.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN ĐÌNH CHINH
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH NỘI SOI
VÙNG MŨI HỌNG TRÊN BỆNH NHÂN
ĐẾN KHÁM VÌ NGỦ NGÁY
TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG TP. HCM NĂM 2022
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN ĐÌNH CHINH
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH NỘI SOI
VÙNG MŨI HỌNG TRÊN BỆNH NHÂN
ĐẾN KHÁM VÌ NGỦ NGÁY
TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG TP. HCM NĂM 2022
CHUYÊN NGÀNH: TAI – MŨI – HỌNG
MÃ SỐ: 8720155
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BS LÊ TRẦN QUANG MINH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng
được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả
Nguyễn Đình Chinh
.
.
i
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................... i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ .......................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN ......................................................................... 3
1.1 Giải phẫu và sinh lý mũi4 ................................................................. 3
1.1.1 Giải phẫu mũi4 ........................................................................... 3
1.1.2 Sinh lý mũi4 ............................................................................... 10
1.2 Giải phẫu và sinh lý họng4 ............................................................... 12
1.2.1 Giải phẫu họng4 ......................................................................... 12
1.2.2 Sinh lý họng4 ............................................................................. 19
1.3 Đặc điểm bệnh học và lâm sàng bệnh ngáy ..................................... Error!
Bookmark not defined.
1.3.1 Định nghĩa: ................................................................................ 22
1.3.2 Dịch tễ học ................................................................................. 23
1.3.3 Sinh bệnh học ............................................................................ 24
1.3.4 Biểu hiện lâm sàng .................................................................... 26
1.4 Tổng quan về nội soi trong Tai Mũi Họng13 .................................... 31
1.4.1 Lịch sử13 .................................................................................... 31
1.4.2 Cấu tạo:13 ................................................................................... 31
1.5 CÁC NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC ........................ 37
1.5.1 Trong nước ................................................................................ 37
1.5.2 Trên thế giới .............................................................................. 38
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 39
2.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ......................................................... 39
.
.
ii
2.1.1 Tiêu chuẩn chọn bệnh ............................................................... 39
2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ .................................................................... 39
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 39
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu ................................................................... 39
2.2.2 Phương pháp chọn mẫu ............................................................. 39
2.2.3 Cỡ mẫu ...................................................................................... 40
2.2.4 Phương tiện và dụng cụ nghiên cứu: ......................................... 40
2.2.5 Phương pháp xử lý số liệu ......................................................... 42
2.3 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ................................. 42
2.4 BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU ................................................................ 42
2.5 PHÂN TÍCH THỐNG KÊ ............................................................... 51
2.6 CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH .............................................................. 51
2.7 VẤN ĐỀ Y ĐỨC ............................................................................. 52
Chương 3. KẾT QUẢ ............................................................................... 53
3.1 ĐẶC ĐIỂM MẪU NGHIÊN CỨU................................................... 53
3.1.1 Độ tuổi ....................................................................................... 53
3.1.2 Giới tính .................................................................................... 54
3.1.3 Đặc điểm về chỉ số BMI ........................................................... 55
3.1.4 Đặc điểm về kích thước vịng cổ ............................................... 55
3.1.5 Đặc điểm về kích thước vịng eo ............................................... 56
3.2 Khảo sát đặc điểm lâm sàng ............................................................. 56
3.2.1 Các triệu chứng ban đêm ........................................................... 56
3.2.2 Các triệu chứng ban ngày .......................................................... 57
3.3 Đặc điểm vùng mũi họng qua nội soi ............................................... 60
3.3.1 Đặc điểm vùng mũi đánh giá qua nội soi: ................................. 60
3.3.2 Đặc điểm vùng họng – hạ họng đánh giá qua nội soi ............... 63
3.3.3 Kết quả phân độ Amiđan theo Friedman11 ................................ 64
.
.
iii
3.3.4 Kết quả nội soi dây thanh khi bệnh nhân phát âm .................... 65
Chương 4. BÀN LUẬN ............................................................................. 62
4.1 ĐẶC ĐIỂM MẪU NGHIÊN CỨU .................................................. 66
4.1.1 Tuổi và giới tính ........................................................................ 66
4.1.2 Đặc điểm BMI, kích thước vịng cổ, vịng eo ........................... 69
4.2 Các triệu chứng ban đêm .............................................................. 72
4.3 Các triệu chứng ban ngày ............................................................. Error!
Bookmark not defined.
4.4 Đặc điểm vùng mũi qua nội soi ....................................................... 77
4.5 Đặc điểm vùng họng – hạ họng qua nội soi ..................................... Error!
Bookmark not defined.
Chương 5. KẾT LUẬN ............................................................................ 84
Chương 6. KIẾN NGHỊ ........................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
.
.
