BỘ TƯ PHÁP
HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHÓA ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ LUẬT SƯ
BÀI THU HOẠCH
HỒ SƠ TÌNH HUỐNG LS.HS - 02
ĐÀO VIỆT CƯỜNG CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH
VAI TRỊ CỦA LUẬT SƯ:
LUẬT SƯ BÀO CHỮA CHO BỊ CÁO ĐÀO VIỆT CƯỜNG
Họ và tên:
Ngày sinh:
Số báo danh:
Lớp:
Nguyễn Khánh
19/4/1990
135
K22.2E
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2021
MỤC LỤC
1. TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN........................................................................2
2. KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TÒA...............................................................4
2.1
Hỏi Bị cáo Đào Việt Cường.........................................................................4
2.2
Hỏi bà Phạm Thị Vui - vợ ông Hào............................................................5
2.3
Hỏi đại diện cơ quan điều tra.....................................................................5
2.4
Hỏi bà Nguyễn Thị Thuỷ - đại diện hợp pháp bên bị hại........................6
2.5
Hỏi Ơng Đào Đình Hưởng - Nhân chứng..................................................6
2.6
Hỏi Hoàng Trung Kiên - nhân chứng........................................................7
2.7
Hỏi Đỗ Văn Đạt - nhân chứng....................................................................7
2.8
Hỏi bà Nguyễn Thị Lý - nhân chứng.........................................................8
2.9
Hỏi Hoàng Thị Thu Hoài – nhân chứng....................................................8
2.10 Hỏi Nguyễn Quang Huệ - nhân chứng.......................................................9
3. KẾ HOẠCH TRANH LUẬN TẠI PHIÊN TOÀ............................................9
4. VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC ÁP DỤNG.................................................10
5. LUẬN CỨ BÀO CHỮA CHO ĐÀO VIỆT CƯỜNG...................................11
PHẦN NHẬN XÉT DIỄN ÁN...............................................................................18
1
1.
TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN
Ngày 02/05/2018, tại nhà Đào Việt Cường có làm cơm giỗ anh trai và tổ chức
ăn cơm, trong bữa cơm có khoảng 15 người.
Khoảng 13 giờ 20 phút cùng ngày Hưởng bê theo nồi cơm đi từ trong nhà
Cường ra phía cổng nhà Cường để cho chó ăn, Hưởng nhìn thấy ơng Nguyễn Văn
Hào đi câu cá ngang qua nhà Cường, Hào nghe thấy tiếng đàn chó nhà Cường đuổi
và sủa, khi ơng Hào đi qua vị trí của Cường ngồi, qua vị trí của Hưởng đứng thì
dừng lại đặt túi đồ câu xuống mặt đường, dùng tay kéo khoá lấy ra một dao bằng
gỗ, có đựng con dao nhọn cầm trên tay phải, rồi khoát túi đồ câu lên vai, tiếp tục đi,
vừa đi ông Hào vừa khua đuổi đàn chó và nói “Đ mẹ mày ni chó phải xích vào”,
nghe ơng Hào nói vậy, Cường đi về phía ơng Hào và chỉ tay về phía ơng Hào và
nói “ơng doạ ai, ơng thích làm gì thì làm đi”, ơng Hào khơng nói gì, chỉ tiếp tục đi,
Cường đi theo sau ông Hào, thấy vậy, Hưởng bê nồi cơm chó đi theo Cường, Kiên,
Đạt cũng đi theo Cường và Hưởng. Khi đi qua đống gạch bi gần bụi chuối, cách
cổng nhà Cường khoảng 20m về phía phải, Cường tiến đến cầm vào phần bao dao
bằng gỗ có đựng con dao nhọn mà ơng Hào đang cầm để giằng co với ông Hào,
ông Hào quay mặt về phía Cường và nói “Đ mẹ mày làm sao thế?”, ơng Hào vừa
nói dứt câu, lập tức Cường dùng tay phải đấm vào phần bụng ông Hào, ông Hào
dùng tay trái hất tay của Cường ra, làm bao dao bằng gỗ có đựng con dao nhọn rơi
xuống đất, sau đó Cường cầm con bằng gỗ có đựng con dao nhọn của ông Hào đi
vào nhà và đặt trên sập gỗ phịng khách. Ơng Hào bị đánh đau, khơng tiếp tục đi
câu mà quay về nhà.
Ông Hào đi về nhà nằm và gọi bà Phạm Thị Vui (vợ ông Hào) và nói “Vui ơi,
tao bị thằng Cường Trang đánh”, bà Vui lấy dầu xoa bụng cho ông hào xong và
tiếp tục đi chợ bán rau, đến khoảng 19h 30 phút cùng ngày bà Vui về nhà vẫn thấy
ông Hào nằm trên giường. Sau đó bệnh trở nặng, ơng nói với chị Thuỷ là em của
2
ông “em ơi, anh đau bụng quá, anh vỡ bụng rồi, anh khó thở quá, chiều thằng
Cường Trang đánh anh”, thấy vậy chị Thuỷ bảo bà Vui gọi taxi để đưa ông Hào đi
bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Giang.
