VẬT LIỆU GỖ
I. KHÁI NIỆM VÀ TÍNH CHẤT
1.Khái niệm.
Gỗ là vật liệu thiên nhiên được sử dụng khá rộng rãi trong xây dựng
và trong sinh hoạt vì những ưu điểm cơ bản sau: Nhẹ, có cường độ
khá cao; cách âm, cách nhiệt và cách điện tốt; dễ gia công (cưa, xẻ,
bào, khoan ), vân gỗ có giá trị mỹ thuật cao.
Ở nước ta gỗ là vật liệu rất phổ biến. Rừng Việt Nam có nhiều loại
gỗ tốt và quý vào bậc nhất thế giới. Khu Tây Bắc có nhiều rừng già
và có nhiều loại gỗquý như: trai, đinh, lim, lát, mun, pơmu. Rừng Việt Bắc có lim, nghiến, vàng
tâm. Rừng Tây Nguyên có cẩm lai, hương
Ưu điểm của gỗ
• Cách nhiệt, cách điện, ngăn ẩm tốt, nhiệt dãn nở bé.
• Mềm nên có thể dùng các máy móc, dụng cụ để cưa, xẻ, bào, khoan, tách chẻ với vận
tốc cao nhưng vẫn chịu lực tốt.
• Dễ nối ghép bằng đinh, mộng, keo dán.
• Có vân thớ đẹp, dễ nhuộm màu, dễ trang sức bề mặt.
• Dễ phân ly bằng hóa chất dùng sản xuất giấy và tơ nhân tạo.
• Là nguyên liệu tự nhiên,có thể tái tạo, chỉ cần trồng, chăm sóc và dùng máy móc đơn
giản để khai thác và chế biến là có được.
Nhược điểm và biện pháp khắc phục
• Gỗ bị gây hại bởi sinh vật hại gỗ
• Sinh trưởng chậm, đường kính có hạn, có nhiều khuyết
tật tự nhiên. Cần sử dụng các biện pháp kĩ thuật lâm -
sinh hợp lý trong công tác trồng và chăm sóc rừng.
• Dễ mục, dễ bị sinh vật (mối, mọt, ) phá hoại. Cần phun
tẩm các hóa chất chống mối mọt.
• Đàn hồi thấp. Cần biến tính gỗ bằng phương pháp ép hoặc ngâm hóa chất.
• Trong khi phơi sấy thường dễ nứt nẻ, cong vênh, biến hình. Cần có phương án cưa xẻ, bóc
lớp thích hợp.
• Trong thân thường có các chất chiết xuất, thường gây khó khăn cho công việc trang sức bề
mặt sản phẩm, hoặc ăn mòn các công cụ cắt gọt.
• Dễ bắt lửa, dễ cháy. Cần ngâm tẩm hoặc sơn phủ các chất chống bắt lửa
Ngày nay với kỹ thuật gia công chế biến hiện đại người ta có thể khắc phục được những nhược
điểm của gỗ, sử dụng gỗ một cách có hiệu quả hơn như: sơn gỗ, ngâm tẩm gỗ, chế biến gỗ dán,
tấm dăm bào và sợi gỗ ép.
2. Cấu tạo của gỗ
2.1. Cấu tạo thô
Cấu tạo thô của gỗ được quan sát trên ba mặt cắt (hình 8-1).
Quan sát mặt cắt ngang thân cây (hình 8-2) ta có thể nhìn thấy: vỏ,
libe, lớp hình thành, lớp gỗ bìa, lớp gỗ lõi và lõi cây.
Vỏ có chức năng bảo vệ gỗ khỏi bị tác dụng cơ học.
Libe là lớp tế bào mỏng của vỏ, có chức năng là truyền và dự trữ
thức ăn để nuôi cây.
Lớp hình thành gồm một lớp tế bào sống mỏng có khả năng sinh
trưởng ra phía ngoài để sinh ra vỏ và vào phía trong để sinh ra gỗ.
Lớp gỗ bìa(giác) màu nhạt, chứa nhiều nước, dễ mục nát, mềm và
có cường độ thấp.
Lớp gỗ lõi mầu sẫm và cứng hơn, chứa ít nước và khó bị mục mọt.
Lõi cây (tủy cây) nằm ở trung tâm, là phần mềm yếu nhất, dễ mục
nát.