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BMI
body mass index
chỉ số khối cơ thể
AASM
American Academy of Sleep
viện hàn lâm y học giấc ngủ Mỹ
Medicine
CT
computed tomographic
chụp cắt lớp điện toán
EDS
excessive daytime sleepiness
ngủ ngày quá mức
ISCD
international classification
phân loại quốc tế về rối loạn
of sleep disorders
giấc ngủ
MSLT
multi sleep latency test
đo đa ký giấc ngủ
OSA
obstructive sleep apnea
ngưng thở do tắc nghẽn
SDB
sleep disorder breathing
rối loạn thở khi ngủ
TGL
tongue length
chiều dài lưỡi
TGH
tongue height
độ dày lưỡi
TMH
tai mũi họng
.
.
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng phân loại quốc tế về rối loạn giấc ngủ6 ...................................... 23
Bảng 3.1. Bảng phân bố bệnh nhân theo tuổi ...................................................... 53
Bảng 3.2. Bảng phân bố giới tính ........................................................................ 54
Bảng 3.3. Bảng mơ tả tỉ lệ phân loại bệnh nhân tiểu đêm hay không tiểu đêm .. 56
Bảng 3.4. Bảng mô tả tỉ lệ phân loại bệnh nhân có triệu chứng thức giấc vì ngộp
thở ......................................................................................................................... 57
Bảng 3.5 Bảng mô tả triệu chứng “mệt mỏi, uể oải lúc thức giấc” ..................... 57
Bảng 3.6 Bảng mô tả triệu chứng buồn ngủ khi lái xe ........................................ 57
Bảng 3.7 Bảng mô tả triệu chứng kém tập trung khi làm việc ............................ 58
Bảng 3.8 Bảng mô tả triệu chứng giảm trí nhớ .................................................... 58
Bảng 3.9 Bảng mơ tả hình thái vách ngăn ........................................................... 60
Bảng 3.10 Bảng mô tả mức độ quá phát cuốn dưới ............................................. 61
Bảng 3.11 Bảng mô tả vùng sau khẩu cái mềm ................................................... 63
Bảng 3.12 Bảng mô tả vùng sau đáy lưỡi ............................................................ 63
Bảng 3.13 Bảng mơ tả vị trí hẹp .......................................................................... 64
Bảng 3.14 Bảng mơ tả kết quả phân độ Amidan theo Friedman ......................... 64
Bảng 3.15 Kết quả nội soi dây thanh khi bệnh nhân phát âm.............................. 65
Bảng 4.1 Bảng so sánh tuổi trung bình của bệnh nhân trong các nghiên cứu ..... 66
Bàng 4.2. Bảng so sánh tỉ lệ Nam/nữ trong các nghiên cứu ................................ 67
Bảng 4.3. Bảng so sánh chỉ số BMI trong các nghiên cứu .................................. 69
Bảng 4.4. Bảng so sánh kích thước vòng cổ trong các nghiên cứu ..................... 70
.
.
vi
Bảng 4.5. Bảng so sánh kích thước vịng eo trong các nghiên cứu ..................... 71
Bảng 4.6. Tỉ lệ thức giấc vì ngộp thở trong các nghiên cứu ................................ 72
Bảng 4.7. Tỉ lệ tiểu đêm trong các nghiên cứu .................................................... 73
Bảng 4.8. Bảng điểm số Epworth trong một số nghiên cứu ................................ 74
Bảng 4.9. Tỉ lệ mệt mỏi khi thức giấc trong các nghiên cứu ............................... 74
Bảng 4.10. Tỉ lệ buồn ngủ khi lái xe trong các nghiên cứu ................................. 75
Bảng 4.11. Tỉ lệ kém tập trung khi làm việc trong các nghiên cứu ..................... 76
Bảng 4.12. Tỉ lệ giảm trí nhớ trong các nghiên cứu ............................................ 77
Bàng 4.13. Hình thái vách ngăn trong các nghiên cứu ........................................ 79
Bảng 4.14. Tỉ lệ quá phát cuốn dưới trong các nghiên cứu ................................. 80
Bảng 4.15. Tỉ lệ hẹp vùng sau khẩu cái mềm trong các nghiên cứu ................... 80
Bảng 4.16. Phân độ Amiđan trong các nghiên cứu .............................................. 81
Bảng 4.17. Tỉ lệ hẹp vùng sau đáy lưỡi trong các nghiên cứu ............................. 82
.
.
