Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Nghiên cứu bệnh viêm tử cung trên heo nái sinh sản tại trại heo giống minh phong và hiệu quả của phác đồ điều trị bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

PHẠM VĂN TỒN
NGHIÊN CỨU BỆNH VIÊM TỬ CUNG TRÊN HEO NÁI SINH SẢN TẠI
TRẠI HEO GIỐNG MINH PHONG VÀ HIỆU QUẢ CỦA PHÁC ĐỒ
ĐIỀU TRỊ BỆNH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Mã sinh viên:

DTN1853050022

Lớp:

K50-TY-N01

Khoa:

Chăn ni thú y

Khóa học:


2018 - 2023

Thái Nguyên, năm 2023


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

PHẠM VĂN TỒN
NGHIÊN CỨU BỆNH VIÊM TỬ CUNG TRÊN HEO NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI
HEO GIỐNG MINH PHONG VÀ HIỆU QUẢ CỦA PHÁC ĐỒ
ĐIỀU TRỊ BỆNH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Mã sinh viên:

DTN1853050022

Lớp:

K50-TY-N01


Khoa:

Chăn ni thú y

Khóa học:

2018 - 2023

Giảng viên hướng dẫn:

Th.S Nguyễn Hữu Hòa

Thái Nguyên, năm 2023


i
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập lý thuyết tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở trại heo giống Minh Phong trong 6
tháng, em đã hồn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn
đến Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa Chăn ni- Thú y và tồn thể q thầy cơ đã tận tình truyền đạt cho em
những kiến thức quý báu trong quá trình học tập.
Em xin cảm ơn sâu sắc đến thầy Ths. Nguyễn Hữu Hịa đã tận tình chỉ
bảo, hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hồn thành khóa luận
tốt nghiệp này.
Nhân dịp này em xin cảm ơn đến chú Đặng Chi Chiến, chủ trại heo
giống Minh Phong đã cho em một môi trường thực tập tốt và cán bộ kỹ thuật
của công ty Deheus cùng toàn thể các anh chị trại trại đã nhiệt tình giúp đỡ,

chia sẻ kinh nghiệm để em hồn thành đợt thực tập tại trại.
Xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã cùng em chia sẻ những khó
khăn trong thời gian học tập, thực tập và hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

Phạm Văn Toàn

năm 2023


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Các tiêu chí chẩn đốn viêm tử cung .............................................. 18
Bảng 3.1. Phác đồ điều trị cho lơ thí nghiệm lợn nái ...................................... 23
Bảng 3.2. Lịch phòng bệnh bằng vaccine cho đàn lợn nái tại cơ sở ............... 26
Bảng 4.1. Lịch sát trùng chuồng trại của trại lợn Minh Phong ....................... 28
Bảng 4.2. Lịch phòng bệnh bằng vaccine cho đàn lợn con theo mẹ và cai sữa
tại cơ sở ........................................................................................................... 31
Bảng 4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 36
Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung từ tháng 6 đến tháng 11 ...... 37
Bảng 4.5. Mức độ mắc bệnh của đàn lợn nái .................................................. 38
Bảng 4.6. Tỷ lệ và mức độ mắc viêm tử cung theo lứa đẻ
từ tháng 6 đến tháng 11.................................................................................... 39
Bảng 4.7. Tỷ lệ và mức độ viêm tử cung ở lợn nái theo

tháng trong năm 2022 ...................................................................................... 41
Bảng 4.8. So sánh một số chỉ tiêu lâm sàng của lợn bình thường và lợn bị
viêm tử cung (n = 32) ...................................................................................... 44
Bảng 4.9. Kết quả điều trị của 2 phác đồ với bệnh viêm tử cung ................... 45
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của phác đồ điều trị đến khả năng động dục trở lại..... 46
Bảng 4.11. Mức độ ảnh hưởng của 2 phác đồ điều trị đến tỷ lệ thụ thai của nái
sinh sản ............................................................................................................ 47


iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ mắc theo lứa đẻ ........................................................... 40
Hình 4.2. Biểu đồ mức độ mắc bệnh theo lứa đẻ ............................................ 40
Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh theo tháng ................................................... 42
Hình 4.4. Biểu đồ mức độ mắc bệnh theo tháng .............................................. 43


iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Cs
CSF
DVT

: Cộng sự
: Classic Swine Fever – Dịch tả lợn cổ điển
: Đơn vị tính

FMD


: Foot and Mouth Disease – lở mồm long móng

LMLM

: Lở mồm long móng

MMA

: Mastitis Metritis Agalactia –
Hội chứng viêm vú, viêm tử cung và mất sữa

TT
PRRS

: Thể trọng
: Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome
Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn


v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iiv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2

1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 4
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 4
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 5
2.1.3. Hoạt động sản xuất của trang trại............................................................ 6
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn ............................................................................. 7
2.2. Tổng quan nghiên cứu ................................................................................ 8
2.2.1. Cơ sở khoa học nghiên cứu của đề tài .................................................... 8
2.2.2. Những hiểu biết về bệnh viêm tử cung ở lợn nái .................................. 13
2.3. Tình hình nghiên cứu bệnh viêm tử cung trên thế giới và ở Việt Nam ... 19
2.3.1. Trên thế giới .......................................................................................... 19
2.3.2 Tại Việt Nam .......................................................................................... 20
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 22


vi
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 22
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 22
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 22
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 22
3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi .......................................... 22
3.3.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 22
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 23
3.4.1. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin ......................................... 23
3.4.2 Phương pháp điều trị .............................................................................. 23