Khoảng 20 giờ 25 phút cùng ngày ông Hào được đưa đến bệnh viện đa khoa
tỉnh Hà Giang. Bệnh viện đã tiến hành cấp cứu sau 30 phút, xác định ông Hào đã tử
vong.
Với các hành vi như trên bị cáo Đào Việt Cường bị Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh Hà Giang truy tố về tội cố ý gây thương tích theo điểm a khoản 4, điều 134 Bộ
luật Hình sự 2015, sửa đổi năm 2017.
Về yêu cầu bồi thường dân sự trong vụ án: bà Nguyễn Thị Thủy, là em gái và
là đại diện hơp pháp của bị hại Nguyễn Văn Hào đề nghị Đào Việt Cường bồi
thường toàn bộ các khoản chi phí gồm: Tiền viện phí 119.000 đồng; tiền chi phí
mai táng + đưa đi hỏa táng + tiền thuê kèn trống 46.894.000 đồng; tiền làm cơm
đám ma 59.450.000 đồng; bồi thường tổn thất tinh thần, chu cấp nuôi dưỡng mẹ đẻ
của bị hại là bà Tý hơn 80 tuổi, vợ con gia đình ủy quyền cho luật sư đề nghị khi
xem xét tại tòa.
3
2. KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TỊA
Mục đích hỏi: Nhằm làm sáng tỏ chi tiết của vụ án, theo hướng vô tội cho bị cáo
Đào Việt Cường.
2.1 Hỏi Bị cáo Đào Việt Cường
- Trước đây, Bị cáo và ông Hào có mâu thuẫn gì với nhau khơng?
- Trước đây bị cáo có gây gổ, đánh nhau với ai ngồi ơng Hào hay khơng?
- Khi ơng Hào đuổi chó thì Ơng Hào đã nói gì với bị cáo?
- Khi ra bờ sơng ơng Hào có nói gì bị Cáo khơng?
- Bị cáo xác định mình có đánh ơng Hào khơng?
- Bị cáo đánh ơng Hào như thế nào?
- Khi đánh thì Ông Hào cáo cầm dao chống trả bị cáo hay khơng?
- Bị cáo đánh ở vị trí nào trên cơ thể ông Hào?
- Bị cáo đánh trước mặt ông Hào hay đứng phía sau ơng Hào? đánh mấy lần?
- Bị cáo đánh ông Hào bằng tay hay dùng dụng cụ nào khác khơng?
- Sau khi đánh bị cáo có bị thương gì khơng?
- Bị cáo xác định lại việc đánh ông Hào là bị cáo cố tình đánh cho Hào chết
hay chỉ đánh đe doạ?
- Bị cáo có biết rằng việc đánh ông Hào như vậy sẽ làm cho ông Hào chết
không?
- Sau khi bị cáo đánh ông Hào bị cáo đi đâu và làm gì?
- Bị cáo có dùng chân đạp vào bụng ông Hào không?
- Sau khi ông Hào ngồi gần nhà bị cáo thị ơng Hào nói đau bụng tại sao bị cáo
không đưa ông Hào đi khám bệnh?
- Sau khi ơng Hào mất gia đình bị cáo có đến thăm hỏi hoặc hỗ trợ gì cho gia
đình ơng Hào khơng?
4
2.2 Hỏi bà Phạm Thị Vui - vợ ông Hào
- Bà cho biết, trước khi xảy ra sự việc, ông Hào và bị cáo Đào Việt Cường
giữa họ đã từng có mâu thuẫn gì khơng?
- Trước khi xảy ra sự việc, Ơng Hào có bị bệnh hay tiền sử bệnh gì hay khơng,
sức khỏe hiện tại lúc đó của Ơng Hào như thế nào?
- Khi nào bà biết ông Hào bị cáo Cường đánh?
- Khi bà biết ông hào bị đánh bà có hỏi Ơng Hào bị đau ở chỗ nào không?
- Lý do tại sao bà không đưa ông Hào đi khám bệnh?
- Buổi tối Ơng Hào có u cầu bà nấu cháo hoặc nấu cơm ăn không?
- Trước khi ăn cơm ơng Hào có nói đau bụng khơng?
- Ông Hào ăn cơm bao nhiêu chén và ăn nhiều khơng?
- Khi ơng Hào mất thì cơ quan cơng an có đến khám nghiệm hiện trường
khơng?
- Bà cho biết ơng Hào trước khi bị cáo Cường đánh thì ơng Hào cáo mâu
thuẫn đánh nhau hau gây gỗ với ai không?
- Hiện nay bà đang sinh sống cùng ai tại gia đình?
