MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn hóa ứng xử học đường là mối quan tâm lớn nhất trong mối quan hệ tổng thể
về văn hóa nhà trường – văn hóa đất nước. Những năm gần đây văn hóa học đường
có sự báo động đáng lo ngại về vấn đề bạo lực học đường, văn hóa ứng xử xuống
cấp. Nhà trường chính là nơi góp phần quan trọng trong việc hình thành và phát triển
nhân cách của học sinh. Đặc biệt, bậc tiểu học là giai đoạn học sinh khẳng định lại
những điều các em đã có được trong cái nhìn đầu tiên của mình về thế giới khách
quan. Các bài học trong sách giáo khoa đã dần mở ra những điều mới mẻ và phức tạp
của cuộc sống để học sinh làm quen, cảm nhận. Có thể kể đến ở đây là các bài học
dạy cách xưng hô trong giao tiếp cho học sinh. Vì vậy, giáo viên cần hết sức chú ý
đến nội dung dạy học này để có thể kịp thời giáo dục các em cách nói năng lịch sự,
thái độ giao tiếp đúng đắn và chuẩn mực.
Đặc biệt trong thời kì hội nhập Quốc tế thì hoạt động quản lý văn hóa ứng xử lại
càng cần chú trọng hơn. Đã có nhiều nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục văn
hóa ứng xử cho học sinh thế nhưng những nghiên cứu về đề tài này trong bối cảnh
hội nhập Quốc tế là chưa nhiều. Trường tiểu học Đoàn Thị Điểm – Hà Nội là một
trường ngồi cơng lập có những đặc thù riêng trong cơng tác quản lý các hoạt động
giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh. Nhằm xây dựng văn hoá nhà trường lành
mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục thì đội ngũ cán bộ cần có những biện pháp
quản lý phù hợp. Với những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt
động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh ở Trường Tiểu học Đoàn Thị Điểm Hà Nội trong bối cảnh hội nhập Quốc tế” nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục học sinh của nhà trường.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về quản lý hoạt động giáo dục
văn hóa ứng xử cho học sinh ở Trường Tiểu học Đoàn Thị Điểm - Hà Nội, quận
Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội, đề tài nhằm đề xuất các biện pháp quản lý giáo
dục văn hóa ứng xử cho học sinh hướng tới xây dựng văn hoá nhà trường lành
mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục ở Trường Tiểu học Đoàn Thị Điểm - Hà
Nội, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
3. Đối tượng khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh Tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh ở Trường Tiểu học.
1
4. Câu hỏi nghiên cứu
4.1. Giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh có phải là vấn đề mấu chốt hiện nay
cần cải thiện ở trường Tiểu học Đoàn Thị Điểm Hà Nội, trong bối cảnh hội nhập?
4.2. Có thể kết hợp chức năng quản lý và tiếp cận xây dựng văn hoá nhà trường
để xác định các nội dung quản lý của cán bộ quản lý trường Tiểu học Đồn Thị Điểm
Hà Nội như thế nào để hình thành cho học sinh văn hoá ứng xử chuẩn mực, văn
minh, phù hợp với bối cảnh hội nhập hiện nay?
5. Giả thuyết khoa học
Bối cảnh hội nhập đặt ra những yêu cầu mới đối với giáo dục văn hóa ứng xử
cho học sinh và quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh ở các trường Tiểu
học. Nếu cán bộ quản lý trường tiểu học Đoàn Thị Điểm – Hà Nội thực hiện tốt
các chức năng quản lý theo thẩm quyền, gắn giáo dục văn hoá ứng xử cho học sinh
với xây dựng văn hoá nhà trường hướng tới những chuẩn mực giá trị thích hợp của
bối cảnh hội nhập quốc tế thì sẽ đạt kết quả giáo dục tốt và thực hiện thành công
các mục tiêu giáo dục mà Nhà trường đặt ra.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh
ở trường Tiểu học.
6.2. Tìm hiểu và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng
xử cho học sinh ở Trường Tiểu học Đoàn Thị Điểm - Hà Nội, quận Nam Từ Liêm,
thành phố Hà Nội.
6.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh
ở Trường Tiểu học Đoàn Thị Điểm - Hà Nội, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Tác giả nghiên cứu biện pháp quản lý của cán
bộ quản lý trường Tiểu học mà người đứng đầu là Hiệu trưởng.
- Những dữ liệu về thực trạng hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh
và quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh được lấy trong thời gian
5 năm học gần đây.
- Tác giả nghiên cứu đề tài này với khách thể khảo sát để tìm hiểu thực trạng, tác
giả xin ý kiến của 03 cán bộ quản lý cấp trường, 50 giáo viên, 250 học sinh, 50 phụ
huynh học sinh.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Hồi cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu khoa học và các văn
bản pháp quy về giáo dục, quản lý giáo dục, quản lý hoạt động giáo dục, hoạt động
giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh để xây dựng khung lý thuyết của vấn đề
nghiên cứu.
2
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Sử dụng phiếu hỏi để điều tra các khách thể nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực
trạng về hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh ở Tiểu học Đồn Thị Điểm
- Hà Nội, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Thông qua tìm hiểu, tác giả tổng kết
những kinh nghiệm về hoạt động dạy học và quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng
xử cho học sinh ở các trường Tiểu học.
- Phương pháp phỏng vấn: Tác giả phỏng vấn các khách thể nghiên cứu về hoạt
động dạy học và quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh ở Trường
Tiểu học Đoàn Thị Điểm - Hà Nội, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội để làm rõ
một số nội dung nghiên cứu của luận văn.
8.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu
Tác giả sử dụng phương pháp thống kê bằng phần mềm Excel để xử lý số liệu
điều tra và biểu đạt các kết quả nghiên cứu bằng biểu đồ.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, các
phụ lục kết quả nghiên cứu luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học
sinh ở trường Tiểu học
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh
ở Trường Tiểu học Đoàn Thị Điểm - Hà Nội, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội
trong bối cảnh hội nhập Quốc tế
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh ở
Trường Tiểu học Đoàn Thị Điểm - Hà Nội, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội
trong bối cảnh hội nhập Quốc tế
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VĂN
HÓA ỨNG XỬ CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC TRONG BỐI
CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu về xây dựng văn hoá nhà trường cấp tiểu học
Văn hố ngày càng có vai trị quyết định trong sự phát triển của mỗi cá nhân và
cộng đồng. Văn hóa khơng những ảnh hưởng đến mơi trường, phẩm chất văn hóa ứng
xử của một tổ chức, mà cịn tác động đến những hành vi, văn hóa ứng xử của tập thể
cán bộ và nhân viên. Đặc biệt đối với ngành giáo dục phải chú trọng về giá trị văn
hóa ứng xử, văn hóa, xây dựng hệ thống các giá trị của nhà trường.
3
1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho
học sinh tiểu học
Việc xây dựng văn hoá nhà trường đã được các nhà nghiên cứu giáo dục coi là
một yếu tố rất cơ bản của cơ chế phát triển đối với từng nhà trường cũng như của
tồn bộ hệ thống các trường học nói chung, nó làm nền tảng và định hướng cho sự
phát triển và tiến bộ của nhà trường và là một động lực quan trọng để thực hiện đổi
mới quản lý giáo dục ở từng nhà trường.
