Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Luận văn thực hiện nghĩa vụ lài sán do người chết dê lại theo quy định của pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.86 KB, 71 trang )

ĐẠI HỌC QC GIA THÀNH PHĨ HỊ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÉ - LƯẬT

LÊ THỊ HUYÊN TRANG

THỤC HIỆN NGHĨA VỤ TÀI SẢN
DO NGƯỜI CHẾT ĐỂ LẠI THEO QƯY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Ngành: Luật dân sự và to tụng dàn sự
Mã số: 8380103

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT IIỌC

NGƯỜI HƯỚNG DÁN KHOA HỌC: PGS. TS. LÊ MINH HÙNG

TP. HỊ CHÍ MINH - NÁM 2021


LỜI CAM ĐOAN'
Tòi xin cam đoan luận văn về đề tài “Thực hiện nghĩa vụ lài sán do người
chết dê lại theo quy định của pháp luật Việt Nam" là công trinh nghiên cứu của cá
nhân lôi dưới sự hướng dần cùa PGS. TS Lé Minh Hùng trong thời gian qua. Các két
quã nghiên cứu trong luận vãn đo tỏi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách
quan và phù hợp với thực tiền cùa Việt Nam. Các kết qua này chưa từng đưực công bỗ
trong bất kỳ nghiên cứu nào khác /.

Tác giã

Lê Thị Huyền Trang



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC

Trang

PHÀN MỞ ĐÀU...........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cửu đề tài......................................................................................2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cửu dề tài.....................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................5
4.1. Đối tượng nghiên cứu cua đề cài..........................................................................5
4.2. Phạm vi nghiên cửu của đề tài..............................................................................5
5. Phương pháp nghicn cứu..........................................................................................5
6. Dự kiến các kểt quá nghiên cứu và địa chi ứng dụng các kết quà nghiên cửu ..6
CHƯƠNG 1. NHŨNG VÁN ĐẼ CHUNG VÈ THựC HIẸN NGHĨA vụ
TÀI SẢN 1)0 NGƯỜI CHÉT I)É LẠI........................................................................8
1.1. Khái quát về nghĩa vụ tài săn và thực hiện nghĩa vụ tài s;in do người
chết để lại.......................................................................................................................8
I. I. I. Khái niệm, các loại nghía vụ tài sàn cùa người chết đề lại................................8
1.1.1.1. Khái niệm nghía vụ tài sân cùa người chết để lại...........................................8
1.1.12. Các loại nghĩa vụ tài sán cũa người chết đế lại..................................................8
1.1.2. Khái nicm VC thực hiện nghĩa vụ tài săn do người chết đe lại........................12
1. 1.3. Đặc điểm cũa việc thực hiện nghía vụ lài sân do người chết dể lại.................14
1.2.

Chú thề có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sãn do người chết đế lại

.....................................................................................................................................18



1.2. !. Người hương di san thừa kế theo di chúc, theo pháp luật...............................19
1.2.2. Người hương di sán do được di tặng................................................................24
1.2.3. Người quân lý di sân dùng vào việc thờ cúng..................................................25
1.2.4. Người quan lý di san trong trưởng hợp di san chưa dược chia........................26
1.3. Phạm vi, thứ tự, thỏi hiệu yêu cầu thực hiện nghĩa tài sãn do người chết để
lại

30

1.3.1. Phạm vi thực hiện nghĩa vụ tài sân do người chết đê lại..................................30
1.3.1.1. Trưởng hợp di san chưa dược chia................................................................31
1.3.1.2. Trưởng hợp di sán đã được chia...................................................................32
1.3.2.

Thứ tự thực hiện nghĩa vụ tài sàn do người chết để lại................................35

1.3.3............................................................................................................................. Th
ời hiệu yêu cầu thực hiện nghía vụ tài sàn do người chết dề lại..................................37
KÉT LƯẶN CHƯƠNG 1..........................................................................................39
CHƯƠNG 2. BÁT CẠP CỦA PHÁP LUẬT VÈ THỤC HIỆN NGHĨA vụ
TÀI SÁN DO NGƯỜI CHẾT ĐẺ LẠI VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN ....40
2.1. Các khái niệm chưa được giãi thích rõ..........................................................40
2.1.1. về khái niệm nghĩa vụ lài sân do người chết đế lại.........................................40
2.1.2. về khái niệm tài sàn do người chểt đề lại........................................................44
2.2.

Nghía vụ tài sán cùa người quân lý di sân dùng vào việc thờ cúng và


người được di tặng.....................................................................................................50
2.3. Những vướng mắc khác liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài sán do
nguôi chết dể lại.........................................................................................................56
2.3.1. Khi người thừa kế có hành vi che giấu những di sán cua người chết dê lại
nhăm tránh thực hiện nghĩa vụ trá I1Ợ........................................................................56
2.3.2. Thực hiện nghĩa vụ trong tnrờng hợp di sán khơng có ngirởi thửa kế............59


KÉT IXÀN CHƯƠNG 2............................................................................................63
KÉT LUẬN.................................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHÁO


I

PHÀN MỞ ĐÀU
1.