3.4.3. Một số cơng thức tính tốn các chỉ tiêu theo dõi .................................. 24
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 24
Phần 4. KẾT QỦA NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 27
4.1 Công tác phục vụ sản xuất ........................................................................ 27
4.1.1 Cơng tác chăm sóc ni dưỡng ............................................................. 27
4.1.2. Kết quả cơng tác chẩn đốn và điều trị bệnh ........................................ 32
4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 35
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 37
4.2.1. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung tại trại ........................................ 37
4.2.2. Mức độ mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái .................................. 37
4.2.3. Tỷ lệ và mức độ mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái sinh sản theo lứa
đẻ ..................................................................................................................... 39
4.2.4. Tỷ lệ và mức độ mắc viêm tử cung ở lợn nái theo tháng trong năm ...... 41
4.2.5. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu lâm sàng của lợn bình thường và lợn bị
viêm tử cung .................................................................................................... 43
4.2.6. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái sinh sản ................... 45
4.2.7. Ảnh hưởng của hai phác đồ điều trị bệnh đến một số chỉ tiêu động dục
trở lại ở nái ....................................................................................................... 46


vii
4.2.8. Ảnh hưởng của các phác đồ điều trị khác nhau đến khả năng thụ thai của
lợn nái .............................................................................................................. 47
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 48
5.1. Kết luận .................................................................................................... 48
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 49


1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn ni nói chung và chăn ni lợn nói riêng ở nước ta hiện
nay đang được quan tâm và phát triển một cách nhanh chóng, có sự quy hoạch
về quy mơ chăn ni rõ rệt. Bên cạnh đó sự phát triển của việc xuất khẩu các
mặt hàng là thực phẩm ra thị trường trong khu vực và trên thế giới của Việt
Nam càng tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy ngành chăn nuôi nói chung và
chăn ni lợn nói riêng phát triển. Sự thay đổi quy mô chăn nuôi từ nhỏ lẻ
sang chăn ni tập trung cũng đã góp phần to lớn đến sự phát triển kinh tế,
đời sống nhân dân cải thiện đáng kể. Do các vấn đề nêu trên, chúng ta thấy
được chăn ni lợn có vai trị chủ chốt trong việc phát triển kinh tế nông
nghiệp, cải thiện đời sống người dân.
Đối với nước ta thời gian những năm gần đây, các sản phẩm thực phẩm
của ngành chăn nuôi lợn mang lại giá trị rất lớn và ý nghĩa cho con người, đó
là nguồn cung cấp thực phẩm chính với số lượng lớn cho chúng ta, vì các sản
phẩm thịt từ lợn dễ được thu nhận lâu dài với người dân. Bên cạnh đó, nhờ có
các kỹ thuật tiên tiến đã đưa các sản phẩm loại thải của nghề chăn ni lợn
cung cấp một lượng khơng nhỏ phân bón cho ngành trồng trọt và những sản
phẩm phụ khơng có nhu cầu thực phẩm như: da, lông, mỡ… cho ngành công
nghiệp chế biến.
Ngành chăn nuôi lợn ở nước ta hiện nay có quy mơ và số lượng lớn
được ni thịt, vì vậy thực phẩm không chỉ đáp ứng yêu cầu cung cấp trong
nước mà còn xuất khẩu lượng lớn mặt hàng chất lượng cao ra khu vực và thế
giới mang lại nhiều thu nhập kinh tế cho người chăn nuôi, vấn đề việc làm
cho nhiều người, còn thu nhập được nguồn vốn từ nước ngoài cho đất nước.
Tuy nhiên, bên cạnh sự phát triển nói trên thì nghề chăn ni lợn ln
gặp khó khăn ngồi các ngun nhân như sự cạnh tranh với các ngành nghề



2

khác, mà còn phải đối mặt với điều kiện thời tiết, khí hậu và dịch bệnh gây
thiệt hại nặng nề cho đàn vật ni trong đó có bệnh viêm tử cung ở lợn nái
sinh sản.
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản là một trong những bệnh rất được
quan tâm, nó cũng khơng cịn xa lạ với người chăn nuôi lợn sinh sản nữa.
Bệnh viêm tử cung gây tổn thương đến cơ quan sinh sản cho lợn nái, làm lợn
nái có thể khơng có khả năng thụ thai, làm ít hoặc mất sữa, lợn con thiếu sữa
mẹ dẫn đến còi cọc, ốm yếu, lợn con chậm phát triển, làm sức đề kháng giảm
dễ mắc bệnh hơn. Hậu quả dẫn đến lợn nái chậm hoặc không thấy động dục
trở lại, tỷ lệ thụ thai thấp, có thể dẫn đến vơ sinh, bệnh còn làm lợn nái dễ kế
phát hội chứng MMA.
Trước tình hình thực tế trên, để đẩy mạnh ngành chăn ni lợn phát
triển góp phần phát triển kinh tế trang trại, cũng như khắc phục những tổn thất
do bệnh Viêm tử cung gây ra, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Nghiên cứu
bệnh viêm tử cung trên heo nái sinh sản tại trại heo giống Minh Phong và
hiệu quả của phác đồ điều trị bệnh”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Khảo sát tình hình của bệnh Viêm tử cung trên đàn lợn nái sinh sản
nuôi tại trại heo giống Minh Phong- Bắc Ninh.
- Nâng cao hiểu biết về tổng quan các vấn đề liên quan đến bệnh Viêm tử
cung ở lợn nái sinh sản.
- Đánh giá mức độ hiệu quả của các phác đồ điều trị bệnh Viêm tử cung
được áp dụng tại trại heo giống Minh Phong- Bắc Ninh.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Nắm rõ và thực hiện tốt các quy trình chăm sóc, ni dưỡng, quy trình
an tồn sinh học với lợn nái sinh sản.



