Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Luận văn hoạt động ủy thác thu thập chứng cứ trong tố tụng dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.13 KB, 60 trang )

ĐẠI HỌC QC GIA THÀNH PHƠ HƠ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÉ - LUẬT

NGUYÊN THỊ ÁNH NGUYỆT

HOẠT ĐỘNG ỦY THÁC THU THẬP CHÚNG cú
TRONG TỐ TỤNG DÂN sụ
Ngành: Lu ộ ỉ Dân sự và Tố tụng Dân sự
Mã ngành: 8380103

LUẬN VÀN THẠC sĩ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẢN KHOA HỌC: PGS.TS NGUN THỊ HỊNG NHUNG

TP. HƠ CHÍ MINH - NÀM 2021
I.

ỜI CAM ĐOAN

' Tôi xin cam đoan luận văn về đề tài "Hoạt động úy thác thu thập chứng cử trong
Tố tụng Dân sự" là cơng trình nghicn cứu cá nhân của tác giã trong thời gian qua. Toàn bộ
nội dung, so liệu sứ dụng phân tích trong luận văn là do tơi tự tìm hiểu và phân lích một


cách khách quan, trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm nếu
có sự khơng trung thực trong thơng tin sừ dụng trong cơng trình nghiên cửu này."


VI ục I.ục
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC



Trang

PHÀN MỞ DÀL’..................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................................I
2. Tinh hình nghicn cứu de tài.............................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu đề tài.............................................................................................3
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................4
6. Kốt cấu đe tài...................................................................................................................4
CHƯƠNG 1 LÝ LƯẬN CHƯNG VẺ HOẠT DỌNG ỦY THÁC THƯ THẠP CHỨNG

CỬ TRONG TÓ TỤNG DÂN SỤ..................................................................................6
LI. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa cùa hoạt động úy thác thu thập chúng cứ.......................6
1.1.1. Khái niệm thu thập chửng cứ và ủy thác thu thập chứng cứ...................................6
1.1.2. Đặc diem cua hoạt dộng úy thác thu thập chứng cứ................................................8
1.1.3. Ý nghĩa cũa hoạt động uy thác thu thập chứng cứ..................................................10
1.2. Cơ sờ khoa học cùa việc xây dựng các quy dịnh diều chình hoạt dộng ũy thác thu (hập
chứng cứ..............................................................................................................................12
1.2.1. Cơ sớ lý luận............................................................................................................12
1.2.2..................................................................................................................................... Cơ
sớ thực tiễn...........................................................................................................................13
1.3. Sơ lược các quy định của pháp luật Việt Nam điều chình hoạt động ủy thác thu thập
chứng cứ..............................................................................................................................15
TIÊU KÉT CHƯƠNG 1......................................................................................................22
CHƯƠNG 2 CÀN CỬ, TIIỊÌ IIẠN. CHỦ THÊ ỦY THÁC THU THẬP
CHỨNG CỦ TRONG TÓ TỤNG DÂN sụ.........................................................................23
2.1. Căn cú liy thác thu thập chứng cứ..............................................................................23
2.2. Thời hạn ùy thác (hu thập chứng cú'..........................................................................35



2.3. Chủ thế trong ủy thác thu thập chứng cứ...................................................................42
TIÊU KÉT CHƯƠNG 2......................................................................................................46
CHƯƠNG 3 THỦ TỤC ỦY THÁC THU THẬP CHƯNG cứ...........................................47
3.1. IIỒ SO'yêu cầu ủy thác thu thập chứng cú'................................................................47
3.2. Trinh tự. thủ tục Tòa án hoặc cư quan có thâm quyền thực hiện quyết định
ủy thác thu thập chứng cứ cùa Tòa án.................................................................................51
TIÊU KÉT CHƯƠNG 3.....................................................................................................60
KẾT LUẬN........................................................................................................................62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHÁO


I

PHÀN MÕ ĐÀU
1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện kinh tế - xã hội nước ta hiện nay. pháp luật tố tụng là một nhu cầu
khách quan nhàm đáp ứng yêu cầu trong quá trình giãi quyết vụ việc dán sự đang ngày càng
gia tăng cà VC số lượng cùng như lính chất phức tạp cùa từng loại vụ việc. Thu thập chứng
cứ là hoạt dộng đặc biệt quan trọng cùa tố tụng dân sự. việc thu thập chửng cứ đầy đù sẽ là
cơ sờ đề có két luận khách quan, tồn diện các tình tiết, sự kiện cũa vụ việc dân sự; cãn cử
vào dó Tịa án có the ra những ban án. quyết định đúng đắn phù hợp với hiện thực khách
quan cua vụ việc dân sự xây ra trcn thực te. bão vệ quyền lợi ích hợp pháp cùa đương sự. Đê
thu thập chứng cứ. Tòa án thực hiện băng nhiều cách khác nhau, một trong các cách đó lã
úy thác thu thập chứng cứ.
Chế định về úy thác thu thập chứng cứ trước dây dã dược quy định tại Điều 93 cũa
Bộ luật Tố tụng dân sự nàm 2004 được sữa đối bồ sung nám 2011 và Nghị quyết số
04/2012/NỌ-HDTP ngày 03 tháng 12 nãm 2012 cùa Hội dồng Thầm phán Tòa án nhân dàn
tối cao hướng dần thi hành một số quy định về "Chứng minh và chứng cứ" cùa Bộ luật Tố
tụng dân sự đã được sửa đỗi bò sung nãm 2011. Từ ngày 01/7/2016, Bộ luật Tổ tụng dân sụ