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 1.1. Mũi ngồi: Cấu trúc xương và sụn. ........................................................ 4
Hình 1.2. Vách ngăn mũi: cấu trúc xương và sụn. ................................................. 5
Hình 1.3. Các thành phần của hốc mũi .................................................................. 6
Hình 1.4. Các cuốn mũi và khe mũi ....................................................................... 8
Hình 1.5. Cấu trúc họng trên, họng giữa và họng dưới trên mặt cắt đứng dọc. ......... 15
Hình 1.6. Các vị trí có thể tắc nghẽn trên đường hơ hấp ..................................... 26
Hình 1. 7. Thang điểm Mallampati cải tiến ......................................................... 27
Hình 1.8. Hình chụp X-Ray cephalometry và các mốc giải phẫu ....................... 28
Hình 2. 1 Nội soi ống mềm Tai Mũi Họng .......................................................... 41
Hình 2.2. Ứng dụng Snore Lab ghi âm tiếng ngáy. ............................................. 42
Hình 2.3. Thang điểm Epworth đánh giá mức độ buồn ngủError! Bookmark not define
Hình 2.4. Các hình ảnh bất thường vách ngăn trên nội soi (vẹo vách ngăn, gai
vách ngăn, mào vách ngăn, vẹo vách ngăn phức tạp) .......................................... 47
Hình 2.5. Hình ảnh quá phát cuốn mũi dưới bên phải không đáp ứng với thuốc
co mạch ................................................................................................................ 48
Hình 2.6. Hẹp vùng sau đáy khẩu cái mềm độ III ............................................... 49
Hình 2.8. Từ trái sang phải và từ trên xuống dưới: Amiđan độ I, II, III, IV. .. 50
Hình 2.9. Hình ảnh dây thanh, từ trái sang phải: bình thường, phù nề dây thanh,
liệt dây thanh bên trái. .......................................................................................... 51
Hình 3.1. Hình ảnh mào vách ngăn bên phải và quá phát cuốn dưới độ I hai bên.62
Hình 3.2. Hình ảnh hẹp vùng sau khẩu cái mềm độ III và hẹp vùng sau đáy lưỡi
độ III ..................................................................................................................... 64
.
.
viii
Hình 3.3. Hình ảnh dây thanh phù nề nhẹ. ........................................................... 65
Biểu đồ 3. 1 Biểu đồ phân bố tuổi trong mẫu nghiên cứu ................................... 53
Biều đồ 3.2. Biểu đồ phân bố giới tính ................................................................ 54
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ mơ tả đặc điểm về chỉ số BMI trong nhóm bệnh ............... 55
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ mơ tả kích thước vịng cổ ................................................... 55
Biểu đồ 3.5. Biểu đồ mơ tả kích thước vịng eo ................................................... 56
Biểu đồ 3.6. Biểu đồ miêu tả điểm Epworth của các bệnh nhân ......................... 59
Biểu đồ 3.7. Biểu đồ mô tả kết quả nội soi vùng mũi .......................................... 60
Biểu đồ 3.8. Biểu đồ mô tả hình thái vách ngăn .................................................. 61
Biểu đồ 3.9. Biểu đồ mô tả mức độ quá phát cuốn dưới ..................................... 62
Biểu đồ 4. 1 Biểu đồ mơ tả các hình thái vẹo vách ngăn ..................................... 78
Biểu đồ 4. 2 Biểu đồ mô tả tỉ lệ quá phát cuốn dưới ........................................... 79
Biểu đồ 4.3. Biểu đồ mô tả tỉ lệ hẹp tại các vị trí trong các nghiên cứu. ............. 83
.
.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Giấc ngủ đóng vai trị vơ cùng quan trọng đối với sức khoẻ con người,
nó ảnh hưởng đến mọi khía cạnh của sức khoẻ, từ cảm giác khoẻ khoắn cho
đến sự chuyển hoá insulin, sức khoẻ tim mạch, chức năng nhận thức 1. Các
bệnh lý về rối loạn giấc ngủ gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức khoẻ và sinh
hoạt của bệnh nhân, bao gồm những khó chịu như ngủ ngáy, tiểu đêm, khô
miệng, đổ mồ hôi về đêm, tiểu đêm, thiếu ngủ, mất ngủ… và những vấn đề
nghiêm trọng như khó thở về đêm, nhức đầu, suy giảm nhận thức, ngủ gật
trong lúc lái xe…
Trong các bệnh lý về rối loạn giấc ngủ thì ngủ ngáy là tình trạng phổ
biến và được các bác sĩ tai mũi họng đặc biệt quan tâm vì có sự liên quan đến
tắc nghẽn đường hô hấp trên, bao gồm vùng mũi họng. Ngáy là một tình trạng
bệnh lý, biểu hiện tắc nghẽn đường hơ hấp khơng hồn tồn, là triệu chứng
thường gặp của hội chứng ngưng thở khi ngủ2,3. Ở các nước phát triển, ngáy
là một vấn đề xã hội bởi vì tiếng ngáy gây phiền tối đối với người ngủ chung
phịng, do đó nhu cầu điều trị bệnh ngáy rất lớn. Ở nước ta thời gian gần đây,
khi đời sống xã hội phát triển, người dân ngày càng quan tâm đến sức khoẻ,
nhu cầu điều trị ngáy cũng ngày càng tăng.
Ở Việt Nam đã có một vài nghiên cứu về ngủ ngáy, chủ yếu đề cập đến
nguyên nhân ngủ ngáy và các phương pháp điều trị ngủ ngáy. Tuy nhiên chưa
có nhiều nghiên cứu về các biểu hiện lâm sàng đi kèm trên bệnh nhân ngủ
ngáy. Bên cạnh đó, sự phổ biến của máy nội soi, đặc biệt là máy nội soi ống
mềm với nhiều ưu điểm, giúp bác sĩ có thể nhanh chóng đánh giá sơ bộ hình
ảnh đường hô hấp từ hốc mũi tới vùng họng – thanh quản trên bệnh nhân ngủ
ngáy trước khi dùng đến các phương tiện khác. Do đó, chúng tơi thực hiện
nghiên cứu mang tên “Khảo sát đặc điểm lâm sàng và hình ảnh nội soi
vùng mũi họng trên bệnh nhân đến khám vì ngủ ngáy tại bệnh viện Tai
.