1.2. Văn hóa ứng xử của học sinh trong trường tiểu học
1.2.1. Định nghĩa văn hóa, văn hóa ứng xử
1.2.1.1. Văn hóa
Có thể nói, văn hóa là một khái niệm hết sức phong phú, phức tạp, là sản phẩm
của lồi người, văn hóa được tạo ra và phát triển trong quan hệ qua lại giữa con người
và xã hội. Song, chính văn hóa lại tham gia vào việc tạo nên con người và duy trì sự
bền vững và trật tự xã hội. Văn hóa được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông
qua q trình xã hội hóa. Văn hóa được tái tạo và phát triển trong quá trình hành động
và tương tác xã hội của con người. Văn hóa là trình độ phát triển của con người và
của xã hội được biểu hiện trong các kiểu và hình thức tổ chức đời sống và hành động
của con người cũng như trong giá trị vật chất và tinh thần mà do con người tạo ra.
1.2.1.2. Văn hóa ứng xử
Có thể hiểu, văn hóa ứng xử là cách thức giao tiếp, đối nhân xử thế của con người,
thể hiện qua thái độ và hành vi của con người đối với tự nhiên, xã hội, bản thân, chịu
ảnh hưởng bởi luật pháp, phong tục tập quán, nền văn hóa xã hội.
1.2.2. Đặc trưng văn hóa nhà trường tiểu học
1.2.2.1. Văn hóa nhà trường
Văn hóa nhà trường được gắn liền với văn hóa tổ chức theo cấp học, bậc học mà
có những khái niệm khác nhau, đặc điểm về văn hóa khác nhau
1.2.2.2. Đặc trưng của văn hóa nhà trường tiểu học
Ở tiểu học, nội dung các môn học được đan xen, kết hợp tạo nên sự hứng thú
cho học sinh. Thông qua các môn học giáo viên dễ dàng lồng ghép để giáo dục văn
hóa ứng xử cho học sinh. Với đặc trung như vậy q trình giáo dục và tạo mơi trường
văn hóa ứng xử trở nên dễ dàng hơn.
1.2.3. Đặc trưng văn hóa ứng xử của học sinh trong trường tiểu học
Văn hóa ứng xử thể hiện mức độ học vấn và nhận thức cá nhân, suy rộng ra là
của một cộng đồng dân tộc. Qua đó, thấy được xã hội văn minh hay lạc hậu như thế
nào. Hành vi ứng xử của con người hình thành do thói quen hằng ngày, được quyết
định bởi luật pháp và phong tục. Có nghĩa là sự giao thoa giữa hiện tại (luật pháp xã
hội họ đang sống) và quá khứ (phong tục, tập quán). Văn hóa ứng xử được biểu hiện
qua hai hình thái: văn hóa nói và văn hóa hành động.
4
1.2.4. Ảnh hưởng của bối cảnh hội nhập tới văn hóa ứng xử của học sinh tiểu
học
1.2.4.1. Ảnh hưởng tích cực
Bối cảnh hội nhập đem đến những tác động tích cực tới văn hố nhà trường nói
chung, văn hố ứng xử của học sinh nói riêng. Những giá trị văn hố mới sáng tạo,
năng động, linh hoạt, dễ thích nghi được đưa vào nhà trường. Ngoài kiến thức thu
nhận được từ các môn học, học sinh trong nhà trường được rèn luyện các kỹ năng
mềm để ứng phó với bối cảnh nhiều biến động của cuộc sống. Học sinh có tư duy phê
phán và khả năng phản biện xã hội chứ khơng chấp nhận một cách dễ dàng những gì
người khác nói. Ngay từ bậc tiểu học, học sinh đã tự tin hơn, biết khẳng định bản
thân và không ngại giao tiếp trong mơi trường đa văn hố, đặc biệt là ở những trường
tiểu học có yếu tố nước ngồi.
1.2.4.2. Ảnh hưởng tiêu cực
Tuy nhiên bối cảnh hội nhập quốc tế cũng có thể đem lại những nguy cơ cho văn
hoá nhà trường. Một trong những nguy cơ được các nhà giáo dục nhắc đến nhiều nhất
đó là đánh mất bản sắc dân tộc. Những giá trị truyền thống dân tộc như tôn sư trọng
đạo, hiếu học, hiếu thảo, trọng lễ nghĩa, khiêm tốn, bình dị, dung hồ,… dường như
bị mai một ít nhiều trong nhà trường hiện đại.
1.3. Hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh trong trường tiểu học
1.3.1. Định nghĩa hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh
Giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh ở trường tiểu học là quá trình tác động
của nhà giáo dục lên học sinh ở cấp tiểu học nhằm hình thành các thái độ, hành động,
lời nói, thế ứng xử thích hợp trong việc xử sự và giải quyết những mối quan hệ với
bản thân, bạn bè, thầy cô, và môi trường xung quanh.
1.3.2. Mục tiêu hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh
- Giúp HS có được nhận thức đúng đắn để có hành vi ứng xử giao tiếp có văn
hóa trong học tập, sinh hoạt và trong các mơi trường xã hội khác nhau.
- Trang bị cho HS những quy tắc ứng xử theo chuẩn mực đạo đức xã hội và
thuần phong mĩ tục của dân tộc.
- Xây dựng mơi trường văn hóa lành mạnh, an tồn, trong sáng, đầy tính nhân
văn, có sức cảm hóa, sức lan tỏa sâu rộng trong xã hội từ đó góp phần hình thành và
phát triển nhân cách HS.
- Xây dựng môi trường thân thiện cho HS, giúp các em cảm thấy an toàn, cởi
mở, biết chia sẻ và chấp nhận các nhu cầu, hoàn cảnh khác nhau, giúp các em cảm
thấy tự nhiên, thoải mái, vui vẻ, tạo động lực cho các em học tập trong mơi trường
văn hóa đích thực và góp phần phát triển nhân cách học sinh tiểu học.
- Đảm bảo mơi trường giáo dục an tồn, lành mạnh, thân thiện và phòng chống
bạo lực học đường.
1.3.3. Nội dung hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh
5
1.3.3.1. Ứng xử với bản thân
Giáo dục ứng xử của bản thân học sinh với những nội dung sau:
Giữ gìn vệ sinh cá nhân, giữ gìn sức khỏe.
Có lối sống lành mạnh, giản dị, trung thực và khiêm tốn. Có trách nhiệm với bản
thân. Ln có ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập, chăm học, biết tự học, tự
nghiên cứu. Biết tơn trọng mình, chăm chỉ học tập, không tự ý bỏ học, trốn học.
1.3.3.2. Ứng xử với bạn bè
Tôn trọng bạn bè, biết chia sẻ, động viên, giúp đỡ bạn bè vươn lên trong học tập
và rèn luyện. Không được bao che khuyết điểm cho bạn; không được có những hành
động phân biệt đối xử, vu khống, nói xấu bạn bè; giữ gìn mối quan hệ bình đẳng,
trong sáng;
Cùng nhau chia sẻ, giải quyết những trở ngại trong cuộc sống, trong học tập.
1.3.3.3. Ứng xử với thầy cô giáo
Giáo dục ứng xử của học sinh với thầy cơ theo những nội dung sau:
Kính trọng, lễ phép, trung thực, chia sẻ, chấp hành các yêu cầu theo quy định;
không bịa đặt thông tin, không xúc phạm tinh thần, danh dự, nhân phẩm của thầy cô;
trân trọng những tri thức, kĩ năng và sự chỉ dẫn, giáo dục của thầy, cô.
1.3.3.4. Ứng xử với mọi người xung quanh
Giáo dục ứng xử của học sinh với mọi người theo những nội dung sau:
Tôn trọng, lễ phép với người lớn tuổi; quan tâm, giúp đỡ người già, người
khuyết tật, phụ nữ mang thai, trẻ nhỏ, người gặp hồn cảnh khó khăn phù hợp với khả
năng, sức khỏe, độ tuổi của mình.
Dùng đúng từ xưng hơ; biết chào hỏi, nói lời cảm ơn, xin lỗi, yêu cầu, đề nghị
phù hợp; Giúp đỡ, chia sẻ buồn vui với mọi người; Giúp đỡ người gặp khó khăn,
hoạn nạn.