năm 2015 có hiệu lực thì việc uy thác thu thập chúng cứ được quy định tại Điều 105 Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015. Tuy nhiên, cũng nhận thấy rang các quy định pháp luật về úy
thác thu thập chứng cứ chưa thực sự cụ thể, trình lự thu lục chưa đầy đú. chưa có trách
nhiệm ràng buộc các bên tham gia vào hoạt dộng uy thác nên thực lien áp dụng hoạt dộng
này cua các Tòa án còn nhiều vướng mắc dần đen việc uy thác thu thập chứng cứ không
hiệu quá và tốn nhiều thời gian ảnh hương đến thời hạn giãi quyết vụ việc dân sự. Bộ Luật
Tố tụng dân sự năm 2015 hiện hành đà có những quy định cụ thế lum về vấn đề này nhưng
vần chưa giãi quyết được những vướng mắc tồn tại trong thực tiễn.
Do dó. làm rõ những bất cập trong quy định cua pháp luật cùng như những vướng
mắc khi áp dụng pháp luật vào thực tiền, từ đỏ đưa ra các kiến nghị hoàn
thiện quy định pháp luật và các giái pháp dê áp dụng thống nhất pháp luật về hoạt động ủy
thác thu thập chửng cứ là thật sự cần thiết nôn tồi chọn đề tài "Hoạt động úy thác thu thập


I
I

chứng cứ trong tố tụng dân sự.” làm luận vãn cao học luật cùa tơi.
2. Tinh hình nghiên cứu dề tài
Hoạt dộng chứng minh trong tố tụng dân sự với các bước từ cung cấp. thu thập, báo
quán, xem xét, đánh giá chửng cứ là máng đề lài thường được chọn để nghiên cứu khoa học
pháp lý với nhiều góc dộ khác nhau tùy thuộc vào vấn dề, nội dung mã các tác giá quan tâm
Tuy nhiên, hoạt động uy thác thu thập chứng cứ trong Tồ tụng dân sự dưới góc độ là một
cách thức, biện pháp thu thập chứng cử thì chưa có cơng trình nào nghiên cứu trực tiếp, vấn
đề úy thác thu thập chúng cứ là một đồ lài có rất nhiều khía cạnh để cho những nhà nghiên
cứu pháp luật và những cá nhân có quan tâm có thể nghiên cứu và khai thác nhưng hiện nay
vần chưa thấy lác phẩm chuyên sâu về vấn đề này được phái hành Tuy nhiên, ớ góc độ
nghiên cứu chung có một số tác giá de cập vấn dề này trong tác phẩm cua mình dưới dạng
giáo trình, bình luận khoa học, luận văn Thạc sĩ luật học, khóa luận cữ nhàn, các tụp chí
chuycn ngành. Một số cơng trình nghiên cứu có liên quan dến hoạt động ủy thác thu thập

chửng cứ như:
- Sách “Giứơ lành Bộ luật Tổ lụng dân sự"do PGS.TS Nguyên Thị Hồng Nhung chu
biên do Nhà xuất ban Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh xuất bán nám 2019;
- Sách “Bình luận những điểm mời trong Bộ luật Tố tụng dân sự năm 20/5”, (tái
ban lằn thứ nhất) do PGS.TS Nguyền Thị Hoài Phương làm chú biên được Nhù xuầt bán
Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam xuất bàn nãm 2016;
- Sách “Giáo trình Luật Tố tụng dân sự Việt Nam “ cua Trường Đại học Kiểm sát
Hà Nội do PGS.TS Vù Thị Hồng Vân chủ biên được Nhà xuất bán Chính trị Ọuốc gia Sự
thật. Hà Nội xuất bán năm 2019
Nội dung các cơng trình nói trên dã cung cẩp cho người đọc hệ thống lý luận cơ ban
nhất về uy thác thu thập chứng cử trong lổ tụng dân sự dựa (rên các quy định cùa pháp luật.
Công trình chi tiếp cận dưới góc độ là một trong các hoạt động thu thập chứng cú trong tố
tụng dân sự, mang tính khái qt. Tính chun sâu cơn phần nào có sự hạn chế.
Ngồi các cơng trình nêu trên, một số tác giá có các bài viết dược đãng trên các tạp
chí chun ngành:
- Bài viết “Một số khó khàn trong thực tiễn giãi quyết vụ việc dân sự cỏ yen tồ nước


I
I
I

ngoái theo quy (lịnh Bộ luật Tố tụng dân sự nám 2015"cùa tác giã Nguyền Xuân Bình được
đãng trcn Tạp chí Tịa án nhún dán điện tứ. số 03/2018....
Các nghiên cứu ít nhiều có nội dung liên quan tới hoạt động úy thác thu thập chứng
cứ cùa Tòa án và là nguồn tư liệu quý đề lác già tham khảo nhàm hồn thiện luận văn cúa
mình. Tuy nhiên da phần nghiên cứu trên đều tiếp cận vấn dề trên cơ sở quy định pháp luật
mà chưa đi lìm hiểu quy định pháp luật có đãp ững hoạt động úy thác thu thập chứng cứ
trong thực lien hay khơng, có bất cập. vướng mắc gì hay khơng. Do đó. nhùng nghiên cứu
trên vần chưa có giãi pháp, kiến nghi hồn thiện quy định pháp luật về úy thác thu thập

chứng cử.
Trên tinh thần cầu thị, trong phạm vi luận văn này, tác giá bên cạnh việc đi sâu vào
việc nghiên cửu các quy định về úy thác thu thập chửng cứ theo pháp luật hiện hành, sỗ
đánh giá vị trí. vai trị. những ưu diêm, nhược điềm cùa q trình vận dụng các quy định nói
trên trong thực tiền hoạt động áp dụng pháp luật cùa Tòa án. Trên cơ sớ dó. sc dề xuất
những giài pháp phù hợp.
3. Mục đích nghiên cứu đề lài
Luận vãn đi sâu vào nghiên cửu các quy định pháp luật về hoạt động úy thác thu
thập chứng cứ. tữ đó chi ra những hạn chế, bất cập cùa pháp luật và thực tiền hoạt động ủy
thác thu thập chứng cứ tại các Tòa án nhân dân
4. Dối tuựng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Dối lượng nghiên cứu cứa đề tài là nhừng vấn đề liên quan đến úy (hác thu thập
chứng cử trong tố tụng dân sự theo quy định cùa pháp luật Việt Nam nhìn từ lý luận và thực
tiền thực hiện. Cụ thê, tác giá sỗ phân tích một sổ khái niệm, đặc điểm, vai trị, căn cử, trình
tự. thú tục cùa hoạt động ủy thác thu thập chứng cứ trong tố tụng dân sự Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu. tác giá sẽ su dụng kết hợp nhiều phương pháp
nghiên cứu, cụ the như:
Phuong pháp phân tích và tổng hợp: Tác giá tiến hành phân tích những vắn đề cơ
ban như khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa, vai trị, căn cứ, trình tự, thú tục và thời hạn thục hiện


