Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Phân tích, đánh giá và nêu ví dụ minh hoạ đối với các quy định về đối tượng chịu thuế và căn cứ tính thuế thuế tiêu thụ đặc biệt..

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 32 trang )

MƠN: LUẬT TÀI CHÍNH
Đề bài số 2: Phân tích, đánh giá và nêu ví dụ minh hoạ đối với
các quy định về đối tượng chịu thuế và căn cứ tính thuế thuế tiêu
thụ đặc biệt..


MỤC LỤCC LỤC LỤCC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................... 1
NỘI DUNG................................................................................................................. 1
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT..............1
1. Khái niệm thuế tiêu thụ đặc biệt.....................................................................1
2. Đặc điểm của thuế tiêu thụ đặc biệt................................................................1
3. Vai trò của thuế tiêu thụ đặc biệt....................................................................2
II.

ĐÁNH GIÁ CÁC QUY ĐỊNH VỀ ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ VÀ CĂN

CỨ TÍNH THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT................................................3
1. Quy định pháp luật về đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.......................3
1.1 Về hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB......................................3
1.2 Về dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB.........................................6
1.3 Một số bất cập trong quy định pháp luật về đối tượng chịu thuế thuế
TTĐB................................................................................................................ 7
2. Quy định về căn cứ tính thuế thuế tiêu thụ đặc biệt..................................8
2.1 Giá tính thuế............................................................................................8
2.2 Thuế suất............................................................................................... 11
2.3 Một số bấp cập của các quy định về căn cứ tính thuế TTĐB..............12
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
VỀ ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ VÀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ THUẾ TTĐB....14
1. Kiến nghị đối với đối tượng chịu thuế TTĐB...........................................14
2. Kiến nghị đối với căn cứ tính thuế TTĐB.................................................14


KẾT LUẬN............................................................................................................... 15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................16
PHỤ LỤC.................................................................................................................. 19


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TTĐB
GTGT
BVMT
NSNN
TGTGT
TBVMT

Tiêu thụ đặc biệt
Giá trị gia tăng
Bảo vệ môi trường
Ngân sách nhà nước
Thuế giá trị gia tăng
Thuế bảo vệ môi trường


MỞ ĐẦU
Trên thị trường có những loại hàng hóa rất cần thiết cuộc sống hàng ngày của
con người như lương thực, quần áo,… tuy nhiên, bên cạnh đó cũng tồn tại một số
loại hàng hóa, dịch vụ mà theo đánh giá chung là khơng thật sự cần thiết thậm chí
cịn có thể ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống, mơi trường hay sức khỏe của người
dân. Vì vậy, để hướng người dân tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ một cách tiết kiệm,
hợp lý, Nhà nước đã ban hành thuế tiêu thụ đặc biệt với mức thuế suất cao đánh
vào các hàng hóa, dịch vụ khơng thiết yếu nhằm hạn chế tiêu dùng. Nhận thấy được
tầm quan trọng đó, bởi vậy, trong bài tiểu luận này em xin được trình bày về đề tài

số 02. Thơng qua sự phân tích, đánh giá, em sẽ làm rõ thực trạng quy định pháp
luật hiện hành, qua đó đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định pháp luật
về đối tượng chịu thuế và căn cứ tính thuế TTĐB.
NỘI DUNG
I.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT.
1. Khái niệm thuế tiêu thụ đặc biệt.
Luật thuế TTĐB năm 2008 khơng có điều khoản nào giải thích cụ thể về

khái niệm thuế TTĐB mà chỉ liệt kê những hàng hóa, dịch vụ là đối tượng chịu
thuế TTĐB, tuy nhiên, từ những đặc trưng về thuế và những quy định về thuế
TTĐB có thể rút ra khái niệm về thuế TTĐB như sau:“Thuế TTĐB là loại thuế
đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ đặc biệt, cần điều tiết mạnh nhằm hướng dẫn
sản xuất và tiêu dùng, đồng thời tăng nguồn thu cho NSNN”. 1
2. Đặc điểm của thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thứ nhất, thuế TTĐB có tính chất gián thu, thuế TTĐB đánh vào thu nhập
của người tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ chịu thuế TTĐB một cách gián tiếp thơng
qua giá cả của hàng hố, dịch vụ mà người đó tiêu dùng và người sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB là người nộp thuế cho Nhà nước thay cho
người tiêu dùng. Như vậy, người sản xuất, nhập khẩu hàng hoá, kinh doanh dịch vụ
sẽ nộp thuế TTĐB và khoản thuế này được chuyển vào giá bán sản phẩm và
chuyển sang cho người tiêu dùng cuối cùng phải gánh chịu.
Thứ hai, thuế TTĐB thường có mức thuế suất cao. Yếu tố này góp phần gia
tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ hoặc giá hàng hóa nhập khẩu thuộc diện chịu thuế.
1

Trường Đại học Luật Hà Nội (2019), Giáo trình Luật Thuế Việt Nam, Nxb Tư Pháp.

1



Đặc điểm này gây áp lực thanh toán lớn cho người tiêu dùng, làm thay đổi hành vi
người tiêu dùng theo hướng giảm hoặc khơng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ đặc biệt.