1.3.3.5. Ứng xử với mơi trường
Giáo dục ứng xử của học sinh với môi trường theo những nội dung sau:
Giáo dục HS ý thức bảo vệ, giữ gìn, làm đẹp cảnh quan tự nhiên; biết phân loại rác
thải và bỏ rác đúng nơi quy định,… Không leo trèo, phá cây, bẻ cành các cây xanh.
1.3.4. Hình thức giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh
1.3.4.1. Tự giáo dục của bản thân học sinh
Mỗi học sinh phải rõ trách nhiệm của bàn thân, sống có lý tưởng, có hồi bão,
khát khao vươn tới cái mới, cái tiến bộ. Để từ đó tự giác rèn luyện theo 5 điều Bác Hồ
dạy, biết tự kiềm chế, biết vượt qua những cám dỗ để rèn luyện thành con ngoan trò
giỏi.
1.3.4.2. Giáo dục văn hóa ứng xử qua hình thức nêu gương
Những tấm gương có thể dùng trong giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh tiểu
học là các nhân vật trong văn học nghệ thuật, danh nhân, tấm gương về Bác Hồ, bạn
bè cùng lớp cùng trường, các gương người tốt việc tốt được nêu trên các phương tiện
6
đại chúng,… Đặc biệt, sự mẫu mực trong ứng xử của cha mẹ và thầy cơ giáo chính là
tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
Thông qua phương pháp nêu gương, giáo viên giúp học sinh định hình các
chuẩn mực ứng xử văn hóa phù hợp, học và làm theo những tấm gương tốt điển hình.
1.3.4.3. Giáo dục văn hóa ứng xử thông qua lồng ghép vào các môn học
Mỗi mơn học đều có vị trí, vai trị riêng trong q trình dạy học và đều góp phần
quan trọng cung cấp kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành thái độ cho học sinh. Việc
giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh các trường tiểu học không chỉ đơn thuần dừng lại
ở môn học riêng biệt nào mà là sự cộng hưởng của tất cả các môn học. Mỗi mơn học sẽ
giúp học sinh có cách nhìn nhận, đánh giá và các kiến thức cơ bản để ứng xử trong cuộc
sống.
1.3.4.4. Giáo dục thông qua các hoạt động trải nghiệm và hoạt động xã hội
Hoạt động trải nghiệm (hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp trước đây) có ý nghĩa
quan trọng đối với giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh, bởi vì mục đích của hoạt động
giáo dục trải nghiệm là giúp học sinh tham gia vào thực tiễn cuộc sống gia đình, nhà
trường, xã hội dưới sự hướng dẫn của nhà giáo dục qua đó hình thành những phẩm chất
cơ bản và các kỹ năng. Hoạt động trải nghiệm chủ yếu thực hiện nhiệm vụ giáo dục giá
trị, chuẩn mực, cách thức ứng xử, hình thành lối sống, nhân cách.
1.3.4.5. Giáo dục thông qua phối hợp với gia đình học sinh và xã hội
Để giáo dục văn hoá ứng xử cho học sinh các trường tiểu học hiệu quả thì khơng
chỉ có nhà trường mới có trách nhiệm mà phải có sự tham gia của các lực lượng
khác (gia đình, xã hội) cùng chung tay góp phần xây dựng một khối thống nhất.
Nhưng trong đó nhà trường đóng vai trị chủ đạo, gia đình và xã hội có vai trị hỗ trợ
với nhà trường để thực hiện các biện pháp nhằm giúp công tác giáo dục văn hoá ứng
xử cho học sinh các trường tiểu học đạt kết quả cao.
1.3.5. Các điều kiện thực hiện giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh ở trường tiểu
học
Để hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho HS ở trường tiểu học đạt hiệu quả
phải kể đến các điều kiện hỗ trợ, bao gồm: điều kiện về con người; điều kiện về cơ sở
vật chất, tài chính; điều kiện về cơ chế.
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh ở trường tiểu
học trong bối cảnh hội nhập quốc tế
1.4.1. Vai trị quản lý văn hóa của lãnh đạo nhà trường
Tổ chức nào cũng cần có một người đứng ra quản lý, lãnh đạo, định hướng hình
thức đi để đạt được mục tiêu cần đạt đến của tổ chức đó. Với tư cách là một tổ chức
sư phạm – nhà trường – Hiệu trưởng trong nhà trường giữ vai trò của người lãnh đạo.
Người Hiệu trưởng trong nhà trường giữ vai trò của người lãnh đạo.
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục văn hoá ứng xử cho học sinh
trong trường tiểu học trong bối cảnh hội nhập quốc tế
7
1.4.2.1. Xây dựng tầm nhìn, giá trị cốt lõi và thể chế hóa thành bộ quy tắc ứng xử
của học sinh và nội quy trong trường tiểu học phù hợp với văn hóa thời kì hội nhập
Đổi mới giáo dục trong xu thế tồn cầu hóa và hội nhập đặt ra hai yêu cầu
trong việc duy trì và phát triển văn hóa nhà trường. Đó là giải quyết vấn đề giữ gìn
được bản sắc văn hóa dân tộc và hịa nhập với nền văn hóa chung của nhân loại. Điều
này địi hỏi các nhà quản lý giáo dục cần có những chiến lược phù hợp đáp ứng các
yêu cầu nói trên. Cốt lõi của công tác quản lý giáo hoạt động giáo dục văn hóa ứng
xử cho học sinh là phải xây dựng những giá trị cốt lõi và chuẩn mực đạo đức trong
nhà trường.
1.4.2.2. Quản lý nội dung chương trình hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học
sinh
Nhà quản lý cần chỉ đạo tích hợp nội dung giáo dục văn hóa ứng xử vào chương
trình giáo dục chính khóa, ngoại khóa.
Kiểm tra có vai trị trong q trình quản lý, là nhu cầu cơ bản để thực hiện các
quyết định quản lý. Có thể thấy, vai trị của việc kiểm tra, đánh giá các hoạt động
giáo dục văn hoá ứng xử cho học sinh tiểu học là hết sức quan trọng.
1.4.2.3. Quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh của giáo viên
ở trường Tiểu học
Để cơng tác quản lý văn hóa nhà trường hiệu quả trước tiên cần có kế hoạch để
bồi dưỡng cho cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường phải có nhận thức đầy đủ,
đúng đắn, rõ nét về văn hóa nhà trường; phải thấy ý nghĩa, tầm quan trọng, nội dung
và phương thức, hình thức quản lý văn hóa nhà trường; mối quan hệ giữa các thành
viên trong nhà trường; tình hình thực trạng, mục tiêu, nhu cầu mong muốn của cá
nhân, tổ chức trong việc phát triển văn hóa nhà trường của trường mình.
1.4.2.4. Quản lý các điều kiện tài chính, cơ sở vật chất thực hiện hiện hoạt động
giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh
Nhà trường khang trang, sạch đẹp sẽ thúc đẩy những hành vi ứng xử văn minh,
trong sáng, lành mạnh. Văn hóa có những biểu hiện bên ngồi và những niềm tin, giá
trị, sự tự hào,... ẩn chứa bên trong. Văn hóa sẽ phát triển bền vững nếu có sự nhất
quán giữa những biểu hiện bên trong và bên ngoài. Muốn những thành viên trong nhà
trường có tư tưởng và phẩm chất tốt thì mơi trường vật chất xung quanh phải thể hiện
được những giá trị tốt đẹp đó. Những logo, khẩu hiệu, tranh ảnh, cây xanh,... chính là
bộ mặt văn hóa, là nhân tố giáo dục giúp học sinh nhà trường thêm yêu và tự hào và
gắn bó với bạn bè, thầy cơ và nhà trường. Vì vậy, nhà quản lý cần phân bổ tài chính
thích đáng cho các hoạt động nghiên cứu, hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học
sinh trong nhà trường.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục văn hoá ứng xử
cho học sinh trường tiểu học
1.5.1. Các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý
8
1.5.1.1. Năng lực quản lý của lãnh đạo
Một nhà trường có phát triển lớn mạnh được là do sự đồng lòng của tất cả những
thành viên: lãnh đạo, cán bộ quản lý, cán bộ giáo viên, cán bộ phòng ban và học sinh
trong toàn trường. Mà hiệu trưởng là người trực tiếp chỉ đạo và định hướng mọi hoạt
động trong tập thể đó để đạt được mục tiêu giáo dục trong trương lai.