I
V

hoạt động ủy thác thu thập chứng cứ trong tố tụng dân sự. Đồng thời, tác giá cùng tổng hợp
các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành có liên quan đến hoụl động uy thác thu thập
chứng cứ và từ đỏ đưa ra một sơ kiến nghị hồn thiện các quy định pháp luật liên quan den
biện pháp này. Phương pháp này dược tác gia vận dụng trong Chương I và Chương 2 cứa đe
tài.

Phương pháp so sánh: Tác giã tiến hành so sánh, đối chiếu quy định pháp luật Việt
Nam qua các thời kỳ, từ đó đánh giá, chọn lọc nhừng diêm phù hợp nhăm đưa ra kiến nghị,
giái pháp thích hợp. có the áp dụng vào thực tiền. Phương pháp này dược tác giá sư dụng tại
Chương I và Chương 3 cua dể tài.
Phương pháp suy luận: Phương pháp này được lác giã sử dụng để đảnh giá mức dộ
phù hợp các quy định của pháp luật dối với thực lien áp dụng hoạt dộng uy thác thu thập
chứng cứ trong tố tụng dân sự.Phương pháp này được tác giá vận dụng chủ yếu tại Chương
3 cúa đe tài.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần Danh mục lừ viết tất. danh mục lài liệu tham khảo, phụ lục. phần mơ
dầu và kết luận, nội dung cúa dề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hoạt dộng úy thác thu thập chứng cứ trong tổ Cụng dân
sự
Chương 2: Cãn cứ. thời hạn. chu the ùy thác thu thập chửng cứ trong Tố tụng dân sự.
Chương 3: Thu tục úy thác thu thập chứng cứ


CHUÔNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VÈ HOẠT ĐỌNG ÙY THÁC THU THẬP CHỬNG củ
TRONG rớ TỤNG DÂN sụ
1.1. Khái niệm, đặc điềm, ý nghĩa của hoại động úy thác thu thập chửng cú
1.1.1. Khái niệm thu thập chứng cứ và úy thác thu thập chứng cứ
Mỗi vụ việc dân sự phát sinh tại Tòa án thưởng chứa đựng nhừng mâu thuần nhất
định. Do dó. dề giái quyết vụ việc dân sự. tnrớc hết. phái lãm rõ dược tất cà nhừng vấn đề có
liên quan đến vụ việc, sau đó. Tịa án mới có thế áp dụng các quy phạm pháp luật nội dung
giãi quyết vụ việc dân sự. vấn đề đặt ra là muốn làm rõ được tất cá nhừng vần đề liên quan
đó thì các chú thê trong q trình tố tụng từ đương sự. Tòa án. Viện Kiềm sát và các chu thê
có liên quan khác phãi chứng minh cho những vấn dề dó thơng qua việc thu thập chứng cử
dế giai quyết vụ việc dân sự.
Theo Từ điển Tiếng Việt “Chứng cứ là nhừng cái cụ thế như lời nói, việc lùm. vật

làm chửng, tài liệu tơ rõ (liều gì cớ thật "10. Chứng cứ dirợc hiểu là cái dược dần ra đe dựa
vào đó mà xác định điều gì đó là đúng hay sai, là thật hay gia. Cơ sỡ lý luận về chứng cứ
xuất phát từ quy luật vật chất, ràng vật chất sinh ra cũng khơng tự mất đi mà có thê chuyến
hóa từ dạng nãy sang dạng khác và chịu sự chi phối cùa nguyên lý sự phổ biến, mọi sự vật
hiện tượng có mối liên hộ phồ biến. Một quan hệ pháp luật hình thành dược thê hiện dưới
những hình thức khác nhau cùa vật chất mà chúng ta có thể cầm nấm được như tài liệu, hiện
vật. hoặc cà trí nhớ của con người... Trong ngôn từ cùa Việt Nam. chứng cứ có hai nghía.
Nghía thứ nhất, là nhừng thơng tin (mang tính trừu tượng, phi vật chất) mà dựa vào đó, Tịa
án suy đốn hoặc rút ra kết luận một sự kiện pháp lý khách quan có tồn tại hay khơng tồn

tại, ví dụ như cái chết, thời điềm giao dịch dân sự...Nghĩa
thứ hai mang lính vật chắt là nhùng văn bán. vật chứng chứa đựng (hơng tin nói trên.2
Theo Điều 93 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì “Chừng cứ trong vụ việc (lân sự
' Tử điên Tiếng Việt < 19961. Nxb Dá Nâng.

là nhùng gì có thật (lược đương sự và cơ quan, tơ chức, cú nhản khác giao nộp. xuất trình
10 Tứ điển Tiếng 1'07(1996). Nxb Dá Nâng.