Nhìn toàn bộ mặt cắt ngang ta thấy phần gỗ được
cấu tạo bởi các vòng tròn đồng tâm đó là các vòng
tuổi. Hàng năm vào mùa xuân gỗ phát triển mạnh,
lớp gỗ xuân dày, màu nhạt, chứa nhiều nước. Vào
mùa hạ, thu, đông gỗ phát triển chậm, lớp gỗ mỏng, màu sẫm, ít nước và cứng. Hai lớp gỗ có màu
sẫm nhạt nối tiếp nhau tạo ra một tuổi gỗ. Nhìn kỹ mặt cắt ngang còn có thể phát hiện được những
tia nhỏ li ti hướng vào tâm gọi là tia lõi.
2.2. Khuyết tật của gỗ
Khuyết tật do cấu tạo không bình thường .Dạng khuyết tật này khá phổbiến bao gồm: lệch tâm,
vặn thớ, tróc lớp, hai tâm v.v…Các khuyết tật này đều làm giảm chất lượng của gỗ.
2.3. Hư hại của gỗ do nấm
Nấm có thể làm gỗ bị biến màu, bị mục và giảm tính chất cơ lý. Nấm có thể phá hoại ngay khi
cây gỗ còn đang sống, cây gỗ đã chặt xuống hoặc tiếp tục phá hoại gỗ ngay trong kết cấu công
trình.
2.4. Hư hại của gỗ do côn trùng
Dạng khuyết tật này xảy ra khi cây gỗ đang lớn và cây gỗ đã chặt xuống còn tươi cũng như đã
khô. Mối mọt là những hư hại sâu bên trong gỗ.
Khuyết tật này làm giảm chất lượng của gỗ rất nhiều, lâu dần sẽ phá hoại nghiêm trọng, ảnh
hưởng đến tuổi thọ của các kết cấu gỗ.
=> Phòng chống: Sơn hoặc quét, ngâm chiết kiềm và ngâm tẩm các chất hóa học.
Người ta dùng các loại mỡ, sơn hoặc dầu trùng hợp đểsơn hoặc quét gỗ khô. Ngâm chiết kiềm là
biện pháp tách nhựa cây bằng cách ngâm
gỗ trong nước lạnh, trong nước nóng hoặc
ngay cảkhi thảtrôi bè mảng trên sông, suối.
*Bằng cách gia công cơ học, người ta sản
xuất ra nhiều loại sản phẩm gỗ
Hình: Các dạng vật liệu gỗ:
1 Gỗ tròn; 2. Gỗ phiến; 3. Gỗ xẻ
tư; 4,5. Gỗ ván; 6. Gỗ ván xẻ
hai mặt; 7. Ván bìa; 8. Gỗ
súc; 9. Gỗ ván bào bốn mặt;
10. Gỗ ván soi khe và mộng tam giác; 11. Gỗ ván soi rãnh; 12. Gờ chân tường; 13.
Thanh ốp
II,PHƯƠNG PHÁP SẤY GỖ.
1. Phương pháp sấy gỗ:
- Gỗ ở trạng thái tự nhiên, luôn luôn chứa một lượng nước lớn. Lượng nước tồn tại trong
gỗ ảnh hưởng đến tính chất của gỗ. Vì vậy sấy gỗ là bước đầu tiên và quan trọng nhất
trước khi gỗ được Phương pháp sấy khô gỗ tự nhiên đem chế biến (gia công).
Sấy sẽ làm cho gỗ có kích thước ổn định, không bị sâu mọt, dễ dàng bảo quản, quá trình
hoàn thiện và gia công sản phẩm cũng vì thế mà sẽ đạt chất lượng cao hơn. Đặc biệt, việc sấy gỗ
sẽ làm nhằm giảm trọng lượng của nó theo đó làm giảm chi phí vận chuyển.
2. Phân loại, ưu khuyết điểm:
Có hai phương pháp sấy gỗ phổ biến đó là sấy tự nhiên và sấy trong phòng.
- Sấy tự nhiên: được tiến hành ở ngoài trời, dưới mái che hoặc trong kho kín. Tùy theo
thời tiết, thời gian sấy để hạ độ ẩm từ 60% xuống 20% dao động trong khoảng 15 - 60
ngày.
Ưu điểm: Sấy tự nhiên không đòi hỏi trang thiết bị đặc biệt, không tiêu tốn nhiên liệu và điện
năng.
Nhược điểm : Cần diện tích lớn, phụ thuộc vào điều kiện thời tiết, không loại trừ được mục, chỉ
sấy được đến độ ẩm nhất định.
• Thời gian sấy dài.
• Gỗ không thể sấy khô đến độ ẩm dưới 15% . Với một độ ẩm thấp hơn thường được yêu cầu
cho các sản phẩm xuất khẩu tới các nước có khí hậu ôn hòa.