Lý do chọn đề tài
Kinh tế Việt Nam vần đang trong giai đoạn mờ lộng của chu kỳ tãng tnrớng. là

giai đoạn mà nền kinh tế phục hồi và phát triên sơi động. Cùng VỚI đó. tài sán cua
thành viên trong xà hội cùng được tảng lèn dáng kể cà về số lượng và chất lượng Từ đó
xuất hiện nhiều hơn nhừng quan hệ tài sán, trong đó thừa kế cũng không phai là ngoại
lệ.
Trong pháp luật dân sự. vấn dề thừa kế luôn là vẩn dề phức tạp do xung dột
quycn lợi cua các bên và xuất phát từ đặc trung là các bên tham gia quan hệ nãy thường
có quan hệ huyết thống, hơn nhân hoặc nuôi dường. Chế định thừa ke là một chế định
quan trọng trong hệ thống các quy phạm pháp luật dân sự Việt Nam từ Pháp lệnh thừa
kế nãm 1990 đen Bộ luật dân sự năm 2005 và mới đây nhất là Bộ luật dân sự năm

2015.
Dây là vấn đề phức tạp. dề phát sinh tranh chấp, mặt khác lại ánh hưởng lới mối
quan hệ giữa những người có huyết thống, gây nhiều khỏ khăn cho các chu thê (ham
gia vào giao dịch cũng như cho cơ quan lố lụng trong việc giát quyết.
Ve cơ ban. che định thừa ke trá lời và giai quyết hai câu hơi lớn. đó là: tài san
thừa kế cùa người chết đê lại thuộc về ai vả nghĩa vụ mà họ để lại sẽ đồng thời chấm
dứt hay tiếp lục được thực hiện, cách thức và thù tục thực hiện hai vấn đề trên như the
não. Trên thực tế. đâ có rất nhiều cơng trinh nghiên cứu liên quan tới vấn đe lớn thứ
nhất trong khi vấn đề thứ hai lại ít dược dè cập đến. Mặc dù pháp luật Việt Nam quy
định khá cụ the về những vấn dề xoay quanh việc thực hiện nghía vụ tài san di người
chết để lại. tuy nhiên thực tiền vẫn còn (ồn tại một số vướng mắc trong q trình áp
dụng. Việc đi sâu phân tích vắn đề này sẽ góp phần làm sáng tó một số nội dung cơ ban
về mặt lý thuyết cũng như trong thực tiền.
Do đó, là một người nghiên cứu, là người đang công tác tại cơ quan liến hành tố
tụng, tác gia lựa chọn đe tài "Thin' hiện nghĩa vụ tài san (lo người ehểt đe lại theo quy
định cùa pháp luật Việt Nam ■■ là để đi sàu lảm rò nhừng van đè cơ bàn


I
I

về di sán thừa kế cũng như những quy định về việc thực hiện nghĩa vụ tài sán. Bên cạnh
đó. tâc giã sỗ có một vài bình luận về việc áp dụng pháp luật trên thực (ế. Bình luận chi
dựa trên ý kiến cá nhân cùa tác già lã chính, do đó tác giá rất mong nhận được sự góp ý
(nếu có).
2.

Tinh hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua. giới nghiên cứu khoa học xã hội nói chung vã khoa học


pháp lý nói riêng ờ nước ta đà có nhiêu sự quan tâm, nghiên cứu đến vấn đe thừa kế
Qua quá trinh nghiên cứu và tìm hiểu tác già thấy rằng vấn dề này dã dược dề cập. trình
bày và phân tích trong một số' sách chuyên kháo, luận văn thạc sỳ luật học và bài viết
trên các tạp chí. trong dó có the kc den một số các tài liệu như sau:
Sách chuyên khao, giáo trình
+ Lê Minh Hùng (2019). Pháp luậl về lài sàn. quyền sở hữu và thừa ke, Nxb.
Hồng Đức - Hội luật gia Việt Nam. Thành phố Hồ Chí Minh. Nội dung cơ ban cùa giáo
trình là khái quát về quyền lài sân. khái luận về quyền thừa ke. thừa kể theo di chúc,
thừa kể theo pháp luật, thanh toán nghĩa vụ và phân chia di san. Như vậy. giáo trinh
cùng có đề cập đen thực hiện nghĩa vụ lài sàn do ngtrởi chếi đe lại. đưa ra những khái
luận cơ ban liên quan đen ngun tắc thực hiện, căn cứ thanh tốn nghía vụ lãi sán. chú
thè và thứ tự ưu tiên thanh tốn. Tuy nhiên giáo trình chi mang tính khái qt, cơ bân
dè người đọc dễ tiếp cặn mã chưa phân tích một cách chuyên sâu.
+ Nguyen Vản Cừ - Trần Thị Huệ (2017). Binh luận khoa học Bộ luật dân sự
nám 2015 cua nước Cộng hoà xã hội chu nghĩa Việt Nam, Nxb. Cóng an nhân dân. Hà
Nội. Với tài liệu chuyên kháo trèn dây. các tác già dã phân tích, nghiên cứu nhừng diem
mới cùa Bộ luật dân sự nám 2015 với mục đích phổ biến các quy đinh mới. cung cấp
cho người đọc sự nhìn nhận một cách tống quan và sâu hơn về các quy định cùa pháp
luật dân sự. đổng thời cũng đưa ra nhừng đánh giá về ưu. nhược điếm của các quy định
mới trong Bộ luật dân sự nám 2015 Ngoài ra. tác giã cịn lồng ghép sự binh luận, phân
tích ve sự thay đồi giữa Bộ luật dân sự năm 2005 và 2015. Vấn đề liên quan đến thực
hiện nghĩa vụ tài sán do người chét đê lại cùng dược tác gia nhẳc dến. Tuy nhiên, vấn
dề này chưa thực sự dược nghiên cứu, phân lích chun sáu. có hệ thồng.