cho Tòa án trong quá trinh tổ tụng hoặc do Tòa án thu thập dược theo trinh tự. thu lục do
Bộ luật này quy định vổ dược Tòa án sư dụng làm cản cứ dè xác định các tình tiết khách
quan cùa vụ án cùng như xác (tịnh yêu câu hay sự phân dối cúa dương sự là có căn cứ và
hợp pháp. ”
Có the thấy răng vấn đe chứng cứ là vấn đề trung tâm trong tố tụng dàn sự và trong
hoạt động xét xử. Chửng cử là cơ sờ duy nhát đe chửng minh trong các vụ việc dân sự.
Chửng minh là H
" un cho thấy rõ là có thật, là dáng hắng sự việc hoặc hằng lý lẽ
hoặc dùng suy luận logic vạch rõ một diều gi dó là đúng"7 Các hoạt động tố tụng theo quy
định của pháp luật nhầm mục tiêu làm rõ các sự kiện, lình tiết cùa vụ việc dân sự nên dược
gọi là chứng minh. Trên thực tế. hoạt dộng chứng minh diễn ra dưới dạng cung cấp. thu

thập, nghiên cứu. đánh giá chứng cứ và hoạt động chi ra các căn cử pháp lý làm cho mọi
người nhận thức đúng vụ việc. Chú the tham gia vào quá trình chứng minh khơng chi là
đương sự mà cịn bao gồm nhiều chu thế khác như Tòa án. Viện Kiêm sát. người báo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của dương sự, người giám định, người làm chửng...Hoạt dộng
chửng minh trong tố tụng dân sự bao gồm có cung cấp chửng cứ. thu thập chứng cứ. nghiên
cứu chứng cứ. đánh giá chủng cứ. Hoạt dộng thu thập chứng cử bao gồm lay lời khai dương
sự, người làm chứng, đối chất, xem xét, thầm định tại chồ. trưng cầu giám định, yêu cầu
giám định, định giá. thấm định giá tài san. yêu cầu cá nhân, cơ quan, tồ chức

11 1

cung cấp

chứng cứ và uy thác thu thập chứng cứ. Hoạt dộng chứng minh, ban chất chính là hoạt động
sứ dụng chửng cử trên cơ sở các hoạt động cung cấp, thu thập, nghiên cửu và đánh giá
chửng cứ.
Theo Từ điên tiếng Việt, thu thập có nghĩa là "góp nhát và tập hợp lụi1
Thu thập chứng cứ là việc phát hiện, tim ra các chứng cừ. tập hợp đưa vào hồ sư vụ
việc (lan sự đê nghiên cứu, đánh giá và sử dụng giòi quyết vụ việc dân sự.

12 13 14

Tác giá cho

rằng thu thập chửng cứ trong tố tụng dân sự là việc các chú thể chứng minh dược quyển sứ
112 Phan Trung llicn (2019), Giáo trinh Luật Tổ lụng dàn sự Quyển I Những vấn đề lý luận chung, Nxb Chinh tri
Quốc gia Sự thót
121 Viện ngơn ngữ học- <2005), Từ điền Tĩéng viịi, Nxb. Đả Năng Trong tàm tứ điền học, Đà Nâng
13 Trvờng Đọi học Luật llà NỘJ (2019). Giáo trinh Luật tồ lụng dàn sự Kiệt Nam, Nxb Cõng
14an nhãn dãn. Hà Nội



dụng các phương tiện, công cụ do pháp luật quy định dê tìm ra chứng cứ và tập hợp lại
nhàm lùm rõ các tình tiết, sự kiện cùa vụ việc dân sự đe giãi quyết vụ việc dân sự.
ũy thác thu thập chứng cứ là biện pháp thu thập chứng cứ giúp Tịa án úy thác có
dược tài liệu, chúng cứ cằn thiết cho việc giãi quyết vụ án mà hoạt động thu thập phai thực
hiện bên ngoài phạm vi lãnh thố cùa Tịa án úy thác thơng qua Tịa án. cơ quan có thầm
quyền được úy thác.
Trong trường hợp việc thu nhập chứng cứ phai tiến hành ờ nước ngồi thì Tịa án
lâm thu tục úy thác thơng qua cơ quan có thấm quyền cũa Việt Nam hoặc cơ quan có thấm
quyền cùa nước ngồi mà nước đó và nước Cộng hòa xã hội chú nghĩa Việt Nam cùng là
thành viên cùa điểu ước quốc tể có quy định về vấn đề này.
1.1.2. Dặc diêm cùa hoạt dộng úy thác thu thập chứng cừ
Hoạt dộng úy thác thu thập chứng cứ là một trong những hoạt dộng thu thập chửng
cử. nó mang đầy đũ nhùng đặc điểm cùa hoạt động thu thập chững cứ và cá những dặc dicm
dặc thù cho loại hoạt dộng ủy thác thu thập chứng cứ:
Thứ nhất, hoạt dộng ủy thác thu thập chứng cứ chì do Tịa án tiến hành.
Lý do cúa diều này là bời hoạt dộng úy thác thu thập chứng cứ dược tiến hành khi
việc thu thập chứng cữ gặp trờ ngại do phải được tiến hành tại địa phương khác hoặc ngồi
lãnh thổ Việt Nam. do dó. pháp luật dành l iêng cơ chế ủy thác thu thập chửng cứ cho các
Tịa án, theo đó, có quyển u cầu Tịa án khác hoặc cơ quan có thấm quyền tại nước ngoài
trong trường hợp phai thu thập chứng cử tại nước ngoài.
Thứ hai, hoạt động ủy thác thu thập chứng cứ phái được tiến hành theo đúng trình
tự, thú tục pháp luật quy định và phủi tiền hành nhanh chóng, kịp thời, trong một thời hạn
nhất định.
Điều này xuất phát từ lý luận chửng cứ được rút ra từ các nguồn chửng cứ trên cơ sớ
các chu thế chứng minh sứ dụng phương tiện chứng minh là các công cụ do pháp luật quy
định các chu thế chứng minh được sử dụng đề làm rõ các tình tiết, sự kiện cua vụ việc dân
sự/’ Các phương tiện chứng minh có thể dược liệt kê cụ thế là lầy lời khai đương sự. lời khai
người làm chứng, tài liệu, giấy tờ. vật chứng...