1.5.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất của Nhà trường
Nơi làm việc của lãnh đạo, giáo viên, nhân viên hay nơi học tâp của học sinh
cần được bố trí đảm bảo khoa học, tiện dụng, an tồn và thẩm mĩ. Muốn thầy và trò
hiểu biết, giàu kiến thức phải có các trang, thiết bị phù hợp, hiện đại để hỗ trợ và phát
triển văn hóa. Có thể bắt đầu từ thư viện, máy tính, hệ thống các cơ sở dữ liệu trên
mạng lưới thư viện, sân bãi thể dục thể thao,...
1.5.2. Các yếu tố thuộc về đối tượng quản lý
1.5.2.1. Năng lực giảng dạy của giáo viên
Đội ngũ giáo viên cũng đóng một phần quan trọng vào xây dựng văn hoá ứng
xử, văn hoá nhà trường. Giáo viên là người trực tiếp giảng dạy, ảnh hưởng trực tiếp
tới học sinh từ hình ảnh, ứng xử, phong cách dạy, hành vi, cách nói chuyện.
1.5.2.2. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh tiểu học
Trẻ em ở lứa tuổi tiểu học là thực thể đang hình thành và phát triển cả về mặt
sinh lý, tâm lý, xã hội các em đang từng bước gia nhập vào xã hội thế giới của mọi
mối quan hệ. Do đó, học sinh tiểu học chưa đủ ý thức, chưa đủ phẩm chất và năng lực
như một công dân trong xã hội, mà các em luôn cần sự bảo trợ, giúp đỡ của người
lớn, của gia đình, nhà trường và xã hội.
1.5.3. Các yếu tố thuộc về môi trường quản lý
1.5.3.1. Cơ chế chính sách – sự chỉ đạo của ngành giáo dục
Cơng tác quản lý văn hóa nhà trường có điều kiện phát triển mạnh mẽ khi được
xác định là một trong những nhiệm vụ chính trị hàng đầu của nhà trường và được
quan tâm chỉ đạo. Nó địi hỏi có chương trình và tài liệu riêng, chun sâu, chun
đề; địi hỏi những cán bộ quản lý giáo dục được bồi dưỡng cập nhật nâng cao kiến
thức kĩ năng và phải có kinh phí phục vụ các hoạt động phát triển văn hóa nhà
trường.
1.5.3.2. Thực trạng văn hóa học đường
Văn hóa học đường đang có những dấu hiệu tích cực, hợp với sự phát triển của
thời đại như khả năng hướng ngoại, hòa nhập, tiếp cận cái mới nhanh, cởi mở và tự
tin. Tuy nhiên, khơng thể phủ nhận văn hóa học đường đang là một vấn đề thời sự nổi
cộm với nhiều điều đang bị công luận lên án: hiện tượng “phi văn hóa” trong giao
tiếp, ứng xử xã hội, bạo lực học đường, sự thờ ơ vô cảm,...
1.5.3.3. Điều kiện kinh tế - xã hội địa phương
Trong bối cảnh hội nhập, những nước như Việt Nam có nhiều cơ hội phát triển
kinh tế, mở rộng quan hệ, giao lưu với các quốc gia trên thế giới một cách sâu rộng
9
hơn. Điều này đem đến cả những thuận lợi và thách thức. Điều kiện kinh tế - xã hội,
văn hóa địa phương có thể được coi là yếu tố ảnh hưởng quan trọng đối với việc xây
dựng văn hóa ứng xử cho học sinh trong các trường tiểu học, trong bối cảnh hội nhập.
1.5.3.4. Yếu tố gia đình
Gia đình là mơi trường gần gũi nhất, có vị trí quan trọng và ý nghĩa đối với mỗi
HS. Trong mỗi gia đình, cha mẹ nào cũng muốn dạy con cái trở thành người có ích
cho xã hội, nhưng khơng phải cha mẹ nào cũng biết cách dạy con cái mình.
1.5.3.5. Yếu tố xã hội
Bên cạnh thời gian sinh hoạt ở gia đình, học tập ở nhà trường, thì HS tham gia
nhiều các hoạt động xã hội, các mối quan hệ khác. Con người chúng ta ngay từ khi
sinh ra đã phải sống trong một mơi trường xã hội nhất định, chính sự biến động của
xã hội đó đã tác động khơng nhỏ tới quá trình hình thành và phát triển động cơ, mục
đích, quan điểm, tình cảm, nhu cầu, hứng thú… của con người.
Kết luận chương 1
Văn hóa nhà trường là một hệ thống giá trị, bao gồm cả những giá trị vật chất và
giá trị tinh thần. Nó biểu hiện trước hết trong tầm nhìn, sứ mạng, triết lí, mục tiêu, các
giá trị, phong cách lãnh đạo, quản lý, truyền thống tơn sư trọng đạo, ứng xử văn hóa
nhà trường,… đến hệ thống cấu trúc vật lí nhà trường, những nét văn hóa của trang trí
phịng học, những khẩu hiệu, biểu tượng, tiểu cảnh, môi trường sư phạm, quan hệ
ứng xử trong nhà trường,…thể hiện thành hệ thống được xem là tốt đẹp và được mọi
người trong nhà trường chấp nhận.
CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VĂN
HĨA ỨNG XỬ CHO HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐỒN THỊ ĐIỂM HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng
2.1.1. Mục đích khảo sát
Việc khảo sát được thực hiện nhằm mục đích đánh giá thực trạng văn hóa ứng
xử của học sinh Trường Tiểu học Đoàn Thị Điểm - Hà Nội về các nội dung: ứng xử
với bản thân, ứng xử với thầy cô, ứng xử với bạn bè và ứng xử với mọi người xung
quanh, ứng xử với môi trường; khảo sát nhằm đánh giá thực trạng hoạt động
GDVHƯX cho học sinh trường tiểu học Đoàn Thị Điểm – Hà Nội trong bối cảnh hội
nhập quốc tế; khảo sát thực trạng quản lý hoạt động GDVHƯX cho học sinh trong
nhà trường.
2.1.2. Đối tượng khảo sát
CBQL, GV, PHHS và HS Trường Tiểu học Đoàn Thị Điểm - Hà Nội.
2.1.3. Phạm vi khảo sát
Tác giả tiến hành khảo sát 98 CBQL – GV (Trong đó có 4 CBQL, 94 GV) và
khảo sát đại diện 318 học sinh.
10
2.1.4. Phương pháp khảo sát
Khảo sát bằng phiếu khảo sát, tiến hành quan sát và lấy ý kiến của các CBQL,
GV, PHHS, HS những người đã, đang tham gia công tác QL và thực hiện các hoạt
động giáo dục trong trường Tiểu học Đoàn Thị Điểm – Hà Nội.
2.1.5. Thời gian khảo sát
Việc khảo sát bằng phiếu hỏi được thực hiện vào đầu học kì 1 năm học 2021 2022.