I
I
I

+ Dỗ Vãn Dại (2016), Binh luận khoa học - Những điểm mới cùa Bộ luật (lân

sự nátn 2015, Nxb. Hồng Đức - HỘI l.uật gia Việt Nam. Thành phổ IIỖ Chí Minh.
Tương tự như lài liệu chuyên khảo trên, (ác giã chi đánh giá về mặt lỗng quan dối với
Bộ luật dân sự nảm 2015, chưa nghiên cứu tập trung vào vấn đe cụ thế, nhất lã dối VỚI
thực hiện nghía vụ lài săn do người chết đế lại.
- Đỗ Vãn Đại (2009). Luật thừa kế Việt Nam Bàn án và Binh luận ban án. Nxb.
Hồng Dức - Hội Luật gia Việt Nam, Thành phố Hồ Chi Minh. Tương lự như tài liệu
chuyên kháo trên, tác gia cùng dã nghiên cứu xoay quanh những vấn đe liên quan đến
thừa kể cũng như thực liền xét xứ, lữ đó đưa ra những ban án và bình luận bán án; lập
hợp. phân tích, bình luận những quyết định, bán án cùa Tòa án. Tống thế các chuyên đe
trong cuốn sách tập trung vào 04 máng lớn cua thừa kế trong đó có chun đe nghiên
cửu về thanh tốn và phân chia di sàn.
+ Trương Hồng Quang (2016), Điếm mới về thừa kề trong Bộ luật (lân sự nám
20ỉ5 và những tình huống thực tế, Nxb Chính trị Quốc gia sự thật. Hà Nội. Tài liệu tập
trung nghiên cứu những diêm mới về thừa ke cúa Bộ luật dân sự 2015 lừ đó lỗng ghép
những lình huống thực tế thường phát sinh trong dõi sống thực lể nhảm dem đến đọc
già những hiêu biết chung và dễ dàng vận dụng trong đởi sống thường ngày. Tuy nhiên
de đi sâu phân tích khoa học về vấn đề thực hiện nghĩa vụ lài sân. và nhừng điềm bắt
cập có lién quan đến vẩn đe này thì vần chưa được làm rõ.
Luụn ván thục sỳ
+ Phạm Tuấn Anh (2008). Thực hiện nghĩa vụ tài sàn (lo người chết đế lại theo
Bọ luật (lân sự Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Luật học. Khoa Luật Đại học quốc gia Hà
Nội. Dày lã cịng trình nghiên cữu có hệ thong ve co sỡ lý luận, pháp luật Việt Nam
liên quan đến thực hiện nghĩa vụ tài san do người chết đế lại và thực trụng cùa việc áp
dụng các quy định pháp luật vào thực tiễn đê từ đó phân tích, nhận định pháp luật, dưa
ra những kiến nghị, giai pháp hoàn thiện các quy định cua pháp luật Việt Nam về vấn
đề này Tuy nhiên, luận vàn nghiên cữu vào thời điểm Bộ luật dân sự nãm 2005 dang có
hiệu lực. chưa có Bộ luật dân sự năm 2015 thay the.


I

V

+• Nguyền Hổng Nam (2008-), Điều kiện có hiệu lực cua di chúc, Luận văn
Thạc sì Luật học. Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận vãn đề cập đen những
diều kiện de di chúc có hiệu lực. trong dó có nhắc đến việc thực hiện nghĩa vụ tãi sàn.
Nhìn chung, các cơng trinh nghiên cứu nêu trên chi nghiên cứu các vấn dề xoay
quanh thừa kế, nhưng không đi sâu tìm hiếu về thực hiện nghĩa vụ tài sán do người chét
dể lại theo quy định cùa Bộ luật dân sự nãm 2015. Mặc dù có một bài luận liên quan
trực liếp đến vấn đề này, nhưng lại áp dụng đối với Bộ luật dân sự nám 2005. Hơn the
nửa. cách lác già đi vào lãm rõ nhũng vấn đè lý luận có sự khác biệt so VỚI luận văn
ncu trên. Hầu het, những nội dung liên quan den thực hiện nghía vụ tài sàn do người
chết đè lại vẫn chưa được quan tâm sâu sac vì trên thực te. vấn dề không xay ra nhiều
cá trong thực tế tranh chấp lần irong nghiên cứu. Xuất phát lừ dó. luận văn góp phần
làm rị hon ve thực hiện nghĩa vụ tài sán do người chết đe lại và một so bất cập khi áp
dụng vào thực tiễn, tir đó đưa ra một số kiến nghị nhảm hồn thiện quy dinh cùa pháp
luật.
3.

Mục dích. nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu cua tác gia là nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống các

quy định cua pháp luật dân sự Việt Nam liên quan đến vấn đề về thực hiện nghía vụ tài
san do người chết de lại. trong dó chú yếu tập trung nghiên cứu các quy định trong Bộ
luật dân sự năm 2015, so sánh với các quy định trong Bộ luật dân sự năm 2005. các vãn
ban pháp luật chuycn ngành và vãn bán hướng dần thi hành Từ dó có sự đối chiếu với
thực tiền xét xứ tại Tòa án. đặc biệt khai thác sâu thực trạng giãi quyết các tranh chap
liên quan đến việc thực hiện nghía vụ lài sân thừa ke trong thực tế hiện nay.
Tác giá thực hiện việc so sánh pháp luật, nhận định, phân tích những bất cập.
khơng thông nhất giừa các quy định trong văn ban pháp luật và thực tiền áp dụng, đưa
ra nhũng kicn nghị, đề xuất hướng khắc phục nhàm góp phần hồn thiện quy định pháp

luật dân sự Việt Nam liên quan đến đề lài mã tác già nghiên cứu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


V

4.1.

Đối tượng nghiên cứu cùa đề tài
Dối tượng nghiên cửu cũa luận vân là nhìrng quy định của pháp luật Việt Nam

và thực tiền áp dụng khi giai quyết các trường hợp liên quan đến việc thực hiện nghía
vụ tài sán do người chết đẻ lại theo quy định cùa pháp luật Việt Nam, bao gồm: chu the
thực hiện nghía vụ tài sàn. di sàn dũng de thực hiện tài sán. những chu thể có nghĩa vụ
liên quan và những vấn đè xoay quanh nghĩa vụ tài sán khác.
4.2.

