.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẶNG THỊ XUÂN DŨNG
TỶ LỆ BAO PHỦ CÁC LOẠI VẮC XIN
TRONG CHƯƠNG TRÌNH TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG
CỦA TRẺ SINH TỪ NĂM 2016-2020 VÀ NHỮNG RÀO CẢN
TIÊM CHỦNG Ở TRẺ EM TRONG ĐẠI DỊCH COVID-19
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CƠNG CỘNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẶNG THỊ XUÂN DŨNG
TỶ LỆ BAO PHỦ CÁC LOẠI VẮC XIN
TRONG CHƯƠNG TRÌNH TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG
CỦA TRẺ SINH TỪ NĂM 2016-2020 VÀ NHỮNG RÀO CẢN
TIÊM CHỦNG Ở TRẺ EM TRONG ĐẠI DỊCH COVID-19
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGÀNH: Y TẾ CƠNG CỘNG
MÃ SỐ: 8720701
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHÙNG KHÁNH LÂM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận
văn được ghi nhận, nhập liệu và phân tích một cách trung thực và chưa được cơng
bố trong bất kì cơng trình nào khác.
Đề cương nghiên cứu đã được chấp thuận về mặt đạo đức trong nghiên cứu từ
Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu y sinh học Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí
Minh số 759/HĐĐĐ-ĐHYD ký ngày 01/12/2021.
Tác giả
Đặng Thị Xuân Dũng
.
.
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................................i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .............................................................................................iv
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 3
DÀN Ý NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN Y VĂN.......................................................................5
1.1. Giới thiệu chương trình tiêm chủng mở rộng .................................................5
1.2. Các nghiên cứu liên quan...............................................................................18
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ...............................................31
2.1. Thiết kế nghiên cứu .......................................................................................31
2.2. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................31
2.3. Xử lý dữ kiện ................................................................................................34
2.4. Thu thập dữ kiện ............................................................................................43
2.5. Phân tích dữ kiện ...........................................................................................45
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ ........................................................................................47
3.1. Tỷ lệ bao phủ các loại vắc xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng của
trẻ sinh từ năm 2016-2020 ....................................................................................47
3.2. Sự chậm trễ tiêm các loại vắc xin trong tiêm chủng mở rộng trước và trong
đại dịch COVID-19 tại thành phố Hồ Chí Minh ..................................................52
3.3. Những rào cản ảnh hưởng đến việc đưa trẻ đi tiêm chủng vắc xin sởi khi đại
dịch COVID-19 bùng phát tại thành phố Hồ Chí Minh. ......................................56
3.4. Các yếu tố liên quan đến chậm trễ tiêm chủng ở giai đoạn trước và trong đại
dịch COVID-19 tại thành phố Hồ Chí Minh ........................................................69
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN .....................................................................................78
4.1. Tỷ lệ bao phủ các loại vắc xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng của
trẻ sinh từ năm 2016-2020 có địa chỉ tại thành phố Hồ Chí Minh. ......................78
4.2. Sự chậm trễ tiêm các loại vắc xin trong tiêm chủng mở rộng trước và trong
đại dịch COVID-19 tại thành phố Hồ Chí Minh của trẻ sinh năm 2019-2020. ...81
4.3. Những rào cản ảnh hưởng đến việc đưa trẻ đi tiêm chủng vắc xin sởi khi đại
dịch COVID-19 bùng phát tại thành phố Hồ Chí Minh. ......................................83
4.4. Các yếu tố liên quan đến chậm trễ tiêm chủng ở giai đoạn trước và trong đại
dịch COVID-19 tại thành phố Hồ Chí Minh ........................................................85
4.5. Điểm mạnh và hạn chế của đề tài ..................................................................89
KẾT LUẬN ............................................................................................................90
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................93
PHỤ LỤC ...............................................................................................................98
.
.
i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Tiếng Anh
ĐLC
DPT
Tiếng Việt
Độ lệch chuẩn
Diphtheria-Pertussis-Tetanus
Bạch hầu-Ho gà-Uốn ván
KTC
-
Khoảng tin cậy
KTPV
-
Khoảng tứ phân vị
NVYT
-
Nhân viên y tế
TB
-
Trung bình
TCDV
-
Tiêm chủng tại cơ sở dịch vụ
TCĐĐ
-
Tiêm chủng đầy đủ
TCMR
-
Tiêm chủng mở rộng
TP.HCM
-
Thành phố Hồ Chí Minh
TYT
-
Trạm Y tế
Viêm não Nhật Bản
VNNB
UNICEF
United
Nations
International Quỹ Nhi đồng liên hiệp quốc
Children's Emergency Fund
WHO
World Health Organization
.
Tổ chức Y tế Thế Giới
.
