Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Kiến thức, thái dộ về phòng co giật do sốt cao đơn thuần của các bà mẹ có con đến khám tại bệnh viện nhi tỉnh nam định năm 2023

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (874.06 KB, 62 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

PHẠM THỊ QUỲNH TRANG

KIẾN THỨC, THÁI DỘ VỀ PHÒNG CO GIẬT DO SỐT CAO
ĐƠN THUẦN CỦA CÁC BÀ MẸ CÓ CON ĐẾN KHÁM TẠI
BỆNH VIỆN NHI TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2023

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH - 2023


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

PHẠM THỊ QUỲNH TRANG

KIẾN THỨC, THÁI DỘ VỀ PHÒNG CO GIẬT DO SỐT CAO
ĐƠN THUẦN CỦA CÁC BÀ MẸ CÓ CON ĐẾN KHÁM TẠI
BỆNH VIỆN NHI TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2023
Ngành: Điều dưỡng
Mã số: 7720301

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
ThS. Nguyễn Thị Thu Hường

Nam Định - 2023




i
LỜI CẢM ƠN
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân
thành nhất đến Ban Giám hiệu, Khoa đại học và các Phòng ban chức năng, cùng tất cả
các quý thầy cô Trường Đại học Điều Dưỡng Nam Định đã tận tình giảng dạy, hướng
dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn
thành khóa luận tại trường.
Em cũng xin chân thành cảm ơn đến Ban giám đốc và lãnh đạo các khoa, phòng
của Bệnh viện Nhi Nam Định, và tập thể nơi mà em tiến hành nghiên cứu đã hết sức
hợp tác, hỗ trợ, giúp đỡ, cho em cơ hội và tạo điều kiện tốt nhất để em hồn thành
khóa học và hoàn thành tiểu luận này.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thạc sĩ Điều Dưỡng Nguyễn
Thị Thu Hường - giảng viên trung tâm thực hành tiền lâm sàng trường Đại học Điều
Dưỡng Nam Định, người cơ đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt
thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tại trường.
Cuối cùng em xin dành tình cảm sâu sắc nhất của mình đến gia đình, các anh
chị, bạn bè thân yêu - những người luôn luôn bên em, sẵn sàng giúp đỡ và động viên
khích lệ em tronng suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành chuyên đề này
một cách hoàn chỉnh.
Xin chân thành cảm ơn!
Nam Định, ngày tháng 06 năm 2023
Học viên

Phạm Thị Quỳnh Trang


ii
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan chuyên đề “Kiến thức, thái độ về phòng co giật do sốt cao
đơn thuần của các bà mẹ có con đến khám Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định năm 2023”
là cơng trình nghiên cứu của riêng em.
Chuyên đề này là sản phẩm mà em đã nỗ lực nghiên cứu đánh giá trong quá
trình học tập tại trường và thực tập tại Bệnh viện, trong q trình viết bài có tham khảo
một số tài liệu có nguồn gốc rõ ràng, dưới sự hướng dẫn của cô Thạc sĩ Điều Dưỡng
Nguyễn Thị Thu Hường – giảng viên trung tâm thực hành tiền lâm sàng trường Đại
học Điều Dưỡng Nam Định. Em xin cam đoan nếu có vấn đề gì em xin chịu hồn tồn
trách nhiệm.

Học viên

Phạm Thị Quỳnh Trang


iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
MỤC TIÊU................................................................................................................. 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN......................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận. ................................................................................................... 4
1.1.1. Các định nghĩa............................................................................................. 4
1.1.2. Dịch tễ học co giật do sốt (CGDS) ở trẻ em: ................................................ 5
1.1.3. Các yếu tố nguy cơ phát sinh co giật do sốt. ................................................ 5

1.1.4. Các yếu tố nguy cơ tới đợt tái phát co giật do sốt. ........................................ 6
1.1.5. Triệu chứng lâm sàng. ................................................................................. 7
1.1.6. Hậu quả của cơn giật. .................................................................................. 8
1.1.7. Xử trí cơn co giật. ........................................................................................ 9
1.1.8. Quy trình kỹ thuật dự phịng và xử trí sốt và CGDS. ................................. 10
1.1.9. Tư vấn kiến thức, thái độ, thực hành cho các bà mẹ về CGDS của trẻ. ...... 11
1.2. Cơ sở thực tiễn. .............................................................................................. 12
1.2.1. Một số nghiên cứu trong nước. .................................................................. 12
1.2.2. Một số nghiên cứu trên thế giới. ................................................................ 13
Chương 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN ........................................................................... 15
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu. ................................................. 15
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu. ............................................................................... 15
2.1.2. Thời gian và địa điểm ................................................................................ 15
2.2.1. Thiết kế. .................................................................................................... 16
2.2.2. Mẫu và phương pháp chọn mẫu. ................................................................ 16
2.2.3. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu. ................................................. 16
2.2.4. Các biến số nghiên cứu. ............................................................................. 17
2.2.5. Các thước đo, tiêu chuẩn đánh giá. ........................................................... 19
2.2.6. Phương pháp phân tích số liệu. .................................................................. 20


iv
2.2.7. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu. ................................................................ 20
2.2.8. Sai số và biện pháp khắc phục sai số.......................................................... 21
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 22
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (ĐTNC). ...................................... 22
3.1.1. Đặc điểm chung của ĐTNC. ...................................................................... 22
3.1.2. Đặc điểm chung của trẻ bị sốt đến khám tại Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định......... 23
3.2. Yếu tố truyền thông của các ĐTNC. ............................................................... 24
3.3. Kiến thức về phòng co giật do sốt cao đơn thuần của ĐTNC. ......................... 25