2.1.6. Thu thập và xử lí số liệu
Vì phiếu điều tra có sử dụng kết hợp cả hai loại câu hỏi trắc nghiệm và câu hỏi mở
nên tác giả xử lí số liệu điều tra bằng phương pháp thống kê, phân loại. Tôi tiến hành thu
phiếu theo link Google Form, thống kê số lượng trả lời từng phương án theo từng câu
theo từng đối tượng khảo sát, sau đó tính điểm trung bình (ĐTB) và xếp thứ bậc.
2.2. Khái quát về trường Tiểu học Đoàn Thị Điểm - Hà Nội
2.2.1. Lịch sử hình thành
Trường Tiểu học Dân lập Đồn Thị Điểm (nay là trường Tiểu học Đoàn Thị
Điểm - Hà Nội) là ngôi trường đầu tiên được xây dựng theo mô hình song ngữ của
thành phố Hà Nội trên cơ sở các lớp tăng cường tiếng nước ngồi, thuộc Trường Phổ
thơng Bán công Chuyên ngoại ngữ – Đại học Ngoại ngữ – Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vinh dự được kế thừa phương pháp giảng dạy và học tập của trường THPT Chuyên
Ngoại ngữ – ĐH Ngoại ngữ. Hơn 25 năm qua, nhà trường luôn tự hào là ngôi trường
đi đầu trong chất lượng đào tạo, giáo dục toàn diện, rèn luyện tính tự lập và chú trọng
bồi dưỡng năng khiếu ngoại ngữ cho học sinh để hội nhập quốc tế.
2.2.2. Đặc thù của cấp tiểu học
Trường Tiểu học Đoàn Thị Điểm - Hà Nội là một hợp phần của hệ thống
Trường Đoàn Thị Điểm - Hà Nội. Năm học 2021 - 2022, Trường Tiểu học Đoàn Thị
Điểm - Hà Nội có 122 lớp với 3706 học sinh và 448 cán bộ giáo viên. Các lớp Quốc
tế có 26 học sinh, các lớp Chất lượng cao có 30 – 32 học sinh. So với năm học năm
học 1997-1998 (năm học đầu tiên mang tên Trường Tiểu học dân lập Đoàn Thị
Điểm), Nhà trường chỉ có 14 lớp, với 458 học sinh và 50 CBGV, con số trên cho thấy
tốc độ phát triển của trường nhanh và tương đối ổn định trong suốt những năm kể từ
khi thành lập.
2.3. Thực trạng văn hố ứng xử của học sinh trường Tiểu học Đồn Thị
Điểm - Hà Nội
2.3.1. Ứng xử của học sinh với chính học sinh
Tác giả tiến hành khảo sát ý kiến của HS một số lớp trong trường và đạt được
kết quả: Với bản thân học sinh, hầu hết giáo viên cho rằng học sinh có ý thức giữ gìn
vệ sinh cá nhân với ĐTB chung = 3.86.
2.3.2. Ứng xử của học sinh với thầy cô giáo
11
Tác giả tiến hành khảo sát ý kiến của HS một số lớp trong trường và đạt được kết
quả bảng 2.2 như sau: số điểm trung bình về văn hóa ứng xử của HS với thầy cô giáo
đạt điểm trung bình từ 3.28 đến 4.58 là số điểm đánh giá VHƯX của HS với thầy cô
đều được thực hiện ở mức tốt và rất tốt với ĐTB chung= 3.86. Với thầy cô, Viêc thực
hiện chào hỏi, lễ phép với thầy cô đạt số điểm TB cao nhất: 4,58 tức là học sinh đã rất
lễ phép với thầy cô; đa số học sinh biết cảm ơn, xin lỗi, dùng từ xưng hô phù hợp với
thầy cô; Phần lớn HS sẵn sàng giúp đỡ thầy cô, mạnh dạn hỏi bài thầy cô khi chưa
hiểu hoặc chia sẻ buồn vui với thầy cô nhưng còn nhiều HS chưa mạnh dạn để bày tỏ
nhưng ý kiến trên. Nội dung “Con biết chia sẻ buồn vui, nói lời chúc mừng với thầy
cơ” được đánh giá ĐTB = 3.28 xếp thứ bậc 6.
2.3.3. Ứng xử của học sinh với bạn bè
Tác giả tiến hành khảo sát ý kiến của HS một số lớp trong trường và đạt được kết
quả bảng 2.3 như sau: Nội dung “Con biết dùng từ xưng hơ phù hợp, hịa đồng, thân
thiện và có thể chơi với tất cả các bạn” được HS thực hiện tốt nhất (ĐTB = 4.32) xếp
thứ bậc 1. Tuy nhiên, nhiều em chưa sẵn sàng chia sẻ khó khăn, vui buồn với bạn;
đặc biệt khi học nhóm vẫn còn những học sinh chưa hợp tác dẫn đến nhóm làm việc
chưa thật hiệu quả. Những bạn học chưa tốt hầu như chưa sẵn sàng hỏi bài bạn; các
bạn học tốt chưa thật tự tin để giảng bài cho bạn của mình. Nhiều giáo viên cũng cho
rằng cịn một số học sinh xưng hô với bạn bè chưa thật phù hợp. Nội dung “Giảng bài
cho bạn khi bạn chưa hiểu” được đánh giá ở mức khá (ĐTB = 3.03) xếp thứ 6, cho
thấy HS còn chưa đủ tự tin và chưa sẵn sàng để giảng bài giúp bạn.
2.3.4. Ứng xử đối với mọi người xung quanh (ông bà, cha mẹ, họ hàng, hàng
xóm, các cơ chú cán bộ nhân viên và khách của trường, bố mẹ các bạn,…)
Tác giả tiến hành khảo sát ý kiến của HS một số lớp trong trường và đạt được kết
quả bảng 2.4: Kết quả khảo sát cho thấy Con đã biết ứng xử phù hợp với mọi người
với (ĐTB = 4.07) xếp thứ bậc 1, cho thấy HS đã có kĩ năng giao tiếp với mọi người
xung quanh. Nhưng nhiều học sinh chưa có ý thức đề phịng, cảnh giác trong các tình
huống mới và tình huống nguy hiểm với (ĐTB = 3,26). Với mọi người xung quanh
(ông bà, cha mẹ, anh chị em, họ hàng, hàng xóm,...) giáo viên có sự quan sát hạn chế
hơn. Tuy nhiên, thầy cô cũng nhận xét các em biết chào hỏi người lớn tuổi, đa số học
sinh biết cách ứng xử phù hợp, biết giúp đỡ, chia sẻ buồn vui với mọi người; chưa có
nhiều em biết lắng nghe.
2.3.5. Ứng xử của học sinh đối với môi trường
Tác giả tiến hành khảo sát ý kiến của HS một số lớp trong trường và đạt được kết
quả bảng 2.5 như sau:
12
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát học sinh về văn hóa ứng xử với mơi trường
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung
1
ĐTB
Thứ
bậc
Khơng
bao giờ
Rất
ít
Thỉnh
thoảng
Thường
xun
Rất
thường
xun
Con giữ gìn vệ sinh nhà
cửa.
15
95
136
46
26
2.92
4
2
Con giữ gìn vệ sinh
trường lớp.
6
58
89
129
36
3.41
1
3
Con giữ gìn vệ sinh nơi
cơng cộng (đường phố,
khu vui chơi, cơng
viên,...).
16
53
125
89
35
3.23
3
4
Con giữ gìn, bảo vệ của
cơng.
18
67
97
74
62
3.30
2
5
Con vận động người
thân và bạn bè chung
tay bảo vệ mơi trường.