3

- Thực hiện thành thạo được các kỹ thuật phát hiện và chẩn đoán lợn nái
bị viêm tử cung.
- Thực hiện được thành thạo kỹ thuật chẩn đoán và các bước điều trị
bệnh viêm tử cung cho lợn nái mắc bệnh.
- Thực hiện nghiêm túc nội quy chăn nuôi của trang trại.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Bổ sung tài liệu, cách điều trị hiệu quả, rút kinh nghiệm điều trị về bệnh
viêm tử cung trên lợn nái và quy trình phịng, trị bệnh viêm tử cung cho các
nghiên cứu tiếp theo ở trại lợn Minh Phong - Bắc Ninh về bệnh này.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Là cơ sở, đề tài để đưa ra được các biện pháp phịng và trị có hiệu quả,
rút ngắn thời gian điều trị, từng bước góp phần vào việc khống chế bệnh viêm tử
cung gây ra ở trại lợn Minh Phong- Bắc Ninh, góp phần giảm thiệt hại cho trại.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
- Trại lợn giống Minh Phong của ông Đặng Chi Chiến liên kết với công
ty Deheus, với quy mô gần 250 con lợn nái. Trại được xây trên địa bàn thôn
Đồng Sài, xã Phù Lãng, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.

- Thị xã Quế Võ nằm ở phía đơng tỉnh Bắc Ninh, có vị trí:
+ Phía Đơng giáp thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
+ Phía Tây của huyện giáp với thành phố Bắc Ninh và huyện Tiên Du.
+ Phía Nam giáp thị xã Thuận Thành và huyện Gia Bình.
+ Phía Bắc giáp huyện Việt Yên, huyện Yên Dũng của tỉnh Bắc Giang.
-Thị xã Quế Võ có diện tích 155,12 km2, dân số năm 2020 là 219.928
người, mật độ dân số đạt 1.418 người/km2.
- Địa hình cơ bản của Quế Võ là đồng bằng. Có một số đồi sót. Có diện
tích nhỏ trồng rừng.
* Điều kiện khí hậu
- Thị xã Quế Võ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa:
+ Mùa đông bắt đầu vào khoảng tháng 11 đến tháng 4, thời gian từ
tháng 11 đến tháng 2 thời tiết rất lạnh, khô hanh, nhưng từ tháng 2 đến tháng
4 thời tiết mưa phùn kèm theo lạnh, thời tiết rất khắc nhiệt.
+ Mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10.
- Nhiệt độ trung bình năm là 23,40C.
- Thời gian mưa kéo dài khoảng 5 tháng nên lượng mưa trung bình năm
của huyện khá cao, đạt 1529mm.
- Độ ẩm trung bình là 77%.


5

2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại
* Cơ cấu tổ chức trại
- Trại gồm 13 người
+ 01 chủ trại
+ 01 quản lý
+01 kỹ thuật
+ 01 đầu bếp

+ 01 sinh viên thực tập
+ 04 công nhân khu thịt
+ 04 công nhân khu giống
* Cơ sở vật chất
Trại để lại khoảng gần 1000 m2 để xây dựng nhà điều hành, nhà sát
trùng dụng cụ, nhà công nhân ở, bếp ăn, các khu vực phục vụ cho công nhân
sinh hoạt và hai ao nuôi cá.
Khu chăn nuôi được tách biệt được bố trí tường rào bao quanh, trước
cổng có hố sát trùng, là hệ thống chuồng kín với mơ hình gồm có: 2 chuồng
đẻ ( 1 chuồng 62 ô, 1 chuồng 20 ô ), 1 chuồng nái chửa ( gồm 177 ô nái chửa,
3 ô lợn đực ), 1 chuồng hậu bị, 1 chuồng cai sữa lợn con, 1 khu lợn thịt riêng
biệt, và cịn một số cơng trình phụ phục vụ chăn nuôi.
Trang trại Minh Phong được xây dựng là các chuồng khép kín, với các
hệ thống làm mát cơ bản như đầu chuồng có dàn mát, cuối chuồng là hệ thống
quạt hút gió, mùi, đưa khơng khí mát ẩm vào và hút khơng khí nóng ra, tùy
thuộc vào quy mơ chuồng mà có số lượng quạt phù hợp. Tường bao 2 bên
chuồng thì có các ơ cửa sổ, trần thì có hệ thống bạt chống nóng, mái được làm
bằng tơn lạnh và có hệ thống phun sương làm mát.
Trong khu chăn ni, trước cửa ra vào từng chuồng có thùng sát trùng
ủng, cồn 70 độ sát trùng tay, các khu đều được đổ bê tông. Hệ thống nước
trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan đi qua bể lọc và máy lọc phục