3.3.1. Kiến thức về phòng co giật do sốt cao đơn thuần theo nội dung của ĐTNC. ........ 25
3.3.2. Kiến thức về phòng co giật do sốt cao đơn thuần theo điểm trung bình của ĐTNC. 27
3.4. Thái độ về phòng co giật do sốt cao đơn thuần của ĐTNC. ............................. 28
3.4.1. Thái độ về phòng co giật do sốt cao đơn thuần theo nội dung của ĐTNC. . 28
3.4.2. Thái độ về phòng co giật do sốt cao đơn thuần theo điểm trung bình của ĐTNC. ... 29
3.5. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ về phòng co giật do sốt cao đơn
thuần của ĐTNC ................................................................................................... 29
Chương 4: BÀN LUẬN ............................................................................................ 36
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu. .................................................... 36
4.1.1. Đặc điểm về nhân khẩu học của các ĐTNC. .............................................. 36
4.1.2. Đặc điểm chung của trẻ co giật do sốt........................................................ 37
4.2. Kiến thức, thái độ về phòng co giật do sốt cao đơn thuần của ĐTNC. ............. 37
4.2.1. Kiến thức về sốt của ĐTNC. ...................................................................... 37
4.2.2. Kiến thức, thái độ về co giật do sốt cao đơn thuần của ĐTNC. .................. 38
4.3. Yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ về phòng co giật do sốt cao đơn thuần
của ĐTNC. ............................................................................................................ 41
Chương 5: KẾT LUẬN ............................................................................................ 44
5.1. Kiến thức, thái độ về phòng co giật do sốt cao đơn thuần của của ĐTNC. ...... 44
5.1.1. Kiến thức về phòng co giật do sốt cao đơn thuần của của ĐTNC. .............. 44
5.1.2. Thái độ về phòng co giật do sốt cao đơn thuần của của ĐTNC. ................. 44
5.2. Mối liên quan đến kiến thức, thái độ về phòng co giật do sốt cao đơn thuần của
ĐTNC: .................................................................................................................. 44
Chương 6: KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP ........................................................................ 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHIẾU KHẢO SÁT


v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CGDS


Co giật do sốt

ĐH/ SĐH

Đại học/ sau Đại học

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

ĐKKT

Điều kiện kinh tế

NVYT

Nhân viên y tế

THPT

Trung học phổ thông

TC/ CĐ

Trung cấp/ Cao đẳng

TM

Tĩnh mạch


TMC

Tĩnh mạch chậm

SCCG

Sốt cao co giật


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Biến số nhân khẩu học. .............................................................................. 17
Bảng 2.2. Biến số kiến thức, thái độ về phòng sốt, co giật do sốt cao đơn thuần của các
ĐTNC. .................................................................................................... 18
Bảng 2.3. Biến số thông tin truyền thông. .................................................................. 19
Bảng 3.1. Đặc điểm nhân khẩu học của ĐTNC ......................................................... 22
Bảng 3.2. Đặc điểm chung của trẻ ............................................................................. 23
Bảng 3.3. Yếu tố truyền thông .................................................................................. 24
Bảng 3.4. Phân bố kiến thức về sốt của ĐTNC. ......................................................... 25
Bảng 3.5. Phân bố kiến thức về các phương pháp hạ sốt cho trẻ của ĐTNC ............... 25
Bảng 3.6. Phân bố kiến thức về co giật do sốt cao đơn thuần của ĐTNC ................... 26
Bảng 3.7. Điểm trung bình kiến thức của ĐTNC........................................................ 27
Bảng 3.8. Phân loại mức độ kiến thức của ĐTNC ...................................................... 27
Bảng 3.9. Thái độ về phòng co giật do sốt cao đơn thuần của ĐTNC ......................... 28
Bảng 3.10. Điểm trung bình thái độ của ĐTNC ........................................................ 29
Bảng 3.11. Phân loại mức độ của ĐTNC ................................................................... 29
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu học đến mức độ kiến thức của
ĐTNC ..................................................................................................... 29
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa nghề nghiệp và ĐKKT đến mức độ kiến thức của

ĐTNC .................................................................................................... 30
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa TĐHV đến mức độ kiến thức của ĐTNC ................... 30
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa yếu tố truyền thông đến mức độ kiến thức của ĐTNC ...... 31
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa mức độ thái độ đến mức độ kiến thức của ĐTNC ...... 32
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu học đến mức độ thái độ của ĐTNC .... 32
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa đặc ĐKKT đến mức độ thái độ của ĐTNC ................ 33
Bảng 3.19. Mối liên quan yếu tố truyền thông đến mức độ thái độ của ĐTNC ........... 33
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa nguồn thông tin đến mức độ thái độ của ĐTNC ......... 34
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa mức độ kiến thức đến mức độ thái độ của ĐTNC ...... 35


vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố trình độ học vấn của ĐTNC. ..................................................... 22
Biểu đồ 3.2. Phân bố nghề nghiệp của ĐTNC ............................................................ 23
Biểu đồ 3.3. Phân bố tiếp nhận thông tin về yếu tố truyền thông của ĐTNC .............. 24


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Co giật ở trẻ em là một tình trạng rất thường gặp gây rối loạn chức năng
sống nghiêm trọng. Hầu hết các cơn CGDS đều xảy ra trong khoảng từ 3 tháng đến
5 tuổi, cao nhất ở 18 tháng tuổi, 6 - 15% trường hợp xảy ra sau 4 tuổi và ít gặp sau
6 tuổi [19].
Trên Thế Giới đã có nhiều cơng trình nghiên cứu CGDS ở trẻ em. Tác giả Ali
AlZweihary và cộng sự nghiên cứu về “Kiến thức, thái độ và thực hành cha mẹ của trẻ
em bị sốt co giật ở Al-Qassim, Ả Rập Xê Út” kết quả là 32,2% có kiến thức tốt; 67,8%
có kiến thức kém; 43% có thái độ tích cực; 57% có thái độ tiêu cực [18]. Cũng theo tác
giả Shibeeb và Altufaily (2019) cho thấy cho thấy về phân phối điểm kiến thức: 43%
bà mẹ có kiến thức tốt, 17% có kiến thức kém, 40% có kiến thức trung bình. Về phân

phối điểm thực hành 38% bà mẹ thực hành tốt, 23% bà mẹ thực hành kém, 39% bà mẹ
thực hành trung bình. Trong đó 63% bà mẹ đặt trẻ nằm nghiêng, 63% bà mẹ đặt trẻ ở
bề mặt an toàn, 75% bà mẹ cho rằng cần hạ nhiệt độ cho trẻ, 88% bà mẹ quan sát biểu
hiện và thời gian co giật, 75% bà mẹ vội vàng đưa trẻ đến viện, 64% bà mẹ cho vật
ngáng lưỡi trẻ [22].
Ở Việt Nam, CGDS khá thường gặp nhưng cơng trình nghiên cứu về CGDS ở
trẻ em cịn ít, đặc biệt kiến thức, thái độ về bệnh CGDS còn hạn chế. Một trong những
nguyên nhân làm tăng cao tần suất mắc bệnh nhiễm khuẩn trẻ em ở các nước đang
phát triển trong đó có Việt Nam là do kiến thức, thái độ của bà mẹ cịn hạn chế trong
đó có bệnh CGDS. Tác giả Đoàn Thị Ngọc Diệp và cộng sự (2012) nghiên cứu về
“Khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi của bà mẹ đối với sốt co giật tại khoa cấp cứu
Bệnh viện Nhi Đồng 2” cho kết quả: 30% bà mẹ có kiến thức đúng, 4% có thái độ
đúng, 60% bà mẹ biết về sốt co giật. Yếu tố có liên quan đến tỷ lệ kiến thức và thái độ
đúng ở bà mẹ chính là việc nhận thơng tin từ nhân viên y tế; chưa nhận thấy mối liên
quan giữa việc có kiến thức đúng của bà mẹ với có thái độ đúng trước sốt cao co giật.
[4]. Cũng theo Nguyễn Thị Lan Phương và cộng sự (2018) nghiên cứu về “Khảo sát
kiến thức, thái độ của thân nhân bệnh nhi có con co giật điều trị nội trú tại khoa thần
kinh Bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2018” cho kết quả kiến thức tổng quát về co giật của
thân nhân bệnh nhi còn chưa cao và cách xử trí đúng về co giật của thân nhân cịn rất
thấp. Có 66,2% thân nhân có đủ kiến thức về co giật; 20,8% thân nhân có kiến thức
đúng về nguyên nhân co giật; 45,4% có kiến thức đúng về sự ảnh hưởng của cơn co