ii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1. 1. Danh mục các bệnh truyền nhiễm có vắc xin và lịch tiêm chủng ........... 10
Bảng 1.2. Các nghiên cứu về tỷ lệ tiêm chủng của trẻ em ........................................ 19
Bảng 2.1. Đối tượng chọn theo quận huyện ............................................................. 33
Bảng 3.1. Mô tả biến động dân số tại 2 thời điểm (tháng 1/2021 và tháng 9/2022) 48
Bảng 3.2. Mơ tả đặc tính tồn bộ mẫu thu thập trên Hệ thống ................................. 48
Bảng 3.3. Đặc tính mẫu theo năm sinh của trẻ ......................................................... 49
Bảng 3. 4. 1. Tỷ lệ tiêm chủng các loại vắc xin của trẻ sinh từ năm 2016-2018 ...... 49
Bảng 3.4.2. Tỷ lệ tiêm chủng các loại vắc xin của trẻ sinh từ năm 2019-2020 ........ 50
Bảng 3.5. Số ngày chậm trễ trung bình các loại vắc xin theo lịch tiêm của trẻ 20182020 ........................................................................................................................... 56
Bảng 3.6. Đặc điểm của đối tượng tham gia phỏng vấn ........................................... 57
Bảng 3.7. Đặc điểm của trẻ được đưa vào nghiên cứu ............................................. 58
Bảng 3.8. Đặc điểm của trẻ hiện không sống tại TPHCM........................................ 59
Bảng 3.9. Đặc điểm của trẻ hiện đang sống tại thành phố Hồ Chí Minh nhưng có
lịch sử từng về quê .................................................................................................... 60
Bảng 3.10. Đặc điểm điều trị của trẻ từng mắc bệnh trong suốt quá trình sinh trưởng
của trẻ ........................................................................................................................ 61
Bảng 3.11. Kiến thức người được phỏng vấn ........................................................... 62
Bảng 3.12. Thông tin biết được về tiêm sởi 1 cho trẻ ............................................... 63
Bảng 3.13. Thông tin biết được về tiêm sởi 2 cho trẻ ............................................... 64
Bảng 3.14. Các lý do trẻ tiêm chủng trễ lịch sởi 1 theo các giai đoạn dịch.............. 65
Bảng 3.15. Các lý do trẻ tiêm chủng trễ lịch sởi 2 theo các giai đoạn dịch.............. 66
Bảng 3.18. Mong muốn khi lựa chọn đi tiêm chủng trong mùa dịch COVID-19 .... 68
Bảng 3.19. Thái độ của người được phỏng vấn về tiêm chủng cho trẻ trong khi dịch
COVID bùng phát ..................................................................................................... 68
Bảng 3.20. Các yếu tố liên quan giữa tiêm trễ sởi mũi 1 với đặc điểm của người
được phỏng vấn ......................................................................................................... 69
Bảng 3.21. Các yếu tố liên quan giữa tiêm trễ sởi mũi 1 với đặc điểm của trẻ ........ 70
.
.
ii
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa tiêm trễ sởi 1 với kiến thức người được phỏng vấn 71
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa tiêm trễ sởi 2 với đặc điểm của người được phỏng
vấn ............................................................................................................................. 73
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa tiêm trễ sởi 2 với đặc điểm nền của trẻ ................... 74
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa nhóm thời gian trẻ về quê với tiêm trễ sởi 2 đối với
kiến thức của người được phỏng vấn ........................................................................ 75
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa chậm trễ tiêm chủng sởi với giai đoạn dịch ............ 76
Bảng. 3.27. Mối liên quan giữa chậm trễ tiêm chủng sởi với giai đoạn dịch hiệu
chỉnh với các biến số ................................................................................................. 77
.
.
iv
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1. 1. Sơ đồ Hệ thống tổ chức Chương trình TCMR ở Việt Nam ....................... 6
Hình 3.1. Sơ đồ kết quả làm sạch dữ liệu đưa vào nghiên cứu................................. 47
.
.
iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ bỏ mũi các loại vắc xin theo từng năm sinh…………………... 51
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ bao phủ TCĐĐ trẻ dưới 1 tuổi đúng lịch theo giai đoạn……… 52
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ bao phủ sởi 1 đúng lịch theo giai đoạn………………………... 53
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ bao phủ sởi 2 theo các giai đoạn……………………………… 54
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ bao phủ TCĐĐ trẻ dưới 1 tuổi cập nhật theo giai đoạn………. 54
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ bao phủ sởi 1 cập nhật đến dưới 1 tuổi theo giai đoạn………... 55
Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ bao phủ sởi 2 cập nhật đến dưới 2 tuổi theo giai đoạn………... 55
.
.
1
MỞ ĐẦU
Tiêm chủng là một trong những biện pháp can thiệp sức khỏe cộng đồng hiệu
quả nhất 1, tiết kiệm chi phí trong việc ngăn ngừa và đẩy lùi được nhiều dịch bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm2,3 và tử vong sớm 4. Tiêm chủng đóng một vai trị thiết yếu
trong việc bảo vệ những người dễ bị tổn thương khỏi những căn bệnh nguy hiểm có
thể phịng ngừa bằng vắc xin. Mặc dù tỷ lệ tiêm chủng tăng qua các năm nhưng năm
2019 chỉ có 86% trẻ dưới 1 tuổi trên toàn thế giới được tiêm đủ liều cơ bản5 và đến
năm 2020 còn 83% trong khi phải phấn đấu 10 năm mới tăng được 3% (từ năm
2009 với 83% đến năm 2019 mới đạt được 86%)6. Sự bùng nổ đại dịch COVID-19
đã ảnh hưởng đến hệ thống y tế mà tỷ lệ tiêm chủng trẻ em thấp không thể tránh
khỏi.
Riêng tại Việt Nam, vắc xin được đưa vào tiêm chủng mở rộng kể từ năm
1984, đã cho thấy nhiều thành tựu bảo vệ trước các dịch bệnh nguy hiểm trên thế
giới7. Tuy nhiên tỷ lệ bao phủ vắc xin chưa cao và nguy cơ xuất hiện dịch sẽ còn hiện
diện. Nghiên cứu cấp quốc gia cho thấy, khoảng 10% trẻ dưới 1 tuổi không được tiêm
chủng đầy đủ các mũi cơ bản8. Tỷ lệ tiêm chủng thấp, dẫn đến mỗi năm vẫn có trẻ
mắc bệnh, bị biến chứng hoặc thậm chí là tử vong bởi những bệnh có vắc xin điển
hình là dịch sởi năm 2014 - 20159. Một lần nữa, vắc xin chứng minh được hiệu quả
bảo vệ cộng đồng với việc số ca mắc giảm dần qua các năm. Nhưng dịch sởi quay
trở lại vào khoảng cuối năm 2018 và kéo dài qua năm 20199. Ngoài ra, Việt Nam đã
phải qua một số đợt bùng phát dịch bạch hầu từ năm 2014-201810 do tỷ lệ tiêm
chủng giảm11. Mặc dù có sự cải thiện tiêm chủng bởi việc tăng cường tiêm chủng,
nhưng trong năm 2020 việc xuất hiện dịch bạch hầu tại một số tỉnh12 là vấn đề báo
động cho sự bùng phát dịch do miễn dịch cộng đồng thấp. Hơn nữa, sự xuất hiện
các ca bệnh COVID-19 tại Việt Nam từ năm 2020 đến nay với chiều hướng ngày
càng gia tăng gây ra sự gián đoạn trong tiêm chủng trẻ em. Việt Nam có thể sẽ đứng
trước nguy cơ cao bùng phát các dịch bệnh có vắc xin tiêm chủng nếu tỷ lệ bao phủ
vắc xin thấp.