• Cần một diện tích rộng cho việc xếp đống và hong phơi.
- Sấy trong phòng: phôi sàn gỗ tự nhiên được tiến hành trong phòng sấy riêng có không khí
nóng ẩm hoặc khí lò hơi có nhiệt độ 40 - 1050C. Trong sấy phòng với một chế độ sấy
thích hợp cho phép rút ngắn thời gian sấy mà gỗ không bị cong vênh, nứt tách, giảm thấp
độ ẩm của gỗ (nhỏ hơn 16%). Sấy phòng phải có thiết bị và phòng sấy, nhiên liệu điện
năng.
Ưu điểm của việc sấy gỗ bằng phương pháp sấy cưỡng bức :
• Thời gian sấy ngắn hơn so với hong phơi
• Lò sấy được sử dụng cho nhiều loại gỗ khác nhau
• Đạt được độ ẩm thấp hơn so với hong phơi
• Đạt được độ ẩm chính xác theo yêu cầu
• Quá trình sấy được kiểm soát và hạn chế được khuyết tật
• Các sâu nấm hại gỗ bị diệt trong quá trình sấy
Nhược điểm của việc sấy gỗ bằng phương pháp sấy cưỡng
bức:
• Yêu cầu chi phí cho năng lượng
• Đòi hỏi đầu tư lớn hơn so với hong phơi
• Yêu cầu công nhân vận hành phải có kỹ năng vận hành và bảo dưỡng lò sấy
* Cách liên kết gỗ:
Đóng đinh .
Ghép mộng
Dán keo
III . NỘI THẤT GỖ
1.Gỗ tự nhiên
-Ưu điểm:
Bền theo thời gian: Vật liệu sàn gỗ tự nhiên thường có độ bền cao, một số loại gỗ thuộc dạng
quý hiếm như Pơ mu, Giáng Hương, Đinh Hương, Gụ, Trắc …còn gia tăng giá trị gỗ theo thời
gian sử dụng.
Đẹp: Sàn gỗ tự nhiên mang vẻ đẹp của tự nhiên, những hình vân gỗ là nét đặc trưng của mỗi
loại gỗ , không có hai loại gỗ có vân giống nhau, cho nên từ xưa những người am hiểu về gỗ có
thể nhìn vân gỗ để nhận diện loại gỗ, giống như vân tay của con người vậy . Tuỳ vào sở thích
của mỗi người mà chọn loại vân gỗ, màu sắc sơn phù hợp . Thông thường người ta thường sơn
màu cánh gián, màu nâu vàng nhạt đậm tùy sở
thích mỗi người, hoặc cũng có thể giữ màu tự
nhiên của gỗ…
Bền với nước : Ưu điểm nổi bật của sàn gỗ tự
nhiên là có độ bên cao khi tiếp xúc với nước, tất
nhiên phải được tẩm sấy, sơn bả kỹ không hở
mộng.
Chắc chắn : Như đã nói ở trên thì sự chắc chắn
của sàn gỗ tự nhiên rất cao cho dù bạn chọn loại
gỗ gì đi chăng nữa, so với sàn gỗ công nghiệp thì
sàn gỗ tự nhiên chắc chắn hơn.
Thẩm mỹ, họa tiết : Sàn gỗ tự nhiên có nhiều kích thước khác nhau tạo nên sự phong phú, với
sàn gỗ tự nhiên thì người thợ có thể chế tạo ra những họa tiết, kết cấu mang tính mỹ thuật , điều
này thường không làm được ở sàn gỗ công nghiệp vì sàn gỗ công nghiệp được sản xuât theo tấm
có độ dày cố định và giới hạn, mà không thể ghép những tấm gỗ vào với nhau được như sàn gỗ
tự nhiên.
Phong cách: Cổ điển, ấm cúng, sang trọng.
-Nhược điểm:
Giá thành cao : Sàn gỗ tự nhiên ngày càng khan hiếm, hiện nay hầu hết sàn gỗ tự nhiên được
nhập khẩu, vì vậy giá gỗ khá cao, chi phí gia công chế tác sàn gỗ tự nhiên cao vì phải làm thủ
công nhiều, không thể sản xuất hàng loạt như sàn gỗ công nghiệp nên giá thành của sản phẩm
sàn gỗ tự nhiên luôn cao hơn khá nhiều so với sàn gỗ công nghiệp.