2
giật. 46,2% có cách xử trí đúng khi trẻ bị co giật; 68,5% thân nhân có thái độ xử trí sai;
86,9% thân nhân biết rằng cần đưa trẻ đến cơ sở y tế gần nhất. Mối quan tâm của thân
nhân bệnh nhi khi trẻ lên cơn co giật: trong lần co giật đầu tiên có 94,6% thân nhân lo
lắng hoảng hốt nhưng khi tái phát cơn co giật vẫn có 90% thân nhân lo lắng hoảng hốt.
Có 31,5% thân nhân giữ bình tĩnh khi trẻ giật lần đầu nhưng khi tái phát thì 58,5% giữ
được bình tĩnh [12].

Cũng như các bệnh khác ở trẻ nhỏ, vai trò của người chăm sóc trẻ, thơng
thường là người mẹ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nhận biết và điều trị bệnh cho
trẻ. Họ cần có những hiểu biết về bệnh để có thái độ đúng và cách xử trí kịp thời khi
trẻ bị sốt về CGDS giúp dự phòng và giảm tỷ lệ tái phát cũng như hạn chế các biến
chứng nguy hiểm đến tính mạng và phát triển trí tuệ của trẻ sau này.
Mặc dù, Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định dịch vụ chăm sóc y tế cho nhân dân
cũng như cho trẻ em đã được cải thiện rất nhiều. Nhưng bên cạnh đó xuất phát từ thực
tế trong thực hành lâm sàng, khi tiếp xúc với các bà mẹ chứng kiến con mình co giật
họ thường mất bình tĩnh, lo lắng sợ hãi kết hợp với thiếu kiến thức về bệnh dẫn đến
những hành vi xử trí khơng đúng, thậm chí cịn gây hại đến trẻ. Đối với nhân viên y tế,
phương thuốc tốt nhất truớc cơn CGDS của em bé khơng chỉ đơn thuần là xử trí cắt
cơn và tìm ngun nhân gây sốt mà chính là việc truyền đạt thông tin hiệu quả cho cha
mẹ bệnh nhi. Hiểu biết đầy đủ và đúng đắn phần nào trấn an ba mẹ bệnh nhi, giúp họ
bình tĩnh và tự tin xử trí khi đối mặt với các cơn tái phát trong tương lai. Như vậy, một
cái nhìn tồn diện và tổng quát về kiến thức, thái độ, thực hành của ba mẹ đối với sốt
co giật là rất cần thiết đối với nhân viên y tế để từ đó xây dựng một kế hoạch tác động
hiệu quả và phổ biến trong cộng đồng, cải thiện nhận thức của người dân về bệnh lý
thường gặp này.
Vì vậy, để giúp bà mẹ có kiến thức đúng và thái độ đúng về xử trí, phịng tránh
co giật do sốt cao, một trong những điều khả thi nhất, dễ thực hiện và ít tốn kém là cải
thiện kiến thức, thái độ về phòng co giật do sốt cao đơn thuần cho các bà mẹ có con bị
sốt qua truyền thơng, giáo dục sức khỏe. Muốn thực hiện được điều này chúng ta phải
xác định được kiến thức, thái độ về co giật do sốt cao đơn thuần ở trẻ của bà mẹ thực
tại như thế nào?
Từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Kiến thức, thái độ về phòng
co giật do sốt cao đơn thuần của các bà mẹ có con đến khám tại Bệnh viện Nhi tỉnh
Nam Định năm 2023”.


3

MỤC TIÊU
1. Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ về phòng co giật do sốt cao đơn thuần của
các bà mẹ có con đến khám tại Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định năm 2023.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ về phòng co giật do sốt
cao đơn thuần của các bà mẹ có con đến khám tại Bệnh viện Nhi tỉnh Nam
Định năm 2023.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận.
1.1.1. Các định nghĩa.
Sốt là hiện tượng tăng nhiệt độ của cơ thể được xác nhận khi nhiệt độ đo ở hậu
môn trên 38℃ hoặc ở nách trên 37,5℃ trong điều kiện cơ thể nghỉ ngơi do hậu quả của
sự rối loạn trung tâm điều nhiệt [17].
Phân loại sốt:
- Sốt nhẹ: từ 37,5 ℃ – < 38,5℃
- Sốt vừa: từ 38,5 ℃ – < 39℃
- Sốt cao: từ 39 ℃ – < 41℃
- Sốt rất cao hay sốt nguy hiểm: > 41℃.
Co giật là những cơn co cơ kịch phát hoặc nhịp điệu từng hồi, biểu hiện bằng
những cơn co cứng hoặc những cơn co giật gây co cứng – co giật do động kinh hoặc
do các nguyên nhân khác [10].
Năm 1980, Viện quốc gia về sức khoẻ Hoa Kỳ đã đưa ra định nghĩa về CGDS:
“Co giật do sốt là một hiện tượng xảy ra ở trẻ bú mẹ hoặc trẻ nhỏ, thường gặp độ tuổi
từ 3 tháng đến 5 tuổi, liên quan tới sốt nhưng khơng có dấu hiệu nhiễm khuẩn nội sọ
hoặc một nguyên nhân xác định khác đối với cơn co giật. Những cơn co giật có sốt ở
trẻ mà trước đó đã bị một co giật khơng sốt thì được loại trừ” [7].
Tiêu chuẩn chẩn đoán CGDS dựa vào định nghĩa của Hiệp hội chống động kinh

Quốc tế: “Tuổi của trẻ từ 1 – 5 tuổi, có sốt nhưng khơng do nhiễm khuẩn ở hệ thần
kinh, co giật xảy ra khi có sốt, loại trừ các trường hợp co giật do sốt do tiêm vaccin
hoặc độc tố, khơng có tiền sử co giật sơ sinh, hoặc có một cơn giật xảy ra trước đó
khơng do sốt” [10].
Đợt co giật do sốt: được tính từ lúc khởi phát của bệnh có sốt đến lúc kết thúc
của bệnh ấy mà trong thời gian đó có cơn CGDS. Trong một đợt CGDS có thể có một
hoặc nhiều cơn co giật.
Phân loại co giật do sốt:
- Co giật do sốt đơn thuần (SCCG).


