.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ NGỌC BÍCH
KHẢO SÁT BẤT ĐỐI XỨNG TRẦN XOANG SÀNG
Ở BỆNH NHÂN CĨ KHÍ HĨA CUỐN GIỮA TRÊN
CT-SCAN MŨI XOANG TẠI BỆNH VIỆN NHÂN
DÂN GIA ĐỊNH TỪ NĂM 2021 ĐẾN NĂM 2022
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ NGỌC BÍCH
KHẢO SÁT BẤT ĐỐI XỨNG TRẦN XOANG SÀNG
Ở BỆNH NHÂN CĨ KHÍ HĨA CUỐN GIỮA TRÊN
CT-SCAN MŨI XOANG TẠI BỆNH VIỆN NHÂN
DÂN GIA ĐỊNH TỪ NĂM 2021 ĐẾN NĂM 2022
NGÀNH:TAI- MŨI- HỌNG
MÃ SỐ: 8720155
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ KIỀU THƠ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do tôi trực tiếp thực
hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Kiều Thơ. Các số liệu trong
nghiên cứu là hoàn toàn trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kì
cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Ngọc Bích
.
.
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt
i
Danh mục đối chiếu Anh Việt
ii
Danh mục các bảng
iii
Danh mục các biểu đồ
v
Danh mục các hình
vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1 Sơ lược giải phẫu mũi và các xoang cạnh mũi ........................................... 3
1.2 Khí hóa cuốn mũi giữa ................................................................................ 7
1.3 Trần xoang sàng .......................................................................................... 8
1.4 Vai trò của chụp CT- Scan mũi xoang trong khảo sát khí hóa cuốn mũi
giữa và trần xoang sàng................................................................................... 21
1.5 Sơ lược về tình hình nghiên cứu khảo sát bất đối xứng trần xoang sàng ở
trong nước và trên thế giới .............................................................................. 22
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 25
2.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 25
2.2 Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 25
2.3 Đạo đức nghiên cứu .................................................................................. 36
Chương 3. KẾT QUẢ.................................................................................... 37
3.1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu......................................................................... 37
.
.
3.2 Khảo sát khí hóa cuốn giữa và hố khứu giác ............................................ 38
3.3 Chiều cao trần xoang sàng ........................................................................ 43
3.4 Khảo sát bất đối xứng trần xoang sàng ..................................................... 47
Chương 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 52
4.1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu......................................................................... 52
4.2 Khảo sát khí hóa cuốn giữa và hố khứu giác ............................................ 52
4.3 Chiều cao trần xoang sàng ........................................................................ 56
4.4 Khảo sát bất đối xứng trần xoang sàng ..................................................... 61
KẾT LUẬN .................................................................................................... 68
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
.
.
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TÊN VIẾT TẮT
TÊN ĐẦY ĐỦ
CCLBMTXS
Chiều cao lá bên mảnh thủng
xương sàng
CT
Computer Tomography
.
.
ii
DANH MỤC ĐỐI CHIẾU ANH VIỆT
TÊN TIẾNG ANH
TÊN TIẾNG VIỆT
CT-Scan
Concha bullosa
Cribriform Plate
Chụp cắt lớp vi tính
Khí hóa cuốn mũi giữa
Mảnh thủng xương sàng
Lateral Lamella of the
Lá bên mảnh thủng xương
Crirbiform Plate
sàng
Orbit
Ổ mắt
Endoscopic sinus surgery
Phẫu thuật nội soi mũi xoang
Anterior Ethmoidal artery
Động mạch sàng trước
.
.