Tại thành phố Hồ Chí Minh, hơn 30 năm triển khai tiêm chủng mở rộng cũng
đã đạt được nhiều thành tựu trong kiểm sốt các bệnh truyền nhiễm có vắc xin7. Tuy
.
.
2
nhiên, thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế-văn hóa- xã hội lớn nhất nước,
thu hút nhiều lao động từ nhiều tỉnh thành trên cả nước đến sống và làm việc, thành
phần dân cư cũng có sự thay đổi13 với sự biến động dân số là nguy cơ bùng phát
dịch nếu cộng đồng có tỷ lệ tiêm chủng thấp cộng hưởng cộng đồng mới đến mang
dịch bệnh xâm nhập vào. Mặt khác, cùng với các đợt dịch xuất hiện tại Việt Nam,
thành phố Hồ Chí Minh khơng tránh khỏi việc xuất hiện các đợt dịch sởi năm 2009,
2014-2015 và 2018-2019 với số ca cao nhất cả nước. Hơn nữa, tỷ lệ tiêm chủng cho
trẻ trong độ tuổi bắt buộc tiêm chủng theo chương trình tại thành phố Hồ Chí Minh
đều khơng qua các năm14-18. Tỷ lệ tiêm vắc xin giảm, tỷ lệ bỏ mũi hoặc tiêm trễ cao
là nguy cơ bùng phát dịch trở lại. Cùng với đó, đại dịch COVID-19 đã làm gián
đoạn/trì hỗn tiêm chủng trẻ em, sự chậm lại này có thể sẽ tiếp tục khi toàn hệ thống
trong và ngoài ngành y tế tập trung nỗ lực để kiểm soát dịch COVID-19 và đưa vắc
xin COVID vào chống dịch6.
Việc theo dõi tỷ lệ tiêm chủng của trẻ em hàng năm là cần thiết để đánh giá
nguy cơ bùng phát dịch bệnh có vắc xin phòng ngừa. Tuy nhiên, kể từ năm 2016
đến nay thành phố chưa có sự đánh giá nào về mức độ bao phủ vắc xin phòng các
bệnh trong tiêm chủng mở rộng. Đồng thời, khi đại dịch COVID-19 xảy ra thì sẽ có
những rào cản (khách quan và chủ quan) đưa trẻ đi tiêm chủng trong đại dịch và có
thể những rào cản trong các giai đoạn sẽ khác nhau. Chính vì vậy, nghiên cứu này
được thực hiện nhằm đánh giá tỷ lệ bao phủ các loại vắc xin trong chương trình
tiêm chủng mở rộng của trẻ sinh từ năm 2016-2020 và tìm hiểu những rào cản tiêm
chủng để nhà quản lý có chiến lược và giải pháp thích hợp cho hoạt động tiêm
chủng trong giai đoạn sau dịch cũng như khi có các đợt dịch khác xảy ra.
.
.
3
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1. Tỷ lệ bao phủ các loại vắc xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng của
trẻ sinh từ năm 2016-2020 có địa chỉ tại thành phố Hồ Chí Minh là bao nhiêu?
2. Những rào cản nào ảnh hưởng đến việc đưa trẻ đi tiêm các loại vắc xin cơ
bản có trong chương trình tiêm chủng khi đại dịch COVID-19 bùng phát tại thành
phố Hồ Chí Minh?
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Xác định tỷ lệ bao phủ các loại vắc xin trong chương trình tiêm chủng mở
rộng của trẻ sinh từ năm 2016-2020 có địa chỉ tại thành phố Hồ Chí Minh và những
rào cản ảnh hưởng đến việc đưa trẻ đi tiêm chủng các loại vắc xin cơ bản có trong
chương trình tiêm chủng khi đại dịch COVID-19 bùng phát tại thành phố Hồ Chí
Minh.
Mục tiêu cụ thể
1. Xác định tỷ lệ bao phủ các loại vắc xin trong chương trình tiêm chủng mở
rộng của trẻ sinh từ năm 2016-2020 có địa chỉ tại thành phố Hồ Chí Minh.
2. Đánh giá sự chậm trễ tiêm các loại vắc xin trong tiêm chủng mở rộng trước
và trong đại dịch COVID-19 tại thành phố Hồ Chí Minh của trẻ sinh năm 20192020.
3. Xác định những rào cản ảnh hưởng đến việc đưa trẻ đi tiêm chủng vắc xin
sởi khi đại dịch COVID-19 bùng phát tại thành phố Hồ Chí Minh.
4. Xác định các yếu tố liên quan đến chậm trễ tiêm chủng tại thành phố Hồ Chí
Minh.
.
.
4
DÀN Ý NGHIÊN CỨU
.
.