2

Từ đó tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Thứ ba, thuế TTĐB có diện đánh thuế hẹp, khác với các loại thuế gián thu
khác, thuế TTĐB chỉ tập trung điều chỉnh một số mặt hàng và dịch vụ nhất định.
Thuế TTĐB chỉ đánh vào 10 loại hàng hoá và 06 loại dịch vụ. Đối tượng chịu thuế
chủ yếu là những hàng hóa, dịch vụ gây ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe người
tiêu dùng, cộng đồng hoặc những hàng hóa, dịch vụ cao cấp, đắt tiền, gây lãng phí
cho lợi ích xã hội… nhưng khơng thể cấm tiêu dùng.
Thứ tư, thuế TTĐB thường chỉ được thu một lần ở khâu sản xuất hoặc nhập
khẩu. Cùng một mặt hàng chịu thuế TTĐB, khi hàng hoá và dịch vụ này chuyển
qua khâu lưu thơng thì khơng phải chịu thuế TTĐB. Đặc điểm này cho thấy thuế
TTĐB khác với thuế doanh thu và thuế GTGT ở chỗ loại thuế này đánh trên toàn
bộ doanh thu bán hàng hoặc trên giá trị tăng thêm của hàng hóa ở mỗi khâu trong
lưu thơng.
3. Vai trị của thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thứ nhất, thuế TTĐB là một trong những công cụ giúp Nhà nước thực hiện
chính sách quản lý đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh và nhập khẩu hàng hóa,
dịch vụ, góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ cùng
loại sản xuất trong nước. Việc thu thuế TTĐB ở khâu sản xuất giúp Nhà nước nắm
bắt tương đối chính xác số lượng thực tế các cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế
TTĐB, cũng như năng lực sản xuất của từng cơ sở sản xuất từng loại mặt hàng chịu
thuế TTĐB, giúp Nhà nước sắp xếp có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh
các mặt hàng chịu thuế TTĐB và có chính sách điều chỉnh thích hợp đối với hoạt
động này. Ngồi ra, việc thu thuế TTĐB ở khâu nhập khẩu cũng giúp Nhà nước

quản lí được hoạt động nhập khẩu mặt hàng, dịch vụ được coi là đặc biệt. Việc thu
thuế TTĐB ở khâu nhập khẩu còn nhằm hạn chế việc tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ
nhập khẩu từ nước ngồi, từ đó khuyến khích việc tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ
cùng loại sản xuất trong nước.
Thứ hai, thuế TTĐB là một trong những công cụ kinh tế để Nhà nước điều
tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư có thu nhập cao, hướng dẫn tiêu dùng hợp lí.
2

Phan Hiển Minh (2019), Giáo trình Thuế, Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh. Khoa Tài chính Ngân hàng, Nxb. Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.

2


Thuế TTĐB chỉ đánh vào một số loại hàng hóa, dịch vụ đặc biệt, thông qua việc
thu thuế TTĐB, Nhà nước có thể định hướng tiêu dùng xã hội, góp phần tích cực
vào việc hình thành xu hướng tiêu dùng xã hội lành mạnh, phù hợp với điều kiện và
hoàn cảnh kinh tế đất nước. Mặc khác, Nhà nước còn có thể huy động một bộ phận
thu nhập của những đối tượng có khả năng tiêu dùng hàng hố, dịch vụ khơng thiết
yếu, khơng được khuyến khích tiêu dùng vào NSNN để sử dụng cho những mục
tiêu cơng cộng, góp phần đảm bảo công bằng xã hội.
Thứ ba, thuế tiêu thụ đặc biệt là công cụ quan trọng được sử dụng nhằm ổn
định và tăng cường nguồn thu cho ngân sách nhà nước: Thuế TTĐB mặc dù có
diện thu hẹp nhưng lại có thuế suất cao hơn thuế suất của các loại thuế gián thu
khác, vì vậy số tiền thu được từ thuế TTĐB chiếm tỉ trọng đáng kể trong tổng thu
ngân sách nhà nước. 3
II.

ĐÁNH GIÁ CÁC QUY ĐỊNH VỀ ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ VÀ CĂN
CỨ TÍNH THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT.
1. Quy định pháp luật về đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

1.1 Về hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB.
Điều 2 Luật Thuế TTĐB năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của

Luật thuế TTĐB năm 2014 đã quy định cụ thể về đối tượng chịu thuế TTBĐ. Cụ
thể, đối tượng chịu thuế TTĐB hiện nay bao gồm 10 loại hàng hóa và 06 loại hình
dịch vụ.

 Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít,
nhai, ngửi, ngậm.
Việc đưa hàng hóa này vào danh mục đối tượng chịu thuế TTĐB là phù hợp
bởi đây là một mặt hàng gây ảnh hưởng xấu về sức khỏe. Ngồi ra, nó cịn gây ảnh
hưởng đến mơi trường. Một số loại thuốc là phổ biến hiện nay như: thuốc là Thăng
Long, Vinataba, 555… Tuy nhiên, cần lưu ý những sản phẩm từ cây thuốc là mà
chưa qua chế biến như lá thuốc lá thì khơng thuộc diện chịu thuế TTĐB.

 Rượu, Bia.
Rượu, bia bị đánh thuế TTĐB bởi những loại đồ uống này có những đặc
trưng là gây hại hoặc tiềm ẩn nguy cơ gây hại tới sức khỏe, tính mạng của con
người, thậm chí là những ảnh hưởng tiêu cực khi sử dụng rượu bia như quấy rối trật
3

Trường Đại học Luật Hà Nội (2019), Giáo trình Luật Thuế Việt Nam, Nxb Tư Pháp.

3


tự xã hội, mất an tồn giao thơng. Với mặt hàng rượu, mức độ điều tiết được tính
theo nồng độ cồn được chia thành hai loại từ 20 độ trở lên và 20 độ trở xuống. Ví
dụ: hiện nay các loại rượu từ 20 độ trở lên như: Brandy, whisky, … sẽ bị đánh thuế
là 65%, mức này đã tăng cao hơn so với Luật thuế TTĐB số 27/2008/QH12. Và

một số loại bia gồm cả bia chai, bia hơi, bia lon như bia Hà Nội, 333… đều cùng
chịu mức thuế suất là 65%. Nhìn chung các nước trên thế giới đều đánh thuế đồ
uống có cồn ở mức cao nhằm chống lại khả năng gây nghiện của đồ uống có cồn
nhằm thực hiện mục tiêu xã hội. Ví dụ: ở Hàn Quốc, thuế suất 72% được áp dụng
cho rượu và đồ uống có cồn được chưng cất nói chung và thuế suất 100% đối với
bia.

 Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ
hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở
người và khoang chở hàng.
Tiêu chí để xác định ơ tơ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB dựa vào số chỗ
ngồi, thuế TTĐB áp dụng cho loại xe dưới 24 chỗ ngồi. Quy định như vậy xuất
phát từ điều kiện cơ sở hạ tầng ở Việt Nam chưa phát triển, việc gia tăng số lượng
xe dưới 24 chỗ gây ùn tắc giao thơng và ơ nhiễm mơi trường, ngồi ra đây là mặt
hàng khá xa xỉ so với mức thu nhập của đại bộ phận người dân, do đó cần điều tiết
thu nhập của những người sở hữu loại xe này. Đối với xe 24 chỗ trở lên Ví dụ như
xe buýt, xe khách được nhà nước khuyến khích nhằm hạn chế sử dụng xe cá nhân
nên không thuộc đối tượng chịu thuế. Đối với các loại xe dưới 24 chỗ vừa chở
người, vừa chở hàng Ví dụ: xe tải Van, xe pick-up cũng là đối tượng chịu thuế
TTĐB. Tuy nhiên do có tính chất đặc trưng nên mức thuế suất thấp hơn xe dưới 24
chỗ chỉ dùng để chở người. Ở Việt Nam số lượng ô tô tăng hàng năm với một số
loại xe như Toyota Vios, Kia sedona, Huyndai Santafe…. với số lượng rất lớn, khí
thải ơ tơ chứa những chất độc như CO, NOx, HC,… khơng những có hại cho mơi
trường mà cịn có hại đến sức khỏe con người. Do vậy, quy định xe dưới 24 chỗ là
đối tượng chịu thuế TTĐB là hợp lý.

 Xe mô tô hai bánh, xe mơ tơ ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3.
Đại bộ phận các loại xe ở trên thuộc loại xe tay ga ví dụ như Honda SH
150cc, Air Blade 150cc, moto phân khối lớn như Honda CBR1000rr… Những loại
xe này thường có giá trị lớn, được sử dụng và lưu thông ở những thành phố lớn,

người sử dụng phần lớn là bộ phận dân cư có thu nhập cao. Việc đánh thuế do đó
4


không ảnh hưởng đến bộ phận người dân sử dụng xe máy phổ thơng, người lao
động có thu nhập trung bình trở xuống mà vẫn đảm bảo được định hướng tiêu
dùng, khuyến khích sử dụng năng lượng có hiệu quả, tiết kiệm nhiên liệu và giảm ô
nhiễm môi trường.

 Tàu bay, du thuyền (trừ những loại được sử dụng cho mục đích kinh
doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, khách du lịch và phun thuốc
trừ sâu, chữa cháy, quay phim, chụp ảnh, đo đạc bản đồ, an ninh, quốc
phòng theo khoản 1 Điều 1 Nghị định số 14/2019/NĐ-CP).
Đây là loại mặt hàng cao cấp phục vụ cho bộ phận người dân có thu nhập rất
cao để phục vụ cho nhu cầu riêng do sự phát triển của nền kinh tế và thiên hướng
tiêu dùng xã hội. Đánh thuế mặt hàng này nhằm mục tiêu chủ yếu là thực hiện
chính sách điều tiết thu nhập của Nhà nước. Ví dụ ở Việt Nam ơng Đồn Ngun
Đức là người đầu tiên cơng khai chuyện mua máy bay riêng. Năm 2008, ông Đức
đã bỏ 5.1 triệu USD mua chiếc máy bay hãng Beechcraft King Air 350, đây là
phương tiện sử dụng cho cá nhân ông Đức nên không thuộc đối tượng không chịu
thuế TTĐB nên ơng vẫn phải đóng thuế TTĐB. 4

 Xăng các loại.
Hiện nay, Luật thuế TTĐB quy định có 03 loại xăng thuộc đối tượng chịu
thuế là xăng, xăng E5 và xăng E10. Mặc dù đây là mặt hàng chiến lược phục vụ
cho sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt. Tuy nhiên việc sử dụng xăng quá nhiều gây ô
nhiễm môi trường. Xăng dầu là loại hàng hóa cần hạn chế để bảo vệ mơi trường vì
đây là loại nhiên liệu gốc hóa thạch, khơng có khả năng tái tạo, do đó cần điều tiết
để người dân sử dụng tiết kiệm, hợp lý tài ngun.


 Điều hịa nhiệt độ cơng suất từ 90.000 BTU trở xuống.
Quy định này chỉ áp dụng với loại điều hịa có cơng suất dưới 90000 BTU.
Ví dụ điều hòa Panasonic 9000 BTU, 12000 BTU… Xuất phát từ quan điểm thơng
thường những loại điều hịa có cơng suất dưới 90000 BTU sẽ được sử dụng cho cá
nhân, hộ gia đình và khí thải của nó gây ơ nhiễm mơi trường và tiêu thụ nhiều điện.
Cịn các loại điều hịa có cơng suất trên 90000 BTU thường được sử dụng trong
lĩnh vực công nghiệp, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh thì khơng đánh
thuế. Một điểm cần lưu ý là trường hợp cơ sở sản xuất bán hoặc cơ sở nhập khẩu
4

/>
5


tách riêng từng bộ phận là cục nóng và cục lạnh thì hàng hóa bán ra hoặc nhập khẩu
(cục nóng, cục lạnh) vẫn thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB như đối với sản phẩm
hoàn chỉnh (máy điều hoà nhiệt độ hoàn chỉnh).. 5

 Bài lá.
Đây là đối tượng chịu thuế TTĐB bởi những mặt hàng nhà nước khơng
khuyến khích sử dụng do gây ảnh hưởng xấu đến người sử dụng. Bài lá là một loại
hàng hóa mà con người có thể dùng để giải trí, bói tốn, làm ảo thuật. Tuy nhiên,
thực tế hiện nay lại xuất hiện nhiều người lạm dụng lấy kết quả chơi bài để cá cược,
đánh bạc gây ra các tệ nạn xã hội.