Cong vênh, co ngót : Khi người thợ thi công nội thất nếu không có tay nghề cao, và không làm
trong môi trường sản xuất nội thất chuyên nghiệp thì rất dễ làm ra một sản phẩm không đạt tiêu
chuẩn và hiện tượng cong vênh, co ngót sẽ xảy ra nhất là với phần cánh cửa, cánh tủ …hầu hết
các lỗi để đồ nội thất có tình trạng cong vênh là do người thợ bố trí kích thước không hợp lý,
gép mộng không đúng kỹ thuật, tuy ban đầu có thể không xuất hiện, hiện tượng cong vênh
nhưng sau một thời gian sử dụng sẽ dẫn đến tình trạng các cánh bị vênh hoặc cong và không
đóng được cánh tủ.
3. Gỗ công nghiệp
-Ưu điểm:
Giá thành: Gia công sàn gỗ công nghiệp thường đơn giản hơn sàn gỗ tự nhiên, chi phí nhân
công ít, có thể sản xuất ngay không cần phải qua giai đoạn tẩm sấy, lựa chọn gỗ như sàn gỗ tự
nhiên, giá phôi gỗ rẻ hơn, vì vậy sàn gỗ công nghiệp thường rẻ hơn nhiều so với sàn gỗ tự nhiên.
Mức chênh lệch giá tùy thuộc từng loại gỗ khác nhau.
Cong vênh: Sàn gỗ công nghiệp có đặc điểm ưu việt là không cong vênh, không co ngót. Có thể
làm cánh phẳng và sơn các màu khác nhau, với phong cách nội thất hiện đại, trẻ trung sàn gỗ
công nghiệp là sự lựa chọn hàng đầu hiện nay.
Thời gian thi công, sản xuất: Như trên đã đề cập đến thì sàn gỗ công nghiệp thời gian thi công
nhanh hơn sàn gỗ tự nhiên, có thể sản xuất hàng loạt vì phôi gỗ thường đã có sẵn, theo dạng tấm
nên thợ chỉ việc cắt, ghép,
dán, không mất công trong
việc xẻ gỗ, bào và gia công bề
mặt đánh giấy ráp…
Phong cách: Phong cách hiện
đại, trẻ trung, công năng sử
dụng cao.
Nhược điểm:
Độ bền : Nếu so sánh về độ
bền giữa đồ nội thất làm bằng
sàn gỗ công nghiệp thì không
được bền bằng sàn gỗ tự nhiên
nhưng ngày nay khác với thời xưa đồ nội thất có thể thay đổi hàng năm hoặc một vài năm theo
model tùy theo điều kiện kinh tế của từng người, độ bền của sàn gỗ công nghiệp thường hơn 10
năm, nếu được sản xuất tại các cơ sở sản xuất uy tín, chuyên nghiệp, đội ngũ thợ tay nghề cao.
Họa tiết, đường soi: Do đặc điểm cơ lý của sàn gỗ công nghiệp và sự liên kết của gỗ do đó mà
ta không thể sản xuất được chi tiết mỹ thuật như sàn gỗ tự nhiên (đường soi, họa tiết, hoa
văn…).
Tuổi thọ của đồ nội thất sàn gỗ công nghiệp nếu thi công tốt sẽ được trên dưới 10 năm, so với
sàn gỗ tự nhiên thì không bằng nhưng với đồ nội thất ngày nay thì với thời gian đó là đủ để
chúng ta có thể thay đồ nội thất khác, với thời gian sử dụng trên 10 năm thì cũng đã khấu hao
hết rồi. Vì vậy sự lựa chọn ở đây chủ yếu theo phong cách, nhu cầu là chính, người thích phong
cách cổ điển, ấm cúng thì chọn sàn gỗ tự nhiên, còn nếu thích phong cách hiện đại, trẻ trung, có
thể chọn sàn gỗ công nghiệp để làm đồ nội thất.
IV. MỘT SỐ LOẠI GỖ NHÂN TẠO
Gỗ công nghiệp ( MDF, HDF, MFC, PLYWOOD ) để sử dụng cho ngành sản xuất đồ nội
thất đang là một giải pháp tốt để thay thế gỗ tự nhiên đang ngày một cạn kiệt.
Trên thế giới, đặc biệt là ở các nước phát triển, người ta khuyến khích sử dụng gỗ công nghiệp
( MDF, HDF, MFC, PLYWOOD ) để sử dụng cho ngành sản xuất đồ nội thất đang là một giải
pháp tốt để thay thế gỗ tự nhiên đang ngày một cạn kiệt.