.
2
Mũi Họng TP. HCM năm 2022”. Tôi hy vọng kết quả của nghiên cứu sẽ
giúp nâng cao hiểu biết về bệnh đồng thời giúp ích phần nào cho chiến lược
chẩn đoán và điều trị, cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.
MỤC TIÊU CỤ THỂ CỦA NGHIÊN CỨU:
●
Khảo sát đặc điểm lâm sàng trên những bệnh nhân đến khám vì ngủ ngáy
tại bệnh viện Tai Mũi Họng TP. HCM năm 2022.
●
Khảo sát đặc điểm hình ảnh nội soi vùng mũi họng trên những bệnh nhân
đến khám vì ngủ ngáy tại bệnh viện Tai Mũi Họng TP.HCM năm 2022.
.
.
3
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1 GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ MŨI 4
1.1.1 Giải phẫu mũi4
Mũi vừa là cơ quan cảm giác, vừa là phần khởi đầu của cơ quan hơ hấp.
Ngồi chức năng dẫn khí, mũi cịn có chức năng bảo vệ cơ thể, chống lại
ảnh hưởng xấu của môi trường bên ngồi bằng cơ chế lý – hố học và cơ
chế miễn dịch học. Hệ thống mũi xoang còn là thùng cộng hưởng tạo nên
âm sắc của giọng nói.
1.1.1.1 Mũi ngồi
Có dạng hình tháp ba cạnh gồm các cấu trúc xương, sụn và phần mềm.
Cực trên có tiếp xúc với xương trán gọi là rễ (gốc) mũi ở vùng giữa hai
mắt liên tục với đỉnh mũi ở phía dưới qua sống mũi. Phía dưới đỉnh mũi là
hai lỗ mũi trước ngăn cách nhau bởi phần di động của vách ngăn mũi. Bên
ngoài hai lỗ mũi là hai cánh mũi tạo với má một rãnh gọi là rãnh mũi má. Khung xương mũi gồm có hai xương mũi là chính, ngồi ra cịn có
mỏm trán và gai mũi trước của xương hàm trên. Các sụn của mũi bao
gồm: hai sụn mũi bên, hai sụn cánh mũi lớn và các sụn cánh mũi nhỏ, sụn
vách ngăn mũi, các sụn phụ và sụn lá mía. Hình dáng, vị trí, đặc điểm của
xương và sụn của mũi ảnh hưởng đáng kể đến hình dáng và sự hài hoà
thẩm mỹ của mặt và chức năng của hốc mũi.
.
.
4
Hình 1.1. Mũi ngồi: Cấu trúc xương và sụn.
“Nguồn:Netter, F. H., 2014”5
1.1.1.2 Hốc mũi
Vách ngăn mũi chia hốc mũi thành hai nửa thường khơng bằng nhau về
kích thước. Mỗi nửa lại bao gồm phần tiền đình và hốc mũi riêng.
Về cấu tạo, vách ngăn mũi bao gồm một khung sụn – xương là sụn tứ giác
ở phía trước, ở sau trên là mảnh đứng xương sàng, ở sau dưới là xương lá
mía. Có niêm mạc mũi phủ ở hai bên khung sụn – xương của vách ngăn mũi.
Chiều dài vách ngăn từ 7 – 8 cm, chiều cao từ 4 – 4,5 cm. Vách ngăn có một
điểm khá dày ở giữa gọi là lồi củ vách ngăn. Sụn vách ngăn có hình tứ giác
(chữ nhật) khơng đều, bờ trên gắn liền với mảnh đứng xương sàng và bờ sau
vách ngăn mũi ở phía trên dính vào thân xương bướm, cịn ở phần dưới tự do
để tạo nên bờ trong của lỗi mũi sau.
.
.
5
Hình 1.2. Vách ngăn mũi: cấu trúc xương và sụn.
“Nguồn:Netter, F. H., 2014”5
Phần tiền đình mũi được phủ bởi biểu mơ có các lơng và các tuyến bã.
Các tuyến bã là nơi xuất hiện nhọt mũi, vì thế các nhọt mũi chỉ có thể xuất
hiện ở vùng tiền đình mũi. Thành trong của tiền đình mũi cũng là phần trước
của của vách sụn và vách tổ chức liên kết nghĩa là cái lõi của vách ngăn mũi.
Còn mái của phần tiền đình được tạo bởi phần sụn cánh ở dưới bên có hình
móng ngựa. Phần cuống trong của sụn này kéo dài tới tận lõi vách ngăn mũi.
Còn cuống bên ngồi nâng đỡ cho thành ngồi của tiền đình. Do vậy, sụn
cánh mũi quyết định hình dạng của đầu mũi và độ mở của mũi. Do đó, việc
sửa lại cho đúng vùng này thường là một phần quan trọng của việc tạo hình
mũi.