 Vàng mã, hàng mã.
Hàng mã là hàng hóa làm bằng giấy, phong phú về chủng loại như đồ chơi
trẻ em, đồ dùng để trang trí, các vật dụng sinh hoạt hay các hàng mô phỏng ô tô,
nhà, xe máy... bằng giấy. Vàng mã là các loại tiền, nhà, xe, ti vi, điện thoại làm
bằng giấy dùng để cúng bái. Hai loại mặt hàng này chủ yếu dùng để thỏa mãn nhu

cầu tín ngưỡng của người dân. Tuy nhiên, loại hàng hóa này cũng mang tính chất
mê tín dị đoan khi lạm dụng và gây lãng phí và là mối nguy cơ hỏa hoạn. Vì vậy
hàng hóa này được quy định là đối tượng chịu thuế là phù hợp.
1.2 Về dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB.
+ Kinh doanh vũ trường. Ví dụ: The Bank Bar, Next Top Club, 1990 Le
Theater…
+ Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ơ-kê (karaoke). Ví dụ: qn Karaoke
Xmen Club, Tom Karaoke…
+ Kinh doanh ca-si-nơ. (casino); trị chơi điện tử có thưởng bao gồm trị chơi
bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự; Ví dụ:
Casino Đồ Sơn (Hải Phòng), Casino Hạ Long, Casino Phú Quốc…
+ Kinh doanh đặt cược.
+ Kinh doanh gôn. (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gơn; Ví dụ: sân
gơn Đồng Mô, Sân gôn Đầm Vạc…
+ Kinh doanh xổ số. Ví dụ: Cơng Ty TNHH MTV Xổ Số Kiến Thiết Thành
Phố Hồ Chí Minh kinh doanh xổ số.

5

Điều 2 Thơng tư số 195/2015/TT-BTC.

6


Đây là các loại dịch vụ thuộc danh mục chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bởi các
loại dịch vụ này thuộc nhóm xa xỉ, nhà nước khơng khuyến khích sử dụng, không
thiết yếu cho cuộc sống. Đây là dịch vụ mang lại lợi nhuận lớn cho cơ sở kinh
doanh nhưng giá trị đóng góp cho nền kinh tế lại hạn chế, thậm chí là nảy sinh các
tệ nạn xã hội như cờ bạc… Nhà nước quy định như vậy một mặt để hạn chế tiêu
dùng, mặt khác để điều tiết một phần thu nhập của người tiêu dùng cho thu nhập

cao, đảm bảo công bằng xã hội, tăng ngân sách nhà nước.
Lưu ý rất quan trọng về đối tượng chịu thuế TTĐB là nếu 10 loại hàng hóa
thuộc các trường hợp quy định tại Điều 3 Luật thuế TTĐB 2008 về các “Đối tượng
khơng chịu thuế” thì sẽ khơng phải chịu thuế TTĐB. Ví dụ: vẫn là ơ tơ dưới 24 chỗ
ngồi, rượu, bia, thuốc lá nhưng được sản xuất, gia công để xuất khẩu hoặc bán, ủy
thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu 6 thì đây khơng là đối tượng chịu thuế.
Bởi mục đích của thuế TTĐB đó là đánh vào hàng hóa, dịch vụ được sử dụng trong
nước nhằm định hướng tiêu dùng, điều tiết thu nhập cịn việc xuất khẩu ra nước
ngồi thì khơng cần đánh thuế TTĐB với các đối tượng này.
1.3 Một số bất cập trong quy định pháp luật về đối tượng chịu thuế thuế
TTĐB.
Bên cạnh những kết quả đạt được thì các quy định pháp luật về đối tượng
chịu thuế TTĐB vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế như:
Thứ nhất, đối tượng các loại đồ uống bị đánh thuế hiện nay cịn hẹp, mới chỉ
có rượu và bia. Hiện nay trên thị trường cịn có những đồ uống chứa nồng độ cồn
nhẹ như nước hoa quả lên men, nước ngọt có ga,… cũng là những đồ uống có hại
cho sức khỏe nhưng chưa bị thu thuế. Trong khi đó, tại hầu hết các quốc gia châu
Âu, những đồ uống này bị đánh thuế với mức thuế khá cao. Do đó cần bổ sung các
loại hàng hóa trên vào danh mục đối tượng chịu thuế TTĐB.
Thứ hai, nhiều đối tượng thuộc diện chịu thuế khơng cịn phù hợp với thực
tiễn. Kinh tế xã hội ngày càng phát triển, thu nhập và đời sống của người dân cũng
được nâng lên rất nhiều, việc sử dụng máy điều hòa đã trở nên phồ biến, máy điều
hịa đã trở thành hàng hóa bình thường vì vậy việc vẫn giữ nguyên mặt hàng này
trong đối tượng chịu thuế TTĐB là khơng phù hợp.
Bên cạnh đó, dịch vụ massage nằm trong đối đối tượng thuộc diện chịu thuế
TTĐB cũng là không phù hợp. Bởi massage - vật lý trị liệu cũng là một loại hình
6

Khoản 1 Điều 3 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008.