Trong thực tế, gỗ công nghiệp là tên gọi chung cho những loại sản phẩm được ép từ bột gỗ
nhưng có tỷ trọng, độ nén, chất phụ gia khác nhau …
Về cơ bản thì nó được sản xuất từ các loại gỗ vụn, nhánh cây cho vào máy đập nhỏ ra, rồi
nghiền nát, lúc này gỗ chỉ là các sợi gỗ nhỏ cellulo được xử lý kết hợp với các chất phụ gia làm
tăng độ cứng, chất chống mối mọt, sau đó được ép dưới áp suất cao. Để phân biệt từng chủng
loại người ta dựa vào thông số cơ lý, độ dày và cách xử lý bề mặt…
MDF (Medium Density Fiberboard) được ép từ bột gỗ có tỷ trọng, độ nén trung bình.
HDF (High Density Fiberboard). được ép từ bột gỗ có tỷ trọng,độ nén cao. có khả năng chịu
nước, chống ẩm, mối mọt cao hơnMDF
MFC (Melamine Face Chipboard). Là một loại ván gỗ dăm phủ Melamine, nguyên liệu chính là
một số loại gỗ rừng trồng chuyên để sản xuất ván MFC.Gỗ được máy băm nhỏ thành các dăm
gỗ và cũng kết hợp với keo, ép tạo độ dày, bề mặt hoàn thiện được phủ lớp nhựa Melamine vân
gỗ, có khả năng chống trầy cao.
PLYWOOD: Gồm nhiều lớp gỗ mỏng được lạng từ khúc gỗ tròn rồi dán với nhau bằng keo, có
khả năng chịu nước, chống mối mọt.
Một diểm chung của gỗ công nghiệp ( MDF, HDF, MFC, PLYWOOD ) là đều có thể dán
Veneer (Gỗ lạng), hay phủ lớp Melamine, dán Laminate
ỨNG DỤNG CỦA GỖ CÔNG NGHIỆP:
Hiện nay gỗ công nghiệp được ứng dụng rất nhiều trong lĩnh vực nội thất: Nội thất gia đình, nội
thất văn phòng… đặc biệt là gỗ MFC, Laminate vì giá cả phù hợp, màu sắc đa dạng và phong
phú. Đối với nội thất văn phòng và nhà ở thì chỉ cần sử dụng gỗ MFC loại tiêu chuẩn, còn đối
với những không gian, khu vực ẩm ướt như
Toilet, Tủ bếp, vách Toilet, khu vệ sinh thì nên sử dụng loại ván chống ẩm
Gỗ MFC chống ẩmGỗ MFC loại thường
1.Ván dăm –okal (PB): là gỗ nhân tạo được sản xuất từ nguyên liệu gỗ rừng trồng (bạch đàn,
keo, cao su ), có độ bền cơ lý cao, kích thước bề mặt rộng, phong phú về chủng loại. Mặt ván
được dán phủ bằng những loại vật liệu trang trí khác nhau: melamine, veneer (gỗ lạng)
Ván dăm chủ yếu sử dụng để trang trí nội thất, sản xuất đồ
mộc gia đình, công sở. Ván được sản xuất bằng quá trình ép
dăm gỗ đã trộn keo, tương tự như MDF nhưng gỗ được xay
thành dăm, nên chúng có chất lượng kém hơn so với MDF.
Công nghệ dán phủ mặt và cạnh ván thỏa mãn nhiều yêu cầu
về hình dạng và kích thước, gồm hai loại sản phẩm ván dăm
trơn và MFC. Ván dăm trơn là loại phổ biến trên thị trường,
khi sử dụng thường được phủ veneer, sơn, hoặc phủ PU. Với
sản phẩm MFC, hai mặt được phủ một lớp melamine nhằm tạo vẻ đẹp,chống ẩm và trầy xước.
Cốt Ván dăm được chủ yếu được phủ nhựa Melamine (MFC) tạo thành nguyên liệu phục vụ
trong lĩnh vực nội thất văn phòng. Những nước sản xuất ván dăm nhiều trên thế giới là
Malaysia, Việt Nam, New Zealand, Thái Lan, Australia.