- Ơng Hào trước khi mất ơng làm nghề gì thu nhập bao nhiêu?
- Ơng Hào cịn Cha mẹ ruột không?
- Trước đây Mẹ ông Hào ở với ai? Bây giờ mẹ ông Hào ở với ai?
2.3 Hỏi đại diện cơ quan điều tra
- Cơ quan điều tra có đến khám nghiệm hiện trường khơng? Nếu có thì khám
nghiệm lúc nào?
- Cơ quan điều tra xác định vết thương trên thân thể của ơng Hào là do vật gì
tác động?
- Bị cáo Cường đánh ông Hào bên trái 1 lần thì tại sao ơng Hào bị thương cả
5
bên trái và phải, và nguyên nhân hình thành vết thương có hợp lý khơng?
- Bị cáo Cường dùng tay đấm ông vào bụng ông Hào, nhưng bản kết luận
pháp y cho rằng vật tày tác động nên hình thành vết thương vậy cái nào đúng?
- Nếu một lực đánh bằng tay vào bụng ơng Hào thì hình thành mấy vết
thương?
- Cơ quan điều tra có khám nghiệm hiện trường tại nhà ơng Hào khơng? Vì
sao?
- Lời khai của bị cáo có phải là chứng cứ duy nhất buộc tội bị cáo khơng?
- Lời khai và chứng cứ có trong hồ sơ khơng phù hợp thì có đủ yếu tố để kết
luận không?
- Các bản khám nghiệm hiện trường và kết luận giám định không phù hợp với
diễn biến vụ việc và lời khai có được xem là cơ sở định tội không?
2.4 Hỏi bà Nguyễn Thị Thuỷ - đại diện hợp pháp bên bị hại
- Khi đưa ông Hào từ nhà bếp lên nghỉ thì bao nhiêu người dìu ông Hào?
- Trước khi xảy ra sự việc, Ông Hào có bị bệnh hay tiền sử bệnh gì hay khơng,
sức khỏe hiện tại lúc đó của Ơng Hào như thế nào?
- Ơng Hào đi cấp cứu trong tình trạng cịn tỉnh hay hơn mê?
- Bà cho biết buổi tối đó ơng Hào có ăn uống được gì khơng?
- Ơng Hào có cho bà xem vết tích bị đánh trên người của ơng khơng? Ơng
Hào kiêu đau ở chỗ nào?
- Theo chị ơng Hào chết là do ngun gì?
- Bà Tý (mẹ ơng Hào) có ở chung nhà với ơng Hào Khơng?
2.5 Hỏi Ơng Đào Đình Hưởng - Nhân chứng
- Ơng cho biết, sau khi đám giỗ xong thì bị cáo Cường có say xỉn gì khơng?
- Lúc ơng Hào đi ngang nhà ơng Cường thì Ơng làm gì?
6
- Lúc ơng Hào đi ngang nhà ơng Cường thì lúc này ơng Cường đang ở đâu và
làm gì?
- Có những ai đang ở nhà Cường và họ đang làm gì?
- Ơng có thấy ơng Hào làm gì khi đi qua nhà bị cáo Cường không?
- Khi cho sủa và rượt ơng Hào thì ơng Hào làm gì và nói những gì?
- Khi ơng Cường đi theo ơng Hào ra bờ sơng thì Ơng có thấy ai đi theo khơng?
- Ơng có thấy ơng Cường đánh ơng Hào khơng?
- Nếu có thì bị cáo Cường đánh ơng Hào bằng tay hay bằng thanh gỗ?
- Ơng có nghe ơng Cường nói là ông Cường đánh ông Hào cho chết luôn
không?
- Khi ơng Hào ngồi gần cổng nhà ơng Cường thì Ơng có thấy hoặc nghe ai kể
rằng ơng Cường đánh thêm ơng Hào khơng?
- Ơng có biết ơng Hào có mâu thuẫn ai khơng, ngồi bị cáo Cường?
2.6 Hỏi Hồng Trung Kiên - nhân chứng
- Khoản 13h00 ngày 02/5/2018 sau khi ăn cơm xong ở nhà bị cáo Cường thì
ơng làm gì ?
- Ơng có thấy ơng Hào đi ngang nhà ông Cường không?
- Khi ông Hào đi qua nhà bị cáo Cường thì ơng Hào có hành động gì?
- Tại thời điểm Ông Hào đi ngang qua nhà bị cáo Cường thì ngồi Ơng có ai
chứng kiến sự việc này hay khơng?
- Theo ơng thì từ nhà bị cáo Cường ra đến bờ sơng nơi ơng Hào đi đâu thì
khoản cách là bao nhiêu?
- Ơng có thấy bị cáo Cường theo ơng Hào ra bờ sơng hay khơng hoặc có ai
khác đi ra ngồi bờ sơng hay khơng?