7


chăm sóc sức khỏe người dân. Hiện tại có khơng ít cơ sở massage - vật lý trị liệu
rất nổi tiếng, góp phần khơng nhỏ trong việc chăm sóc sức khỏe người dân, nhất là
người già, người bị mắc một số bệnh cần phục hồi về cơ. Ở nhiều nơi, cơ sở
massage do người mù thực hiện chỉ với mục đích có việc làm, có thu nhập chính
đáng và thu nhập của họ cũng thuộc loại thấp trong xã hội, vậy mà phải nộp thuế
TTĐB là khơng hợp lý, vì vậy cũng nghiên cứu bỏ dịch vụ này ra khỏi đối tượng
chịu thuế.
Thứ ba, dựa trên tình hình kinh tế - xã hội hiện đại đã phát sinh một số loại
hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng xa xỉ, dành cho đối tượng thu nhập cao trong xã hội
nhưng Luật thuế TTĐB vẫn chưa điều chỉnh tới chẳng hạn mặt hàng túi xách cao
cấp, đồng hồ cao cấp,… hoặc các loại hình kinh doanh khơng được khuyến khích
như kinh doanh trị chơi điện tử,… Ví dụ: Rolex, Vertu, Dior, Chanel,… Điều này
đã gây bất bình đẳng trong hoạt động kinh doanh đồng thời không tận dụng được
nguồn thu cho NSNN. 7 Hiện tại, Trung Quốc đánh thuế đồng hồ đeo tay cao cấp
với mức thuế suất 20%, mỹ phẩm chịu mức thuế suất 30%, đồ trang sức từ 5%10%.8
2. Quy định về căn cứ tính thuế thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thuế TTĐB là một loại thuế gián thu nên tiền thuế sẽ cấu thành trong giá cả
hàng hóa, dịch vụ. Thơng qua thuế TTĐB, Nhà nước thực hiện việc điều tiết thu
nhập và định hướng tiêu dùng. Do đó căn cứ tính thuế TTĐB gồm giá tính thuế của
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất.
2.1Giá tính thuế.
Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa, dịch vụ là giá bán ra, giá cung ứng
dịch vụ chưa có thuế TTĐB, chưa có thuế BVMT, và chưa có thuế GTGT.

 Đối với hàng hóa:
Hiện nay, cách xác định giá tính thuế khơng phân biệt cứng nhắc dựa vào
xuất xử hàng hóa là sản xuất hay nhập khẩu mà bóc tách hàng hóa nhập khẩu thành

02 nhóm:
(1) Hàng hóa nhập khẩu do cơ sở kinh doanh nhập khẩu bán ra
(2) Hàng hóa nhập khẩu tại cửa khẩu.
7

Johnnie Phanthavong (2016), Pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc
tế, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội.
8
/>
8


+ Nhóm hàng hóa thứ nhất được gộp vào một nhóm với hàng hóa sản xuất
trong nước được quy định tại Khoản 1 Điều 6 Luật Thuế TTĐB 2008, sửa đổi bởi
Luật năm 2016. Giá tính thuế với loại hàng hóa này được tính theo cơng thức:
Giá tính thuế TTĐB

=

Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT– TBVMT (nếu có)
1 + Thuế suất thuế TTĐB

Ví dụ: Cửa hàng B sản xuất mặt hàng A chịu thuế TTĐB. Năm 2021 sản
xuất được 1000 sản phẩm với giá bán chưa có thuế GTGT là 11.000.000 đồng/sản
phẩm. Tính số thuế phải nộp biết rằng thuế suất thuế TTĐB với mặt hàng này là
10%. Như vậy, trong trường hợp này có thể áp dụng cơng thức để tính giá tính thuế
với mặt hàng này là 11.000.000/1+10%= 10.000.000 đồng. Do đó, thuế TTĐB mà
doanh nghiệp phải nộp trong năm 2021 là 1.000.000.000 đồng.
+ Đối với nhóm hàng hóa nhập khẩu thứ hai, giá tính thuế TTĐB được xác
định bằng giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa

nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế khơng bao gồm số
thuế nhập khẩu được miễn, giảm. Hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu
được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số
thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bán ra. 9 Quy định này làm cho giá bán của hàng hóa
chịu thuế TTĐB nhập khẩu vào thị trường Việt Nam cao hơn so với giá bán mặt
hàng cùng loại sản xuất trong nước nhằm bảo vệ nền sản xuất trong nước.
Ví dụ: Giá tính thuế TTĐB của một chiếc moto dung tích xi lanh trên
125m3 có giá bán 200 triệu đồng, thuế nhập khẩu 20%. Biết mô tô khi nhập khẩu
được giảm 50% thuế nhập khẩu, giá tính thuế TTĐB là: 200 triệu + (200 triệu x
20%) = 240 triệu
 Đối với dịch vụ là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh chưa có
thuế TTĐB và chưa có thuế GTGT, được xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB

=

Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT
1 + Thuế suất thuế TTĐB

Tuy nhiên, đối với một số trường hợp giá tính thuế được pháp luật quy định
cụ thể với từng nhóm dịch vụ, việc phân nhóm dựa vào hệ quả đặc thù mà dịch vụ
đó có thể gây ra, cụ thể:

9

Khoản 2 Điều 6 Luật thuế TTĐB 2008 sửa đổi bổ sung năm 2016.