Các chù the chứng minh chi dược sứ dụng các phương tiện chứng minh do pháp luật


quy định mà không thể sứ dụng bất kỳ phương tiện nào khác đe chứng minh. Đồng thời, đối
với mồi phương tiện chứng minh thì cũng chi được sử dụng đe chứng minh khi đáp ứng
được những điều kiện nhất định do pháp luật quy định. Ví dụ: Lời khai cùa đương sự. người
làm chứng phái được ghi lại dưới một hình thức nhất định theo quy dinh cùa pháp luật, hoặc
các tài liệu nghe dược, nhìn dược phai có ván bãn xác nhận xuất xứ cua nó, hoặc tài liệu đọc
được thì phải là bán chính hoặc là bàn sao dã dược công chứng, chứng thực theo quy định...
Việc quy định chặt chõ ve trình tự thú tục thu thập chứng cứ cũng như úy thác thu
thập chửng cử sẽ giúp cho chứng cử có giá trị pháp lý. có giá trị chúng

6

Nguyễn '1111 Hồi Phương (2016). Bìnli luận những diem mời trong Bộ luật Tồ tụng dãn sự nám 2015. Nhã xuất bân

Hồng Đúc - Hội Luõt gia Việt Nam. Há Nội.

minh bơi đã dược thu thập theo dúng quy định cùa pháp

luật, từ dó. việc giái quyết vụ việc dân sự cùa Tòa án sỉ dam bào vừng chác về cơ sở pháp
lý.
Mặt khác, hoạt động ủy thác thu thập chửng cứ là một thủ tục tố tụng dân sự. đế bao
đám cho việc giái quyết vụ án dân sự đúng thời hạn mà Bộ luật Tố tụng dán sự thì các thù
tục tố tụng dân sụ trong q trình giãi quyết vụ án đó cùng phãi được tiến hành theo đúng
thời hạn. việc thực hiện thú tục này một cách chậm tre sS kéo theo việc chậm trề các thủ tục
tiếp theo và việc giãi quyết vụ án cùng sê vi phạm các quy định VC thời hạn chuân bị xét
xử.
Thứ ba. nội dung hoạt động ủy thác thu thập chừng cứ rất phong phú và tùy từng
trường họp cụ thê mà Tòa án ùy thác cỏ thê ra quyết định úy thác phù hịrp.

Tòa án thụ lý vụ việc có thế úy thác yêu cầu Tịa án có thâm quyền/cơ quan có thâm
quyền tiến hành các hoạt dộng tố tụng như lấy lời khai cùa dương sự. lấy lời khai người làm
chứng, thấm định tại chồ. định giá lài sản hoặc úy thác các biện pháp khác đe thu thập
chứng cứ. xác minh các tình tiết cùa vụ việc dân sự...
1.1.3. Ý nghĩa cùa hoạt động ùy thác thu thập chứng cứ
Hoạt động thu thập chứng cử nói chung và hoạt động úy thác thu thập chửng cứ nói
riêng là một trong cíic hoạt động tố tụng theo quy định cùa Bộ luật Tố tụng dân sự nham


mục đích làm rõ các sự kiện, tình tiết, nham giãi quyết vụ việc dân sự. dể bao vệ quyền và
lợi ích hợp pháp cua dương sự, bao vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp cũa các
tổ chức, cá nhân khác và lợi ích nhà nước. Do đó. có thế khái qt len một số ý nghía cua
hoạt dộng ủy thác thu thập chứng cứ như sau:
Thứ nhất, xác dịnh, làm rõ dược các sự kiện, tình tiết cùa vụ việc dân sụ dể phục vụ
cho việc giúi quyết các vụ việc dân sự cùa Tịa án.
Thơng qua hoạt động úy thác thu thập chứng cứ nói riêng vã hoạt động thu thập
chửng cứ nói chung. Thầm phán. Hội thẩm nhân dân biết rõ được các tình tiết, sự kiện cùa
vụ việc dân sự. Tất nhiên cũng có trường hợp biết do ngầu nhiên (trừ


II

các tình tiết, sự kiện khơng cần chứng minh). Tuy nhiên. Thâm phán không thế sư dựng sự
hiếu biết ngầu nhiên này đề làm càn cứ giai quyết vụ việc mà phái liền hành các hoạt động
chúng minh trong đó có hoạt động thu thập chửng cử. hoạt động uy thác thu thập chứng cứ.
Dưới góc độ lý luận hay thực tiền thí hoạt động chứng minh là biện pháp duy nhất đế xác
định các sự kiện, tình tiết của vụ việc dân sự.
Thứ hai, háo dam cho Tòa án giãi quyết nhanh chóng và đúng dần vụ việc dân sự.
Trong tố tụng dân sự. nghía vụ chứng minh thuộc VC các dương sự. Tòa án SC giái
quyết các vụ việc trên cơ sớ nghiên cứu. đánh giá các chứng cứ mà đtrơng sự t\r mình thu