5
- Co giật do sốt phức hợp.
- Trạng thái động kinh do sốt.
1.1.2. Dịch tễ học co giật do sốt (CGDS) ở trẻ em:
- Hầu hết các cơn CGDS đều xảy ra trong khoảng từ 3 tháng đến 5 tuổi, tỷ lệ
gặp cao nhất ở 18 tháng tuổi, khoảng 6 – 15% trường hợp xảy ra sau 4 tuổi và ít gặp
sau 6 tuổi [19].
- Bệnh thường gặp ở trẻ, 2 – 5% trẻ khỏe mạnh có thể bị co giật do sốt.
- Khoảng 30% trẻ em co giật do sốt sẽ có nguy cơ co giật lần 2, tuy nhiên chỉ 1–
2% co giật do sốt đơn thuần và khoảng 10% co giật do sốt phức hợp có nguy cơ bị
động kinh sau này [5].
- Tỷ lệ co giật do sốt ở trẻ trai phổ biến hơn so với trẻ gái.
1.1.3. Các yếu tố nguy cơ phát sinh co giật do sốt.
Tuổi:
- CGDS có liên quan rõ rệt theo tuổi.
- Tuổi khởi phát cơn giật liên quan đến sự tái phát của cơn giật. Tuổi khởi phát
càng nhỏ thì tỷ lệ tái phát càng cao.
- Trẻ nữ thường có cơn CGDS đầu tiên ở tuổi nhỏ hơn so với trẻ nam.
Giới:

Tỷ lệ nam bị CGDS cao hơn nữ.
Nhiệt độ cơ thể [11].
Tình trạng co giật hay gặp nhất ở trẻ sốt trên 39°C (có khoảng 25% trẻ co giật
khi sốt 38 – 39°C).
Tiêm chủng [11].
Trẻ tiêm chủng một số loại vaccine có thể làm tăng nguy cơ co giật do sốt.
Tiêm mũi phối hợp (bạch hầu, ho gà, uốn ván với thủy đậu) có nguy cơ cao hơn so với
tiêm riêng mũi thủy đậu.
Các yếu tố trước sinh ở người mẹ:
Mẹ nghiện thuốc lá ≥ 10 điếu/ngày trong thời kì mang thai thì sinh con có nguy
cơ cao bị co giật do sốt, mẹ tiếp xúc với hóa chất, mẹ bị bệnh mạn tính, nhiễm độc thai
nghén, chảy máu trong 3 tháng đầu, hoặc 3 tháng cuối thai kì đều làm tăng nguy cơ


6
CGDS ở con do các yếu tố này ảnh hưởng xấu đến sự hình thành và phát triển hệ thần
kinh [11].
Yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn:
Co giật do sốt có thể liên quan đến một số loại virus, các loại virus này khác
nhau giữa các quốc gia, châu lục: HHV-6, HHV-7, RSV, HSV, Adenovirus, A cúm,
Rotavirus, ...
Mùa trong năm.
Theo nghiên cứu của Tsuboi (1984) với trẻ em tại Nhật Bản: hai thời điểm đỉnh
mắc CGDS trong năm: từ tháng 11 đến tháng 1 (tương ứng với đỉnh cao nhiễm virus
đường hô hấp trên) và từ tháng 6 đến tháng 8 (tương ứng với đỉnh cao nhiễm virus
đường tiêu hoá) [23].
Yếu tố gia đình [11]:
+ Những gia đình có bố hoặc mẹ hoặc cả bố và mẹ bị co giật do sốt thì 11%
sinh con nguy cơ mắc bệnh.
+ Trẻ có anh chị em bị co giật do sốt thì nguy cơ mắc bệnh là 22%.

Các yếu tố chu sinh:
Các bất thường chu sinh như đẻ ngạt, mổ đẻ, đẻ ngôi ngược, đẻ thiếu tháng, cân
nặng sơ sinh thấp có vai trò quan trọng trong sinh bệnh học của CGDS [11].
1.1.4. Các yếu tố nguy cơ tới đợt tái phát co giật do sốt.
Tỷ lệ tái phát 25% - 50%, khác nhau tuỳ tác giả nghiên cứu, trung bình 30%;
9% trường hợp có 3 đợt tái phát hoặc hơn. Gần 1/6 – 1/3 trẻ có hai đợt CGDS sẽ có
đợt thứ ba hoặc hơn nữa [4].
Tỷ lệ tái phát tăng khi có nhiều yếu tố nguy cơ, các yếu tố này chủ yếu phụ
thuộc vào đợt CGDS đầu tiên. Knudsen (1985) đưa ra 5 yếu tố nguy cơ chính tới đợt
tái phát CGDS như sau [21]:
- Tuổi khởi phát dưới 15 tháng (Yếu tố này được nhiều tác giả đánh giá là quan
trọng nhất).
- CGDS ở họ hàng thế hệ một (bố mẹ và anh chị em ruột).
- Động kinh ở họ hàng thế hệ một.
- Cơn đầu tiên là cơn phức hợp.
- Sự chăm sóc khơng hợp lý ở con đầu tiên.


7
1.1.5. Triệu chứng lâm sàng.
1.1.5.1. Co giật do sốt cao (sốt cao co giật đơn thuần).
Cơn sốt là yếu tố quyết định của co giật do sốt, 75% trẻ có thân nhiệt trên 39,2
°C và 25% trên 40,2°C [10]. Thời gian từ khi sốt tới tới khi co giật: cơn co giật thường
xuất hiện sớm trong ngày đầu của sốt.
Đặc điểm lâm sàng co giật do sốt cao là [3]:
+ Hay gặp ở trẻ trong độ tuổi từ 6 tháng đến 6 tuổi.
+ Cơn co giật xảy ra ở trẻ sốt cao trên 39 °C.
+ Co giật toàn thân (lan toả toàn thân).
+ Thời gian mỗi cơn co giật ngắn dưới 10 phút.
+ Số cơn co giật tái phát ít trong 1 ngày, dưới 4 lần.