9



+ Đối với kinh doanh gôn là doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng về bán
thẻ hội viên, bán vé chơi gôn, bao gồm cả tiền bán vé tập gôn, tiền bảo dưỡng sân
cỏ, hoạt động cho thuê xe (buggy) và thuê người giúp việc trong khi chơi gơn
(caddy), tiền ký quỹ (nếu có) và các khoản thu khác do người chơi gôn, hội viên trả
cho cơ sở kinh doanh gôn. Trường hợp Cơ sở kinh doanh gôn có kinh doanh các
loại hàng hóa, dịch vụ khác khơng thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB như: Khách
sạn, ăn uống, bán hàng hóa, hoặc các trị chơi thì các hàng hóa, dịch vụ đó khơng
phải chịu thuế TTĐB. Ví dụ: Cơ sở kinh doanh gơn có kinh doanh ăn uống, bán
hàng hóa khơng thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB thì các hàng hóa, dịch vụ đó
khơng phải chịu thuế TTĐB.
+ Đối với kinh doanh ca-si-nơ, trị chơi điện tử có thưởng là doanh thu từ
hoạt động này trừ số tiền đã trả thưởng cho khách.
+ Đối với kinh doanh đặt cược là doanh thu bán vé đặt cược đã trừ tiền trả
thưởng cho khách hàng (giá chưa có thuế GTGT), không bao gồm doanh số bán vé
vào cửa xem các sự kiện giải trí gắn với hoạt động đặt cược.
+ Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa, ka-ra-ô-kê là doanh thu của các
hoạt động kinh doanh trong vũ trường, cơ sở kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê. Đây là
các loại dịch vụ xa xỉ, dễ làm nảy sinh tệ nạn xã hội do đó giá tính thuế của các
dịch vụ này gồm cả doanh thu của các hoạt động trong cơ sở kinh doanh, kể cả
doanh thu từ dịch vụ ăn uống và dịch vụ khác đi kèm như tắm, xông hơi (bất kể
hàng hóa, dịch vụ đi kèm có thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB hay khơng).
Ví dụ: Doanh thu chưa có thuế GTGT kinh doanh vũ trường (bao gồm cả
doanh thu dịch vụ ăn uống) của cơ sở kinh doanh A là 100.000.000 đồng,
Giá tính thuế TTĐB

=

100.000.000 đồng
1 + 40%


=

71.428.571 đồng

 Đối với một số trường hợp đặc biệt.
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi hoặc tiêu dùng nội bộ, biếu,
tặng cho là giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc
tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
+ Đối với hàng hóa gia cơng là giá tính thuế của hàng hóa bán ra của cơ sở
giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời
điểm bán hàng.
10


+ Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá bán theo
phương thức bán trả tiền một lần của hàng hóa đó khơng bao gồm khoản lãi trả
góp, lãi trả chậm.
+ Đối với hàng hóa sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở
sản xuất và cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hóa, cơng
nghệ sản xuất thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán ra của cơ sở sử dụng hoặc
sở hữu thương hiệu hàng hóa, cơng nghệ sản xuất.
+ Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở
sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà bán trong nước thì giá tính thuế
TTĐB trong trường hợp này là giá bán chưa có thuế TTĐB, thuế bảo vệ mơi trường
(nếu có) và chưa có thuế GTGT. Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu kê khai
giá bán (đã có thuế GTGT, thuế bảo vệ mơi trường (nếu có) và thuế TTĐB) làm
căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB thấp hơn 7% so với giá bán trên thị trường thì
giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của Luật quản lý
thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. 10
2.2 Thuế suất.


 Khái niệm thuế suất.
Thuế suất là mức độ mà dựa trên đó người nộp thuế phải nộp một khoản tiền
nhất định, tính trên một đơn vị đối tượng chịu thuế. 11

 Thực trạng quy định của pháp luật về thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt.
Hiện nay, đối với các hàng xa xỉ như ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống: Loại có
dung tích xi lanh trên 6.000 cm3 thuế suất thuế TTĐB là 150%, loại có dung tích xi
lanh trên 5.000 cm3 đến 6.000 cm3 thuế suất thuế TTĐB là 130%; loại có dung
tích xi lanh trên 4.000 cm3 đến 5.000 cm3 thuế suất thuế TTĐB là 110%. Đối với
tàu bay, du thuyền, thuế suất thuế TTĐB là 30%. Đối với dịch vụ cao cấp như kinh
doanh gôn, thuế suất thuế TTĐB là 20%; kinh doanh casino, trị chơi điện tử có
thưởng: thuế suất thuế TTĐB là 35%; đối với kinh doanh đặt cược, thuế suất thuế
TTĐB là 30%. Thông qua quy định thuế suất thuế TTĐB cao đối với hàng hóa,
dịch vụ cao cấp, xa xỉ đã góp phần tăng điều tiết vào thu nhập của những người có
thu nhập cao, qua đó góp phần giải quyết vấn đề tái phân phối thu nhập, đảm bảo
công bằng xã hội.
10

Khoản 8 Điều 5 Thông tư số 195/2015/TT-BTC.
Trường Đại học Luật Hà Nội (2019), Giáo trình Luật Thuế Việt Nam, Nxb Tư Pháp.

11

11


Đối với ô tô thuế suất thuế TTĐB phân biệt theo nhiên liệu sử dụng, hiện
hành thuế suất thuế TTĐB đối với xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng
điện, năng lượng sinh học, trong đó tỷ trọng xăng sử dụng không quá 70% số năng

lượng sử dụng, thì thuế suất thuế TTĐB bằng 70% mức thuế suất áp dụng cho xe
cùng loại; đối với xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học, thì thuế suất thuế TTĐB
chỉ bằng 50% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại; đối với ô tô chạy bằng điện
loại chở người từ 9 chỗ trở xuống, thì thuế suất thuế TTĐB là 15%; đối với ô tô
chạy bằng điện loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ, thì thuế suất TTĐB là 10%;
đối với ô tô loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ, thì thuế suất là 5%. Việc phân
biệt thuế suất thuế TTĐB đối với ô tô tùy theo nhiên liệu sử dụng theo hướng ô tô
sử dụng nhiên liệu càng thân thiện với môi trường, thì thuế suất thuế TTĐB ngày
càng thấp, đã thể hiện quan điểm của Nhà nước là khuyến khích sử dụng ô tô thân
thiện với môi trường.
Thuế suất thuế TTĐB đối với thuốc lá là 75%; đối với bia là 65%; đối với
rượu từ 20 độ trở lên là 65%, đối với rượu dưới 20 độ là 35%. Việc quy định thuế
suất thuế TTĐB đối với thuốc lá, rượu, bia cao như em đã phân tích ở trên lịa
nhằm mục đích hạn chế việc sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng, bởi lẽ những hàng
hóa này có ảnh hưởng khơng tốt đến sức khỏe, đến môi trường.
Hiện thuế suất thuế TTĐB đối với xăng là 10%, đối với xăng E5 là 8%, đối
với xăng E10 thuế suất thuế TTĐB là 7%. Việc quy định thuế suất thuế TTĐB đối
với các loại xăng theo hướng thấp đối với các loại xăng thân thiện với mơi trường,
qua đó tạo điều kiện để giảm giá bán của các loại xăng này, thể hiện quan điểm của
Nhà nước là khuyến khích tiêu dùng các loại xăng E5, E10.
2.3 Một số bấp cập của các quy định về căn cứ tính thuế TTĐB.
Thứ nhất, hiện nay, mức thuế suất với sản phẩm thuốc lá là 75%. Tuy nhiên,
thuế suất thuế TTĐB đối với mặt hàng thuốc lá còn thấp, chưa tương xứng với yêu
cầu điều tiết đối với mặt hàng này. Theo Tổ chức Y tế thế giới, thuốc lá là một
trong những nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong trên thế giới. Sử dụng
thuốc lá gây ra 25 căn bệnh trong đó có rất nhiều bệnh nguy hiểm như ung thư
phổi, ung thư thanh quản, …. Việc đánh thuế cao là biện pháp tốt để vừa thu ngân
sách vừa giảm nhu cầu với những mặt hàng cần hạn chế tiêu dung. Một trong các
nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ người hút thuốc lá còn cao là do khả năng dễ tiếp cận
với thuốc lá và do giá bán lẻ thuốc lá còn thấp. Giá bán lẻ thuốc lá thấp là do thuế