- Nếu có, thì khi bị cáo Cường ra bờ sơng có cầm theo vật gì khơng?
- Ơng có thấy rõ hành vi ơng Cường đánh ơng Hào khơng? Nếu có thì Đánh
7
như thế nào?
2.7 Hỏi Đỗ Văn Đạt - nhân chứng
- Sau khi ăn cơm xong ở nhà bị cáo Cường thì ơng làm gì?
- Ơng có thấy ơng Hào đi ngang nhà ông Cường không?
- Khi ông Hào đi qua nhà bị cáo Cường thì ơng Hào có hành động gì?
- Tại thời điểm Ơng Hào đi ngang qua nhà bị cáo Cường thì ngồi Ơng có ai
chứng kiến sự việc này hay khơng?
- Ơng có thấy bị cáo Cường theo ơng Hào ra bờ sơng hay khơng?
- Nếu có, thì khi bị cáo Cường ra bờ sơng có cầm theo vật gì khơng?
- Ơng có thấy rõ hành vi ơng Cường đánh ơng Hào khơng? Nếu có thì Đánh
như thế nào?
- Sau khi đánh xong thì bị cáo Cường đi đâu và làm gì?
2.8 Hỏi bà Nguyễn Thị Lý - nhân chứng
- Sau khi ăn cơm xong ở nhà bị cáo Cường thì bà làm gì?
- Bà có thấy ông Hào đi ngang nhà ông Cường không? Có nghe tiếng cho sủa
không?
- Khi ông Hào đi qua nhà bị cáo Cường thì ơng Hào có hành động gì?
- Sau đó Bà có thấy ơng Cường đánh ơng Hào khơng?
- Bà có nghe ơng Cường nói gì về việc đánh ơng Hào khơng?
- Tại thời điểm đó thì ngồi bà cịn có ai chứng kiến sự việc này hay khơng?
- Bà có nhớ lúc bà gặp ơng Hào thì Ơng Hào mặc chiếc áo gì khơng?
- Lúc ơng Hào ngồi gần nhà ông Cường, bà thấy ai là người đưa ơng Hào về?
- Ngồi ra Bà cịn thơng tin nào khác mà chưa khai cho cơ quan điều tra
không?
8
2.9 Hỏi Hoàng Thị Thu Hoài – nhân chứng
- Bà cho biết, bà và bị cáo Cường có quan hệ như thế nào?
- Sau khi ăn cơm xong ở nhà bị cáo Cường thì bà làm gì ?
- Bà có thấy ông Hào đi ngang nhà bị cáo Cường không?
- Khi ơng Hào đi qua nhà bị cáo Cường thì ơng Hào có hành động gì?
- Tại thời điểm Ơng Hào đi ngang qua nhà bị cáo Cường thì ngồi Bà có ai
chứng kiến sự việc này hay khơng?
- Bà có thấy bị cáo Cường theo ơng Hào ra bờ sơng hay khơng hoặc có ai khác
đi ra ngồi bờ sơng hay khơng?
- Nếu có, thì khi bị cáo Cường ra bờ sơng có cầm theo vật gì khơng? Khi về bị
cáo Cường có cầm theo vật gì khơng?
- Bà có suy nghĩ gì về lời khai này?
2.10 Hỏi Nguyễn Quang Huệ - nhân chứng
- Ai là người thông báo cho ông biết để ông đi đến nhà ông Hào?
- Khi ơng đến nhà ơng Hào thì ơng thấy ơng Hào ở đâu?
- Khi gặp ơng Hào thì ơng Hào nói ơng cái gì?
- Ơng Hào có kiêu đau ở chỗ nào? Ơng Hào có cho ơng xem vết tích bị đánh
khơng?
- Ơng có biết ơng Hào hiện đang mắc bệnh gì hoặc có tiền sử bị bệnh gì hay
khơng?
3. KẾ HOẠCH TRANH LUẬN TẠI PHIÊN TOÀ
Định hướng tranh luận với đại diện Viện kiểm sát các vấn đề như sau:
- Cần làm rõ có ai nhìn thấy bị cáo đánh ông Hào hay không?
- Bị cáo đánh như thế nào? Đánh ở đâu?
- Cần làm rõ bị cáo chỉ đánh bằng tay vào bụng ông Hào một cái hay đánh
9
bằng hung khí?
- Cần làm rõ mâu thuẫn giữa bản Khám nghiệm tử thi và Kết luận giám định
pháp y đều do vật tày tác động, lời khai chỉ khai đánh bằng tay và đạp vào bụng?
- Cần làm rõ với lực đánh bằng tay hoặc đạp vào bụng thì có thể gây ra sốc
mất máu cấp khơng?
- Cần làm rõ tại sao Cơ quan điều tra không tiến hành khám nghiệm hiện
trường tại nhà ông Hào?