2. MDF là viết tắt của từ MEDIUM DENSITY FIBERBOARD
Các loại gỗ vụn, nhánh cây cho vào máy đập nhỏ ra, sau đó dược đưa vào máy nghiền nát ra lúc
này gỗ chỉ là các sợi gỗ nhỏ cellulo. Các sợi gỗ này được đưa qua bồn rữa trôi các tạp chất,
khoáng chất nhựa, Sau đó đưa vào máy trộn keo + bột sợi gỗ (cellulo) + chất kết dính + parafin
wax + chất bảo vệ gỗ, bột độn vô cơ
MDF (còn gọi gỗ ép) thuộc loại gỗ nhân tạo có độ bền cơ lý cao, kích thước lớn, phù hợp với
công nghệ sản xuất đồ mộc nội thất trong vùng khí hậu nhiệt dới. Ván sợi được sử dụng rộng rãi
trong nhiều lĩnh vực: sản xuất đồ mộc, trang trí nội thất, xây dựng.
Sản phẩm ván gỗ MDF được sử dụng phổ biến trong các lĩnh vực : sản xuất đồ trang trí nội
ngoại thất, vật liệu xây dựng
với 3 loại phổ biến là MDF trơn,
MDF chịu ẩm và MDF phủ
Melamine.
* Gỗ MDF thường dùng trong
các sản phẩm cần sơn màu sắc
như phòng trẻ em, nhà trẻ ,
showroom ….
Ưu điểm:
- Độ bám sơn ,vecni cao
- Có thể sơn nhiều màu, tạo sự đa
dạng về màu sắc, dễ tạo dáng
(cong) cho các sản phẩm cầu kỳ, uyển chuyển đa dạng phong phú.
- Dễ gia công
- Cách âm, cách nhiệt tốt
Khuyết điểm:
- Màu sơn dễ bị trấy xước
- Chịu nước kém
Hiện nay, các sản phẩm từ gỗ MDF
được khách hàng khá ưa chuộng
bởi nh ưu việt về khả năng chịu
ẩm, cách âm, cách nhiệt tốt. Với ưu
điểm dễ uốn cong, tạo dáng cầu kì
hay uyển chuyển cho sản phẩm đạt
yêu cầu thẩm mĩ cao đồng thời có
thể sơn nhiều màu, n ộ i th ấ t g ỗ MDF
trở nên phổ biến trong các ngôi nhà
hiện đại.
3.Tầm
gỗ
HDF
hay
còn gọi
là tấm
ván ép
HDF là
từ viết
tắt của từ High Density Fiberboard
- Gỗ HDF được tạo theo quy trình như sau: nguyên liệu bột gỗ được lấy từ nguyên liệu sản xuất
sản phẩm nội thất là gỗ tự nhiên rừng trồng nguyên khối: Luộc và sấy khô trong môi trường
nhiệt độ cao, từ 1000 C – 2000C. Gỗ được xử lý hết nhựa và sấy khô hết nước, với dây chuyền
xử lý hiện đại và công nghiệp hoá hoàn toàn, Gỗ được đảm bảo chất lượng cao và thời gian xử
lý nhanh. Bột gỗ được xử lý kết hợp với các chất phụ gia làm tăng độ cứng của gỗ, chống mối
mọt.
- Các tấm ván HDF sau khi đã được xử lý bề mặt sẽ được chuyển sang dây chuyền cắt theo kích
thước đã được thiết kế định hình, cán phủ lớp tạo vân gỗ và lớp phủ bề mặt, lớp phủ bề mặt
thường được làm bằng Melamine Resin kết hợp với sợi thủy tinh tạo nên một lớp phủ trong
suốt, giữ cho màu sắc và vân gỗ luôn ổn định, bảo vệ bề mặt.
Ưu điểm của gỗ ván ép HDF:
- Gỗ HDF có tác dụng cách âm khá tốt và
khả năng cách nhiệt cao nên thường sử dụng
cho phòng học, phòng ngủ, bếp…
- Bên trong ván HDF là khung gỗ xương
ghép công nghiệp được sấy khô và tẩm hóa
chất chống mọt, mối nên đã khắc phục được
các nhược điểm nặng, dễ cong, vênh so với gỗ
tự nhiên.
- HDF có khoảng 40 màu sơn thuận tiện
cho việc lựa chọn, đồng thời dễ dàng chuyển
đổi màu sơn theo nhu cầu thẩm mỹ.
- Đặc biệt, bề mặt ván HDF tạo được thớ và vân gần như gỗ thật. Ván nguyên thủy màu
vàng như giấy carton.
- Bề mặt nhẵn bóng và thống nhất
- Do kết cấu bên trong có mật độ cao hơn các loại ván ép thường nên gỗ HDF đặc biệt chống
ẩm tốt hơn gỗ MDF.