6

vụ nguồn nước uống cho vật nuôi và các công việc vệ sinh tắm rửa vật ni ở
ngồi đầu chuồng nái chửa.
Vì để trại tiện lợi, đạt hiệu quả cao nhất về sự thoải mái về con người,
các hoạt động giúp ích cải thiện mơi trường sống mà trại có đầy đủ các trang
thiết bị, máy móc phục vụ hằng ngày như: tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt,

điều hịa, máy tính,..
Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn ni được chú trọng đầu tư hơn
cả: hệ thống cammera giám sát, hệ thống chiếu sáng, ti uống nước tự động, hệ
thống bóng sưởi cho lợn con khi nhiệt độ lạnh, khu vực cọ rửa tiêu độc dụng
cụ cách xa chuồng ni. Trại thực hiện nghiêm ngặt an tồn sinh học đảm bảo
sức khỏe cho đàn vật nuôi tốt, công nhân trang bị quần áo bảo hộ, ủng và phải
sát trùng trước khi vào khu vực chuồng trại, định kỳ tiêu độc khử trùng
chuồng và rội vôi khuân viên trại. Đối với người bên ngồi vào trại cần được
cách ly ít nhất 1 ngày sau đố thay đồ bảo hộ, đeo ủng sát trùng mới được vào
khu vực chuồng trại.
Xung quanh trại cịn trồng rau, ni cá phục vụ việc ăn uống cho công nhân
2.1.3. Hoạt động sản xuất của trang trại
Trại gồm có 2 khu tách biệt cách xa nhau: khu lợn giống và khu lợn thịt
Nhiệm vụ của khu lợn giống là sản xuất con giống và được chuyển
sang khu thịt để chăn nuôi
Trong thời gian thực tập tại trại, trung bình lợn nái của trại sản xuất
cũng ở mức đạt yêu cầu, được 2,1- 2,2 lứa/năm. Vì là trại tư nên chủ trại cũng
không yêu cầu quá cao về số lợn con khi sinh ra, nhưng trại thực hiện cũng rất
tốt nên số con sơ sinh trung bình là 11 con/đàn, số lợn con cai sữa trung bình
là 10,3 con /đàn. Thông số trên cho thấy trại hoạt động ở mức khá. Tại trại,
lợn con theo mẹ được ni trung bình 19-23 ngày tuổi thì tiến hành cai sữa
cho lợn con và di chuyển lợn nái mẹ về chuồng bầu để chờ phối, lợn con sau
khi tách tiếp tục được nuôi trên sàn 1 tuần nữa rồi mới đưa về chuồng cai.


7

Trại có 3 con đực giống phục vụ cho khai thác tinh và đực thí tình, đối với lợn
nái thì được phối 3 lần trong 3 ngày.
Trại Minh Phong là khách hàng tiềm năng và tin dùng sản phẩm thức

ăn chăn ni có chất lượng cao của cơng ty Deheus.
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn
* Thuận lợi của trại
Được sự cho phép của Uỷ ban nhân dân Thị xã Quế Võ đã tạo điều
kiện cho chủ trại xây dựng và phát triển của trại. Trại được xây dựng ở vị trí
khá thuận lợi: Xa khu dân cư hơn 1000m, có đường giao thơng khá thuận tiện
đi lại, địa hình bằng phẳng.
Cán bộ kỹ thuật của cơng ty Deheus có trình độ chuyên môn vững
chắc, nhiều kinh nghiệm thực tiễn, giàu tình cảm, tinh thần trách nhiệm cao,
tận tình hướng dẫn và chỉ bảo trong q trình chăn ni.
Con giống của trại khỏe mạnh, sức đề kháng tốt, thức ăn đạt chất lượng
cao, thuốc phịng và trị bệnh có hiệu quả cao và số lượng đáp ứng đủ nhu cầu
dùng, quy trình chăn ni là dạng khép kín và có tính khoa học, đảm bảo an
toàn sinh học nên đã mang lại hiệu quả chăn ni cao cho trại.
* Khó khăn của trại
Với tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, có nhiều chủng loại mới,
vấn đề kháng kháng sinh đặc biệt có bệnh viêm tử cung trên lợn nái làm ảnh
hưởng đến năng suất sinh sản, làm tổn thất về con vật, kinh tế của trại, chi phí
dành cho phịng và chữa bệnh lớn làm thất thoát kinh tế.
Cùng với sự phát triển của bệnh thì do trại đã đi vào hoạt động thời
gian dài nên các thiết bị, vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ bị han rỉ, không
đảm bảo chất lượng, hư hỏng làm ảnh hưởng đến cơng tác vệ sinh cũng như
chăn ni.
Kho để cám cịn nhiều trường hợp có chuột bọ vào gặm nhấm cám làm
ảnh hưởng chất lượng cám, gấy nấm mốc