5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN Y VĂN
1.1. Giới thiệu chương trình tiêm chủng mở rộng
1.1.1. Sơ lược chương trình tiêm chủng mở rộng tại Việt Nam
Sau 7 năm kể từ khi Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khởi xướng chương trình
tiêm chủng mở rộng kể từ năm 1974.19 Việt Nam bắt đầu triển khai chương trình
này từ năm 1981 với sự hỗ trợ của WHO và Chương trình TCMR bắt đầu triển khai
từ năm 1981, với sự hỗ trợ của quốc tế đặc biệt là WHO và Quỹ Nhi đồng Liên hợp
quốc (UNICEF).20
Chương trình có mục tiêu ban đầu là cung cấp dịch vụ tiêm chủng miễn phí
cho trẻ em dưới 1 tuổi, bảo vệ trẻ khỏi mắc 6 loại bệnh truyền nhiễm phổ biến và
gây tử vong cao. Sau một thời gian thí điểm, Chương trình từng bước được mở rộng
dần cả về địa bàn và đối tượng tiêm chủng. Từ năm 1985 tới nay toàn bộ trẻ em
dưới 1 tuổi trên tồn quốc đã có cơ hội được tiếp cận với Chương trình TCMR. Đến
nay, đã có 11 vắc xin phòng bệnh truyền nhiễm phổ biến, nguy hiểm cho trẻ em
được đưa vào Chương trình bao gồm vắc xin phòng bệnh lao, bạch hầu, ho gà, uốn
ván, bại liệt, viêm gan B, sởi, viêm não Nhật Bản, viêm phổi/viêm màng não mủ do
Hib, tiêm ngừa bệnh uốn ván cho phụ nữ có thai, tả và thương hàn cho vùng nguy
cơ cao.21
1.1.2. Hệ thống tổ chức của chương trình tiêm chủng mở rộng tại Việt Nam
Hệ thống tổ chức tiêm chủng mở rộng ở Việt Nam là hình thức tổ chức
quản lý Nhà nước theo tuyến hành chính từ xã lên tới huyện, tỉnh, khu vực và toàn
quốc kết hợp với hình thức quản lý theo chương trình, dự án mục tiêu quốc gia.22
Tiêm chủng mở rộng là Dự án mục tiêu quốc gia y tế có cấu trúc hệ thống gồm:
Ban Điều hành và Văn phòng Tiêm chủng mở rộng Quốc gia đặt tại Viện Vệ
sinh Dịch tễ Trung ương. Bốn văn phòng TCMR khu vực đặt tại 4 Viện Vệ sinh
Dịch tễ/Pasteur của 4 khu vực miền Bắc, miền Trung, miền Nam và Tây Nguyên.
Tại tuyến tỉnh có bộ phận chuyên trách TCMR nằm trong khoa Kiểm soát bệnh
truyền nhiễm hoặc khoa Dịch tễ thuộc Trung tâm Y tế dự phòng của 63 tỉnh/thành
phố trên cả nước. Tuyến huyện có cán bộ chuyên trách TCMR nằm tại khoa Kiểm
soát bệnh truyền nhiễm thuộc Trung tâm Y tế của 696 huyện trên cả nước. Tại
.
.
6
tuyến xã, trạm y tế là đầu mối chịu trách nhiệm cơng tác TCMR trên địa bàn trạm
phụ trách.
Hình 1. 1. Sơ đồ Hệ thống tổ chức Chương trình TCMR ở Việt Nam
1.1.3. Mô tả hệ thống thông tin tiêm chủng quốc Gia
1.1.3.1. Khái niệm về Hệ thống thông tin tiêm chủng quốc gia
Hệ thống thông tin tiêm chủng quốc gia (sau đây gọi tắt là Hệ thống): “là Hệ
thống thông tin để phục vụ công tác quản lý của Bộ Y tế về hoạt động tiêm chủng
trên phạm vi tồn quốc. Hệ thống bao gồm các phân hệ chính: quản lý danh mục;
quản lý tài khoản; quản lý đối tượng; quản lý lịch tiêm; quản lý các bước tiêm
chủng; quản lý vật tư, vắc xin; quản lý thống kê, báo cáo.”23
1.1.3.2. Các đơn vị được sử dụng Hệ thống
- Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế: Cục Y tế dự phịng; Cục Cơng nghệ
thơng tin; Cục Quản lý Dược; Cục Quản lý Khám, chữa bệnh; Vụ Sức khỏe bà mẹ trẻ em; Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương; Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên; Viện
Pasteur thành phố Hồ Chí Minh; Viện Pasteur Nha Trang; Viện Dinh dưỡng.
.
.
7
- Sở Y tế; Trung tâm Y tế dự phòng, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (gọi tắt là Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh); Trung tâm
Y tế quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là Trung tâm Y tế huyện) và
Trạm Y tế xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Trạm Y tế xã).
- Cơ sở tiêm chủng dịch vụ và các cơ sở y tế được thực hiện tiêm chủng theo
quy định.
- Cơ sở khám, chữa bệnh có phịng sinh.
- Tổ chức, cá nhân, đơn vị có liên quan đến quản lý, sử dụng Hệ thống quản lý
thông tin tiêm chủng quốc gia.
1.1.3.3. Quản lý đối tượng trên Hệ thống
Quản lý đối tượng trên Hệ thống được quy định bao gồm các hoạt động:
- Tạo mới đối tượng: Đối tượng tiêm chủng phải được thu thập đầy đủ thông
tin tiêm chủng, đảm bảo không trùng lặp đối tượng trước khi đăng ký vào Hệ thống.
- Cập nhật thông tin đối tượng:
+ Thông tin cá nhân và lịch sử tiêm chủng của đối tượng tiêm chủng phải
được cập nhật đầy đủ, chính xác vào Hệ thống.
+ Khi thực hiện các bước tiêm chủng, đơn vị thực hiện tiêm chủng phải nhập
thông tin mới của đối tượng tiêm chủng ngay trong buổi tiêm. Đối với các điểm
tiêm chủng ngoài trạm tại miền núi, vùng sâu, vùng xa khơng có máy tính và
Internet, trong vịng 05 ngày làm việc kể từ khi kết thúc buổi tiêm phải thực hiện
nhập thông tin của đối tượng tiêm chủng vào Hệ thống.
+ Đối với các thông tin về phản ứng sau tiêm chủng, phải được cập nhật đầy
đủ, kịp thời, chính xác sau khi phát hiện.
- Rà soát đối tượng: Cơ sở tiêm chủng phải thực hiện rà sốt hàng tuần để đảm
bảo khơng trùng lặp đối tượng.
- Xóa đối tượng:
+ Khơng được xóa đối tượng đã có lịch sử tiêm chủng, trừ trường hợp đối
tượng trùng lặp trên Hệ thống. Đối tượng tiêm chủng được giữ lại trên Hệ thống
phải được giữ lại lịch sử tiêm chủng và cập nhật đầy đủ, chính xác thông tin của đối
.
.
8
tượng tiêm chủng. Mã số đối tượng đã giữ lại trên Hệ thống phải được cung cấp cho
đối tượng tiêm chủng.