Phạm vi nghiên cứu cũ a dề tài
Thừa ke là một vấn đe lớn và khá phức tạp. Trong phạm vi luận văn thạc sĩ, (ác

giã chi đe cập đen một mặt trong một van đề rộng lớn đó. Luận vân đi vảo phân tích và
làm sáng to những vấn dể lý luận cơ ban cùa thừa kế và việc chuyến giao nghĩa vụ tài
sán cùa người chết. Két hợp với việc phân tích các quy đinh cùa luật hiện hành cùng
với việc đánh giã thực tiễn giái quyết tranh chấp từ đó đưa ra một số kiến nghị hồn
thiện pháp luật Do luận văn phục vụ cho vấn dề ứng dụng nên ngồi căn cứ lý thuyết
cơn được viện dẫn dựa trên các sự việc, bàn án có thực dê tạo lính thuyết phục ve nội
dung và quan diem sửa đơi. bô sung.
Dề lài không nghiên cứu so sánh với pháp luật cua các nước. Dề lài giới hạn
nghiên cứu trong lình vực thừa ke theo hệ thống pháp luật Việt Nam.
5.


Phương pháp nghiên cứu
Đỏ nghiên cứu luận vãn dược xuyên suốt đúng với mục đích và phạm vi đã đặi

ra. trong quá trình nghiên cứu lác giá đà sử dụng nhiều phương pháp, cụ thể:
Chương 1. lác giã sử dụng phương pháp phân lích đê làm rõ các khái niệm, cơ
sơ lý luận, quy định cua pháp luật, ý nghĩa, phương pháp thực hiện nghĩa vụ tài sán.
những vấn dề về thừa kế. sử dụng phương pháp lịch sứ dế so sánh giữa BLDS 2005 vã
BLDS 2015. Mặt khác, tác giá còn sư dụng phương pháp chứng minh, tống hợp nhảm
chửng minh cho các luận diem được đưa ra và tống hợp các luận diem đó.
Chương 2. ngoải phương pháp phàn tích, phương pháp lịch sử. lác giã sữ dụng
them phương pháp bình luận hán án đe làm nối bật lên thực tiền xét xứ cua Tòa án
trong việc giải quyết các (ranh chấp liên quan đến thực hiện nghía vụ tài sán do người


V
I

chết dề lại trong thực tế hiện nay. Từ dó dưa ra những bất cập cùng như kiến nghi hoàn
thiện.
Ngoài ra. tại phần kết luận cùa từng mục và kết luận chương, phương pháp tồng
hợp được vận dụng để khái quát nhừng vắn dề pháp lý lác gia phân lích.
6. Dự kiến các kết qua nghiên cứu và dịa chi úng dụng các kết quà nghiên
cứu
De lài nghiên cứu đều dựa trên tình hình hiện tại cùa xã hội. khi các tranh chấp
về thừa kế ngày càng phức tạp. \ì vậy. dây sẽ 1Ì1 một cơng trình có thế giài quyết được
các vướng mắc như cách xác đinlì phần di săn thừa kế. các irường hợp buộc phái thực
hiện nghía vụ tài sân cùng như hậu qua pháp lý của nó. đoi tượng chịu trách nhiệm thực
hiện nghĩa vụ. Trong cơng trình nghiên cứu của mình, lác giá cịn đi sâu phân tích
những bất cập, vướng mac từ thực liền áp dụng pháp luật nên đề tài cịn có giá trị tham

khao trong quá trình thi hành tại các cơ quan nhà nước và góp phần hồn thiện nhùng
quy định cùa pháp luật trong giai đoạn Bộ luật dân sự mới sứa dồi. bô sung cằn ban
hành văn ban hướng dần thi hãnh.
Bố cục cùa dề cưong chi tiết
Ngoài phần mơ dầu. kết luận và danh mục tài liệu tham kháo, luận vãn gồm có
hai chương như sau:
Chương I. Những vấn đe chung về thực hiện nghĩa vụ tài săn do người chết đê
lại
Chương 2. Bất cập cùa pháp luật về thực hiện nghĩa vụ tài san do người chết đề
lại và kiến nghị hoàn thiện


CHƯƠNG 1.
NHŨNG VÁN ĐẼ CHƯNG VÈ THỤC HIẸN NGHĨA vụ TÀI SẢN
ĐO NGƯỜI CHẾT ĐÊ LẠI
1.1. Khái quát về nghía vụ tài săn và thực hiện nghĩa vụ tài sản do người
chết đề lại
ì.ỉ.l. Khái niệm, các loại nghỉu vụ tài sún cùa người chết đê lọi
/. /. /. / Khải niệm nghĩa vụ tài sân cùa người chết đề lợi
Trong BLDS năm 2015 có một số diều luật nhắc đến cụm từ "nghĩa vụ tài
sản”22 nlurng đen hiện tại vần chưa có một quy đinh cụ thế đề cộp đen khái niệm, đặc
diem cũa cụm từ này. Do dó. có thê dựa vào khái niệm nghía vụ de giái thích cho khái
niệm nghĩa vụ tài sán.
Theo đó. nghía vụ là việc mã theo đó. một hoặc nhiều chú thể (sau đây gọi
chung là bên có nghĩa vụ) phai chuyên giao vật, chuyến giao quyền, tra tiền hoặc giấy
từ có giá. thực hiện công việc hoặc không được thực hiện cơng việc nhất định vì lợi ích
cua một hoặc nhiều chu thế khác (sau dảy gọi chung là bên có quyền) 23. Có thè thấy,
nghĩa vụ người chét đê lại lã nhùng nghĩa vụ nêu trẽn do người chêt đáng lẽ phái thực
hiện nhưng không the thực hiện được nữa nên chuyên giao cho người thừa kế. Như
vậy, nhìn chung nghĩa vụ tài sán là nhùng nghĩa vụ liên quan đến tài sàn. gan liền với