+ Tiền sử: Trước đây hễ bị sốt cao là trẻ co giật.
+ Thăm khám hệ thần kinh: Bình thường.
+ Dịch não tuỷ bình thường.
+ Điện não đồ ngồi cơn: Bình thường.
1.1.5.2. Đặc điểm cơn co giật.
Cơn giật thường xuất hiện đột ngột, khơng có tiền triệu, lúc thân nhiệt đang
tăng, đặc biệt lúc tăng đột ngột. Đôi khi co giật là dấu hiệu đầu tiên của đợt sốt. Ngồi
ra, co giật có thể xuất hiện lúc thân nhiệt đang giảm, một số trường hợp xuất hiện ở
nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ ban đầu. Co giật thường xảy ra sớm trong đợt sốt, thường là
co giật toàn thể, dưới dạng cơn co cứng, trương lực hoặc cơn rung giật hoặc co cứng –
co giật [13].
Cơn co giật thường ngắn, 1 – 2 phút, có trường hợp chỉ 10 giây hoặc co giật kéo
dài trên 30 phút. Cơn kéo dài thường là dạng cơn cục bộ hơn. Trong cơn co giật, trẻ có
thể tăng tiết đờm dãi, tím mơi và ít gặp đại tiểu tiện, không tự chủ, mất ý thức hoặc
ngừng thở. Sau cơn trẻ tỉnh táo, một số ít lũ lẫn, sừng sờ hoặc ngủ, nhưng khi được
đánh thức trẻ tỉnh táo hoàn tồn [13].
CGDS đầu tiên có vai trị quan trọng trong tiên lượng, nếu cơn co giật lần đầu
xuất hiện sớm hoặc có hình ảnh phức hợp thì nguy cơ tái phát, chuyển thành cơn động
kinh sẽ tăng lên, đặc biệt khi bệnh nhân có tiền sử gia đình hoặc tiền sử bất thường lúc
sinh [2].


8
Trong một đợt CGDS, trẻ có thể bị một hoặc nhiều cơn co giật. Cơn kéo dài
thường có biểu hiện cục bộ hơn. Trong cơn co giật, trẻ có thể tăng tiết đờm rãi, tím
mơi và ít gặp hơn là đại tiểu tiện không tự chủ, mất ý thức hoặc ngừng thở. Sau cơn,
trẻ thường ngủ, hoặc lú lẫn, sững sờ, đau đầu hoặc có thể tỉnh táo bình thường [5].
1.1.6.3. Cận lâm sàng.
Cho đến nay chưa có một xét nghiệm đặc biệt nào cho chẩn đoán CGDS, các
xét nghiệm chủ yếu là để định hướng và loại trừ giúp tìm nguyên nhân gây sốt. Các xét

nghiệm liên quan đến sốt cũng như xác định nguyên nhân gây co giật do sốt phải được
đặt lên hàng đầu [7].
* Công thức máu.
Đánh giá dấu hiệu nhiễm khuẩn qua số lượng bạch cầu tăng, bạch cầu đa nhân
trung tính tăng.
* Hóa sinh máu.
Đường máu: cao do phân hủy glycogen dưới ảnh hưởng của sự giải phóng
adrenergic.
CRP: đánh giá nhiễm vi khuẩn hay virus.
Điện giải đồ, Calci, GOT, GPT, Ure, creatinin.
* Điện não đồ.
Trước kia, điện não đồ thường được dùng để đánh giá khả năng tái phát hay
tiến triển thành động kinh của CGDS.Các nghiên cứu gần đây cho rằng điện não đồ
trong đợt CGDS khơng giúp ích nhiều cho tiên lượng, thậm chí có thể gây nhầm lẫn.
Vì thế các tác giả khuyên không nên dùng điện não đồ để điều trị dự phịng [7].
* Chẩn đốn hình ảnh trong co giật do sốt.
CT – Scanner và MRI sọ não được chỉ định trong trường hợp có triệu chứng
thần kinh như liệt khu trú, tăng áp lực nội sọ nghi ngờ có khối chốn chỗ trong sọ thì
đây là cách tốt nhất để loại trừ [7].
1.1.6. Hậu quả của cơn giật.
Nếu cơn co giật toàn thể, kéo dài dưới 15 phút thì thường khơng gây thương tổn
não rõ ràng [3]. Nếu cơn kéo dài trên 30 phút sẽ gây phù não, hoại tử neuron khu trú
và sau đó là xơ hố, thường là ở thuỳ thái dương giữa. Các thương tổn não này do


9
nhiều yếu tố phối hợp gây nên: do chính cơn co giật, do tăng thân nhiệt, hạ huyết áp,
thiếu oxy não, nhiễm toan, hạ đường huyết... [6].
1.1.7. Xử trí cơn co giật.
* Nguyên tắc chung [2].

Xử trí bao gồm:
+ Để trẻ nằm yên, đầu trẻ nghiêng bên phải, tránh kích thích, nới rộng quần áo.
+ Thở oxy nếu cơn giật kéo dài trên 5 phút hoặc có tình trạng thiếu oxy.
+ Nhanh chóng lấy nhiệt độ và các chỉ số sinh tồn.
+ Trong một số trường hợp có thể đặt gạc (hoặc vật mềm) giữa 2 hàm răng để
trẻ không cắn vào lưỡi.
+ Trong trường hợp cơn co giật kéo dài có thể thụt Diazepam 0,5mg/kg theo
đường hậu mơn hoặc 0,2 – 0,3mg/kg đường tiêm tĩnh mạch chậm. Hoặc sử dụng
Midazolam 0,1mg/kg theo đường tiêm tĩnh mạch chậm.
+ Đối với trạng thái động kinh do sốt cao được xử trí như trạng thái động kinh,
nhất thiết phải đưa trẻ đến cơ sở y tế có đủ điều kiện cấp cứu.
Chú ý cán bộ y tế phải nhanh nhẹn, tích cực nhưng phải bình tĩnh để xử lý kịp
thời đúng phương pháp, có kế hoạch cụ thể.
* Xử trí cụ thể.
- Đảm bảo đường hô hấp và theo dõi dấu hiệu sinh tồn.
+ Thơng thống đường thở: hút đờm, chất nơn; nếu trẻ có nơn thì đặt trẻ nằm
nghiêng; đặt cây đè lưỡi có quấn gạc giữa hai hàm răng để tránh cắn lưỡi khi trẻ co
giật. Tuy nhiên, không nên cố gắng nạy hàm răng trẻ nếu trẻ đã cắn chặt răng vì có thể
làm tổn thương răng nướu của trẻ.
+ Thở oxy qua cannula hoặc qua mặt nạ
ưu cho trẻ sau đó giảm dần

2 cao nhất nhằm cung cấp oxy tối

2 đến mức thích hợp (sao cho bệnh nhân không thiếu

oxy máu và không bị tác dụng bất lợi khi cung cấp oxy).
+ Theo dõi dấu hiệu sinh tồn, độ bão hồ oxy, điện tâm đồ (nếu có thể).
- Lấy đường tĩnh mạch.
+ Lấy máu để thử đường huyết, urê, điện giải đồ, lưu giữ mẫu máu cho xét

nghiệm chuyển hoá, ngộ độc.