+ Việc xóa đối tượng sẽ được Hệ thống tự động sao lưu dữ liệu và được gửi
thông tin đối tượng đã xóa tới đơn vị đang đồng thời quản lý trên Hệ thống.
+ Chỉ có Trạm Y tế xã trực tiếp quản lý mới có quyền xóa đối tượng.
• Trường hợp trùng lặp từ 02 đối tượng trở lên trong cùng địa bàn xã,
Trạm Y tế xã có trách nhiệm rà sốt, xác định chính xác thơng tin đối
tượng và thực hiện việc xóa đối tượng theo nội dung tại điểm a, Khoản
4, Điều 7 của Quy chế này, đảm bảo duy nhất 01 đối tượng trên Hệ
thống.
• Trường hợp trùng lặp đối tượng từ 02 xã trở lên đang quản lý, trong
cùng địa bàn huyện, Trung tâm Y tế huyện có trách nhiệm rà sốt, xác
định chính xác thông tin đối tượng và chỉ đạo Trạm Y tế xã trực tiếp
quản lý thực hiện việc xóa đối tượng và thực hiện đầy đủ các nội dung
tại điểm a, Khoản 4, Điều 7 của Quy chế này, đảm bảo duy nhất 01 đối
tượng trên Hệ thống.
• Trường hợp trùng lặp đối tượng từ 02 xã trở lên, khác địa bàn huyện
đang quản lý, trong cùng địa bàn tỉnh, Trung tâm Kiểm sốt bệnh tật
tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Trung tâm Y tế huyện rà sốt, xác định
chính xác thông tin đối tượng để Trạm Y tế xã trực tiếp quản lý thực
hiện việc xóa đối tượng và thực hiện đầy đủ các nội dung tại điểm a,
Khoản 4, Điều 7 của Quy chế này, đảm bảo duy nhất 01 đối tượng trên
Hệ thống.
• Trường hợp trùng lặp đối tượng từ 02 tỉnh trở lên thuộc cùng 01 khu
vực Viện Vệ sinh dịch tễ/Pasteur khu vực (Ban quản lý dự án tiêm
chủng mở rộng khu vực) hiện đang quản lý, có trách nhiệm chỉ đạo các
đơn vị giải quyết, đảm bảo duy nhất 01 đối tượng trên Hệ thống.
• Trường hợp trùng lặp đối tượng từ 02 tỉnh trở lên thuộc các khu vực
khác nhau, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương (Dự án Tiêm chủng mở
rộng) có trách nhiệm chỉ đạo Ban quản lý dự án tiêm chủng mở rộng
khu vực và các đơn vị liên quan giải quyết, đảm bảo duy nhất 01 đối
tượng trên Hệ thống.
- Đối với các đối tượng tử vong hoặc không sinh sống tại Việt Nam trong 06
tháng, Trạm Y tế xã có trách nhiệm cập nhật trạng thái tạm ngừng gọi tiêm trên Hệ
thống trong vòng 72 giờ kể từ khi nhận được thông tin.
.
.
9
1.1.3.4. Thực trạng sử dụng Hệ thống thông tin tiêm chủng quản lý đối tượng
Hệ thống sử dụng ở một số tỉnh thành vào năm 2015, 2016. Tuy nhiên, thành
phố Hồ Chí Minh bắt đầu sử dụng và cập nhật thông tin tiêm chủng kể từ năm 2016.
Đến tháng 7 năm 2017, Bộ Y tế ra văn bản hướng dẫn quản lý thông tin tiêm chủng
trên hệ thống.
Mặc dù, đối với mỗi tuyến được quy định chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm
khác nhau để quản lý Hệ thống. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng vẫn tồn tại một
số vấn đề như sau:
- Trùng lặp đối tượng tiêm chủng: trùng do cơ sở tiêm chủng tạo mã đối tượng
mới khi khơng dị tìm đối tượng hoặc do lỗi phần mềm, lỗi kỹ thuật của người nhập
liệu.
- Chưa chuyển đối tượng về địa phương hiện đang cư trú: đối tượng cùng quận
nhưng khác phường xã đăng lý ban đầu hoặc đối tượng cùng tỉnh nhưng khác quận
huyện đăng ký ban đầu hoặc đối tượng đăng ký tỉnh khác nhưng sống trên địa bàn
thành phố.
- Thông tin mũi tiêm không được cập nhật trên cùng một đối tượng sau khi lọc
trùng và gộp đối tượng.
1.1.4. Lịch tiêm chủng vắc xin bắt buộc trong Chương trình tiêm chủng mở
rộng
Các bệnh truyền nhiễm có vắc xin bắt buộc trong Chương trình tiêm chủng
mở rộng được quy định trong Thông tư 38/2017/TT-BYT ngày 17/10/201721. Cụ
thể:
.
.
10
Bảng 1. 1. Danh mục các bệnh truyền nhiễm có vắc xin và lịch tiêm chủng
TT
1
Các bệnh truyền
nhiễm có vắc xin
tại Việt Nam
Bệnh viêm gan vi
rút B
2
3
Bệnh lao
Bệnh bạch hầu
4
Bệnh ho gà
5
Bệnh uốn ván
.