- Độ cứng cao
Bảo quản tốt nhất:
- Không tiếp xúc với nước
- Làm sạch bụi bẩn bằng vải mềm khô
Ứng dụng gỗ HDF trong nội thất :
- Giải pháp tuyệt vời cho đồ nội thất trong nhà và ngoài trời, tấm tường, đồ nội thất, vách
ngăn phòng, và cửa ra vào.
- Do tính ổn định và mật độ gỗ mịn nên làm sàn gỗ rất tốt
- Sản phẩm gỗ HDF là bước đột phá mang tính cách mạng trong công nghiệp sản xuất và xử
lý gỗ. HDF được sử dụng rộng rãi làm gỗ lát sàn nhà (ván lát sàn gỗ công nghiệp) và cửa
đi. Cửa làm bằng chất liệu HDF đã thành chuẩn mực cửa thông phòng trong các công trình
công nghiệp và dân dụng ở các nước tiên tiến như Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản… và đặc biệt đã
đang dần phát triển mạnh ở Việt Nam.
4.Gỗ Plywood hay còn gọi là Gỗ dán.
Gồm nhiều lớp gỗ mỏng được lạng từ khúc gỗ tròn rồi dán với nhau bằng keo, có khả năng chịu
nước, chống mối mọt.
- Ván ép là một bảng gỗ sản xuất làm từ các tấm mỏng của gỗ veneer . Lớp gỗ dán (gọi là mặt
dán hoặc plys) được dán lại với nhau, với Plies liền kề có của hạt gỗ luân chuyển so với lớp liền
kề lên tới 90 độ.
![]()
5.Gỗ Veneer
Gỗ Veneer: Nói nôm na cho dễ hiểu, gỗ veneer chính là gỗ tự nhiên, tuy nhiên được lạng
mỏng từ cây gỗ tự nhiên, gỗ veneer chỉ dày từ 1Rem cho đến 2ly là nhiều, một cây gỗ tự
nhiên nếu lạng mỏng ra thì được rất
nhiều gỗ veneer
Lạng gỗ Veneer được lạng mỏng từ
gỗ tự nhiên để ép lên cốt gỗ công
nghiệp
Sau khi cây gỗ tự nhiên được lạng
mỏng, lớp gỗ veneer được ép vào bề
mặt tấm gỗ công nghiệp khác nhau
như gỗ MDF, gỗ tự nhiên ghép thanh,
gỗ dăm…
Ván ép gỗ Veneer
Veneer tạo ra các sản phẩm đồ gỗ nội thất có phong cách tối giản hình khối rất hợp với các
không gian nội thất hiện đại. Do bề mặt được làm từ cây gỗ tự nhiên nên bề mặt gỗ
Veneerkhông khác gì gỗ xẻ tự nhiên.
Phòng ngủ gỗ được làm từ gỗ Veneer
Vách ngăn được làm từ gỗ Veneer
Ưu điểm của gỗ veneer:
• Đẹp là ưu điểm nổi trội của gỗ veneer. Những khúc gỗ mới khai thác đẹp nhất và tốt nhất
được cắt ra làm thành veneer, đây còn là một quyết định kinh tế khi những khúc gỗ được cắt
thành từng láng veneer sẽ có nhiều giá trị hơn khi cắt sẻ chúng thành miếng.
• Thân thiện môi trường. Nó sẽ giảm thiểu đến mức tối đa gỗ tự nhiên lãng phí khi chúng
ta cắt chúng ra thành từng miếng.
• Khả năng tạo nên những thiết kế đột phá. Gỗ veneer là rất mỏng, chưa đến 2mm và được
dán vào một bề mặt ổn định, nó cho phép thiết kế và điểu chỉnh mà gỗ tự nhiên không thể
làm được.
• Ổn định. Veneer rất khó cong vênh, nứt khi thay đổi theo thời tiết.
Nhược điểm gỗ veneer:
• Mỏng. Đây là thách thức với người sản xuất, một khi đã làm thành phẩm thì rất khó để
sửa chữa, thiết kế lại.
• Nó có thể hư hỏng, tách hoặc bị sứt khi di chuyển nhiều
6.Gỗ công nghiệp Laminate
• Laminate xuất hiện với khả năng mô phỏng vân gỗ, giả đá, đã làm thỏa mãn nhu cầu thị
giác của người sử dụng, khả năng biến hóa đa dạng đáp ứng được tâm lý yêu thích sự
mới lạ của con người.