8

2.2. Tổng quan nghiên cứu

2.2.1. Cơ sở khoa học nghiên cứu của đề tài
2.2.1.1.Cấu tạo giải phẫu sinh lý cơ quan sinh dục cái
a. Cấu tạo giải phẫu
* Buồng trứng (Ovarium)
Buồng trứng hay cịn gọi là nỗn sào. Cấu tạo buồng trứng của lợn gồm
một đôi nằm dưới hông, trong xoang chậu và được giữ bởi dây chằng. Bề mặt
buồng trứng nhăn có nhiều u nổi lên là các tế bào trứng non.
Cấu tạo: bên trong được chia làm 2 phần, dài khoảng 2,4-4cm, rộng
1,6 -3cm
Phần vỏ của buồng trứng đặc biệt quan trọng với chức năng sinh sản.
Bao gồm 3 phần chính là tế bào nguyên thủy, thể vàng và tế bào hạt.
Phần tủy nới có rất nhiều mạch máu chạy qua và mạch bạch huyết.
Dưới tác dụng của kích tố sinh dục tuyến yên, tác động vào tế bào trứng
làm chín sau đó rụng và di chuyển vào ống dẫn trứng. Sau khi trứng rụng
phần còn lại của noãn bao biến thành thể vàng (Corpus luteum), thể vàng tồn
tại lâu hay không phụ thuộc vào khả năng, thời gian của trứng được thụ tinh
hay không.
* Âm đạo (Vagina)
Cấu tạo giống như một ống cơ có thành dày, dài được cấu tạo bằng các
lớp cơ trơn. Tại đây là nơi tiếp nhận dương vật của con đực khi giao phối. Vị trí
nằm phía trên là trực tràng, phía dưới là bóng đái.
Âm đạo lợn: 10- 20 cm
Cấu tạo: Âm đạo lợn có cấu tạo từ các lớp cơ trơn, lớp ngoài là tương
mạc. Lớp cơ giữa là lớp cơ trơn xếp theo các chiều khác nhau. Lớp niêm mạc
là lớp trong cùng có nhiều gấp nếp nhăn theo chiều dọc, trong đó có nhiều dịch
nhờn, có tác dụng làm trơn tránh bị sây sát khi giao phối. Âm đạo do có cấu
tạo là cơ trơn nên có khả năng co giãn rất lớn, giúp thai di chuyển ra ngoài dễ


9


dàng hơn. Hơn nữa âm đạo có khả năng co bóp mạnh có tác dụng chính trong
việc đáp ứng tâm lý khi giao phối và giúp tinh trùng di chuyển.
* Tử cung (Uterus)
Tử cung là nơi quan trọng góp phần vào sự phát triển lớn lên của bào
thai. Tử cung là bộ phần dài nhất của cơ quan sinh sản của lợn nái, nó nằm
trong xoang chậu, nằm giữa trực tràng và bóng đái, phía trên là trực tràng,
dưới là bóng đái. Tử cung có cấu tạo gồm có 3 phần: 2 sừng đối xứng nhau, cổ
và thân tử cung. Cổ tử cung của lợn khác với trâu bò, thuận lợi rất nhiều khi
thụ tinh nhân tạo vì được cấu tạo từ những cột thịt xen kẽ cài răng lược với
nhau mà không phải là gấp nếp hoa nở.
Cấu tạo tử cung: ngoài cùng là lớp tương mạc, tiếp đến là lớp cơ. Lớp
cơ: dày và khỏe có chức năng chứa, giữ bào thai phát triển và tác dụng đẩy
thai ra khi đẻ. Lớp cơ vòng phát triển mạnh mẽ, thấy được ở cổ tử cung, có tác
dụng là cơ co thắt để đóng mở cổ tử cung. Trong cùng của tử cung là lớp niêm
mạc màu hồng nhạt, nhăn nheo và tiết ra chất nhờn, có tác dụng bơi trơn trong
q trình giao phối hay đẩy con ra ngồi.
Mạch quản, thần kinh: bao gồm các động mạch và thần kinh đến từ các
đám rối hạ vị.
* Âm hộ (Vulva)
Nằm sau âm đạo và được ngăn cách bởi màng trinh, nằm dưới hậu mơn.
Phía ngồi âm hộ có 2 mơi (labia pudendi ), được nối với nhau bởi 2 mép
(rima vulvae).
Bộ phận phía trong âm hộ và âm mơn gồm: Màng trinh (Hymen), lỗ đái
thơng với bóng đái, âm vật
* Âm vật (Cltoris)
Âm vật là bộ phận liên quan tới q trình đi tiểu có 2 rễ bám vào vịng
cung ngồi. Âm vật bình thường được thụt vào trong và chỉ xuất hiện ra bên
ngoài khi con vật đi tiểu.