36
76
125
54
27
2.87
5
ĐTB chung
3.15
Nhìn chung, theo đánh giá của thầy cô tham gia khảo sát, ý thức giữ gìn vệ sinh
nhà ở, trường lớp, nơi công cộng của học sinh chưa thật tốt, nhiều em chỉ làm khi có
sự nhắc nhở của thầy cơ, người lớn. Tuy nhiên, với một số học sinh có ý thức, các em
còn biết nhắc nhở bố mẹ, người thân cùng thực hiện.
2.4. Thực trạng hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh trường
Tiểu học Đồn Thị Điểm – Hà Nội trong bối cảnh hội nhập Quốc tế
2.4.1. Thực trạng mục tiêu giáo dục văn hoá ứng xử cho học sinh
Để tìm hiểu thực trạng thực hiện mục tiêu giáo dục văn hóa ứng xử cho HS
Trường Tiểu học Đoàn Thị Điểm - Hà Nội, tác giả tiến hành điều tra CBQL, GV.
Đi sâu vào tìm hiểu thực trạng vấn đề này, tác giả tiếp tục điều tra, tìm hiểu
trên HS. Mục đích để tìm hiểu và xem xét đánh giá về các mục tiêu giáo dục văn
hóa ứng xử đã được nhà trường thực hiện ra sao và kết quả thu được như sau:
13
Bảng 2.6. Thực trạng thực hiện mục tiêu GD VHƯX cho HS Trường Tiểu
học Đoàn Thị Điểm – Hà Nội
Mức độ đạt được
TT
1
2
3
4
Các mục tiêu
Giúp HS có được nhận thức
đúng đắn để có hành vi ứng
xử giao tiếp có văn hóa
trong học tập, sinh hoạt và
trong các mơi trường xã hội
khác nhau.
Trang bị cho HS những quy
tắc ứng xử theo chuẩn mực
đạo đức xã hội và thuần
phong mĩ tục của dân tộc.
Xây dựng mơi trường văn
hóa lành mạnh, trong sáng,
đầy tính nhân văn, có sức
cảm hóa, sức lan tỏa sâu
rộng trong xã hội từ đó góp
phần hình thành và phát
triển nhân cách HS.
Xây dựng môi trường thân
thiện cho HS, giúp các em
cảm thấy an toàn, cởi mở,
biết chia sẻ và chấp nhận
các nhu cầu, hoàn cảnh
khác nhau, giúp các em cảm
thấy tự tin, thoải mái, vui
vẻ, tạo động lực cho các em
học tập trong mơi trường
văn
ĐTB
Thứ
bậc
Yếu
Trung
bình
Khá
Tốt
Rất
tốt
0
12
25
56
5
3.55
1
1
24
36
35
2
3.13
2
2
28
35
32
1
3.02
4
3
26
31
36
2
3.08
3
ĐTB chung
3.20
Kết quả ở bảng trên cho thấy:
Việc thực hiện mục tiêu GD VHƯX cho HS ở Trường Tiểu học Đoàn Thị
Điểm - Hà Nội được cả CBQL, GV đánh giá ở mức khá tốt.
2.4.2. Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh
Khảo sát thực trạng thực hiện các nội dung GD VHƯX cho HS Trường Tiểu
học Đoàn Thị Điểm - Hà Nội, tác giả thu được kết quả ở bảng 2.7 như sau:
14
Bảng 2.7. Thực trạng thực hiện nội dung GD VHƯX cho HS Trường Tiểu
học Đoàn Thị Điểm - Hà Nội
Mức độ đạt được
TT
Nội dung
Yếu
Trung
bình
Khá
Tốt
Rất tốt
ĐTB
Thứ
bậc
1
Giáo dục văn hóa ứng xử của
HS với chính HS
0
8
32
52
6
3.57
1
2
Giáo dục văn hóa ứng xử với
thầy cơ giáo
0
9
32
53
4
3.53
2
3
Giáo dục văn hóa ứng xử với
bạn bè
0
10
33
50
5
3.51
3
0
26
42
29
1
3.05
5
0
31
30
36
1
3.07
4
4
5
Giáo dục văn hóa ứng xử với
mọi người xung quanh
Giáo dục văn hóa ứng xử với
mơi trường
ĐTB chung
3.35
Kết quả ở bảng 2.7 cho thấy: Nội dung giáo dục văn hóa ứng xử của HS với
chính HS ở Trường Tiểu học Đồn Thị Điểm - Hà Nội đã được các CBQL, GV
đánh giá là thực hiện tốt nhất (ĐTB = 3.57) với thứ bậc số 1. Nội dung giáo dục
văn hóa ứng xử với thầy cô giáo được đánh giá cũng thực hiện khá tốt (ĐTB =
3.53) với thứ bậc số 2. Còn nội dung Giáo dục văn hóa ứng xử thơng qua mối
quan hệ với mọi người xung quanh được đánh giá thực hiện với mức độ ít nhất và
xếp thứ bậc 5.
Thực tế cho thấy do ảnh hưởng từ mặt trái của cơ chế thị trường và tệ nạn
xã hội, có một bộ phận khơng nhỏ HS đã và đang có suy nghĩ và hành động lệch
lạc những chuẩn mực chung về đạo đức và văn hóa ứng xử, như: Ứng xử chưa
đúng mực với thầy cô, cha mẹ, bất nhã với bạn bè, vi phạm Nội quy và các Quy
định của nhà trường, có những hành động, lời nói chưa lễ phép với mọi người
xung quanh, hoặc những lời nói, lời bình luận thiếu văn hóa trên mạng xã hội,…
Để ngăn chặn những hiện tượng đó, cần thiết phải tiến hành giáo dục cho HS tất
cả những nội dung GD VHƯX ở trên. Bởi lẽ, ở bất cứ nơi đâu, cũng cần sự giao
tiếp, ứng xử có văn hóa. Giao tiếp, ứng xử có văn hóa được xem là một kỹ năng
sống quan trọng, góp phần tạo nên sự thành công trong cuộc sống của mỗi con
người.
2.4.3. Thực trạng các hình thức giáo dục văn hố ứng xử cho học sinh
Để đánh giá thực trạng hình thức giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh
Trường Tiểu học Đồn Thị Điểm - Hà Nội tôi tiến hành khảo sát ý kiến với
CBQL, GV Trường Tiểu học Đoàn Thị Điểm - Hà Nội, kết quả thu được như sau:
15
Bảng 2.8. Thực trạng sử dụng các hình thức GD VHƯX cho HS
Trường Tiểu học Đoàn Thị Điểm - Hà Nội
Mức độ đạt được
TT
Các hình thức GDVHƯX
Yếu
Trung
bình
Khá
Tốt
Rất tốt
ĐTB
Thứ
bậc
1
Tự giáo dục của bản thân HS
1
18
37
41
1
3.23
2
2
GDVHƯX thông qua nêu gương
GDVHƯX thông qua lồng ghép
vào các môn học
GDVHƯX thông qua hoạt động
trải nghiệm và hoạt động xã hội
GDVHƯX thông qua phối hợp
với gia đình & xã hội
ĐTB chung
0
19
46
32
1
3.15
3
1
11
36
46
4
3.42
1
0
26
42
29
1
3.05
5
2
25
24
44
3
3.21
4
3
4
5
3.21
Kết quả khảo sát tại bảng 2.8 cho thấy: Các hình thức GD VHƯX cho HS được
CBQL, GV quan tâm và thực hiện khá tốt theo quy định. Các hoạt động này được
diễn ra chủ yếu trong năm học với mức độ khá (ĐTB chung =3.21). Tuy nhiên mức
độ thực hiện các hình thức là khác nhau: Hình thức GDVHƯX thơng qua lồng ghép
vào các mơn học (ĐTB = 3.42) được thực hiện ở mức độ tốt nhất với xếp thứ bậc số
1. Hình thức Tự giáo dục của bản thân HS (ĐTB = 3.23) thứ bậc số 2 và GDVHƯX
thông qua nêu gương (ĐTB= 3.15) thứ bậc số 3. Đồng thời hình thức GDVHƯX
thơng qua phối hợp với gia đình & xã hội (ĐTB = 3.21) và GDVHƯX thông qua hoạt
động trải nghiệm và hoạt động xã hội (ĐTB = 3.05) ít được thực hiện hơn với thứ
bậc 4 và 5.