lài sân. có thê chuyên giao dược và khơng chấm dứt khi người có nghĩa vụ chết đi.
/ /. 1.2. Các loại nghía vụ tài san cua người chết đề lọi
Như trinh bảy ơ trcn. nghía vụ tài san cua người chết là những nghía vụ phát
sinh từ nhùng hành vi trước khi chét cùa người đó đe phục vụ cho nhu cầu cua họ,
những nghía vụ này do chính ban thân người chết phai thực hiện nhưng ngưởi này chưa
thực hiện hoặc đang thực hiện thì chết. Theo dó. nghĩa vụ tài san phai là một loại nghĩa
vụ gẳn liền vời lài sàn và có Ihề chuyển giao, đó là một loại nghĩa vụ chuyến giao một
loại tài sán nào đó cho chu thê có quyền.
22 Xem Điều 614. Điều 615. Điều 620. Điều 632 BLDS nàm 2015.
23; Xem Dicu 274 BLDS nũm 2015.


Căn cứ vào Điều 658 Bl.DS năm 2015. các loại nghĩa vụ do người chết đế lại
bao gồm:
7/H? nhứt, nghĩa vụ với nhã nước. Cụ the: Thue và các khoán phái nộp khác vảo

ngân sách nhà nước. Theo đó. thuế là một khoăn nộp bắt buộc mà các the nhàn vá pháp
nhàn có nghĩa vụ phai thực hiện dồi với Nhã nước, phát sinh trên cơ sở các văn ban
phííp luật do Nhả nước ban hành, khơng mang lính chất đỗi giá và hoàn trá trực nep
cho dối tượng nộp thuế1. Do dó. khốn này cùng dược xem lả nghía vụ buộc phái thanh
toán nếu người chét chưa thực hiện hoàn tầt. Ỡ quy định này cua BLDS năm 2015 đã
có sự thay đơi so với BLDS năm 2005 ơ chỗ: sừa dối nội dung "các khoan nợ khác dối
với Nhà nước" thành "các khoán phai nộp khác vào ngân sách Nhà nước". Xét thấy,
quy định cùa BLDS nám 2015 hựp lý hem bơi “trong Nhà nước pháp quyển, chi có
khoan tiền tra cho ngân sách Nhà nước, phục vụ lợi ích chung cùa xã hội thì mới dược
ưu liên, cịn những khốn nợ khác thì phải xem Nhà nước cùng là một chu thê bình
đãng như cá nhân, pháp nhân mời đúng với ban chất của quan hệ dân sự”.1
Thừ hai. nghía vụ doi với cá nhân và tố chức khác. Đây thường là nghía vụ phát
sinh nhiều nhất, phố biến nhất bơi chúng lã những nghĩa vụ xuất phát từ những giao
dịch dân sự khi người để lại di săn còn sống mả chưa được thực hiện hoặc thực hiện

chưa dầy dù. Nhóm nghía vụ này bao gồm:
- Tien cắp dường còn thiếu: Theo quy định tại Luật hơn nhàn và gia đình 2014.
nghía vụ cấp dường được thực hiện giữa cha. mẹ và con; giữa anh. chị. em

' Theo hltps:/4wcluai.vn/wilti/lhue/. iTuy cập ngày 27/12/2020
' Đồ Vàn Đại (2016). Bin/i luận khoa họi những điểm mời lúa Bã luật dãn iự nám 2015. Nxb.
Hồng Dức - Hội l.uậl gia Việt Nam. tr. 567.

VỚI nhau: giữa ông bà nội. ông bã ngoại vã cháu; giửa cô, dì, chú, cậu. bác ruột và
cháu ruột; giừa vợ và chồng theo quy định. Theo đó. linh đền thời điểm người để lại di
sàn chết, nghĩa vụ cấp dưỡng chưa được người đó thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy
đu thì phai chuyên giao cho nguôi thừa kế liếp tục thực hiện. Tuy nhiên, vỉ cấp dường


lã nghía vụ tài sàn gan liền với nhân thân, do đó nghía vụ nãy cùng chẩm dứl khi người
có nghĩa vụ chết đi. Như vậy. việc thực hiện nghĩa vụ cắp dường chi phai thực hiện nốt
đển thời điểm người đề lại di sán chết đi vả đối với khốn cẩp dường cịn thiếu.
- Tiên cõng lao động: Dãy là nghĩa vụ cua người chết đi trong trường họp họ
chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa dầy dù nghía vụ cùa mình dổi với người lao động
(liền lương, tiền công lao động) mà họ đâ ký kết hợp đồng lao động khi còn sống.
- Tien boi thường thiệt hại: So tiền này cũng là số tiền khi côn sống người đê lại
thừa ke chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đù nghía vụ cùa minh đối với người có
quyền mà gây thiệt hại cho người dó. Như vậy. những người hường thừa kế phái có
trách nhiệm tiếp tục thực hiện việc bồi thường cho nhừng người bj thiệt hại.
- Tiền phạt: là khoan tiền được trá do hành VI vi phạm nghĩa vụ họp đồng cua
một bèn (có thỏa thuận chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng)*. Nghía vụ này phát sinh
khi người đe lại di san bị vi phạm theo đicu khoán cùa hợp đồng nhung chưa kịp thực
hiện thi qua địi. Do đơ. nghía vụ này sè được chuyến giao cho người thừa kè thực hiện.
- Các khoan I1Ợ đối với cá nhân, pháp nhân hoặc chú the khác: Dây là nhùng
nghía vụ tài sán được người để lại di sàn xác lập thông qua những giao dịch dân sự khi

cịn sồng. Do đó, đỗi VỚI những trường hợp người đế lạt di săn chưa thực hiện

' Xem them Điêu 418 BLDS nâm 2015.