10

Cấu tạo âm vật giống với dương vật con đực.
* Tiền đình ( vestibulum )
Tiền đình là vị trí được giới hạn giữa âm đạo và âm hộ của con vật.
Phía trong tiền đình là màng trinh.
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn cái
Sinh sản có ý nghĩa phục vụ lợi ích cho con người vì vậy nó hết sức
được chú trọng
* Sự thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính là khi con vật bắt đầu có các dấu hiệu phản xạ
tính dục, phát triển hồn thiện hết bộ máy sinh dục và có khả năng sinh sản.
Quá trình hình thành hợp tử là sự kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái để tạo
ra một cá thể.
Sự thành thục về tính dục của mỗi cá thể phụ thuộc vào hệ thống của thần
kinh ngoài ra thì cịn phụ thuộc vào mơi trường sống như các yếu tố dinh dưỡng, sự
tiếp xúc giữa con đực và con cái.
Theo Hoàng Toàn Thắng và cộng sự (2006) [14], gia súc phát triển đến
một giai đoạn nhất định nào đó, thì có biểu hiện về tính dục. Khi đã có sự
thành thục về tính hay cịn được biết là có biểu hiện về tính dục thì con cái có
khả năng sinh ra tế bào trứng.
- Giống
Giống cũng là một trong các yếu tố ảnh hưởng nhiều đến thời gian
thành thục về tính, giống khác nhau thì tuổi thành thục về tính có sự khác
nhau rõ rệt.
Đối với lợn nái ngoại ( Yorkshire, Landrace...) có tuổi thành thục về
tính muộn hơn lợn nái lai hay nái nội thuần chủng (, Móng Cái, Mường
Khương,...). Các giống lợn nội tuổi thành thục sớm vào 4 – 5 tháng tuổi. Lợn
ngoại là 6-8 tháng tuổi.



11

- Chế độ dinh dưỡng
Theo Trần Thị Hạnh (2019) [5] cho biết, theo kinh nghiệm thực tế
trong chăn nuôi ở Mỹ, để duy trì năng suất sinh sản đạt hiệu quả cao, cần chú
ý đến khẩu phần ăn và số lượng thức ăn cho ăn. Trong môi trường nuôi dưỡng
tốt lợn nái thành thục về tính trung bình ở tuổi 188,5 ngày. Cịn trong điều kiện
ni dưỡng kém thì tuổi trung bình để thành thục về tính là 234,8 ngày.
- Sự kích thích của lợn đực:
Lợn đực cũng là một yếu tố mang lại ảnh hưởng đáng kể đến sự thành
thục về tính của lợn cái. Theo McIntosh (1996) [20], nếu cho lợn nái hậu bị
chuẩn bị sinh sản thường xuyên tiếp xúc với lợn đực giống trong thời gian
nhất định 15-20 phút/ lần, mỗi ngày 2 lần thì 83% lợn nái động dục lúc 165
ngày tuổi.
- Tuổi thành thục về tính của vật ni
Về tuổi thành thục về tính thường sẽ xuất hiện sớm hơn tuổi thành thục
về thể vóc. Khơng nên phối lợn nái hậu bị ở lần động dục đầu tiên do lợn
chưa phát triển về tính dục hồn tồn đầy đủ, tế bào trứng chưa chín một
cách hồn chỉnh. Để sinh sản có hiệu quả tốt nên cần bỏ qua 1-2 chu kỳ.
- Điều kiện ngoại cảnh
Ngoại cảnh mơi trường cũng có thể ảnh hưởng đến tuổi thành thục về
tính của lợn cái như khí hậu, nhiệt độ, cường độ sáng, môi trường nuôi nhốt,...
* Chu kỳ tính
Chu kỳ tính hay chu kỳ động dục là hiện tượng mà con vật có những biến
đổi về bộ máy sinh dục kèm theo trứng rụng, biểu hiện động dục và được lặp đi
lặp lại có chu kỳ.
Chu kỳ động dục của lợn nái trung bình là 21 ngày. Lớn nái sau khi
tách con và được đưa về chuồng bầu, được chăm sóc theo tiêu chuẩn thì sau

3-5 ngày sẽ động dục trở lại, là giai đoạn mà trứng rụng nhiều, phối tỷ lệ thụ
thai cao, số bào thai nhiều.


12

Đặc điểm của chu kỳ động dục của lợn nái thì được chia làm 4 giai
đoạn gồm: giai đoạn trước động dục, giai đoạn động dục, giai đoạn sau động
dục và cuối cùng là giai đoạn nghỉ ngơi.
* Cơ chế động dục
Thần kinh và thể dịch là 2 yếu tố đã tham gia điều khiển chu kỳ động
dục của lợn nái. Khi lợn nái gặp phải những nhân tố ngoại cảnh như: chế độ
dinh dưỡng,ánh sáng, nhiệt độ, mùi con đực… tác động và kích thích vùng
dưới đồi (Hypothalamus) giải phóng ra yếu tố tác động lên tuyến yên, và kích
thích thuỳ trước tuyến yên tiết FSH (Folliculo Stimulin Hormone) và LH
(Lutein Hormone). FH cùng với LH đã kích thích nỗn bào thành thục, chín
và rụng. Cùng với đó hàm lượng hormone này trong máu đạt 64 – 112% sẽ
kích thích con vật có những biểu hiện động dục, cơ quan sinh dục của lợn có
những biến đổi như: cổ tử cung sẽ hé mở, âm hộ, âm đạo sung huyết, tiết
niêm dịch.
* Thời kỳ phối giống thích hợp
Tinh trùng của lợn đực có thời gian sống trong tử cung của con cái khá
lâu khoảng 45- 48h, vậy nên để lợn đạt tỷ lệ thụ tinh cao nhất, chúng ta cần
phối giống đúng thời gian trứng rụng nhiều nhất và đó là khoảng thời gian
thích hợp để tinh trùng gặp trứng. Khi lợn nái có biểu hiện động dục thì lúc đó
trứng rụng và tồn tại trong tử cung 2-3 giờ, thới gian tồn tại của trứng rất ngắn.
* Sinh lý đẻ
Khi đã đủ ngày mang bầu, dưới tác động của hệ thống thần kinh, lợn mẹ
sẽ xuất hiện những cơn rặn nhằm mục đích đẩy bào thai, nhau thai ra ngồi,
q trình này gọi là q trình sinh đẻ. Thời gian chửa của lợn nái là 114 ngày,