10
+ Truyền dịch duy trì bằng dung dịch NaCl 0,45 %/ Dextrose 5%. Cắt cơn co
giật.
- Điều trị khởi đầu [1].
+ Lorazepam: 0,05 – 0,1 mg/kg/liều, tối đa là 4 mg. Pha cùng thể tích (lỗng
gấp đơi) với NaCl 0,9% hoặc Dextrose 5%, tiêm tĩnh mạch chậm (TMC) trên 2 phút.
Có thể lặp lại 1 lần sau 5 – 10 phút. Ưa chuộng hơn diazepam vì tác dụng kéo dài hơn
và ít tai biến hơ hấp - tuần hồn.
+ Diazepam: khi khơng có Lorazepam; dùng Diazepam 0,2 – 0,3 mg/kg/liều; tối
đa là 5 – 10 mg (5mg cho trẻ ≤ 5 tuổi và 10 mg cho trẻ > 5 tuổi). Tốc độ tiêm TM là <
1 mg/phút. Có thể lặp lại một lần sau 5 – 10 phút. Có thời gian tác dụng ngắn.
- Điều trị duy trì và điều trị co giật không đáp ứng [1].
Sử dụng một số thuốc như Fosphenytoin, Phenobarbital, Midazolam. Nếu
chúng ta khơng có Fosphenytoin thì dùng Phenytoin thay thế, nếu cũng khơng có
Phenytoin thì có thể bỏ qua giai đoạn đó và dùng ngay Phenobarbital.
- Điều trị theo nguyên nhân [1].
Sốt cao:
+ Đặt trẻ ở tư thế dễ chịu, thoải mái để thơng thống đường hô hấp, tránh các tư
thế bất thường.
+ Cởi bỏ hết quần áo trẻ. Chườm ấm hạ sốt cho trẻ.
+ Kết hợp dùng thuốc hạ nhiệt qua đường hậu môn: nên dùng Paracetamol liều
lượng 10 – 20 mg/kg/lần, có thể lặp lại sau 4 – 6 giờ (tránh dùng aspirin ở trẻ nhỏ vì
nếu trẻ bị sốt do nhiễm siêu vi Influenza hay Varicella có thể gây ra hội chứng Reye).
+ Điều trị nguyên nhân gây sốt.
1.1.8. Quy trình kỹ thuật dự phịng và xử trí sốt và CGDS.
a) Chăm sóc trẻ bị sốt [8].
- Cho trẻ nằm phịng thống, nới rộng quần áo, mặc quần áo mỏng, mềm.

- Đảm bảo đủ nước cho trẻ.
- Chườm bằng nước ấm vùng trán, nách, bẹn để hạ sốt.
- Thường xuyên theo dõi nhiệt độ, mạch, nhịp thở của trẻ.
- Dùng thuốc hạ sốt đúng liều.


11
- Phịng CGDS cao chúng ta phải chăm sóc tốt từ khi trẻ bị sốt nhẹ để tránh trẻ
bị sốt cao.
b) Chăm sóc khi trẻ bị co giật.
- Giáo dục, hướng dẫn bà mẹ thực hiện những nguyên tắc cơ bản khi thấy trẻ bị
co giật:
+Lúc trẻ co giật, đặt trẻ nằm trên một mặt phẳng rộng rãi và thoáng khí, để đầu
trẻ nghiêng sang một bên để tránh sặc chất nơn.
+ Thơng thống đường thở, thở oxy nếu cần.
+ Nới lỏng quần áo trẻ, cởi bỏ mũ và tất của trẻ. Dùng gạc (hoặc vật mềm) đặt
giữa 2 hàm răng để trẻ khỏi cắn vào lưỡi. Tuyệt đối không dùng vật cứng ngáng miệng
trẻ để tránh gãy răng.
+ Tích cực chườm ấm để hạ sốt. Dùng khăn nhúng nước ấm lau người trẻ nhiều
lần vùng nách và bẹn để hạ nhiệt, làm mát môi trường xung quanh, hạn chế người
quanh trẻ, mở thơng thống cửa sổ.
+ Dùng thuốc hạ sốt đặt hậu môn 15 – 20 mg/kg. Tuyệt đối không được cho trẻ
ăn, hoặc uống khi trẻ đang co giật.
+ Ghi lại thời gian kéo dài của cơn co giật, tần suất xuất hiện cơn (số lần xuất
hiện cơn co giật? cơn kéo dài trong thời gian bao lâu?)
+ Mô tả cơn co giật, cặp nhiệt độ và sử dugj thuốc hạ sốt hợp lý, đúng liều.
+ Tránh những động tác sai lầm như: hoảng sợ ôm chặt trẻ vào lịng, ủ ấm, xoa
bóp trẻ, hoặc cho trẻ ăn.
+ Gọi cấp cứu nếu cơn co giật của trẻ kéo dài trên 5 phút.
- Giải tỏa các lo lắng của bố mẹ: Trong cơn CGDS, đặc biệt cơn đầu tiên bố mẹ

thường nghĩ rằng con mình sẽ chết hoặc bị bệnh động kinh, vì vậy cần phải giải thích,
tư vấn và hướng dẫn gia đình tuân theo các nguyên tắc xử trí CGDS khi bị tái
phát [17].
1.1.9. Tư vấn kiến thức, thái độ, thực hành cho các bà mẹ về CGDS của trẻ.
Khi trẻ xuất hiện các triệu chứng co giật các bậc cha mẹ cần giữ bình tĩnh và
khơng nên sợ hãi. Vì phần lớn các cơn giật chỉ kéo dài vài phút và khơng đe doạ tính
mạng. Mặc dù bạn khơng làm ngưng cơn co giật nhưng có thể giúp trẻ bằng các bước
sau:


12
Khi trẻ xuất hiện các triệu chứng co giật các bậc cha mẹ cần giữ bình tĩnh và
khơng nên sợ hãi. Vì phần lớn các cơn giật chỉ kéo dài vài phút và khơng đe doạ tính
mạng. Mặc dù bạn khơng làm ngưng cơn co giật nhưng có thể giúp trẻ bằng các bước
sau:
- Khơng để trẻ một mình. Kêu gọi người giúp đỡ.
- Đặt trẻ nằm trên một mặt phẳng rộng rãi và thống khí, để đầu trẻ nghiêng
sang một bên để tránh sặc chất nôn.
- Nới lỏng áo ở quanh cổ, nếu có gối thì đặt gối dưới đầu trẻ.
- Khơng nên cho bất cứ vật gì vào trong miệng hoặc cố gắng nạy răng của trẻ.
- Nếu có nhiều nước bọt hoặc trẻ nơn thì xoay trẻ nằm nghiêng sang bên để dẫn
lưu
- Không được đè trẻ hoặc cố gắng dùng sức để kiềm cơn co giật.
- Khi cơn đã qua, trẻ có thể lú lẫn hoặc buồn ngủ và cần được sự che chở.
- Đặt thuốc hạ sốt qua hậu môn nếu trẻ sốt.
- Đưa ngay trẻ đến cơ sở y tế gần nhất nếu:
+ Đây là cơn co giật đầu tiên.
+ Cơn co giật kéo dài hơn 5 phút, hoặc ngắn hơn nhưng nhiều cơn ngắn liên
tiếp.
+ Trẻ khó thở sau cơn co giật hoặc khơng hồi phục sau cơn.

+ Có chấn thương trong khi lên cơn co giật.
Tuy nhiên, kiến thức, thái độ, thực hành của bố mẹ rất khác nhau, phụ thuộc
vào từng nước, từng địa phương, phụ thuộc vào văn hố, trình độ học vấn, dân tộc.
1.2. Cơ sở thực tiễn.
1.2.1. Một số nghiên cứu trong nước.
Ở Việt Nam, trước những năm 1980 hầu như khơng có cơng trình nghiên cứu
nào về co giật do sốt. Từ hai thập kỷ trở lại đây đã có một số cơng trình nghiên cứu về
đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình hình mắc CGDS [8].
Tác giả Vũ Thị Thanh Hoa (2019) nghiên cứu về “Thay đổi kiến thức thực hành
dự phịng, xử trí co giật do sốt cho các bà mẹ có con điều trị tại Bệnh viện Trẻ em Hải
Phòng”, kết quả là Tuổi trung bình của bà mẹ tham gia nghiên cứu này xấp xỉ 30 tuổi
(nằm trong khoảng từ 21 - 40 tuổi). Nhóm bà mẹ trong độ tuổi từ 26 – 35 chiếm đa số


13
(72,4%). Hơn 1/3 bà mẹ (35,3%) là nông dân. Hơn một nửa (57,1%) bà mẹ sống ở
nông thôn. Trong nghiên cứu này tỷ lệ trẻ trai/trẻ gái khoảng 60.9%/ 39.1%. Nhóm trẻ
từ 1-2 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 44,9%. 25% trẻ trong nhóm tuổi dưới 1 tuổi. Kiến thức
về xử trí trẻ co giật trước can thiệp được đưa ra là để đầu trẻ nghiêng sang một bên đạt
9,6%, Đặt trẻ nơi an toàn đạt 39.1% [8].
Tác giả Đoàn Thị Ngọc Diệp và cộng sự (2012) nghiên cứu về “Khảo sát kiến
thức, thái độ, hành vi của bà mẹ đối với sốt co giật tại khoa cấp cứu Bệnh viện Nhi
Đồng 2” kết quả là: 30% bà mẹ có kiến thức đúng, 4% có thái độ đúng, 60% bà mẹ
biết về sốt co giật. Nguồn thông tin được nhiều bà mẹ tiếp nhận nhất là từ gia đình là
60%; nhân viên y tế chỉ chiếm 35%. 93% bà mẹ cho là bệnh lý này nguy hiểm. Yếu tố
có liên quan đến tỷ lệ kiến thức và thái độ đúng ở bà mẹ chính là việc nhận thơng tin
từ nhân viên y tế, chưa nhận thấy mối liên quan giữa việc có kiến thức đúng của bà mẹ
với có thái độ đúng trước sốt cao co giật. [4].
Tác giả Nguyễn Thị Lan Phương và cộng sự (2018) nghiên cứu về “Khảo sát
kiến thức, thái độ của thân nhân bệnh nhi có con co giật điều trị nội trú tại khoa thần

kinh Bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2018” cho kết quả kiến thức tổng quát về co giật của
thân nhân bệnh nhi cịn chưa cao và cách xử trí đúng về co giật của thân nhân cịn rất
thấp. Có 66,2% thân nhân có đủ kiến thức về co giật; 20,8% thân nhân có kiến thức
đúng về nguyên nhân co giật; 45,4% có kiến thức đúng về sự ảnh hưởng của cơn co
giật. 46,2% có cách xử trí đúng khi trẻ bị co giật; 68,5% thân nhân có thái độ xử trí sai;
86,9% thân nhân biết rằng cần đưa trẻ đến cơ sở y tế gần nhất. Mối quan tâm của thân
nhân bệnh nhi khi trẻ lên cơn co giật: trong lần co giật đầu tiên có 94,6% thân nhân lo
lắng hoảng hốt nhưng khi tái phát cơn co giật: 90% thân nhân lo lắng hoảng hốt. Có
31,5% thân nhân giữ bình tĩnh khi trẻ giật lần đầu nhưng khi tái phát thì 58,5% giữ
được bình tĩnh [12].
1.2.2. Một số nghiên cứu trên thế giới.
Tác giả Ali AlZweihary và cộng sự nghiên cứu về “Kiến thức, thái độ và thực
hành cha mẹ của trẻ em bị sốt co giật ở Al-Qassim, Ả Rập Xê Út” kết quả là độ tuổi
phổ biến nhất của người chăm sóc là 30- 39 tuổi (38,5%) và 40-50 tuổi già (37,6%).
Về mẹ giáo dục, gần như tất cả đều là chuyên gia (82,1%), và còn lại có trình độ trung
học cơ sở trở xuống (17,9%). Trong số trẻ bị co giật do sốt, 52% là trẻ em trai và 48%
là trẻ em gái với hơn một nửa (52,8%). Về hành động thực hiện trong co giật ở trẻ em,