hoặc thực hiện chưa dầy du nghĩa vụ cua minh VỚI những người có quyền thi người
hướng thừa ké buộc phái liếp tục thực hiện
Ben cạnh những nghĩa vụ nêu trên. Diều 658 BLDS năm 2015 cũng quy định
thêm một số trường hợp buộc phái sư dụng di san cùa người chết để (hanh tốn và
khơng được coi là nghía vụ lài sàn do người chết đẻ lại. Cụ the:
Thứ nhai, tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ: người sống nương nhờ không
phải là người thửa ke, họ không được thừa kế di sàn cùa người chét Hụ là người không
thể tự nuôi sống ban thân mà phụ thuộc vào trợ cấp từ người khác. Do đó. để tránh gây
ra nhừng khỏ khản đột xuất cho người sống nương nhờ, cần trích một phan khối di sán
cùa người chét đề giúp dỡ họ6. Tuy nhicn. việc giúp đỡ người khác xuắt phát lừ ý chí,
từ sự tương trợ và lừ lịng háo lâm. chứ khơng xuất phát lừ nghía vụ cùa bất kỹ ai. Như
vậy. nếu quy định trợ cấp cho người sống nương nhờ là một nghĩa vụ tài san thi e rang
chưa hợp lý. Việc trợ cấp hay không và trợ cấp bao nhiêu sẻ hựp lý hơn nếu dưực quyết
định bcxi nhừng người thừa ke.
Thừ hai, chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng: Theo phong lục tập
quán cùa người Việt Nam thì sau khi một người chết đi. việc mai táng là cằn thiết phái
chi và phái họp lý. phù hợp vời lập quán tại nơi người để lại tài san sinh sổng. Nhăm
dam bao quyển lợi cho nhừng người thừa kề cũng như đám báo di san được bão loàn
lồi ưu. việc mai láng phái thỏa mãn dầy đú hai điều kiện: hợp lý và phù hợp với tập
quán tại nơi người đe lại di san sinh sống.
Thừ ba. chi phí cho việc bỗo quán di sản: Nhiều trường hợp sau khi một người
chét di, việc phân chia tài san không dược thực hiện ngay lập tức mà phai ưu liên mai
táng de thế hiện sự tôn trọng với người chết. Do đó. nhu cằu báo qn, giừ gìn tài sán
trong tnrờng hợp này là can thiết và cùng vì vậy mà phái chi ra một khoán liền dê thực
hiện. Mặc dù những chi phí nêu trên khơng phai là nghía vụ do trực tiếp người chết đe

lại. tuy nhiên đây là nhừng chi phí liên quan trục tiếp đến

6

Xem thỏm khốn 3 mục A phần III cùa Thơng tư 81 TANDTC ngáy 24/7/1981.


1
2

việc háo dam giá trị cho khối di sán cũng như việc mai táng dược theo dứng phong lục
tập quán. Do đó chi phi nãy được trích tử khối tài sán do người chết đề lại đề thanh toán
cho những người có quyền. Tuy nhiên, cần lưu ý. chi phi báo quan di san là nhừng
khoan buộc phái thanh toán cho người bo ra chi phi này cỏn thù lao phụ thuộc vào chat
lượng của việc bào quân và yếu tố khác như thỏa thuận với người thừa kế.24
Thừ tư, các chi phí khác hiện tụi chưa có vàn bán hướng dẫn cụ thể vẻ nội dung
này. Tuy nhiên có ý kiến cho rang, chi phí khác có thé là "chi phí cho việc vận chuyên di
sán, liền sứa chừa khi di san hư hóng, về một sự kiện bất ngờ”25.
ỉ.1.2. Khải niệm về thực hiện nghĩa vụ tài sán do người chết dế lụi
Theo nghĩa rộng, nghĩa vụ được hiếu là sự xứ sự mà một ngtrời phai thực hiện vì
một hoặc nhiều người khác, nhưng sự thực hiện dó khơng được đật dưới sự bao đám cùa
nhà nước băng pháp luật. Pháp luật không buộc người đõ phai thực hiện, hụ thực hiện
nghía vụ hồn tồn theo lương tâm cũa minh đế làm tròn bốn phận làm người26.
Nghĩa vụ dàn sự là quan hộ pháp luật bao gồm quan hộ tài sán và nhân (hãn của
các chu the. Theo đó. chu the mang quyền có quyền yêu cầu chú the mang nghĩa vụ phái
chuyên giao một tãi sán. thực hiện một việc hoặc không được thực hiện một việc vì lọi
ích của mình hay lợi ích cùa người thử ba. phài bôi thường thiệt hại về tài sán hoặc nhân
thân do có hãnh VI gây thiệt hại. vi phạm lọi ích hợp pháp cùa các bên có quyền. Chú
thế mang nghĩa vụ dân sự cỏ nghĩa vụ thực hiện quyền yêu cầu cùa chu the mang quyền.
Các quyền dân sự và nghía vụ dân sự cua các bên chu thè trong quan hệ nghĩa vụ theo