có thể hơn hoặc thiếu 1 ngày.
Trước khi đẻ 1 – 2 ngày, cơ quan sinh dục bên ngoài của lợn nái bắt
đầu có những thay đổi rõ ràng: âm mơn phù to, sung huyết nhẹ, đầu núm vú
to, cứng hơn và thâm lại, bầu vú căng to.


13

Dựa vào sự tiết sữa ta xác định được thời gian gia súc đẻ:
+Trước khi lợn nái đẻ 1/2 ngày, bắt đầu tiết sữa ở những hàng vú trước,
khi đó ta vắt được sữa đầu.
+Trước khi lợn nái đẻ 2 – 3h, lượng sữa đã xuất hiện ở hàng vú sau và
vắt được sữa đầu.
Thời gian chửa của lợn chia làm 2 chu kỳ:
+ Chửa kỳ 1: 84 ngày đầu, đây là giai đoạn hình thành bào thai
+ Chửa kỳ 2: 85 ngày đến khi đẻ, là thời gian thai hoàn thiện và bắt đầu
phát triển
- Cơ chế đẻ: Đẻ là một quá trình sinh lý phức tạp chịu sự điều hòa
của cơ chế thần kinh – thể dịch, với sự tham gia tác động cơ giới của thai
đã thành thục.
+ Về mặt cơ giới: Trong thời gian mang thai, bào thai trong cơ thể mẹ
sinh trưởng hoàn thiện các bộ phận và sau đó phát triển một cách tối đa. Ở
thời kỳ cuối, thai đã to và bắt đầu chèn ép xoang bụng, làm cơ thể phải điều
tiết hormone gây đẻ. Mặt khác, khi đủ thời gian mang thai, sự chèn ép, vận
động mạnh vào tử cung của thai làm cho tử cung phải co bóp tăng theo thời
gian, cường độ và tần số co bóp ngày càng cao, dẫn đến tử cung mở và đẩy
bào thai thoát ra ngoài.
+ Nội tiết: Trong thời gian mang thai, thể vàng và nhau thai cùng tiết ra
Progesterone, hàm lượng Progesterone trong máu tăng tạo nên trạng thái an
thai. Đến kỳ chửa cuối, thể vàng teo dần và mất hẳn nên lượng Progesterone

giảm (chỉ còn 0,22%). Đồng thời tuyến yên tiết Oxytocin, nhau thai tăng tiết
Relaxin làm giãn dây chằng xương chậu và mở cổ tử cung, tăng tiết Estrogen
làm tăng độ mẫn cảm của cổ tử cung với Oxytocin trước khi đẻ.
2.2.2. Những hiểu biết về bệnh viêm tử cung ở lợn nái
* Nguyên nhân bệnh viêm tử cung
Theo Nguyễn Hùng Nguyệt (2021) [11] cho biết, khoảng từ 1 đến 10


14

ngày sau đẻ, bệnh thường xảy ra vào thời điểm này.
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái là một trong những tổn thương cơ quan
sinh dục hay gặp của lợn nái, xuất hiện khi có tác động vào cơ quan sinh dục
như: sau khi đẻ hay sau khi giao phối, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh sản,
tỷ lệ thụ thai, làm giảm lượng sữa hoặc mất sữa hẳn.
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau gây ra :
- Thiếu sót về dinh dưỡng quản lý chế độ khẩu phần của lợn nái
+ Lợn nái sử dụng quá nhiều tinh bột trong khẩu phần sẽ gây đẻ khó, khi
đó phải can thiệp bằng tay sẽ gây tổn thương niêm mạc tử cung, thuận lợi để vi
khuẩn có hại xâm nhập và gây nhiễm trùng viêm tử cung kế phát.
- Tiểu khí hậu chuồng ni cũng gây ảnh hưởng khá nghiêm trọng đến
bệnh viêm tử cung.
Thời tiết là một bất cập rất khó khắc phục ở những trại thiếu trang thiết
bị, trong thời gian đẻ mà mơi trường q nóng hay q lạnh cũng dễ dẫn đến
viêm tử cung.
Theo các tác giả Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ,
Huỳnh Văn Kháng (2000) [4], bệnh viêm tử cung xảy ra do một số nguyên
nhân sau:
+ Trong công tác, phối giống mà không đúng kỹ thuật, nhất là phối
giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo, trong quá trình đưa que phối vào tử

cung làm xây sát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn tinh, đựng tinh khơng được
vơ trùng có thể đưa vi khuẩn từ ngoài vào tử cung lợn nái gây viêm nhiễm.
+ Do lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật hoặc mang vi khuẩn từ
những con lợn nái khác truyền sang cho con khoẻ trong q trình phối.
+ Bị sót nhau, không xử lý sớm hay xử lý không triệt để.
+ Môi trường nuôi không sạch sẽ, không vệ sinh hay bộ phận sinh dục
không đảm bảo vệ sinh trước và sau đẻ.
Theo Đoàn Thị Kim Dung và Lê Thị Tài (2004) [3], nguyên nhân chủ