Vắc xin, đối tượng, lịch tiêm chủng trong Chương trình tiêm chủng mở rộng
Vắc xin
Đối tượng sử dụng
Lịch tiêm/uống
Vắc xin viêm gan B
Trẻ sơ sinh
Liều sơ sinh: tiêm trong vòng 24 giờ sau khi sinh
đơn giá
Vắc xin phối hợp có chứa Trẻ em dưới 1 tuổi Lần 1: khi trẻ đủ 2 tháng tuổi
thành phần viêm gan B
Lần 2: ít nhất 1 tháng sau lần 1
Lần 3: ít nhất 1 tháng sau lần 2
Vắc xin lao
Trẻ em dưới 1 tuổi Tiêm một lần cho trẻ trong vòng 1 tháng sau khi sinh
Vắc xin phối hợp có chứa Trẻ em dưới 1 tuổi Lần 1: khi trẻ đủ 2 tháng tuổi
thành phần bạch hầu
Lần 2: ít nhất 1 tháng sau lần 1
Lần 3: ít nhất 1 tháng sau lần 2
Trẻ em dưới 2 tuổi Tiêm nhắc lại khi trẻ đủ 18 tháng tuổi
Vắc xin phối hợp có chứa Trẻ em dưới 1 tuổi Lần 1: khi trẻ đủ 2 tháng tuổi
thành phần ho gà
Lần 2: ít nhất 1 tháng sau lần 1
Lần 3: ít nhất 1 tháng sau lần 2
Trẻ em dưới 2 tuổi Tiêm nhắc lại khi trẻ đủ 18 tháng tuổi
Vắc xin phối hợp có chứa Trẻ em dưới 1 tuổi Lần 1: khi trẻ đủ 2 tháng tuổi
thành phần uốn ván
Lần 2: ít nhất 1 tháng sau lần 1
Lần 3: ít nhất 1 tháng sau lần 2
Trẻ em dưới 2 tuổi Tiêm nhắc lại khi trẻ đủ 18 tháng tuổi
Vắc xin uốn ván đơn giá Phụ nữ có thai
1. Đối với người chưa tiêm hoặc không rõ tiền sử
tiêm vắc xin hoặc chưa tiêm đủ 3 mũi vắc xin có chứa
thành phần uốn ván liều cơ bản:
- Lần 1: tiêm sớm khi có thai lần đầu
- Lần 2: ít nhất 1 tháng sau lần 1
- Lần 3: ít nhất 6 tháng sau lần 2 hoặc kỳ có thai lần
.
11
TT
6
7
Các bệnh truyền
nhiễm có vắc xin
tại Việt Nam
Bệnh bại liệt
Vắc xin, đối tượng, lịch tiêm chủng trong Chương trình tiêm chủng mở rộng
Vắc xin
Vắc xin bại liệt uống đa
giá
Bệnh do
Haemophilus
influenzae týp b
.
Vắc xin bại liệt tiêm đa
giá
Vắc xin Haemophilus
influenzae týp b đơn giá
hoặc vắc xin phối hợp có
chứa thành phần
Haemophilus influenzae
týp b
Đới tượng sử dụng
Lịch tiêm/́ng
sau
- Lần 4: ít nhất 1 năm sau lần 3 hoặc kỳ có thai lần
sau
- Lần 5: ít nhất 1 năm sau lần 4 hoặc kỳ có thai lần
sau.
2. Đối với người đã tiêm đủ 3 mũi vắc xin có chứa
thành phần uốn ván liều cơ bản:
- Lần 1: Tiêm sớm khi có thai lần đầu
- Lần 2: ít nhất 1 tháng sau lần 1
- Lần 3: ít nhất 1 năm sau lần 2
3. Đối với người đã tiêm đủ 3 mũi vắc xin có chứa
thành phần uốn ván liều cơ bản và 1 liều nhắc lại:
- Lần 1: tiêm sớm khi có thai lần đầu
- Lần 2: ít nhất 1 năm sau lần 1
Trẻ em dưới 1 tuổi Lần 1: khi trẻ đủ 2 tháng tuổi
Lần 2: ít nhất 1 tháng sau lần 1
Lần 3: ít nhất 1 tháng sau lần 2
Trẻ em dưới 1 tuổi Tiêm khi trẻ đủ 5 tháng tuổi
Trẻ em dưới 1 tuổi Lần 1: khi trẻ đủ 2 tháng tuổi
Lần 2: ít nhất 1 tháng sau lần 1
Lần 3: ít nhất 1 tháng sau lần 2
.
12
TT
8
Các bệnh truyền
nhiễm có vắc xin
tại Việt Nam
Bệnh sởi
9
Bệnh viêm não
Nhật Bản B
10
Bệnh rubella
.
Vắc xin, đối tượng, lịch tiêm chủng trong Chương trình tiêm chủng mở rộng
Vắc xin
Vắc xin sởi đơn giá
Vắc xin phối hợp có chứa
thành phần sởi
Vắc xin viêm não Nhật
Bản B
Đối tượng sử dụng
Lịch tiêm/uống
Trẻ em dưới 1 tuổi Tiêm khi trẻ đủ 9 tháng tuổi
Trẻ em dưới 2 tuổi Tiêm khi trẻ đủ 18 tháng tuổi
Trẻ em từ 1 đến 5
tuổi
Lần 1: khi trẻ đủ 1 tuổi
Lần 2: 1 - 2 tuần sau lần 1
Lần 3: 1 năm sau lần 2
Vắc xin phối hợp có chứa Trẻ em dưới 2 tuổi Tiêm khi trẻ đủ 18 tháng tuổi
thành phần rubella
.
13
1.1.5. Lợi ích và thành tựu của tiêm chủng
Trước khi vắc xin ra đời, con người phải đối mặt với nhiều căn bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm, trong đó có những bệnh gây ra các đại dịch làm tử vong hàng
trăm triệu người trên thế giới và nhờ có vắc xin mà những con số này đã thay đổi.
Điển hình nhất là bệnh Đậu mùa đã từng gây tử vong 2 triệu người mỗi năm cho tới
cuối những năm 1960 thì đã được thanh toán sau những chiến dịch tiêm chủng toàn
cầu vào năm 19793 hay số ca tử vong liên quan đến bệnh ho gà đã giảm từ 1,3
triệu/năm xuống còn 63.000 vào năm 2013.
Hằng năm, khoảng 2,5 triệu người được cứu sống và bảo vệ hàng triệu người
khác khỏi mắc bệnh hay khuyết tật2. Tiêm chủng đóng một vai trò thiết yếu trong
việc bảo vệ những người dễ bị tổn thương khỏi những căn bệnh nguy hiểm có thể
phịng ngừa bằng vắc xin. Ngoài việc bảo vệ người được tiêm vắc xin không mắc
bệnh, những đối tượng chưa được tiêm chủng cũng sẽ được bảo vệ khi cộng đồng
được tiêm chủng cao2.