quy định cua pháp luật hoặc theo thoa thuận cùa các bên xác lập quan hệ nghía vụ dân
sự.
Trước khi chết, một cá nhân có the cịn có một so nghía vụ với người khác. Vậy
sau khi nhừng người có nghĩa vụ chết đi thi việc thục hiện nghĩa vụ liếp theo sẻ như the
nào? Liệu có chủ the nào thay thế họ liếp lục thực hiện những nghía vụ đó khơng? Hay
24Đồ Vân Dai (2016). Luật thím kể Vứt Nom - Bún án và bình luận bưu tín, Tập 2. Nxb. Hồng Đức
- HỘI luật Việt Nam. II 429
25’ Hiding t he l.iên (2U13), Hình luận khoa học Hộ luật dàn ĩự nám 200í, rập III, Nxb. Chinh trị quốc gia. ư
126.
26 Dinh Vin Thanh (1997). Giáo Iilnli Luật dán sư. Nxb. Cõng an nhãn dân. tr.3.


1
3

những nghĩa vụ đó sỗ tự dộng "chết" đi cùng với chu the mang nghĩa vụ? Cáu trá lời còn
tuỳ thuộc vào băn chất của nghía vụ mã người quá cố chưa kết thúc trước khi chết’0.
Trong một số trường hợp, khi cá nhãn chết thi nghĩa vụ cùa họ cũng chắm dứt.
Cụ the như trong những trường hợp nghía vụ dó gán liền với cá nhân. phái do chinh cá
nhân đó thực hiện, nói ngắn gọn lã những nghĩa vụ gắn liền với nhân thân như theo quy
định tại khoăn 8 Điều 372 BLDS nãm 2015: Càn cử chấm dứt nghía vụ trong trường
hợp: "Bèn có nghía vụ là cá nhân chết hoặc là pháp nhân chấm dứt tồn lại mà nghía vụ
phái do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện”.
Ngược lại, chế độ trách nhiệm tài san cua cá nhân là vô hạn. lức không mặc nhiên
chấm dứt khi cá nhân đó chết. Vậy trong trường hợp đó. việc thực hiện nghĩa vụ của họ
sc do cá nhân nào hay pháp nhân nào thực hiện? Cùng vì lý do này. pháp luật đã quy
định vể chế định thực hiện nghĩa vụ do người chết dể lại nhảm tháo gờ vấn đe nêu trên,
nham bão vệ những chữ the có quyền trong trường họp ngưởi có nghĩa vụ chốt đi. Khái
niệm nãy hiện vần chưa được quy định một cách đầy đu trong các luật và bộ luật. Tuy
nhiên, dựa trên linh thần cùa pháp luật dân sự cùng như mục đích cùa việc quy định chế

định này. ta có the hicu thực hiện nghía vụ tài sán do ngưởi chết đế lại VC cơ ban mang
ban chất như sau: Nhừng người hướng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghía vụ tài san
trong phạm vi di sán do người chét đế lại. Nghĩa vụ tài san cúa người chết thực sự lã
món I1Ợ cua người đó lúc còn

10

Đồ Vân Đại (2009). Lnãi ihira kề Viẻi Nam - Pint án vã bình ln bán án. N.xh Chính trị quốc gia. Thành phố

Hồ Chí Minh, tr.524.

sống phát sinh từ những hãnh VI pháp lý cua họ. Vì thế, phái coi nghĩa vụ dó là cua
chính ban thân người chểt, phải dùng di sân cùa người chết đẽ thanh toán.
Thực chất, người hướng thừa ké thực hiện nghía vụ tài sán do người chết đe lại
không phái VỚI tư cách là chu thể mới “bước vào quan hệ nghĩa vụ”, họ khơng thay thế
vị trí chù thề Họ thực hiện nghía vụ lài sán bang tài sàn cùa người chét đẻ lại. hay nói
cách khác, họ phái tra nợ chi vì họ tiếp nhận tài sân cùa người chết de lại (nợ 1ÌI cùa


1
4

người chết chứ không phai cùa người hường di sãn)ls. Nell người thừa kế dã từ chồi
quyền hương di sán thì họ khơng phái thực hiện nghĩa vụ về tài sàn do người chết đe lại
Như vậy. có the thấy việc hương di sán do người chct de lại sẽ gắn liền VỚI thực
hiện nghĩa vụ cua người chết. Nghĩa vụ tài san cua người chết không phái là di săn mà
chi gắn lien với quyền hường di san. những người có quyền hướng thừa ke có thê nhận
hoặc khơng nhận di san. Nếu nhận thì buộc phái thực hiện nghĩa vụ tài sán cùa người
chét đề lại gắn với phần di săn minh được nhận và ngược lại. kể cã người dược hương di
sán Lã cá nhân hay pháp nhân27. Quy dinh này thê hiện sự bình đăng cùa các chu thê