2.4.4. Thực trạng các điều kiện (nguồn lực) thực hiện hoạt động giáo dục văn
hoá ứng xử cho học sinh
Thực hiện hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử chính là xây dựng mơi trường học
tập văn hóa lành mạnh, để làm được điều này cần có nhận thức đúng về 3 điều kiện
chính là: điều kiện con người, điều kiện về cơ sở vật chất - tài chính, điều kiện về cơ
chế. Đội ngũ CBQL và GV nhà trường có nhận thức như thế nào về vấn đề này đã
được tác giả khảo sát và ghi nhận trong bảng 2.10. Qua kết quả bảng 2.10 cho thấy,
nội dung “GV có nghệ thuật kết nối đồng hành chặt chẽ với PH trong giáo dục
HS, xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa nhà trường- phụ huynh.” (ĐTB = 4.47) được
đánh giá cao nhất cho thấy sự kết nối giữa PH với Nhà trường có tầm quan trọng lớn
trong việc giáo dục VHƯX cho HS. Nội dung “GV có kỹ năng xử lý tình huống, kỹ
năng kiểm sốt cảm xúc của mình với HS và đồng nghiệp.” cũng được đánh giá mức
độ quan trong ở thứ bậc 2. Như vậy, GV được có tầm rất quan trọng trong việc GD
VHƯX cho HS.
16
2.5. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục văn hoá ứng xử cho học sinh
trong nhà trường
2.5.1. Thực trạng xây dựng bộ quy tắc ứng xử của học sinh trong bối cảnh
hội nhập quốc tế
Kết quả khảo sát giáo viên về việc xây dựng nội quy, quy tắc ứng xử của học
sinh trong nhà trường thể hiện ở bảng 2.11.
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát giáo viên về thực trạng xây dựng các giá trị,
chuẩn mực vào nội quy, quy tắc ứng xử của học sinh
Mức độ đạt được
TT
Nội dung
ĐTB
Thứ
bậc
Yếu
Trung
bình
Khá
Tốt
Rất
tốt
0
0
18
58
22
4.04
1
0
0
17
62
19
4.02
2
0
0
28
62
8
3.80
4
4
Xây dựng đầy đủ các quy
tắc ứng xử của HS đối với
những người xung quanh
0
2
41
53
2
3.56
5
5
Xây dựng đầy đủ các quy
tắc ứng xử của HS đối với
môi trường
0
1
24
58
15
3.89
3
1
2
3
Xây dựng đầy đủ các quy
tắc ứng xử của HS đối với
bản thân
Xây dựng đầy đủ các quy
tắc ứng xử của HS đối với
bạn bè
Xây dựng đầy đủ các quy
tắc ứng xử của HS đối với
thầy cô giáo
ĐTB chung
3.86
2.5.2. Thực trạng quản lý nội dung, chương trình giáo dục văn hố ứng xử
cho học sinh nhà trường
Khảo sát ý kiến của CBQL, GV về quản lý nội dung, chương trình giáo dục
văn hóa ứng xử cho học sinh Trường Tiểu học Đoàn Thị Điểm – Hà Nội, tác giả
thu được kết quả: Công tác quản lý nội dung GD VHƯX cho HS Trường Tiểu
học Đoàn Thị Điểm – Hà Nội đều được các khách thể đánh giá là đã thực hiện
tốt (ĐTB chung = 3.74).
2.5.3. Quản lý hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh của giáo viên ở
trường tiểu học Đồn Thị Điểm – Hà Nội
Có được một tập thể đội ngũ giáo viên tốt sẽ góp phần rất quan trọng cho cơng
tác giáo dục văn hóa ứng xử cho HS. Để làm rõ vấn đề này tại trường tiểu học Đoàn
Thị Điểm – Hà Nội, tác giả tiến hành khảo sát và thu được kết quả: nhà trường đã
17
quản lý xây dựng một đội ngũ giáo viên tổ chức hoạt động giáo dục văn hoá ứng xử
cho học sinh ở mức tốt thể hiện điểm trung bình của tất cả các nội dung đều đạt trên
4.
2.5.4. Thực trạng quản lý các điều kiện (nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất)
tổ chức hoạt động giáo dục văn hoá ứng xử cho học sinh
Một trong những tiêu chí cũng góp phần khơng nhỏ trong hoạt động giáo dục
văn hóa ứng xử cho học sinh chính là cơ sở vật chất của nhà trường và nguồn lực tài
chính để tổ chức các hoạt động giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh.
2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục văn
hoá ứng xử cho học sinh trường tiểu học Đoàn Thị Điểm – Hà Nội
Tác giả đã khảo sát mức độ ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục văn hóa
ứng xử cho HS trường Tiểu học Đoàn Thị Điểm với đội ngũ thầy cô nhà trường và
PHHS nhà trường, kết quả: quá trình quản lý hoạt động giáo dục VHƯX cho HS ở
trường Tiểu học Đoàn Thị Điểm – Hà Nội chịu tác động của nhiều yếu tố. Các yếu tố
đều được các khách thể là CBQL và GV đánh giá với mức độ ảnh hưởng nhiều với
điểm TB chung 4.40.
2.7. Đánh giá chung
2.7.1. Điểm mạnh
Chiến lược phát triển nhà trường xác định rất rõ cần đào tạo những học sinh có
năng lực, phẩm chất của cơng dân thế kỉ XXI. Dấu ấn đậm nét nhất là học sinh Đoàn
Thị Điểm – Hà Nội, đa số mạnh dạn, tự tin, lễ phép với thầy cô, dám bày tỏ ý kiến,
luôn đặt câu hỏi trước những vấn đề mình quan tâm, hịa đồng với bạn bè,…
Ảnh hưởng phong cách giáo viên người nước ngoài nên các em rất năng động,
cởi mở, linh hoạt trong học tập, giao tiếp tự nhiên, có khả năng học tập hợp tác. Các
em được trang bị những kĩ năng học tập hiện đại thông qua các giờ học với người
nước ngồi: học nhóm, ghi chép, đọc hiểu, tư duy bằng sơ đồ,...
Mỗi CBQL, GV, NV nhà trường chính là một tấm gương mẫu mực trong ứng xử
để nhà trường trở nên thân thiện, gần gũi với học sinh. Đa phần đội ngũ CBQL, GV,
NV đều đã nhận thức được vai trò của việc GDVHƯX cho HS là việc làm cần thiết
và quan trọng.
Nhà trường có mối liên hệ chặt chẽ với PHHS và cộng đồng, khuyến khích tốt
sự tham gia của PHHS để mở rộng tầm ảnh hưởng của nhà trường. PHHS tin tưởng,
đánh giá cao và đồng hành với các hoạt động của nhà trường.
Nhà trường đã tổ chức tốt các sự kiện để lồng ghép GDVHƯX cho HS, tạo cho
học sinh cảm xúc vui vẻ khi được học tập và tham gia các hoạt động tại trường.
Nhà trường đảm bảo thực phẩm tốt, dinh dưỡng cho sức khỏe, tổ chức tốt công
tác bán trú đảm bảo sức khỏe, vệ sinh an toàn thực phẩm cho HS, CBGV, NV.