Thông qua các lịch tiêm chủng của WHO, vắc xin được xem là cốt lõi của mọi
chương trình tiêm chủng quốc gia và đã đạt được thành tựu khả quan trong 40 năm
triển khai tiêm chủng5. Tác động và hiệu quả của vắc xin đối với cộng đồng và quần
thể nhanh và rõ ràng hơn so với nhiều can thiệp y tế khác, thể hiện qua sự giảm rõ
rệt số ca bệnh. Điển hình là bệnh sởi, từ năm 2000 đến năm 2017 tiêm vắc xin sởi
đã giúp làm giảm 80% (21,1 triệu ca) số ca tử vong do bệnh Sởi trên thế giới 24 hay
bệnh Bại liệt có số ca bệnh giảm hơn 99% kể từ năm 1988 (ước tính 300.000
ca/năm) xuống chỉ cịn 33 trường hợp được báo cáo trong năm 2018 25. Mặc dù tỷ lệ
tiêm chủng tăng qua các năm nhưng đến năm 2019 chỉ 86% trẻ dưới 1 tuổi trên toàn
thế giới được tiêm đủ các liều cơ bản5 (thực tế hàng năm vẫn cịn 19,7 triệu trẻ em
dưới 1 tuổi khơng được tiêm chủng đầy đủ các mũi cơ bản5).
Vắc xin còn giúp giảm các khoản chi phí về điều trị sức khỏe của gia đình.
Một bảng xếp hạng của các nhà kinh tế học đã xếp chương trình TCMR ở vị trí thứ
tư trong danh sách 30 cách đầu tư hiệu quả về chi phí để thúc đẩy phúc lợi tồn cầu.
Tiêm chủng phòng bệnh giúp giảm số ngày ốm và nhập viện, giảm chi phí chăm sóc
y tế, đặc biệt giảm thời gian và cơng sức khi chăm sóc người bệnh 26,27. Từ đó, tiêm
.
.
14
chủng giúp giảm số mắc bệnh, tử vong hay tàn phế làm mất khả năng lao động do
bệnh tật gây nên. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ước tính rằng việc thanh tốn bệnh
Bại liệt đã giúp chính phủ của các quốc gia tiết kiệm được 1,5 tỷ USD mỗi năm cho
chi phí điều trị và phục hồi chức năng hay việc thanh toán bệnh Đậu mùa giúp tiết
kiệm được 275 triệu USD mỗi năm cho chi phí chăm sóc y tế trực tiếp 27. Và theo
báo cáo của Viện Y tế Hoa Kỳ, cứ chi 1 USD cho riêng vắc xin Sởi-Quai bị-Rubella
thì người dân sẽ tiết kiệm được 21 USD 27.
Riêng tại Việt Nam, kể từ khi đưa vắc xin DPT3 vào tiêm chủng mở rộng năm
1984, tỷ lệ mắc các bệnh giảm dần và cho thấy hiệu quả tích cực của tiêm chủng
(thanh tốn bệnh bai liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh và kiểm soát bệnh sởi)7. Tuy nhiên
tỷ lệ bao phủ vắc xin chưa cao và nguy cơ xuất hiện dịch sẽ còn hiện diện. Nghiên
cứu cấp quốc gia cho thấy, khoảng 10% trẻ dưới 1 tuổi không được tiêm chủng đầy
đủ các mũi cơ bản8. Tỷ lệ tiêm chủng thấp, dẫn đến mỗi năm vẫn có trẻ mắc bệnh, bị
biến chứng hoặc thậm chí là tử vong bởi những bệnh có vắc xin điển hình là dịch sởi
năm 2014 - 2015 tại Việt Nam với hơn 16.700 trẻ em mắc bệnh được xác định bằng
xét nghiệm và lâm sàng có yếu tố dịch tễ liên quan9. Một lần nữa, vắc xin chứng
minh được hiệu quả bảo vệ cộng đồng với việc số ca mắc giảm dần qua các năm.
Nhưng dịch sởi quay trở lại vào khoảng cuối năm 2018 và kéo dài qua năm 2019
với “gần 10.000 trẻ em mắc bệnh được xác định bằng xét nghiệm và lâm sàng có
yếu tố dịch tễ liên quan, trong đó có 5 trường hợp tử vong”9. Ngoài ra, Việt Nam đã
phải qua một số đợt bùng phát dịch bạch hầu từ năm 2014-201810 do tỷ lệ tiêm
chủng giảm11. Mặc dù có sự cải thiện tiêm chủng bởi việc tăng cường tiêm chủng,
nhưng trong năm 2020 việc xuất hiện dịch bạch hầu tại một số tỉnh12 là vấn đề báo
động cho sự bùng phát dịch do miễn dịch cộng đồng thấp. Hơn nữa, sự xuất hiện
các ca bệnh COVID-19 tại Việt Nam từ năm 2020 đến nay với chiều hướng ngày
càng gia tăng gây ra sự gián đoạn trong tiêm chủng trẻ em. Việt Nam có thể sẽ đứng
trước nguy cơ cao bùng phát các dịch bệnh có vắc xin tiêm chủng nếu tỷ lệ bao phủ
vắc xin thấp.
.
.
15
1.1.6. Các vấn đề tiêm chủng hiện nay
Mặc dù tiêm chủng mang lại những giá trị và thành tựu to lớn nhưng việc trì
hỗn tiêm chủng hoặc thậm chí là từ chối tiêm chủng vẫn còn xảy ra. Vắc xin đang
trở thành nạn nhân của chính sự thành cơng của mình, những người chưa bao giờ
trải qua hoặc chứng kiến sự nguy hiểm của các bệnh mà vắc xin đã đẩy lùi hiện
đang lơ là, trì hỗn hoặc chống đối tiêm chủng28. Việc này có thể đem lại những hậu
quả nghiêm trọng như làm lây lan các dịch bệnh đang lưu hành hoặc thậm chí có thể
làm các dịch bệnh đã được thanh toán hay loại trừ quay trở lại. Điều này có thể thấy
qua bệnh sởi, trong ba tháng đầu năm 2019, hơn 110.000 ca mắc sởi đã được báo
cáo trên thế giới tăng gần 300% so với cùng thời điểm năm 2018, ước tính 110.000
người, phần lớn là trẻ em, tử vong vì sởi trong năm 2017, tăng 22% so với năm
2016. Mỹ - nền kinh tế số một của thế giới, đã công bố loại trừ bệnh sởi từ năm
2000 nhưng do tỷ lệ tiêm chủng giảm mà dịch sởi đã bùng phát trở lại vào năm
2018 với 372 ca mắc sởi, cao gấp 3 lần so với năm 2017. Châu Âu cũng đã ghi nhận
gần 8.600 ca mắc sởi, 33 ca tử vong liên quan đến sởi, rất nhiều người mắc và tử
vong do sởi là do trì hỗn tiêm vắc xin, đặc biệt việc ghi nhận sự lây truyền bệnh
sởi xảy ra liên tục ở cả một số nước đã công bố loại trừ bệnh sởi (Đức và Nga).