12


TTĐB chưa cao. Với việc áp dụng mức thuế suất này thì tỷ lệ thuế trong giá bán lẻ
chỉ chiếm khoảng 36% giá bán lẻ thuốc lá, trong khi trung bình của nhiều nước trên
thế giới là 56%, thấp hơn so với nhiều nước ở khu vực ASEAN. 12 Do đó, cần phải
sửa đổi mức thuế suất với mặt hàng này.
Thứ hai, việc quy định thuế suất thuế TTĐB đối với ô tô là chưa thực sự phù
hợp. Theo quy định của Luật Thuế TTĐB hiện hành, mặt hàng xe ô tô vừa chở
người, vừa chở hàng đang được áp dụng mức thuế suất thuế TTĐB thấp hơn đối
với xe ơ tơ chở người có cùng dung tích xi lanh (gồm 3 mức 15%, 20% và 25%),
trong khi xe chở người có 8 mức thuế suất từ 35% đến 150%. Do có thuế suất thấp
hơn, nên nhiều người tiêu dùng đã có xu hướng chuyển sang sử dụng xe bán tải,
dẫn tới số lượng xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng nhập khẩu và tiêu dùng tăng
nhanh trong những năm qua. Trong khi đó, thực tế là loại xe này vừa tiêu hao nhiều
nhiên liệu, vừa chiếm nhiều diện tích khi tham gia giao thơng.
Thứ ba, Luật thuế TTĐB của Việt Nam chỉ xác định thuế suất theo tỉ lệ phần
trăm cố định. Ưu điểm của thuế suất tỉ lệ là co giãn theo giá tính thuế. Tuy nhiên,
nếu giá tính thuế thấp thì mức thuế thu được sẽ khơng cao. Điều đó góp phần
khuyến khích sản xuất các loại hàng hóa có giá trị thấp, đặc biệt là thuốc lá, rượu,
bia, do khi sử dụng người sử dụng sẽ dễ bị lệ thuộc vì khó có sản phầm nào thay
thế. Như vậy, các sản phẩm thuốc lá, rượu, bia có chất lượng thấp sẽ được dùng
nhiều do đó ảnh hưởng sức khỏe người tiêu dùng nhiều hơn. Khi đánh thuế cố định,
lợi ích lớn nhất là đảm bảo một mức thu hợp lý đối với đối tượng chịu thuế mà
không phụ thuộc vào mức giá, chỉ phụ thuộc vào mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe
của hàng hóa thuộc diện chịu thuế. Như vậy, cho dù hàng hóa có mức giá thấp thì
vẫn phải nộp thuế TTĐB ở một mức cố định, từ đó khuyến khích cả chủ thể nộp
thuế và người tiêu dùng sản xuất hàng hóa có giá trị cao hơn để làm giảm tỷ trọng
của thuế trong cơ cấu giá bán.
III.


MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
VỀ ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ VÀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ THUẾ
TTĐB.
1. Kiến nghị đối với đối tượng chịu thuế TTĐB.

12

/>
13


Thứ nhất, cần nghiên cứu, bổ sung một số hàng hóa, dịch vụ vào đối tượng
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Ở các nước trên thế giới, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện
chịu thuế TTĐB đều khá rộng. Vì vậy việc mở rộng thêm hàng hóa, dịch vụ thuộc
diện đối tượng chịu thuế TTĐB cũng là phù hợp với thông lệ quốc tế và pháp luật
thuế các nước trong khu vực.
Ví dụ: Đối với các mặt hàng cao cấp, dịch vụ làm đẹp giá cao như đồng hồ,
nước hoa, trang sức, các dịch vụ làm đẹp phục vụ cho những người có thu nhập cao
trong xã hội như dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ…
Ví dụ: Đối với đồ uống. Nên đánh thuế đối với nước ngọt có gas. Việc đưa
nước ngọt có gas vào danh mục chịu thuế TTĐB là cần thiết bởi hiện nay nước
ngọt có gas đã được các chuyên gia y tế cảnh báo là có khả năng gây tác hại đến
sức khỏe con người nếu sử dụng hàng ngày hoặc quá mức như gây béo phì, mỡ
máu, tiểu đường, tăng nguy cơ ung thư,…. Do đó, việc định hướng thói quen tiêu
dùng với sản phẩm này là cần thiết để bảo vệ sức khỏe người dân, giảm các chi phí
bảo hiểm y tế đối với các bệnh do nước ngọt có gas gây ra.
Thứ hai, cần xem xét đưa ra khỏi danh sách đối tượng chịu thuế TNĐB một
số hàng hóa, dịch vụ khơng cịn phù hợp. Việc giữ nguyên mặt hàng máy điều hòa
nhiệt độ hay dịch vụ massage là khơng phù hợp. Do đó, nên đưa các loại hàng hóa,