trong việc hưởng thừa kế cũng như nghĩa vụ gán lien với di sán.
Nói tóm lại. nghĩa vụ tài san cua người chết để lại là những nghĩa vụ phát sinh
cho chinh người đề lại di sàn khi cịn sống mà người này chưa kịp thực hiện, thì nay
người thừa ke thanh toán thay. Dây là những nghĩa vụ gắn liền VỚI tài san cùa người
chết, lả nghía vụ chuyên giao vật. trà tiền hoặc giấy tờ có giá.
1.1.3. Dặc điếm cùa việc thực hiện nghĩa vụ tài sàn do người chét dế tại
Như đã phân lích tại tiểu mục 1.1.1. nghĩa vụ tài sán cùa người chết trong trường
hợp này có the hiểu là những nghía vụ nam ngồi phạm vi nhân thân, những nghĩa vụ
khơng cần chính chu thề dó thực hiện mà có thế dược thực hiện bới người khác. Nghía
vụ lài sân do người chét để lọi lã nghĩa vụ thuộc phạm vi về mặt tài san. Vậy. nghía vụ
đó cụ the hơn bao gồm nhũng gì. và thử tự trư ticn thực hiện ra sao? Điều 658 BEDS
năm 2015 đà phần nào làm sáng tó được điều đó. Theo dó về cơ băn điều luật liệt kê
những nghía vụ tài sân và chi phí liên quan đen thừa kế cùng như thứ tự thực hiện thanh
toán. Mặc dù nhừng quy định tại diều luật này vần chưa đầy đú nhưng ta vẫn có (hê hiêu
được bân chất cũa nhùng nghía vụ này, tir dó có the xác định dược nhũng nghĩa vụ cần
phai thực hiện trong trường hợp người dế lại di sán chết đi.
Một khó khăn phát sinh là người có nghía vụ dã chết di. vậy làm the nào de
chứng minh được răng khi cịn sống, họ là người có nghĩa vụ? Điều đó phụ thuộc vào
27" Nguyễn Vãn Cừ. 't rần Thị Huệ (2017), Binh luạn khmt học Bộ luật dàn Ịự nãm -0Ỉ5 cua nước
Cộng, lii>ị xđ hợichủ nghía t'iftNam. Nxb. Công an nhãn dãn. Hà Nội. ir. 94);
Khoan 4 Điẻu 615 BLDS Dâm 2015.


1
5

những tài liệu, chứng cứ và nghía vụ cung cấp lài liệu, chững cứ của người có quyền,
những quy định chung về chứng cứ sỏ dược áp dụng đe xác định quyền và nghía vụ cùa
nhùng chù thế tham gia vào giao dịch dân sự. bao gom các loại hợp dồng hoặc giấy tờ
hoặc các lài liệu vãn ban có giá trị pháp lý khác theo quy định cua pháp luật.

Thông thưởng trên thực tế. các bên tham gia vào giao dịch dàn sự trực tiếp thực
hiện nội dung cua giao dịch trong suốt quã trình ké từ khi xác lập cho đến khi chấm dứt
hỗn tốn, điều đó dược the hiện qua việc thực hiện nghía vụ cùa các bên tham gia. Tuy
nhiên, trong một số trường hợp cụ thê, nhảm thuận lợi trong việc thi hành nghía vụ. các
bên có thể Ihoả thuận chuyển giao nghía vụ cho người thứ ba, mien sao các bên dều dam
bao lợi ích cúa mình.
Thực hiện nghĩa vụ tài sán do người chết đe lại xét dưới góc độ não đó cùng là
một hình thức chun giao nghía vụ như phân tích ờ trên, tuy nhiên lúc này việc thực
hiện nghĩa vụ không phái do ý chỉ người tham gia vào giao dịch ngay từ lúc đầu. mà là
do điều kiện, hoàn cành khách quan, sự kiện pháp lý quyết định. Do đó, thực hiện nghĩa
vụ tài san do người chết đê lại khơng hồn tồn giống VỚI việc chun giao nghía vụ vả
cùng khơng hồn tồn giống với việc thực hiện nghĩa vụ


1
6

thơng qua người thứ ba, mã nó lã một sự chuyên giao
nghĩa vụ dặc biệt. Tham khao thêm báng phân tích dưới đây
sê thấy được sự khác biệt cua chúng''
Chuyển giao nghĩa vụ
Tiêu chí

dân sự (Điều 370.

Thực hiện nghĩa vụ tài

sân do người chết đế lại sự thông qua người thứ ba

371 BEDS năm


(Điều 615 BI.DS năm

(Điều 283 BEDS nãm

2015)

2015)

2015)

Sự chuyên giao nghía vụ
Sự chuyển giao dược
thiết lập trên cơ sớ sự
thoa thuận (họp dồng)
giữa chu thể mang
1. Cân cứ quyền - chú the mang
phát sính nghía vụ - người thứ ba
về việc người thứ ba
thay thể người có nglũa
vụ cù đẻ trử thành chú
thể có nghĩa vụ mới.

xuất phát từ sự kiện chết
cùa cá nhàn (người mang
nghía vụ ban đàu). Việc
chuyên giao sè do pháp
luật quy định. Việc
chuyến giao khơng xuất
phát từ sự thồ thuận cùa

chú (hể mang quyền - chũ
thẻ mang nghía vụ ban
dầu - người thứ ba

Phái được thể hiện
2. Hình

bàng ván bán hoặc lời

thức

nói hoặc dơi khi là

chuyển

bàng hành vi cụ thế.

giao

Trong trường hợp pháp
luật có quy

11

Thực hiện nghĩa vụ dân

Phát sinh trên cơ sớ cùa
sự thoá thuận (hợp đong
uỷ quyền) giừa chu thê
mang quyền - chú (hể

mang nghía vụ - người
thứ ba vè việc người thứ
ba thay chú the mang
nghía vụ thực hiện nghĩa
vụ dần sự đoi với người
có quyển.

Khơng có quy định.

Pháp luật khơng quy định,

Bời vì đây là sự chun

do đó có thế suy dốn

giao khơng xuất phát từ

hình thức cùa thoa thuận

sự (hoã thuận cũa các ben được thề hiện dưới những
mà do pháp luật quy định. hình thức như quy định tại

Phạm Tuẳn Anh 12007). "Thực hiên nghía lì/ tịi sàn do ngựởi chềl dẽ lai theo quy dinh lùa Bộ luiit dân sự Vtỉi \'am

Luận van Thạc sì Luật học. Dại hoc quốc gia Há Nỗi. tr.25.26.



×