- Cần làm rõ vết hằn trên áo ông Hào phù hợp với với vết thương trên ổ bụng
dẫn đến sốc máu cấp?
- Cần làm rõ việc một người đứng cách 1m đấm hoặc đạp vào bụng nạn nhân
thì có đủ lực chấn thương nặng không?
- Cần làm rõ bị cáo Cường lúc đánh ông Hào có say xỉn hay không? Và bị cáo
có võ thuật khơng để có thể đánh gây thương vong lớn cho bị hại?
Đối với trách nhiệm dân sự (tranh luận với bên bị hại):
- Cần làm rõ bà Tý 80 tuổi có phải là người mà Hào trực tiếp ni dưỡng
khơng?
- Bà Tý hiện có ở nhà ơng Hào hay khơng?
- Cần làm rõ tính hợp lý của số tiền bồi thường gồm:
+ Tiền viện phí: 119.000 đ (Một trăm mười chín nghìn đồng)
+ Tiền chi phí mai táng + đưa đi hỏa táng + tiền thuê kèn trống: 46.894.000 đ
(Bốn mươi sáu triệu, tám trăm chín mươi bốn nghìn đồng)
+ Tiền làm cơm cho tổ chức đám ma: 59.450.000 đ (Năm mươi chín triệu,
bốn trăm năm mươi nghìn đồng)
+ Tiền bồi thường tổn thất tinh thần, chu cấp nuôi dưỡng mẹ già yếu.
4. VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC ÁP DỤNG
- Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015;
- Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi bổ sung năm 2017;
10
- Bộ luật Dân sự 2015.
5. LUẬN CỨ BÀO CHỮA CHO ĐÀO VIỆT CƯỜNG
Định hướng bào chữa cho bị cáo theo hướng vơ tội.
CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
BÀI BÀO CHỮA
Kính thưa:
- Hội đồng xét xử;
- Đại diện Viện Kiểm sát;
- Vị Luật sư đồng nghiệp, cùng toàn thể quý vị đang có mặt
tại phiên tịa ngày hơm nay.
Tơi là luật sư Nguyễn Khánh – Thuộc văn phòng Luật sư Ánh sáng thuộc
Đồn Luật sư thành phố Hồ Chí Minh. Theo lời mời của bị cáo Đào Việt Cường và
được sự phân cơng của Văn phịng Luật sư, cũng như được sự chấp thuận của Hội
đồng xét xử (HĐXX), Tôi tham gia phiên tồ ngày hơm nay với tư cách là Luật sư
bào chữa cho bị cáo Đào Việt Cường trong vụ án “Cố ý gây thương tích” theo cáo
trạng số 10/CT-VKS-P2 ngày 08/4/2019 của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hà Giang
truy tố về tội danh “Cố ý gây thương tích” theo điểm a, khoản 4, Điều 134, Bộ luật
Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
11
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Quý tịa đã tạo điều kiện cho tơi được
tiếp cận, sao chụp hồ sơ vụ án phục vụ cho quá trình nghiên cứu hồ sơ và bào chữa
cho bị cáo tại phiên tịa hơm nay.
Kính thưa Hội đồng xét xử (HĐXX), tham dự vào vụ án này, thật lịng tơi cảm
thấy rất đáng tiếc cho cả hai bên, bị cáo Cường và anh Hào. Chỉ vì những mâu
thuẫn trong cuộc sống chưa được giải quyết thỏa đáng, vì sự nóng giận khơng làm
chủ được mình, vì sự thiếu hiểu biết pháp luật mà đẫn đến hậu quả đáng tiếc ngày
hôm nay, dẫn đến một người ra đi mãi mãi. Tuy nhiên, bất cứ người nào, khi thực
hiện hành vi phạm tội đều phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, phải chịu hình
phạt, cịn người nào vơ tội thì phải được minh oan. Đó là nguyên tắc pháp lý, đồng
thời là đạo lý cơ bản trong cuộc sống.
Qua quá trình nghiên cứu hồ sơ và qua phần thẩm vấn công khai tại phiên tịa
hơm nay, sau khi đã lắng nghe lời luận tội của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân
(VKSND) tỉnh Hà Giang thực hành quyền công tố tại phiên tịa, tơi xin phép trình
bày lời bào chữa cho thân chủ tôi như sau:
1. Về nội dung vụ án:
Theo cáo trạng số 10/CT-VKS-P2 ngày 08/4/2019 của Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh Hà Giang truy tố bị cáo Đào Việt Cường về tội danh “Cố ý gây thương tích”
theo điểm a, khoản 4, Điều 134, Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm
2017.