thập và cung cấp cho Tòa án. Tuy nhiên, với thực tiễn hiện nay. to tụng dân sự Việt Nam là
sự pha trộn giừa mơ hình tố tụng xét hói và tranh tụng theo hướng mớ rộng dằn tính tranh
tụng. Do đó. Tịa án vần cịn là một chù the chửng minh, tự mình tiến hành các biện pháp
thu thập chửng cứ nhằm mục tiêu giai quyết vụ việc dân sự do chính mình thụ lý và vai trò
này còn quan trọng ơ mức độ khơng có sự thu thập chứng cứ cua dương sự thì khơng the
giái quyết dược vụ án. Bên cạnh đó, việc chú động thu thập chứng cứ cua Tịa án giúp Tịa
án nhanh chóng sáng to các tình tiết, sự kiện cùa vụ việc. Với trình độ hicu biết pháp luật
cùa người dân Việt Nam hiện nay chưa đổng đều, khơng phái các bèn trong một vụ việc đều
có khả năng hiểu biết và khã nâng thu thập chứng cứ đề báo vệ chính quyền và lợi ích hợp
pháp cùa mình. VÌ1 việc giái quyết mỏi vụ việc cùa Tịa án dều chịu sự chi phổi bơi một
thời hạn mà pháp luật quy định. Tính chù động thu thập chứng cứ hoặc úy thác thu thập
chứng cứ thay vì chờ đợi den khi dương sự có khà năng tự mình cung cấp chứng cứ đà gtúp
cho Tịa án giái quyết nhanh chóng và hiệu quá hơn các vụ việc dân sự.
Thứ ba, là hoạt dộng chừng minh CĨ tính chất mở dầu, là tiền dề cho các hoạt
dộng chừng minh khác.
Hoạt dộng chửng minh trong vụ việc dân sự bao gồm hoạt dộng cung cấp chửng cứ,
thu thập chứng cứ, nghiên cứu chứng cứ và đánh giá chứng cứ. Iloụl


12

dộng thu thập chứng cứ dũng dấn. toàn diện, dầy du là cơ sờ dế Tịa án nghiên cứu, ph;ìt
hiện, đánh giá được các chứng cứ, từ đó. sõ có nhận thức đũng đắn về vụ việc dân sự và đưa
ra các quyết định/bân án hợp lý. hợp tình trên cơ sờ các quy định của pháp luật.
1.2. Cơ sò' khoa học cua việc xây dựng các quy dịnh diều chinh hoạt động úy thác
thu thập chứng cứ
1.2. ỉ. Cơ sở lý luận
Thú nhất, việc xây dựng các quy định về úy thác thu thập chứng cứ dựa trên quyền
con người.
Hiến pháp nấm 2013 đã trao cho Tòa án là cơ quan duy nhất thực hiện quyền tư

pháp, có nhiệm vụ báo vệ công lý, bao vệ quyền con người, quyền cơng dân, báo vệ chế độ
xã hội chú nghía, báo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp cùa tố chức, cá nhân 15.
Do dó, mồi hoạt tố tụng cua Tịa án trong dó có hoạt động úy thác tư pháp cùng phái được
xây dựng, thực hiện dựa trên nguyên tấc báo vệ quyền con người. Các hoạt dộng tố tụng trớ
thành phương tiện dể dương sự báo vệ cho chính quyền và lợi ích hợp pháp cùa mình. Dồng
thời, thơng qua các hoạt động tố tụng, nhà nước điều chinh các quan hệ xã hội đã đang và sẽ
phát sinh. Cụ the hóa các quy định cúa Hiến pháp năm 2013 về các quyển cơ bán cùa công
dán. quyền con người. Bộ luật Tố tụng dân sự nám 2015 đã có những quy định nhàm báo
đăm cho các dương sự dược thực hiện các quyền và nghĩa vụ chứng minh cùa mình. Pháp
luật dã dự liệu được các tnrờng hợp đương sự không thế thực hiện được các hoạt động thu
thập chửng cử của mình. Tòa án se hỗ trợ việc thu thập chứng cứ. một trong những sự hồ trợ
đắc lực đó là thực hiện cơ chế úy thác thu thập chúng cứ.
Thứ hai, hệ thông tư pháp Việt Nam dược tô chức và vận hành theo truyền thẳng
pháp luật lục dịa. Mơ hình tố tụng dân sự của Việt Nam là sự pha trộn giữa mơ hình tố tụng
tranh tụng và mơ hình tố tụng xét hói, và phần nhiều vẫn thiên về yếu tồ xét hỏi.
Sau khi được Chánh án phân công thụ lý. giãi quyết hồ sơ vụ việc dân sự thì Thắm
phán là người trực tiếp xây dựng nên hồ sơ vụ án. quá trinh thu thập chứng cứ nói chung và
ủy thác việc thu thập chứng cứ nói riêng nam trong quá trình xây dựng hồ sơ vụ việc dân sự.
Đe có cơ sớ Thấm phán giái quyết vụ án dũng pháp luật, công bằng, khách quan và đúng
15■ Đièu 102 Hiền pháp Hâm 2013.


13

thời hạn thì việc đánh giá chímg cử phái thực sự đúng đắn. toàn diện, khách quan. Điều này
phụ thuộc phần lớn vào việc cung cấp. thu thập chứng cứ có đẩy đũ. chính xác và đúng pháp
luật hay khơng. Mặc dù Bộ luật Tố ụing dân sự đã quy định nghía vụ chứng minh thuộc về
đương sự. các đương sự có nghĩa vụ cung cầp chứng cứ đế Tịa án xem xét giái quyết vụ án.
Tuy nhiên, nếu trao tồn bộ nghía vụ chứng minh cho các đương sự và giãi phóng hồn tồn
nghía vụ chứng minh cúa Tịa án. thì sẽ khơng thực tế trong diều kiện hiện nay ờ nước ta.

