỄn
TR Mẫn, Ý5 Ngyễn Mah Einglướng
đín mạng 19