• Laminate hay chúng ta vẫn quen gọi là “Formica”, có tên khoa học là High-pressure
laminate (HPL), là vật liệu bề mặt có khả năng chịu nước, chịu lửa, đa dạng về màu sắc
vân hoa với nhiều tính năng ưu việt, chuyên được sử dụng để trang trí bề mặt thay thế gỗ
tự nhiên trong lĩnh vực nội thất, đồ gỗ gia dụng như kệ tủ, bàn ghế, vách ngăn, tường ốp,
sàn gỗ…
• Laminate hơn hẳn các loại vật liệu bề mặt khác bởi các tính năng vượt trội như: chịu
xước, chịu va đập, chịu nhiệt, chịu ăn mòn, chịu tàn thuốc, chống mối mọt và vi khuẩn,
chống tĩnh điện… Ngoài ra, màu sắc của laminate rất phong phú, ngoài màu trơn, vân gỗ,
vân đá, ngày nay còn có màu kim loại, ánh nhũ, 3D hay hoa văn thiết kế theo mẫu riêng
với nhiều kiểu bề mặt khác nhau như mờ, mịn, gương bóng, vân nổi, vân xước… giống
như thật. Dường như, không có hoa văn màu sắc hay kiểu dáng bề mặt nào mà laminate
không thể làm được.Cho đến nay, ngoài dòng Laminate thông thường, người ta còn phát
Ưu điểm nổi bật của Laminate
• Màu sắc phong phú, đồng đều, bề mặt đa dạng
• Có thể uốn cong theo yêu cầu tạo dáng của nội thất, tủ bếp
• Chịu lực cao, chịu chày xước, chịu lửa, chịu nước, chống mối mọt và hóa chất.
Ứng dụng của laminate
Laminate được sử dụng khá rộng rãi để trang trí bề mặt cho sản phẩm nội thất như bàn ghế,
giường tủ, sàn nhà, cầu thang, trần thả, vách ốp… So với những vật liệu truyền thống như
venner, đá… laminate là vật liệu bề mặt nhân tạo nên tính năng ổn định, không bị phai màu,
biến màu, nứt hay thấm nước. Bên cạnh đó, kỹ thuật gia công Laminate đơn giản cùng với sự đa
dạng về màu sắc giúp cho nội thất Laminate có thể ứng dụng khá linh hoạt và đáp ứng được yêu
cầu của nhiều khách hàng.
V.SƠN VECNI VÀ PHUN PU
LAMINAT KIM LOẠI
LAMINATE GỖ
Đánh vécni:Cái này tính chất thủ công,và mang nét truyền thống từ xa xưa để lại.Về yêu cầu của
trước khi bắt tay vào hoàn thiện thì nước làm mộc(đánh giấy ráp và khâu làm nguội là quan
trọng nhất)Sau khi có được bề mặt nền tốt thì tiến hành đánh vécni.
Riêng khi thao tác nghề này sẽ không thể can thiệp bằng máy móc đc,tất cả đều do người thợ
làm thủ công.Chính vì thế nên phụ thuộc trực tiếp vào tay nghề Cao hay Thấp.Nếu trình độ cao
thì đánh được nhiều nước véc ni,mà không bị cháy,thì chất lượng cũng như thẩm mỹ không thua
kém gì sơn PU.
Ưu điểm vượt trội:khi dùng không may bị trầy xước ta có thể chỉnh sửa dễ dàng,thời gian sử
dụng làm mất độ bóng,ta có thể đánh lại,càng làm cho độ bóng đẹp hơn,như mới.
Nhược điểm: không chịu đc nước,độ ẩm hay nhiệt độ cao.
-Sơn PU thì có độ bóng nhẵn hơn,màu sắc tạo theo yêu cầu dễ hơn,có thể làm nhẵn mặt trong
của sản phẩm hơn,vì dùng toàn máy phun.Có các loại độ bóng theo yêu cầu,cũng như sơn chống
xước(cái này khi xử lý lại,cực kỳ khó khăn).Tính năng chịu nước cao hơn.
Nhược điểm là khi không may bị trầy xước thì thường phải phun lại với diện tích rộng(coi như
làm lại cả sản phẩm)Tốn tiền công cũng như t/g.Nếu chất lượng sơn kém dễ gây rạn chân chim
trên bề mặt,nếu như vậy thì coi như phải tốn công sức phá đi làm lại sẽ rất phiền phức hơn là
làm mới ban đầu.
Đánh vẹcni thì dầu sẽ thấm sâu vào gỗ, để bao lâu cũng còn vẹc ni. Còn phun sơn thì chỉ có lớp
ngoài gỗ bị dính sơn thôi, lâu sao sẽ phải phun sơn trở lại