15

yếu gây viêm tử cung là do một số vi khuẩn như: vi khuẩn tụ cầu vàng
(Staphylococcus aureus), liên cầu dung huyết ( Streptococcus hemolitia), dung
huyết E.coli,..
Mặt khác, gia súc có thể bị kế phát từ các bệnh như sảy thai truyền
nhiễm, phó thương hàn, lao,...
* Triệu chứng
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [16], khi lợn bị viêm tử cung, lợn sẽ bị
sốt nhẹ 390C – 39,50C. Con vật ăn kém hay bỏ ăn hồn tồn, lượng sữa giảm,
đơi khi con vật giặn, biểu hiện đau đớn.
Lợn nái đau dẫn đến ít cho con bú, lợn con không được bú dẫn đến thiếu
sữa kêu la, suy yếu, lợn con bị tiêu chảy, xù lơng, tỷ lệ chết cao.
* Phịng bệnh
Vệ sinh thú y bao gồm vệ sinh môi trường và vệ sinh trong quá trình
sinh đẻ theo Nguyễn Hằng (2019) [6].
Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ một tuần trước đẻ là điều vô cùng quan
trọng, rắc vôi khử trùng, tắm sạch cho lợn sau đó sát trùng trước đẻ, vệ sinh
sạch vú, bộ phận sinh dục trước đẻ. Rắc vôi bột hoặc nước vôi 20% trước đẻ
một tuần rồi rửa bằng nước thường ( Nguyễn Tài Năng và cs, 2016 [10] ).

Theo Trần Thị Vân Hà (2021) [7], việc phòng bệnh cần thực hiện các
các biện pháp sau:
- Vệ sinh chuồng trước khi đẻ.
- Tắm cho lợn nái trước khi đẻ.
- Hỗ trợ đỡ đẻ.
- Vệ sinh sau khi sinh: Sau khi lợn nái sinh xong cần rửa sạch bộ phận
sinh dục bằng dung dịch thuốc tím 0,1% hoặc nước sinh lý muối 0,9%.
- Kích thích co bóp tử cung : Tiêm Oxytocine với liều 2-4ml/con sau khi
lợn nái đẻ xong để kích thích co bóp và đẩy thai ra ngồi
* Điều trị
Điều trị bằng cách thụt rửa bằng dung dịch muối 0,9%, rivanol 0,1%,


16

penicillin,... Điều trị toàn thân bằng cách tiêm amoxcicylin, ceftifus,
ampicilin,.. Kết hợp trợ sức trợ lực. Theo Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn
Thanh (2010) [18], thụt rửa tử cung ba ngày liên tục bằng nước muối 0,9% khi
nhau đã ra ngoài hết.
* Hậu quả
Trần Thị Dân (2004) [2], khi lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số
hậu quả sau:
+ Lợn bị viêm thì sẽ dễ sẩy thai khi mang bầu: lớp cơ trơn ở thành tử
cung có đặc tính co thắt. Khi gia súc cái mang thai, sự co thắt của cơ tử cung
giảm đi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phơi thai có thể bám chặt
vào tử cung. Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc
tử cung tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân hủy thể vàng ở
buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây
co mạch hoặc thối hóa các mao quản ở thể vàng nên gảm lưu lượng máu đi
đến thể vàng. Thể vàng bị phá hủy không tiết Progesterone nữa, hàm lượng

Progesterone trong máu giảm làm cho tính trương lực cơ của cơ tử cung tăng
lên, do đó gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.
+ Khi đã được thụ thai, trong quá trình mang bầu mà lợn mẹ bị viêm tử
cung cũng có thể làm bào thai phát triển kém hoặc thai chết lưu trong bụng.
+ Đàn lợn con theo mẹ sẽ gầy gò do thiếu sữa, sức đề kháng giảm dẫn
đến dễ mắc bệnh làm giảm năng suất.
+ Do bị viêm dẫn đến làm bào thai phát triển yếu kém hoặc chết lưu
Theo Trần Thị Dân (2004) [2], vấn đề nghiêm trọng là khi lợn nái bị
viêm tử cung mãn tính sẽ khơng có khả năng dộng dục trở lại.
Theo F.Madec và C. Neva (1995) [9], ở nái viêm tử cung sau khi sinh
khơng được điều trị kịp thời, dứt điểm thì tỷ lệ phối giống không đạt hiệu quả
tăng. Hiện tượng viêm tử cung kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ sau là nguyên
nhân chính gây ảnh hưởng rất lớn là làm giảm độ đẻ đồng đều.


×