Van mũi trong: về mặt sinh lý học, van mũi trong là một cấu trúc rất
quan trọng. Van này nằm ở chỗ nối tiếp giữa tiền đình mũi và hốc mũi. Nó
được tạo thành bởi phần nhơ lên của bờ trước của sụn tam giác ở thành bên
.
.
6
mũi. Van mũi trong hay limen nasi thường là điểm hẹp nhất của phần đi qua
vào hốc mũi. Do đó, nó có ảnh hưởng quan trọng đến sự thở qua mũi.
Phần hốc mũi chính giới hạn từ van mũi trong tới lỗ mũi sau (choana).
Hốc mũi có liên quan kế cận với hốc mắt, hộp sọ, họng mũi và miệng. Hốc
mũi gồm có các thành trong (vách ngăn mũi), thành ngoài, thành dưới (sàn
hốc mũi) và trần hốc mũi. Bản lưới của xương sàng tạo thành trần hay mái
của hốc mũi. Sàn hay đáy của hốc mũi ở phía trước được tạo thành do các
mỏm xương hàm trên, còn phần sau do mảnh ngang xương khẩu cái. Thành
trong của hốc mũi mũi là vách ngăn mũi. Thành ngoài của hốc mũi là thành
có cấu tạo phức tạp và rất quan trọng. Nó được cấu tạo bởi xương mũi, mỏm
trán và mặt mũi của xương hàm trên, xương lệ, xương sàng, xương khẩu cái
và mỏm cánh của xương bướm. Thành này có một số cấu trúc quan trọng về
chức năn như: các xoăn (cuốn) mũi, các khe mũi, lỗ thông với các xoang cạnh
mũi (ngoại trừ xoang bướm), lỗ mở của ống lệ mũi,…
Hình 1.3. Các thành phần của hốc mũi
“Nguồn:Netter, F. H., 2014”5
.
.
7
1.1.1.3 Các cuốn mũi: từ thấp lên cao có các cuốn.
Cuốn mũi dưới: là một xương độc lập (riêng biệt) nằm ở phần dưới của
thành ngồi hốc mũi. Nó khớp ở phía trước với mào xoăn của xương hàm trên
và ở phía sau với mào xoăn của xương khẩu cái. Đầu của cuốn mũi dưới bị ép
sát vào phần dưới của thành trong xoang hàm. Cuốn mũi dưới được phủ bởi
lớp niêm mạc dày nhất. Bên trong niêm mạc này có các hốc chứa máu gọi là
“hồ huyết”.
Cuốn mũi giữa: là cấu trúc của xương sàng kéo dài bản của các xương
xoăn mũi. Phần trước của nó gắn ở trên mào sàng của xương hàm trên. Đầu
và thân của nó tự do. Ở phía sau đi của mê đạo sàng, còn ở trước và dưới
gắn vào lỗ bướm – khẩu cái.
Cuốn mũi trên: cũng có nguồn gốc từ xương sàng. Cuốn này ở phía trên
và sau của xương sàng. Đầu và thân của nó cũng tự do. Cịn đi thì gắn vào
thành trước của xoang bướm.
1.1.1.4
Các khe mũi (ngách mũi)
Tương ứng với các cuốn mũi có ba khe mũi là khe mũi dưới, khe mũi
giữa và khe mũi trên.
Khe mũi dưới: có giới hạn dưới là sàn hốc mũi. Ở khe này có lỗ mở của
ống lệ - mũi, nằm ở sau lỗ mũi trước khoảng 3 cm.
Khe mũi giữa: nằm ở giữa cuốn mũi dưới và cuốn mũi giữa. Khe này
có tầm quan trọng về mặt lâm sàng vì nó có ống thơng mũi – trán có lỗ thơng
với xoang hàm và xoang sàng trước. Có phức hợp lỗ thông mũi xoang (ostiomeatal complex) nằm ở vùng trước khe mũi giữa. Đây là vùng có kích thước
hẹp và vị trí đặc biệt nên thường là nguồn khởi phát tình trạng viêm các xoang
trước, từ đó lan rộng ra các xoang khác (theo Messerklinger). Lỗ thông vào
hốc mũi của các tế bào sàng trước, xoang hàm, xoang trán qua vùng phức hợp
này.
.
.
8
Khe mũi trên: giới hạn ở giữa cuốn mũi giữa và cuốn mũi trên. Ở khe
này có lỗ mở vào các tế bào sàng sau vào lỗ mở thông vào xoang bướm nằm ở
thành trước của xoang bướm trong phạm vi khe mũi trên.