2. Về tội danh:
Đối với hành vi của bị cáo Cường như trên, tơi hồn tồn không đồng ý với
quan điểm truy tố của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hà Giang về tội danh “Cố ý gây
thương tích” theo điểm a, khoản 4, Điều 134, Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ
sung năm 2017. Bởi lẽ các lý do như sau:
12
Một là, nguyên nhân chết của ông Hào do mất máu cấp không phải do
hành vi phạm tội của bị cáo Cường gây ra
Theo như kết luận giám định pháp y tử thi số: 168/PC54-KLPY, ngày
30/5/2018 của phòng Kỹ thuật hình sự Cơng an tỉnh Hà Giang kết luận: ngun
chết của ơng Hào: sốc mất máu cấp, cơ chế hình thành thương tích trên thân thể
ơng Hào: Tổn thương ½ dưới xương ức là do vật tày có diện tiếp xúc giới hạn gây
nên. Tổn thương trong ổ bụng và sau phúc mạc do vật tày tác động vào vùng hạ
sườn - lưng trái gây nên. Theo kết luận này có nhiều điểm khơng hợp lý so với
hành vi của bị cáo Cường và cơ chế hình thành vết thương, cụ thể:
- Vết thương do vật tày gây ra: xây xát, bầm máu hoặc tụ máu. Cho nên, nếu
như bị cáo Cường dùng tay đánh vào bụng ơng Hào thì chỉ có thể gây ra bầm hoặc
tụ máu khơng thể nào xảy ra sốc mất máu cấp được, vì theo biên bản khám nghiệm
tử thi thể hiện “vùng ngực, bụng ½ dưới xương ức, sát đường có vết bầm, tụ máu,
kích thước 2x0,5cm, bụng khơng có dấu hiệu tổn thương ngồi da (vết bầm tím
khơng rõ hình). Do đó, ngun nhân chết của ông Hào do mất máu cấp không phải
do bị cáo Cường gây ra.
- Theo kết luận kết luận giám định pháp y tử thi số: 168/PC54-KLPY, ngày
30/5/2018 xác định tổn thương trong ổ bụng và sau phúc mạc do vật tày tác động
vào vùng hạ sườn - lưng trái gây nên. Nếu bị cáo Cường có đánh ông Hào theo như
Viện kiểm sát truy tố thì bị cáo Cường chỉ dùng tay đánh vào bụng.
Như vậy thì tay của bị cáo Cường chỉ tác động vào vùng hạ sườn phía trước
bụng, khơng thể nào tác động từ phía lưng trái được.
Hai là, các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ cịn nhiều vấn đề mâu thuẫn
với nhau nhưng Viện kiểm sát chưa làm rõ. Từ đó, cho rằng bị cáo Cường gây ra
thương tích cho ơng Hào dẫn đến từ vong là không đúng quy định của pháp luật, cụ
thể: Tại Kết quả khám nghiệm tử thi ngày 2/5/2018 (BL 39-40) kết luận như sau:
(1) Kết quả khám bên ngồi: “vùng ngực, bụng ½ dưới xương ức, sát đường
13
có vết bầm, tụ máu, kích thước 2x0,5cm, bụng khơng có dấu hiệu tổn thương ngồi
da (vết bầm tím khơng rõ hình)”
(2) Kết luận mổ tử thi: “….ổ bụng tràn ngập máu số lượng khoản 1200 ml;
mạc nối lớn bên phải có lổ thủng kích thước 6x3 cm, mặt ngồi nối lớn bên trái tụ
động máu đơng kích thước 16x16 cm, mặt trong mạc nối lớn tụ động nhiều máu
đông phủ kín khơng thấy các quai ruột với kích thước được đo được 18x18 cm…”.
Tại bản kết luận giám định pháp y tử thi số 168/PC45-KLPY (BL 52) kết luận:
Nguyên nhân chết của ông Nguyễn Văn Hào: sốc mất máu cấp; cơ chế hình thành
thương tích trên thân thể ơng Nguyễn Văn Hào: tổn thương ½ dưới xương ức là do
vật tày có diện tiếp xúc giới hạn gây nên. Tổn thương trong ổ bụng và sau phúc
mạc do vật tày tác động vào vùng hạ sườn – lưng trái gây nên.
Như vậy, giữa kết quả khám nghiệm tử thi với kết luận giám định pháp y tử
thi có mâu thuẫn với nhau về cơ chế hình thành vết thương cũng như mâu thuẫn về
thương tích do vật tày gây ra, vì vết thương do vật tày gây ra (tay với lực vừa phải)
khơng thể có lỗ thủng mà chỉ có thể gây ra bầm tím hoặc là tụ máu.