Mặc khiíc, việc giãi quyết vụ án có thế thiếu khách quan, có lợi cho đương sự này nhưng lại
xâm phạm đen quyền lợi chính dáng cùa dương sự khác. Do dó. trách nhiệm cùa người
Thấm phán là phái đàm bao trong hồ sơ vụ án có đầy đủ chứng cứ làm cãn cứ cho việc giãi
quyết vụ án.
1.2.2. Cư sớ thực tiễn
Hoạt động thu thập chứng cử của Tịa án nói chung và úy thác thu thập chứng cứ nói
riêng xuất phát từ diều kiện kinh tế - xã hội cụ thề cua Việt Nam.
Thứ nhất, trong điều kiện kinh tể - xã hội hiện nay. các nguồn chứng cứ là các tài
liệu, giấy từ liên quan đến quyền sứ dụng đất. quyền sứ hữu nhà ừ và các tài sàn khác gắn
liền với đất nhà ừ được công khai ừ mức độ hạn che và được lưu giữ tại một số cư quan nhà
nước.
Diều này hạn chế kha năng tiếp cận cùa đương sự đối với các nguồn chứng cứ nói
trên. Hoặc trường hợp đương sự đã có yêu cầu tiếp cận các tài liệu chứng cứ nhưng bị từ
chối với nhiều lý do hoặc khơng dược cung cắp một cách dầy dù. chính xác và đúng thời
hạn hồ sơ thú lục hành chính cịn quan liêu, rườm rà. Do đó. dương sự thực sự cần đến vai
trị thu thập chứng cứ nói chung hay hoạt dộng uy thác thu thập chứng cứ nói riêng cua Tòa
án với vai (rò là cơ quan giai quyết tranh chấp.
Thứ hai, sự hiểu biết cùa các dương sự trong các vụ việc dân sự cịn nhiều hạn chế,
khơng đồng đều giữa các địa phương.
Trong thực tiền, kha năng chứng minh hay tự báo vệ cho quyền và lợi ích họp pháp
cũa mình cịn nhiều hạn ché. Mặt khiíc, các tranh chấp dân sự đà và đang ngày càng da
dạng, phức tạp. Việc xác định vấn dề nào cằn chứng minh và các chứng cứ nào liên quan
cần thiết phái thu thập dựa trên các quy định pháp luật, điều này đỏi hịi đương sự phài có


14

trình độ hiếu biết pháp luật nhất định mới có the làm tốt được. Trong điều kiện kinh té xã
hội Việt Nam hiện nay, chúng ta chưa đú điều kiện quy định việc tham gia tố tụng của luật
sư là bảt buộc và nhiều trường hợp dương sự khơng có kha năng mời Luật sư bao vệ quyền

và lợi ích hợp pháp cho chính họ. Chính vì vậy, quy định Tòa án phái hồ trợ đương sự trong
việc thu thập chứng cứ thông qua trách nhiệm cùa Thẩm phán tiến hành các hoạt dộng tố
tụng de (hu thập chứng cứ (heo quy định cùa pháp luật là hỗn tồn phù hợp.
Thứ ha, hoạt dộng úy thác thu thập chứng cứ tiết kiệm thời gian, chi phí, nhân lực
khi giãi quyết vụ việc dân sự.
Trong điều kiện kinh tế - xã hội nước la hiện nay. tranh chấp về các vụ việc dân sự
ngày càng gia tăng về số lượng cũng như tính chất phức tạp. Việc thu thập tài liệu chứng cứ
để giái quyết vụ việc dân sự cúa Tòa án gặp trớ ngại do phải tiến hành ớ địa phương khác
hoặc ớ ngoài lãnh thổ Việt Nam.
Trong nhiêu trường hợp khác nhau, Tỏa án đang thụ lý và giai quyết khơng thê tự
mình trực tiếp tống đạt giấy tờ đến đương sự ờ một địa phương khác hoặc ờ một quốc gia
khác, cũng không thể cư cán bộ đi thu thập chứng cứ, lấy lời khai, giám định.... đối với các
tổ chức, cá nhân ỡ địa phương khác, hoặc ờ một quốc gia khác bời phát sinh nhiều vấn dề về
thời gian, nhân sự, tài chính. Do dó. dê giái quyết trớ ngại về mặt địa giới hành chính và vấn
đề phát sinh nhiều về thời gian. nhân sự. tài chính, pháp luật tố tụng dân sự quy định cơ chế
ủy thác thu thập chứng cử là thực sự cần thiết. Theo đó. Tịa án đã thụ lý vụ việc có quyền
uy thác cho Tịa án khác hoặc cơ quan có thẩm quyền cùa Việt Nam hoặc cơ quan tiến hành
tố tụng dân sự ớ nước ngoài mà nước đó và Việt Nam đă ký két điểu ước quốc tế có quy
định về vấn đề này tiến hành các hoạt động tố tụng như lấy lời khai của đương sự. lấy lời
khai người lâm chứng, thâm dinh tại chồ, định giá tài san hoặc úy thác các biện pháp khiíc
để thu thập chứng cứ. xác minh các tình tiết cũa vụ việc dân sự.
1.3. Sơ lược các quy định cùa pháp luật Việt Nam diều chinh hoạt động ủy thác thu
thập chứng cứ
Có the thấy ràng, pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam chịu ánh hướng sâu sắc cùa
điểu kiện kinh tế, xã hội Việt Nam vã có nhiều biến động trong nhừng giai đoạn khác nhau
trong lịch sứ Việt Nam.