Điều này đã ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng và bảo vệ trẻ tránh các bệnh có
vắc xin phịng ngừa đặc biệt trong thời kỳ đại dịch COVID-19 đang diễn ra phức
tạp trên toàn thế giới. Vào năm 2020, tỷ lệ bao phủ vắc xin DPT 3 trên tồn cầu ước
tính đạt 76,7%, sởi 1 khoảng 74,8% giảm lần lượt là 7,7% và 7,9% so với thời kỳ
không xảy ra dịch COVID-19 29.
Riêng tại Việt Nam, kể từ khi đưa vắc xin DPT3 vào tiêm chủng mở rộng năm
1984, tỷ lệ mắc các bệnh giảm dần và cho thấy hiệu quả tích cực của tiêm chủng
(thanh toán bệnh bai liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh và kiểm soát bệnh sởi)7. Tuy nhiên
tỷ lệ bao phủ vắc xin chưa cao và nguy cơ xuất hiện dịch sẽ còn hiện diện. Nghiên
cứu cấp quốc gia cho thấy, khoảng 10% trẻ dưới 1 tuổi không được tiêm chủng đầy
đủ các mũi cơ bản 8. Tỷ lệ tiêm chủng thấp, dẫn đến mỗi năm vẫn có trẻ mắc bệnh, bị
biến chứng hoặc thậm chí là tử vong bởi những bệnh có vắc xin điển hình là dịch sởi
năm 2014 - 2015 tại Việt Nam với hơn 16.700 trẻ em mắc bệnh được xác định bằng
.
.
16
xét nghiệm và lâm sàng có yếu tố dịch tễ liên quan9. Một lần nữa, vắc xin chứng
minh được hiệu quả bảo vệ cộng đồng với việc số ca mắc giảm dần qua các năm.
Nhưng dịch sởi quay trở lại vào khoảng cuối năm 2018 và kéo dài qua năm 2019
với gần 10.000 trẻ em mắc bệnh được xác định bằng xét nghiệm và lâm sàng có yếu
tố dịch tễ liên quan, trong đó có 5 trường hợp tử vong 9. Ngoài ra, Việt Nam đã phải
qua một số đợt bùng phát dịch bạch hầu từ năm 2014-2018
10
do tỷ lệ tiêm chủng
giảm 11. Mặc dù có sự cải thiện tiêm chủng bởi việc tăng cường tiêm chủng, nhưng
trong năm 2020 việc xuất hiện dịch bạch hầu tại một số tỉnh
12
là vấn đề báo động
cho sự bùng phát dịch do miễn dịch cộng đồng thấp. Hơn nữa, sự xuất hiện các ca
bệnh COVID-19 tại Việt Nam từ năm 2020 đến nay với chiều hướng ngày càng gia
tăng gây ra sự gián đoạn trong tiêm chủng trẻ em. Việt Nam có thể sẽ đứng trước
nguy cơ cao bùng phát các dịch bệnh có vắc xin tiêm chủng nếu tỷ lệ bao phủ vắc
xin thấp khi bị ảnh hưởng bởi đai dịch COVID-19.
Tại thành phố Hồ Chí Minh, hơn 30 năm triển khai tiêm chủng mở rộng cũng
đã đạt được nhiều thành tựu trong kiểm sốt các bệnh truyền nhiễm có vắc xin. Tuy
nhiên, thành phố Hồ Chí Minh khơng tránh khỏi việc xuất hiện các đợt dịch sởi năm
2009, 2014-2015 và 2018-2019 với số ca cao nhất cả nước. Điều đáng nói là theo
báo cáo kết quả tiêm chủng mở rộng mỗi năm của thành phố tỷ lệ tiêm vắc xin sởi 2
giảm hoặc tỷ lệ bỏ mũi cao30. Các loại vắc xin có mũi nhắc như DPT, sởi có tỷ lệ trẻ
bỏ mũi tiêm khá cao từ 18 đến 36% (mũi DPT 1 so với mũi DPT 3, sởi 1 so với sởi
2 và mũi DPT 3 với DPT 4 có tỷ lệ bỏ mũi lần lượt là 18%, 17% và 36%)30, tỷ lệ
tiêm trễ lịch các mũi cơ bản 1,2,3 chiếm đến khoảng 30%
30
. Thành phố Hồ Chí
Minh là trung tâm kinh tế-văn hóa- xã hội lớn nhất nước, thu hút nhiều lao động từ
nhiều tỉnh thành trên cả nước đến sống và làm việc, thành phần dân cư cũng có sự
thay đổi. Theo một cuộc nghiên cứu về sự hài lòng dịch vụ tiêm chủng tại thành phố
cho thấy thành phần dân nhập cư/sống tạm trú tại thành phố chiếm 49% 13. Điều này
cho thấy, sự quản lý đối tượng khơng hẳn là người dân thường trú, sự khó khăn
trong quản lý tiêm chủng địa phương tăng thêm và dịch bệnh có thể xảy ra nếu sự
bao phủ vắc xin thấp trong cộng đồng. Kể từ năm 2016 đến nay thành phố chưa có
cuộc đánh giá nào về sự bao phủ vắc xin phòng các bệnh truyền nhiễm ở trẻ em
.