Ba là, theo các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thì chưa có chứng cứ
nào thể hiện bị cáo Cường dùng tay phải đánh vào phần bụng ông Hào để gây
ra tử vong cho bị hại, chỉ có lời khai ban đầu của bị cáo Cường thừa nhận nhưng
các lời khai sau này thì bị cáo Cường không thừa nhận. Theo quy định của Bộ luật
Tố tụng hình sự thì lời nhận tội của bị cáo chỉ có thể được coi là chứng cứ nếu phù
hợp với những chứng cứ khác của vụ án và không được dùng lời nhận tội của bị
can, bị cáo làm chứng cứ duy nhất để buộc tội, kết tội. Ở đây lời khai của bị cáo
Cường không phù hợp với chứng cứ có trong hồ sơ, cụ thể: Theo Kết luận giám
định số 3019 ngày 30/5/2018 của Viên khoa học hình sự Bộ Cơng an thể hiện hình
ảnh được chiết xuất từ camera thu giữ tại nhà bị cáo Cường chỉ thể hiện lúc xảy ra
vụ án Cường đi nhanh về hướng của ơng Hào, khơng có thể hiện bị cáo Cường
dùng tay phải đánh vào phần bụng của ông Hào.
14
Bốn là, Biên bản khám nghiệm tử thi và Bản kết luận pháp y thương tích
của ơng Hào do người khác gây ra, cụ thể: Tại biên bản tạm giữ đồ vật, tài liệu
ngày 03/05/2018 (BL 158) ghi nhận “…..Hai bên tay áo có nhiều chất bẩn màu
đen khơng rõ hình, phần lưng áo có nhiều vết trượt dính đất khơng rõ hình ảnh,
phần thân áo bên trái tính từ vạt áo lên phía trên 33 cm có nhiều vết trượt bám đất
khơng rõ hình, cách vạt áo bên phải 12 cm lên phí trên có vết hằn bám đất kích
thước 20 x 20 cm nghi dấu vết giầy hoặc dép của đối tượng để lại”;
Theo như cáo trạng Viện kiểm sát truy tố bị cáo Cường về tội cố ý gây thương
tích với hành vi duy nhất của bị cáo Cường là dùng tay phải đánh vào bụng của ông
Hào. Nếu như bị cáo Cường dùng tay phải đánh thì khơng thể có có dấu vết trên áo
của ơng Hào như biên bản khám nghiệm tử thi đã ghi nhận như: tay áo có nhiều
chất bẩn, phần thân áo có vết trượt, vạt áo có vết hằn bám … những dấu vết này có
thể do ơng Hào xảy ra xô xát với người khác hoặc trượt ngã và do vật cứng, sắt
nhọn gây nên, không phải do vật tày (tay) gây ra.
Năm là, ngồi ra trong q trình thực nghiệm điều tra và khám nghiệm
hiện trường cịn có nhiều thiếu sót nhưng chưa được làm rõ, cụ thể:
- Tại biên bản hỏi cung bị can ngày 25/5/2018 (BL204-209), bị cáo khai như
sau: “……Vị trí tơi đứng cách ơng Hào 1 mét, chếch về phía tay phải tơi nói “mẹ
mày làm sao đấy?” tơi khơng nói gì dùng tay đấm lực vừa phải theo sức khỏe của
tôi vào phần giữa ngực và bụng ông Hào. Sau khi bị tôi đánh ông Hào dùng tay
(không xác định tay nào) làm con dao trên tay rơi xuống gần đó, bản thân ơng Hào
khơng ngã sau khi bị tơi đánh”. Với tình tiết này là hết quan trọng để xác định bị
cáo đứng xa 1m thì đánh lực có mạnh khơng và đánh vào vị trí nào mà ơng Hào
dùng tay đỡ được tay của bị cáo đánh ông Hào. Cơ quan điều tra phải cho thực
nghiệm hiện trường để xác định, trong hồ sơ khơng có, nhưng bản cáo trạng cho
rằng vết thương của bị hại là do bị cáo gây ra cái chết ơng Hào là khơng có căn cứ.
- Biên bản khám nghiệm hiện trường tại nhà ông Hào cần phải thực hiện, bởi
15
vì, ngay bản cáo trạng xác định (BL 231), đã thể hiện “…ơng Hào ngồi ăn được
nữa bát cơm thì đứng dậy xuống bếp đi vệ sinh khoảng 1 phút sau ông Hào kêu
“Vui ơi”, nghe tiếng kêu ông Hào gọi, bà Vui chạy xuống nhìn thấy ơng Hào ngồi
bệt xuống nền xi măng của nhà bếp…”. nếu không thực nghiệm hiện trường thì bỏ
sót tình tình tiết ơng Hào có ngã té vào vật nào từ nhà khách xuống đến nhà bếp và
ông Hào chết từ đây.
Căn cứ vào điều 201 và điều 204 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, thì cơ quan
điều tra phải tiến hành thực nghiệm hiện trường, mới đánh giá hết các tình tiết
trong vụ án, nhằm tránh oan sai cho bị cáo.