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3. 1 Phân bố theo giới tính ..................................................................... 37
Bảng 3. 2 Phân bố theo tuổi ............................................................................ 37
Bảng 3. 3 Tỉ lệ khí hóa cuốn giữa (n=125) ..................................................... 38
Bảng 3. 4 Chia độ sâu hố khứu giác theo Keros (n=125) ............................... 39
Bảng 3. 5 Độ sâu hố khứu giác ở nhóm khơng có khí hóa cuốn giữa (n=60) 41
Bảng 3. 6 Độ sâu hố khứu giác ở nhóm có khí hóa cuốn giữa hai bên (n=32)
......................................................................................................................... 42
Bảng 3. 7 Độ sâu hố khứu giác ở nhóm có khí hóa cuốn giữa một bên (n=33)
......................................................................................................................... 42
Bảng 3. 8 Chiều cao lá bên mảnh thủng xương sàng của mẫu nghiên cứu
(n=125) ............................................................................................ 43
Bảng 3. 9 Chiều cao lá bên mảnh thủng xương sàng nhóm khơng có khí hóa
cuốn giữa (n=60) ............................................................................. 43
Bảng 3. 10 Chiều cao lá bên mảnh thủng xương sàng nhóm khí hóa cuốn giữa
hai bên (n=32) ................................................................................ 44
Bảng 3. 11 Chiều cao lá bên mảnh thủng xương sàng nhóm khí hóa cuốn giữa
một bên (n=33) ............................................................................... 44
Bảng 3. 12 Chênh lệch chiều cao lá bên mảnh thủng xương sàng ................. 45
Bảng 3. 13 Khảo sát bất đối xứng trần sàng giữa hai nhóm ........................... 47
Bảng 3. 14 Khảo sát bất đối xứng trần sàng của mẫu nghiên cứu .................. 49
Bảng 4. 1 Tỉ lệ khí hóa cuốn giữa ................................................................... 53
Bảng 4. 2 Độ sâu hố khứu giác theo Keros ..................................................... 55
Bảng 4. 3 Bảng độ sâu hố khứu giác mỗi bên ở nhóm khơng có khí hóa cuốn
giữa .................................................................................................. 56
.
.
iv
Bảng 4. 4 Chiều cao lá bên mảnh thủng xương sàng trung bình .................... 57
Bảng 4. 5. Chiều cao lá bên mảnh thủng xương sàng hai bên ........................ 57
Bảng 4. 6 Chiều cao lá bên mảnh thủng xương sàng ...................................... 58
Bảng 4. 7 Bất đối xứng trần sàng giữa hai nhóm ............................................ 61
Bảng 4. 8 Tỉ lệ bất đối xứng trần sàng ............................................................ 61
.
.
v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3. 1 Phân bố theo tuổi ........................................................................ 38
.
.
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. 1 Thành ngồi hốc mũi......................................................................... 4
Hình 1. 2 Thiết đồ đứng dọc qua mũi xoang .................................................... 5
Hình 1. 3 Thiết đồ đứng ngang qua mũi xoang ................................................ 6
Hình 1. 4 Sơ đồ khối xương sàng...................................................................... 9
Hình 1. 5 Xương sàng nhìn từ trên.................................................................. 10
Hình 1. 6 Thành ngồi xoang sàng ................................................................. 11
Hình 1. 7 Các loại hình bám lên phía trên của mỏm móc............................... 13
Hình 1. 8 Thành trong khối bên xương sàng .................................................. 14
Hình 1. 9 Thành trên khối xương sàng ........................................................... 15
Hình 1. 10 Thành trước khối bên xương sàng ................................................ 16
Hình 1. 11 Thành sau khối bên xương sàng.................................................... 16
Hình 1. 12 Mảnh thủng xương sàng (màu xanh) ............................................ 17
Hình 1. 13 Thiết diện cắt ngang qua mảnh thủng xương sàng ....................... 18
Hình 1. 14 Hố khứu giác và các cấu trúc liên quan ........................................ 19
Hình 1. 15 Xác định chiều cao trần sàng qua chiều cao lá bên mảnh thủng
xương sàng (LLCP) ....................................................................... 19
Hình 1. 16 Phân loại độ sâu hố khứu giác theo Keros .................................... 20
Hình 2. 1 Máy chụp MSCT 128 lát cắt tại bệnh viện Nhân dân Gia Định ..... 27
Hình 2. 2 Hình ảnh trên hệ thống truyền thơng và lưu trữ hình ảnh (Picture
archiving and communication system) (PACS).............................. 28
Hình 2. 3 Hình ảnh khí hóa cuốn giữa ............................................................ 30
Hình 2. 4 Một số cấu trúc của xương sàng trên CT-Scan ............................... 31
Hình 2. 5 Mặt phẳng coronal của phim CT-Scan mũi xoang ......................... 32
Hình 2. 6 Đo chiều cao của lá bên mảnh thủng xương sàng trên mặt phẳng
coronal của phim CT-Scan mũi xoang............................................. 32
.