Hình 1.4. Các cuốn mũi và khe mũi
“Nguồn:Netter, F. H., 2014”5
1.1.1.5
Một số cấu trúc giải phẫu quan sát được dưới nội soi
Tế bào Agger nasi (đê mũi): các tế bào này phát triển tự sự phát triển
thông khí của tế bào sàng về phía trước bệ dọc theo hướng ra trước lên
trênngay cạnh xoăn mũi giữa đính vào vách mũi – xoang từ ngách trán ở phía
trên và bị chặn lại bởi mỏm trán của xương hàm trên ở phía dưới xương chính
mũi ở phía trước bên, mỏm móc ở phía trong dưới và xương lệ ở phía dưới
bên. Sự phát triển q mức của nhóm tế bào có thể gây ra tình trạng tắc nghẽn
phức hợp lỗ thơng mũi – xoang. Có thể có từ 1 đến 4 tế bào ở trong hõm bán
nguyệt.
Mỏm móc: nằm ở phía sau tế bào Agger nasi, có hình lưỡi liềm cong
xuống dưới và ra sau. Bờ tự do phía trên mặt lõm của mỏm móc tạo nên giới
.
.
9
hạn trước dưới của hõm bán nguyệt. Có một số ít trường hợp khơng có mỏm
móc hoặc mỏm móc khơng phát triển.
Bóng sàng: giới hạn sau của hõm bán nguyệt được tạo bởi một cấu trúc
dạng vịm gọi là bóng sàng. Khoảng cách giữa mỏm móc và bóng sàng từ 1 3 mm. Cịn hõm bán nguyệt có chiều dài từ 14 – 22 mm.
Phễu sàng (infundibilim) hay rãnh móc là đáy của một khe hẹp cạnh
hõm bán nguyệt. Khe này bắt đầu ở phía trên và phía trước là một chỗ lõm nối
với tế bào trong vùng ống mũi - trán, chạy xuống dưới và ra sau rộng ra, hồ
vào khe mũi giữa.
1.1.1.6
Niêm mạc hốc mũi
Hốc mũi được lót bởi niêm mạc với hai loại biểu mô là biểu mô hô hấp
và biểu mô ngửi. Niêm mạc khá dày ở các cuốn mũi, nhất là cuốn mũi dưới.
Biểu mô hơ hấp lót tồn bộ đường thở và các chi nhánh của đường thở
(nghĩa là các xoang cạnh mũi, tai giữa) kể từ hốc mũi đi xuống tới phế quản.
Niêm mạc có sự thay đổi về hình thái học ở các phần khác nhau của đường hô
hấp. Ở mũi, từ biểu mơ lát tầng có lơng mao ở lỗ mũi được chuyển đổi thành
biểu mơ giả trụ có lơng chuyển lót tồn bộ bề mặt của hốc mũi xoang. Biểu
mơ có các tế bào hình cốc có lơng và một tuyến hỗn hợp và một vùng chứa
nhiều tế bào lymho và có nhiều khoang tĩnh mạch phát triển ở các cuốn mũi
xung quanh cácd lỗ thông.
Niêm mạc ngửi được phân nhánh bởi thần kinh số I (khứu giác) phủ lên
vùng khe ngửi, đĩa sàng (cribriformplate) một phần của cuốn mũi trên và một
phần của vách ngăn mũi đối diện với cuốn mũi trên. Các tuyến Bowman đặc
biệt có nhiều ở vùng này. Chúng sản sinh ra chất lipolipid. Chất này phủ lên
vùng ngửi giúp cho việc thụ cảm về ngửi cùng với các enzym mà nó chứa
đựng. Nó hồn tồn tương tự như sự xuất tiết của các tuyến của biểu mô hô
hấp.
.
.
10
1.1.2
Sinh lý mũi4
Mũi vừa là cơ quan cảm giác, vừa là phần đầu của cơ quan hơ hấp.
Ngồi ra, mũi còn thực hiện một chức năng rất quan trọng khác là bảo vệ cơ
thể, chống lại ảnh hưởng xấu của mơi trường bên ngồi bằng cơ chế lý, hố
học và cơ chế miễn dịch học. Và sau cùng mũi xoang cịn có các “thùng”
cộng hưởng và tạo âm sắc của giọng, đặc biệt là vai trò của xoang hàm.
Với con người, đường thở, hít vào qua mũi là hợp sinh lý nhất. Cịn thở
qua miệng là khơng sinh lý và chỉ có vai trị bổ trợ thêm cho thở qua mũi.
Về mặt sinh lý, dịng khơng khí qua mũi bình thường trong hít vào và
thở ra có thể tóm tắt như sau: sự thơng khí trung bình qua mũi bình thường
trong hít thở sinh lý là 6 lít/phút; thơng khí tối đa có thể tới 50 – 70 lít/phút.
Van mũi trong (limen nasi) là nơi hẹp nhất của mũi bình thường. Do
đó, nó hoạt động như miệng vịi và tốc độ của dịng khơng khí ở điểm này rất
cao. Hốc mũi nằm ở giữa van và đầu các cuốn mũi, hoạt động như một bộ
phận khuếch tán (diffisor), nghĩa là nó làm cho dịng khơng khí đi chậm lại và
làm tăng sự chuyển động khơng đều của khơng khí. Phần trung tâm của hốc
mũi với các cuốn mũi, và các khe mũi là phần quan trọng nhất của hô hấp qua
mũi. Cột khơng khí bao gồm một luồng mỏng và một luồng hỗn loạn. Tỉ lệ
giữa hai luồng này ảnh hưởng đáng kể đến chức năng và tình trạng của niêm
mạc mũi.