Sáu là, việc Đào Đình Hưởng ra đầu thú và khai nhận mình chính là hung
thủ đánh nạn nhân Hào cần được xem xét làm rõ để không bị bỏ lọt phạm tội
Ngày 08/05/2018, ông Hưởng ra đầu thú tại cơ quan điều tra thể hiện tại Bút
lục 221. Nhưng xét thấy, lời khai của ông Hưởng mâu thuẫn với những tài liệu,
chứng cứ mà cơ quan điều tra thu thập được, bao gồm: dữ liệu trích xuất từ Camera
thu giữ tại nhà thân chủ tôi, lời khai của những người làm chứng và đặc biệt có lời
khai của Hồng Trung Kiên, Kiên khai đã nhìn thấy Hưởng giơ tay đấm hai phát
vào người và dùng chân đạp một phát vào người ông Hào (Bút lục 221). Do vậy,
Cơ quan điều tra kết luận khơng có căn cứ sử dụng làm chứng cứ.
Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 189 BLTTHS 2015 quy định rằng trường
hợp có mâu thuẫn trong lời khai giữa hai người hay nhiều người mà đã tiến hành
các biện pháp điều tra khác nhưng chưa giải quyết được mâu thuẫn thì cơ quan điều
tra tiến hành đối chất. Tuy nhiên, cơ quan điều tra đã vi phạm nghiêm trọng thủ tục
tố tụng khi bỏ qua việc tổ chức đối chất giữa các bên để giải quyết mâu thuẫn trong
lời khai và tự ký kết luận việc ông Hưởng đầu thú là khơng có cơ sở.
Với những phân tích nêu trên và các chứng cứ có trong vụ án còn nhiều vấn
đề chưa được làm rõ cho thấy rằng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hà Giang truy tố bị
cáo Cường về tội “Cố ý gây thương tích” theo điểm a khoản 4, điều 134 Bộ luật
16
Hình sự 2015 là khơng có căn cứ.
3. Về trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Xác định rằng bị cáo Cường vô tội nên việc bồi thường thiệt hại là không có.
Nhưng vấn đề yêu cầu bồi thường dân sự trong vụ án của bà Nguyễn Thị Thủy, là
đại diện hợp pháp của bị hại Nguyễn Văn Hào đề nghị Đào Việt Cường bồi thường
nhưng có những khoản chi phí hợp lý và không hợp lý, cụ thể:
a) Đối với các khoản yêu cầu phù hợp:
- Tiền viện phí 119.000 đồng;
- Tiền chi phí mai táng + đưa đi hỏa táng + tiền thuê kèn trống 46.894.000
đồng;
- Bồi thường tổn thất tinh thần.
b) Đối với các khoản yêu cầu không hợp lý:
- Tiền làm cơm đám ma 59.450.000 đồng, là không hợp lý bởi vì tại điểm 2.2,
mục II, Nghị quyết số 03/2006/NQ-HĐTP ngày 08 tháng 7 năm 2006 hướng dẫn áp
dụng một số quy định của Bộ luật dân sự 2005 về bồi thường thiệt hại ngồi hợp
đồng thì khơng có quy định bồi thường phần chi phí này. Mặc dù, Nghị quyết này
hướng dẫn BLDS cũ nhưng so với luật mới thì các khoản chi phí bồi thường khơng
có thay đổi và hiện nay cũng chưa có Nghị quyết mới thay thế nên ta có thể vận
dụng tinh thần của Nghị quyết này.
- Tiền chu cấp nuôi dưỡng mẹ đẻ của bị hại là bà Tý hơn 80 tuổi, vì ơng Hào
khơng phải là người trực tiếp ni bà Tý.
4. Đề nghị:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ và các lập luận nêu trên. Tôi
đề nghị Hội đồng xét xử tuyên xử bị cáo Đào Việt Cường khơng phạm tội “Cố ý
gây thương tích” theo điểm a khoản 4, điều 134 Bộ luật hình sự 2015 như Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh Hà Giang đã truy tố và trả tự do cho bị cáo Cường ngay tại
17
tòa theo điểm a, khoản 6, Điều 326 và khoản 1, Điều 328 Bộ luật Tố tụng Hình sự
2015.
Tơi tin tưởng rằng với sự công minh, khách quan của HĐXX sẽ ra một bản
án hợp lý, hợp tình, thể hiện sự công bằng, thượng tôn của pháp luật, tránh gây oan
sai cho người khơng phạm tội.
Kính thưa HĐXX, Tơi đã trình bày xong lời bào chữa của mình.
Xin chân thành cảm ơn HĐXX đã lắng nghe!
Hà Giang, ngày 25 tháng 4 năm 2019
Người bào chữa cho bị cáo Đào Việt Cường
Luật Sư Nguyễn Khánh
PHẦN NHẬN XÉT DIỄN ÁN
Nhận xét chung về Thủ tục bắt đầu phiên tòa:..............................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa:....................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
18
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Hội thẩm nhân dân 1: .....................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Hội thẩm nhân dân 2: .....................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Thư ký phiên tòa:.............................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Đại diện Viện kiểm sát:....................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
19