15


Thứ nhắt, giai đoạn xã hội phong kiến, nghiên cứu các vấn đề pháp luật dưởi các
triều đại phong kiến Việt Nam.
Có the thấy rằng, trước thời kỳ Pháp thuộc, pháp luật Việt Nam dường như khơng có
sự phân biệt rạch rịi giừa dàn sự và hình sự, khơng phàn biệt giừa cơ quan tài phán và cơ
quan quàn lý nhà nước. Các tranh chấp dân sự được giai quyết bơi người đứng đầu bộ máy
cai trị các cấp. Các quy định được ghi nhận trong Quốc triều Hình luật (năm 1483). Quốc
triều khám tụng diet! lệ (năm 1777) dưới thời Lê (từ năm 1428 nãm 1788) hoặc dược ghi
nhận trong bộ Hoàng Việt Luật lệ (năm 1812) dưới thời Nguyền (từ năm 1802 - năm 1858
và từ năm 1858 - năm 1945). Do các thời kỹ này ánh hường sâu sắc cùa nho giáo, việc kiện
lụng phai phù hợp với quy tảc ứng xứ và đạo đức người phương đông nên pháp luật tố tụng
đà hạn chế quyền đi kiện cùa một số thành viên trong gia đinh, làm hạn chế quyền con
người. Ví dụ Diều 511 Quốc triều Hình luật quy định con cháu đi kiện ơng bà, cha mẹ là
một diet! cấm. quy định đã nói "con cháu kiện nhau với ông bà. cha mẹ. ông hà ngoại cùng
là vợ kiện óng hù. cha mẹ chồng, dền phải biếm một tư : nếu ỉý lẽ trãi thì xứ thêm tội một
bậc ”, ,s
Tuy nhiên, nhiều quy định tố tụng thời kỳ này đã phan ánh được thực tiền cuộc
sống, thể hiện được tính mềm dẻo, linh hoạt, minh bạch, cóng băng trong phán xét của quan
xử kiện bão vệ quyền lợi cho dân chúng, như các quy định về sự phân cầp thâm quyền xét
xứ. VC thời hạn xét xứ theo tính chất cùa vụ việc, quy định về hơà giái nhằm giám bớt việc
kiện tụng, về lệ tạ phạt nếu quan xét xứ không đúng, về việc từ chối xư kiện cua quan xét xừ
nếu không bao dam tính khách quan...v.v.
Pháp luật thời kỳ này cơ bán đă thiết lập được nbừng quy tắc tố tụng chung đề giãi
quyết các việc kiện cáo trong dân. Đánh giá kỹ thuật lập pháp cua các triều đại phong kiến
thời kỳ này thí được xem là một trong những thành tựu, có giá trị văn hóa. pháp luật, là
nguồn tư liệu nghiên cửu. tham khão đáng giá đến thời đại hiện nay.
Thứ hai, từ năm ỉ858 đển tháng 9/1945, Việt Nam dưới thời Pháp thuộc
Trong thời kỳ này. các quy định VC tố tụng dân sự trờ thành một thủ lục tố tụng
riêng biệt, có sự phân biệt rạch rịi giừa dàn sự và hình sự và phân biệt giừa cơ quan tài phán
và cơ quan quàn lý nhà nước. Thủ tục tố tụng dân sự chính thức du nhập vào miền Nam Việt



16

Nam băng Nghị định 16/3/191O'< Sau đó lã Bộ dân sự tố tụng Bắc năm 1917. Bộ I lộ sự
thương sự tố tụng Trung Việt năm 1942 được áp dụng tại Bắc Kỳ và Trung Kỳ. Đánh giá
chung pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam thời kỳ này được xây dựng trên cơ sỡ các quy định
cùa Bộ luật Tổ tụng dân sự Pháp

* TS. Trằn Anh Tuắn - Bộ môn Luật Tố tụng dãn sự. Khoa Luật Dãn sự - Đại học Luãt Há Nội. Pháp luật tồ tụng dân sụ
Viịt Nam trong tiền trinh hội nhập quốc tể, bài vữt đâng trẽn Website cùa Trường Đại học Kiểm sút llà Nội. link h»ns://tks
edu.vn/thonit tin khoa hiu/ehi liel/XI/414. truy cặp ngày 01/1 1/2020
■' Nguyền Huy Dâu (1968). Luỹtdàn sự tồ tụng Việt Nam. Sài Gịn. 1807

và có sự chọn lọc một cách phù hợp
với dời sống người dân Việt Nam nhưng nhìn chung vần là chịu nhiều ảnh hướng cũa pháp
luật lổ tụng dân sự Pháp
Thứ ha, từ tháng 9/1945 (ntrức Việt Nam Dân chú Cộng hòa ra đời) đến nàm 1975
(nước Cộng hịa Xã hội Chú nghía Việt Nam ra đời, thống nhất hai miền Nam Bắc Việt
Nam)
Sau cách mạng tháng thành công, Nhà nước Việt Nam Dân chú Cộng hoà ra dời Sắc
lệnh số 47 ngày 10/10/1945 cua Chú tịch Chính phu lâm thời Việt Nam dân chủ Cộng hòa
đã quy định rằng cho den khi ban hành những bộ luật pháp duy nhất cho toàn ntrớc Việt
Nam. các luật lệ hiện hành ỡ Bấc, Trưng và Nam bộ vần tạm thời giữ nguyên như cù. nếu
những luật lệ ấy không trái với những điều thay đôi ấn định trong sắc lệnh này. Liên quan
đến các thú tục tố tụng dân sự thi tại sắc lệnh 47 nói trên đã nói rỏ: Trước các Tịa án ờ Nam
bộ và ba thành phố Hà Nội. Hãi Phòng và Đã Nằng sỗ áp dụng thu tục ấn định trong nghị
định ngày 16 tháng 3 năm 1910 cùa nguyên Tồn quyền Dơng Dương và nhưng nghi định
sứa đồi nghị định ấy. Bộ luật dân sự tố tụng thu tục Pháp (Code de Procedure civile
franoaisc) không thi hành nừa.16
Sau năm 1954. miền Bắc hịa bình và tiến hành xây dựng xã hội chủ nghía, miền

Nam vần tiếp tục phai tiến hãnh cuộc đấu tranh giái phóng dân tộc. Dất nước bị chia cắt
thành hai miền. Ó miền Bắc. trong thời gian từ nãm 1954 đến năm 1989 thì miền Bắc chưa
có một vãn bán chính thức về tố tụng dân sự, các vấn dề liên quan đến thũ lục kiện lụng về
16Điều 11 sác lệnh só 47 ngày 10/10/1^45 vì viộc giữ lạm thời các luật lệ hiện hành ó Bấc. Trung,
Nom bộ cho đen khi ban bành nhùng bộ luặt pháp duy nhất cho toàn quốc do Chú lịch Chinh phũ lâm then biin hành


17

dân sự chi được quy định tán mạn trong các ván bân hướng dần của Tòa án nhân dân tối
cao. Ớ miền Nam. ché dộ Sài Gòn dã xây dựng Bộ luật dân sự thương sự tố tụng năm 1972.



×