14
nó đã được tiết lộ rằng thường xuyên nhất hành động được đề cập đã được thực hiện là
"đưa đứa trẻ đến bệnh viện” (63,7%), tiếp theo là “cố gắng đánh thức đứa trẻ”
(30,6%). Trong khi đó, một vài người trong số họ (9,7%) đã thử xoa bóp tim. phương
pháp tiếp cận cho người bị sốt co giật là giữ bình tĩnh trong cuộc tấn cơng (72,3%),
tiếp theo là đặt người trên sàn an toàn (54,4%). Tổng điểm kiến thức trung bình ( ) là
3,86 độ lệch chuẩn (SD) là 1,63; trong đó 32,2% có kiến thức tốt; 67,8% có kiến thức
kém. Tổng điểm thái độ trung bình ( ) là 2,24; độ lệch chuẩn (SD) là 1,19; trong đó
tích cực là 43%; thái độ tiêu cực là 57%. Đối với thực hành, điểm trung bình ( ) là
3,89; độ lệch chuẩn (SD) là 1,44; trong đó thực hành tốt là 58,4%; thực hành kém là
41,6%. Các kiểm tra thống kê cho thấy điểm kiến thức bị ảnh hưởng đáng kể bởi số

con trong gia đình (t = −2,305; p = 0,022) và trình độ học vấn của người cha (t =
−3,105; p = 0,002) [18].
Tác giả Shibeeb NF, Altufaily YA (2019) cho thấy tỷ lệ trẻ nam bị CGDS cao
hơn trẻ nữ bằng 63% so với 37%. Liên quan đến vấn đề cư trú thành thị 54%; nông
thôn 46%. Về trình độ học vấn của các bà mẹ 70% bà mẹ có trình độ sơ cấp của giáo
dục. Phân phối điểm kiến thức về co giật do sốt 43% bà mẹ có kiến thức tốt, 17% kiến
thức kém, 40% kiến thức trung bình. Về phân phối điểm thực hành 38% bà mẹ thực
hành tốt, 23% bà mẹ có kiến thức kém, 39% bà mẹ có kiến thức trung bình; Trong đó
63% bà mẹ đặt trẻ nằm nghiêng, 63% bà mẹ đặt trẻ ở bề mặt an toàn, 75% bà mẹ cho
rằng cần hạ nhiệt độ cho trẻ, 88% bà mẹ quan sát biểu hiện và thời gian co giật, 75%
bà mẹ vội vàng đưa trẻ đến viện, 64% bà mẹ cho vật ngáng lưỡi trẻ. Kiến thức của bà
mẹ về co giật do sốt cao có liên quan đáng kể với trình độ học vấn, nơi cư trú ở thành
thị và tuổi của người mẹ [22].


15
Chương 2
LIÊN HỆ THỰC TIỄN
* Đôi nét về địa điểm nghiên cứu
Nam Định là tỉnh duyên hải ở phía Nam đồng bằng Bắc Bộ với diện tích khá
rộng (1652,6 km2) và dân số khoảng hơn 2 triệu người. Nam Định mang đầy đủ đặc
điểm khí hậu của khu vực nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa nhiều, đây chính là yếu tố
thuận lợi làm gia tăng bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính đặc biệt là ở trẻ em dưới 5
tuổi. Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định được thành lập từ năm 2009, là bệnh viện chuyên
khoa tuyến tỉnh, được xếp hạng 3. Bệnh viện gồm 9 tầng, 6 khoa lâm sàng, 3 phịng
ban, 150 giường bệnh và hiện có 150 nhân viên y tế. Hàng ngày bệnh viện tiếp nhận
nhiều trẻ mắc bệnh nặng bệnh lây truyền nói chung và bệnh co giật do sốt cao đơn
thuần nói rêng. Do đó em tiến hành thu thập số liệu tại Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định.
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu.
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.

- Tất cả các bà mẹ có con bị sốt đến khám tại Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định tại
thời điểm nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn lựa chọn:
+ Các bà mẹ trực tiếp chăm sóc trẻ.
+ Các bà mẹ tự nguyện đồng ý tham gia nghiên cứu.
+ Các bà mẹ có đủ khả năng đọc, viết và giao tiếp bằng ngôn ngữ Tiếng Việt.
+ Các bà mẹ khơng có tiền sử rối loạn lo âu, trầm cảm.
- Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Các bà mẹ không muốn tham gia phỏng vấn.
+ Các bà mẹ khơng trả lời hồn chỉnh bộ câu hỏi.
+ Các bà mẹ không trực tiếp nuôi hoặc chăm con.
2.1.2. Thời gian và địa điểm
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 02/ 2023 đến tháng 06/ 2023
- Thời gian thu thập số liệu: Tháng 04/ 2023
- Địa điểm: Nghiên cứu được tiến hành tại Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định – Số
26 Hà Huy Tập, Phường Trần Đăng Ninh, thành phố Nam Định.


16
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế.
Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp: Mô tả cắt ngang.
2.2.2. Mẫu và phương pháp chọn mẫu.
- Cỡ mẫu: Cỡ mẫu được tính theo công thức ước lượng một tỷ lệ trong quần thể:
n=








Trong đó:
n: Cỡ mẫu tối thiểu cần có
p: Tỷ lệ phổ biến (p = 0,5)
q: q = 1 − p
∆ : Khoảng sai lệch cho phép (∆ = 0,05 tương ứng với sai lệch 5%)
: Mức ý nghĩa thống kê ( = 0,05 với độ tin cậy 95%)
Z: Z tương ứng với

được chọn (Z = 1,96).

Từ cơng thức trên tính được cỡ mẫu là 384 đối tượng. Tuy nhiên, thực tế trong
thời gian thu thập số liệu chúng tôi chỉ thu lập số liệu được 201 đối tượng đồng ý tham
gia phỏng vấn. Như vậy cỡ mẫu là 201 đối tượng đủ tiêu chí lựa chọn.
- Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện, chọn tất cả các bà mẹ có con
đến khám tại Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định trong thời gian thu thập số liệu.
2.2.3. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu.
Công cụ thu thập số liệu:
- Nghiên cứu sử dụng bộ công cụ của Vũ Thị Thanh Hoa (2019) về đề tài “Thay
đổi kiến thức, thực hành dự phịng và xử trí co giật do sốt cho các bà mẹ có con
điều trị tại Bệnh viện trẻ em Hải Phịng” [8] và của Đồn Thị Ngọc Diệp, Bùi Văn
Đỡ, Nguyễn Vinh Anh (2012) về đề tài “Khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi của
bà mẹ đối với sốt co giật tại khoa cấp cứu Bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2012” [4].
-Phiếu khảo sát gồm 3 phần với 36 câu hỏi:
+ Phần 1: Thông tin chung của đối tượng được phỏng vấn (16 câu) gồm các
thông tin về đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (6 câu), đặc điểm chung
của trẻ có sốt đến khám tại Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định (6 câu), và yếu tố truyền
thông (4 câu).



×