dịch vụ này ra khỏi danh mục chịu thuế TTĐB. Tuy nhiên khi quyết định loại bỏ
dịch vụ này ra khỏi danh mục chịu thuế thì Nhà nước nên có những cơ chế rà sốt
chặt chẽ tránh những hiện tượng biến tướng của dịch vụ này.
2. Kiến nghị đối với căn cứ tính thuế TTĐB.
Thứ nhất, đối với xe ô tô dưới 24 chỗ vừa chở người vừa chở hàng. Hiện tại,
những loại xe này đang áp dụng mức thuế suất thuế TTĐB thấp nên số lượng xe
loại này ngày càng phổ biến. Trong khi đó, loại xe này sử dụng nguyên liệu là
xăng, dầu, kích thước lớn… cũng gây ra nhiều vấn đề về môi trường, giao thông và
các vấn đề xã hội khác, do đó, cần xem xét tăng mức thuế suất thuế TTĐB đối với
mặt hàng này cũng giống như các loại xe cùng số chỗ ngồi, cùng dung tích và cùng
loại nhiên liệu.
Thứ hai, đối với những mặt hàng có ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ của người
dân như thuốc lá thì nên xem xét tăng mức thuế suất TTĐB để hạn chế tiêu dùng,
bảo vệ sức khoẻ cộng đồng, giảm thiểu chi phí điều trị bệnh tật cũng nhưng cải
14


thiện năng suất lao động. Đặc biệt, khi tăng thuế thì Nhà nước phải siết chặt, kiểm
sốt chặt chẽ tình trạng bn lậu, trốn thuế. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng nên cân
nhắc và áp dụng sớm về phương pháp tính thuế tuyệt đối cho mặt hàng rượu, bia,
thuốc lá. Phương pháp này sẽ giúp nhà nước quản lý dễ dàng hơn về số thuế thu
cho ngân sách nhà nước vì chỉ quản lý về mặt số lượng thay vì phải kiểm soát về cả
mặt số lượng và giá bán như phương pháp tương đối hiện tại. Xây dựng lộ trình
điều chỉnh thuế đối với các mặt hàng thuốc lá, rượu bia để điều tiết tiêu dùng và
thực hiện các cam kết quốc tế.
Thứ ba, nghiên cứu, bổ sung quy định về giá tính thuế đối với một số trường
hợp hợp tác, phân công giữa các nước trong chuỗi sản xuất tồn cầu, đảm bảo điều
tiết cơng bằng giữa hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nước và hàng hóa dịch vụ
nhập khẩu.
KẾT LUẬN

Thuế là một trong những chính sách lớn của Đảng và Nhà nước. Chính sách
thuế nói chung và thuế TTĐB nói riêng bên cạnh những thành tựu thì vẫn cịn tồn
tại một số hạn chế. Thơng qua sự phân tích, đánh giá em đã làm rõ những quy định
pháp luật hiện hành về đối tượng chịu thuế và căn cứ tính thuế TTĐB, đồng thời
em cũng nêu ra một số tồn tại, hạn chế, từ đó đề xuất một số giải pháp đổi mới và
hoàn thiện hơn nữa quy định pháp luật về thuế TTĐB nói chung, đối tượng chịu
thuế và căn cứ tính thuế TTĐB nói riêng, góp phần vào tiến trình hội nhập của
nước ta.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 của
Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2009.

15


2. Luật số 70/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2016.
3. Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ
sung một số điều của các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2015.
4. Luật số 106/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Quốc hội sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và
Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
5. Luật số 03/2022/QH15 ngày 11 tháng 1 năm 2022 của Quốc hội sửa đổi, bổ
sung một số điều của luật đầu tư công, luật đầu tư theo phương thức đối tác
công tư, luật đầu tư, luật nhà ở, luật đấu thầu, luật điện lực, luật doanh nghiệp,
luật thuế tiêu thụ đặc biệt và luật thi hành án dân sự.
6. Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015 của Chính phủ quy định chi

tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2016.
7. Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý
thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
8. Nghị định số 14/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2019.
9. Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2015 hướng dẫn thi hành
nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật thuế tiêu thụ đặc biệt và
luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế tiêu thụ đặc biệt.

16


10.Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2016 của Bộ Tài chính
hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế
giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một
số điều tại các Thơng tư về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
11.Thông tư số 20/2017/TT-BTC ngày 06 tháng 3 năm 2017 của Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 8 Thơng tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015
của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TTBTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính), có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 4 năm
2017.
12.Trường Đại học Luật Hà Nội (2019), Giáo trình Luật Thuế Việt Nam, Nxb Tư

Pháp.
13.Phan Hiển Minh (2019), Giáo trình Thuế, Trường Đại học Mở Thành phố Hồ
Chí Minh. Khoa Tài chính - Ngân hàng, Nxb. Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí
Minh.
14.Phùng Thị Cẩm Châu (2019), Hướng dẫn mơn học Luật Tài chính, Nxb. Tư
pháp.
15.Johnnie Phanthavong (2016), Pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học
Luật Hà Nội.
16.Trần Vũ Hải, Thuế tiêu thụ đặc biệt đối với đồ uống, Thực tế áp dụng và kiến
nghị hoàn thiện
/>17.ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Giao, Kinh nghiệm quản lý thuế tiêu thụ đặc biệt của
một số nước - Trường Đại học Duy Tân.
/>18.Nguyễn Thị Thanh Hoài, Chu Văn Hùng, Hoàn thiện chính sách thuế tiêu thụ
đặc biệt nhằm hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng,

17



×