Dịng khơng khí đi theo hướng ngược lại qua hốc mũi khi thở ra. Dịng
khơng khí khi thở ra ít hỗn loạn ở phần trung tâm của hốc mũi, do đó, ít có
điều kiện để làm nóng và trao đổi chuyển hố giữa dịng khơng khí và vách
mũi (khác với dịng khơng khí hít vào). Vì thế, niêm mạc hốc mũi có thể hồi
phục trong kỳ thở ra. Sự hít vào qua mũi theo sau sự thở ra qua miệng sẽ
nhanh chóng làm khơ niêm mạc mũi.
.
.
11
Sức đề kháng của mũi nghĩa là sự khác nhau về áp lực giữa lỗ mũi và
họng, sự khác nhau về áp lực này vượt quá 20 mmH2O thì van mũi trong sẽ
nở rộng ra trong khi thở. Việc thở qua miệng để hỗ trợ thêm khi giá trị trên
lớn hơn 40 mmH2O. Việc loại trừ hoàn toàn thở qua mũi trong một thời gian
dài sẽ dẫn đến những thay đổi niêm mạc tận gốc khó hồi phục. Tắc cơ học
trong mũi do vẹo vách ngăn mũi, quá phát cuốn mũi, chít hẹp do sẹo,… có thể
dẫn tới việc phải thở qua miệng, các hậu quả do thương tổn niêm mạc mũi, có
thể gây ra các bệnh mũi và xoang.
Tình trạng thơng thống của mũi (nasal patency) có thể bị ảnh hưởng
bởi nhiều yếu tố khác nhau như nhiệt độ, độ ẩm của khơng khí xung quanh, tư
thế của cơ thể, hoạt tính của cơ thể, những thay đổi về thân nhiệt, ảnh hưởng
của lạnh đối với các phần khác nhau của cơ thể. Ví dụ lạnh hai chân, tăng
thơng khí và các kích thích tâm lý. Tình trạng chức năng phổi, của tim và tuần
hoàn, các rối loạn nội tiết như: có thai, cường hoặc thiểu năng tuyến giáp và
một số thuốc uống, tiêm hoặc sử dụng tại chỗ như Ephedrin có ảnh hưởng
đáng kể đến tình trạng thơng thống của mũi.
Khi thở mũi bình thường, khơng khí hít vào sẽ được sưởi ấm, làm ẩm
và làm sạch trong lúc luồng khơng khí đi qua mũi. Sự “hâm” nóng khơng khí
thở vào qua mũi rất có hiệu quả, sự không thay đổi về nhiệt độ ở đường hô
hấp dưới khá ổn định. Chính niêm mạc mũi đã làm ẩm và làm ấm khơng khí.
Nhiệt độ ở họng mũi khi thở mũi bình thường hằng định từ 31 – 34 oC khơng
phụ thuộc vào nhiệt độ bên ngồi. Độ nóng của mũi tăng lên khi nhiệt độ bên
ngoài giảm xuống để đường hơ hấp dưới và phổi có thể hoạt động ở một nhiệt
độ sinh lý đúng.
Độ ẩm tương đối của khơng khí trong phịng thích hợp cho tình trạng
sức khoẻ cơ thể và chức năng của niêm mạc mũi là 50 – 60 %. Sự bão hoà hơi
nước của khơng khí thở vào ở họng mũi từ 80 – 85 % và ở đường hô hấp dưới
.
.
12
hằng định từ 95 – 100 %, không phụ thuộc vào độ ẩm tương đối của khơng
khí xung quanh. Hơi nước sinh ra trong toàn bộ đường thở trong 1.000 lít,
khơng khí có thể đạt tới là 30gr. Phần lớn hơi nước này do mũi cung cấp. Mặt
khác, lớp dày của niêm mạc mũi phủ kín cả niêm mạc mũi và đề phịng sự
giải thốt q nhiều nước vào khơng khí. Điều này sẽ dẫn tới sự khơ của niêm
mạc mũi.
Chức năng làm sạch của mũi là: làm sạch cho khơng khí thở vào khơng
cịn dị vật, vi trùng, bụi,… Làm sạch cho bản thân hốc mũi.
Có khoảng 85 % các phân tử lớn hơn 4,5 Ø được lọc ra ngồi bởi mũi
nhưng chỉ có vào khoảng 5 % phân tử nhỏ hơn 1 Ø được dọn sạch.
Các dị vật đi vào mũi đã tiếp xúc với bề mặt niêm mạc ẩm ướt và bề
dày của niêm mạc. Tấm dày niêm mạc tiếp tục loại bỏ dị vật.