Điều kiện về cảnh quan sư phạm, cơ sở vật chất của nhà trường xanh – sạch –
đẹp – thân thiện, đáp ứng tốt cho hoạt động GDVHƯX.
18
2.7.2. Điểm yếu
Tuy nhiên, vì những lí do cả khách quan lẫn chủ quan tác giả thấy ứng xử của
học sinh tồn trường bên cạnh những điểm tích cực vẫn cịn những điều đáng bàn.
Cũng có thể do tiếp xúc và ảnh hưởng phong cách của giáo viên nước ngoài nên một
số ít học sinh có hành vi ứng xử chưa thật phù hợp với thuần phong mỹ tục của người
Việt Nam. Ví dụ đơi khi các em có hành vi chưa phù hợp khi chào hỏi thầy cô giáo và
người lớn tuổi, một số ít học sinh nói trống không, lựa chọn trang phục chưa phù hợp
trong môi trường lớp học, không nhớ những ngày lễ lớn của Việt Nam nhưng rất hào
hứng tham gia ngày lễ của các nước,...
Học sinh trường Tiểu học Đoàn Thị Điểm - Hà Nội đa số là con các gia đình có
điều kiện kinh tế nên được nng chiều, nhiều gia đình có người giúp việc nên học
sinh chưa có những kĩ năng tự phục vụ bản thân, cịn ngại khó trong học tập. Một số
rất ít học sinh do ảnh hưởng từ bố mẹ chưa có thái độ tơn trọng thầy cơ giáo, chưa
tích cực học tập và thực hiện nội quy của trường, lớp.
Trường Tiểu học Đoàn Thị Điểm - Hà Nội là mơ hình giáo dục ngồi cơng lập
nên có những phụ huynh xem nhà trường là một loại hình dịch vụ đặc biệt, nơi chăm
sóc, ni dạy con em mình. Họ tư duy họ bỏ tiền học phí mức cao thì họ có quyền địi
hỏi chất lượng giáo viên, chương trình dạy học và giáo dục,... theo ý kiến cá nhân.
Chính vì vậy, có những phụ huynh chưa sẵn sàng phối hợp với nhà trường và giáo
viên trong việc hỗ trợ con mình. Có những học sinh thường xun đi học muộn mặc
dù giáo viên và nhà trường có nhắc nhở, gặp gỡ trao đổi; một số ít học sinh thường
xuyên thiếu sách vở, đồ dùng học tập,...
Cũng phải kể đến một số lượng nhỏ học sinh có nhu cầu đặc biệt đang học tập
tại trường. Thông thường, những học sinh này gặp khó khăn về một lĩnh vực nào đó,
nhiều trong số các em gặp khó khăn về giao tiếp. Trung bình mỗi lớp học có khoảng
1.1 học sinh có nhu cầu đặc biệt, gây khó khăn khơng nhỏ cho giáo viên cũng như các
bạn trong lớp. Thực tế cho cho thấy có một số phụ huynh khơng sẵn sàng chấp nhận
con mình gặp khó khăn hoặc “có vấn đề”; hầu hết giáo viên không được đào tạo bài
bản về giáo dục đặc biệt hoặc giáo dục hòa nhập nên việc có những em học sinh có
nhu cầu đặc biệt trong lớp học vẫn là thách thức với giáo viên.
Trong học tập, trong giao tiếp và đối với mơi trường vẫn cịn một bộ phận học
sinh lúng túng trong ứng xử, hành vi diễn ra chưa thường xuyên, cịn cần sự tác động,
nhắc nhở của thầy cơ và bạn bè. Đặc biệt, nếu coi môi trường giao tiếp của trường
Tiểu học Đoàn Thị Điểm - Hà Nội là mơi trường giao tiếp đa văn hóa thì việc học
sinh thích nghi với việc giao tiếp với nhiều đối tượng có nền văn hóa khác nhau chưa
thật tốt. Trong số các biểu hiện được khảo sát, có thể nói văn hóa thể hiện cảm xúc
(nói lời cảm ơn, xin lỗi, bày tỏ yêu cầu, đề nghị,...) trong các tình huống khác nhau
với các đối tượng khác nhau cần bàn nhiều hơn cả.
19
Việc phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong quá trình GD
VHƯX cho HS chưa được thực hiện thường xuyên, nhuần nhuyễn, hiệu quả phối hợp
chưa cao.
Chưa có hệ thống tiêu chí đánh giá cơng tác quản lý cũng như thực hiện giáo
dục văn hóa ứng xử cho học sinh riêng mà chủ yếu lồng ghép vào các tiêu chí đánh
giá xếp loại chung (theo tuần, tháng, theo đợt thi đua, sơ kết, tổng kết…) nên hiệu lực
và hiệu quả chưa cao.
Việc sơ kết, tổng kết hoạt động GDVHƯX cho HS chưa được thực hiện thường
xuyên, định kỳ; chưa thực sự tơn vinh được những đóng góp của cá nhân cho thành
tích chung của tập thể.
2.7.3. Nguyên nhân
Song song với việc nêu thực trạng, bản thân cán bộ quản lí cũng như giáo viên
bước đầu đã chỉ ra được một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến thực trạng này.
Giáo viên cũng chỉ ra một số nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên. Nguyên nhân
đầu tiên giáo viên chỉ ra là do học sinh lứa tuổi tiểu học cịn nhỏ, mới chuyển từ mơi
trường hoạt động vui chơi là chủ đạo sang môi trường học tập là chủ đạo, làm quen
với nhiều hoạt động mới mẻ. Hơn nữa, một số giáo viên cúng nhận thức rõ việc chưa
mạnh dạn tổ chức lại nội dung dạy học, chưa chủ động thay đổi phương pháp, hình
thức dạy học, chưa sáng tạo trong sử dụng đồ dùng dạy học, phương tiện dạy học
chưa hiện đại cũng là nguyên nhân lớn ảnh hưởng tới hứng thú học tập của học sinh.
Nguyên nhân thứ hai do chương trình giáo dục bậc tiểu học có lồng ghép giáo dục
văn hố ứng xử cho học sinh nhưng qua nhiều môn, nhiều khối lớp nên khơng địi hỏi
ngay một lúc học sinh có ý thức ứng xử phù hợp với mọi đối tượng trong mọi tình
huống. Nguyên nhân tiếp theo bắt nguồn từ việc nhiều giáo viên của trường cịn trẻ,
chưa có kinh nghiệm trong việc rèn nề nếp cho học sinh. Hơn nữa, mỗi lớp học ngồi
giáo viên chủ nhiệm có nhiều thầy cơ giáo bộ mơn, giáo viên nước ngồi tiếp xúc với
các em với nhiều phong cách khác nhau cũng ảnh hưởng khơng nhỏ đến văn hóa ứng
xử của các em. Giáo viên cũng thẳng thắn chỉ ra một trong số các nguyên nhân bắt
nguồn từ phụ huynh. Một số phụ huynh quan niệm không muốn tạo áp lực học tập
cho con, họ cho rằng lứa tuổi tiểu học chưa nhất thiết phải tạo áp lực học tập. Một số
gia đình khác có ít con nên cịn chiều con, chưa hợp tác với giáo viên để hỗ trợ con
em mình học tốt ở nhà cũng như ở trường. Một số nguyên nhân khác được giáo viên
chỉ ra: do tình hình giao thông trên địa bàn trường thường xuyên tắc trong giờ cao
điểm dẫn đến tình trạng học sinh đi học muộn; thời tiết thay đổi (quá nóng hoặc quá
lạnh) dẫn đến một số học sinh không mặc đồng phục theo quy định; trường có đội
ngũ lao cơng túc trực thường xun làm vệ sinh trường lớp khiến học sinh ỷ lại, chưa
thật sự có ý thức.
20