1.2 GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ HỌNG4
1.2.1 Giải phẫu họng4
Họng là một phần của đường tiêu hoá nằm ở giữa hốc miệng và thực
quản. Họng cũng là “ngã ba” của đường ăn và đường thở vì nó nối hốc mũi và
thanh quản. Họng có chiều dài 12 – 13 cm, hẹp từ trên xuống dưới, được phủ
bởi niêm mạc và được chia thành 3 phần (3 tầng) và mỗi phần đều có lỗ mở ra
trước.
Họng trên: (cịn gọi là họng mũi) thơng với hốc mũi qua hai lỗ mũi sau.
Tầng họng mũi được giới hạn ở trên là nền sọ (mái vòm họng), ở dưới thông
với họng miệng qua một mặt phẳng ảo đi ngang qua khẩu cái mềm.
- Các cấu trúc quan trọng nhất của họng mũi là: hai lỗ mũi sau ở thành
trước; nền xoang bướm ở phía trên; VA ở góc hợp bởi thành sau và trên
họng mũi; lỗ họng của vòi tai ở hai thành bên; gờ sụn của lỗ vòi tai và
ngay sau gờ này là hố Rosenmuller và amiđan vòi. Lỗ vòi tai nằm
ngang mức đầu sau của cuốn mũi dưới.
.
.
13
- Thành trên của họng mũi cũng là mái của họng mũi. Đây là vị trí xuất
phát thường gặp của ung thư vòm họng và u xơ mạch ở tuổi gần trưởng
thành. VA (Végétations adénoides) còn gọi là Amiđan số III thường
nằm ở góc hợp bởi thành sau và thành trên của họng mũi. VA thường
phát triển mạnh ở trẻ 2 – 3 tuổi và teo đi ở tuổi trước vị thành niên.
- Thành sau của họng mũi được ngăn cách với cột sống bởi một cân
trước cột sống khá dai chắc. Cân này nằm trên các cơ đầu dài, các cơ
sâu của cổ và cung đốt sống cổ thứ nhất.
- Hình dạng và chiều rộng của họng mũi thay đổi tuỳ từng người. Biểu
mơ lót họng mũi là biểu mơ hơ hấp có lơng mao và biểu mơ vẩy xếp
lớp với biểu mô chuyển đổi ở chỗ nối tiếp với họng miệng.
Họng giữa: còn được gọi là họng miệng vì mở thơng ra hốc miệng. Nó
được giới hạn bởi phía trên là mặt phẳng ảo ngang đi qua khẩu cái mềm và ở
dưới là ngang bờ trên của thanh thiệt. Họng miệng cũng có thành sau và hai
thành bên, tiếp tục các thành bên của họng mũi. Phía trước họng miệng thông
với hốc miệng qua eo miệng (faucial isthimus).
- Hốc của cung miệng được giới hạn ở trên bởi khẩu cái mềm, ở dưới là
gốc lưỡi và hai bên là các cột trụ trước và cột trụ sau. Nằm ở giữa cột
trụ trước và cột trụ sau có amiđan khẩu cái (còn gọi là amiđan số I và
II). Mặt tự do của các amiđan này hướng về họng và có nhiều khe
(hốc).
- Ở gốc lưỡi cũng có một đám lympho bào, còn được gọi là Amiđan dưới
lưỡi hay Amiđan số IV. Ở họng, tổ chức tân bào (lympho) khá phát
triển ở dưới niêm mạc.
- Toàn bộ các amiđan khẩu cái (I, II) VA (III), amiđan dưới lưỡi (IV)
cùng với các nang lympho nằm rải rác ở dưới niêm mạc họng tạo thành
vòng bạch huyết họng (vòng Waldeyer).
.
.
14
- Thành sau của họng miệng cũng gồm cân trước cột sống và thân của
đốt sống cổ thứ 2 và thứ 3.
- Đáy lưỡi, mặt trước khẩu cái mềm và mặt lưỡi của thanh thiệt thường
được coi là một phần của họng miệng.
- Biểu mô phủ mặt tự do của amiđan lót ở trong hốc amiđan là biểu mơ
phẳng nhiều lớp.
Họng dưới: cịn được gọi là họng thanh quản. Nó được giới hạn từ bờ
trên của thanh thiệt ở phía trên đến bờ dưới của sụn giáp. Ở phía dưới sau
họng dưới mở vào thực quản. Ở phía trước họng dưới mở thông với thanh
quản. Các cấu trúc và liên quan quan trọng của họng dưới gồm:
- Ở thành trước có các cấu trúc ở bờ (lề) của lối vào thanh quản và mặt
sau của thanh quản.
- Ở thành bên có cơ khít họng dưới và xoang quả lê. Xoang này được
giới hạn ở giữa bởi nếp phễu – nắp thanh quản và ở phía trên bởi mặt
trong của sụn giáp và màng giáp – móng.
- Liên quan trực tiếp với họng dưới ở mức thanh quản gồm có động
mạch cảnh chung, tĩnh mạch cảnh trong và dây thần kinh X. Cịn liên
quan của thành sau họng dưới ngồi cơ khít họng cịn có cân trước cột
sống và thân của đốt sống cổ thứ 3 đến thứ 6.
- Biểu mô lót là biểu mơ vẩy xếp lớp khơng sừng hố.
.