.
vii
Hình 2. 7 Hình ảnh bất đối xứng trần sàng khi có sự chênh lệch chiều cao lá
mảnh thủng xương sàng hai bên ..................................................... 33
Hình 2. 8 Hố khứu giác thuộc Keros loại I ..................................................... 34
Hình 2. 9 Hố khứu giác thuộc Keros loại II .................................................... 34
Hình 2. 10 Hố khứu giác thuộc Keros type III................................................ 35
Hình 3. 1 Hình ảnh khí hóa cuốn giữa hai trên phim CT- Scan mũi xoang ... 39
Hình 3. 2 Hố khứu giác bên phải sâu 2,7 mm (Keros I) ................................. 40
Hình 3. 3 Hố khứu giác bên phải sâu 5,4 mm (Keros II) ................................ 40
Hình 3. 4 Hố khứu giác bên phải sâu 9,2 mm (Keros III) .............................. 41
Hình 3. 5 Hình ảnh bất đối xứng trần sàng ở phim CT Scan có khí hóa cuốn
giữa .................................................................................................. 48
Hình 3. 6 Hình ảnh trần sàng đối xứng trên CT- Scan có khí hóa cuốn giữa . 48
Hình 3. 7 Hình ảnh trần sàng cân đối hai bên ................................................. 50
Hình 3. 8 Hình ảnh trần sàng thấp hơn ở bên phải ......................................... 50
Hình 3. 9 Hình ảnh trần sàng thấp hơn ở bên trái ........................................... 51
.
.
1
MỞ ĐẦU
Khí hóa được biết đến như một biến thể giải phẫu phổ biến của cuốn
mũi giữa. Đó là biến thể hình thành trong quá trình phát triển của các tế bào
sàng, tạo nên một khoang khí chủ yếu ở cuốn mũi giữa. Q trình này có thể
chỉ giới hạn ở phần mảnh nền, có thể ở phần bóng hay cả hai phần trên của
cuốn mũi giữa.
Khí hóa cuốn giữa thường gây ra nghẹt mũi và tắc nghẽn khe mũi giữa.
Điều này có thể dẫn đến tắc nghẽn hệ thống thơng khí và niêm mạc dẫn lưu
các xoang hàm trên, xoang sàng trước trước, và xoang trán.
Chỉ định phẫu thuật nội soi điều trị can thiệp với các trường hợp có khí
hóa cuốn giữa gây ra bệnh lý được cho là mang lại hiệu quả cao. Quá trình
phẫu thuật cần phải lưu ý các biến chứng vì nó được thực hiện ở một khu vực
có cấu trúc giải phẫu phức tạp. Các biến chứng nghiêm trọng có thể xảy ra
bao gồm chấn thương đáy hộp sọ và ổ mắt. Liên quan đến loại biến chứng này
một số nghiên cứu đã báo cáo rằng các chấn thương thường xảy ra hơn ở bên
phải của nền sọ hay ở phía thấp hơn của trần xoang sàng
1,2
. Những chấn
thương này có thể gây rò dịch não tủy sau phẫu thuật cũng như viêm màng
não3,4. Vì vậy việc xác định sự bất đối xứng ở nền sọ và đặc biệt là trần sàng
rất quan trọng trước một phẫu thuật nội soi ở khu vực mũi xoang.
Ngày nay bên cạnh thăm khám lâm sàng và nội soi mũi thì hình ảnh
chụp cắt lớp vi tính CT-Scan là công cụ cần thiết để đánh giá trước các phẫu
thuật can thiệp ở mũi và các xoang cạnh mũi. Mục tiêu của chụp CT-Scan là
xác định những thay đổi bệnh lý cũng như bất thường về mặt giải phẫu trước
phẫu thuật. Trong việc kiểm tra sự bất đối xứng của trần xoang sàng thì CTScan được coi như một công cụ thuận lợi để giúp đo đạc 3, 5.
.
.
2
Cho đến nay các nghiên cứu được công bố trên thế giới đã khảo sát sự
bất đối xứng trần xoang sàng ở những nhóm dân số có quy mơ khác nhau
cũng như khảo sát sự bất đối xứng này trong mối quan hệ với một số yếu tố
khác như giới tính, sự thuận tay6, 7. Tuy vậy sự liên quan của biến thể giải
phẫu như khí hóa cuốn giữa với bất đối xứng trần xoang sàng ít được đề cập
đến. Ở Việt Nam vấn đề này cũng chưa được nghiên cứu đầy đủ.
Ở khu vực đô thị lớn như thành phố Hồ Chí Minh, bệnh viện Nhân Dân
Gia Định là một bệnh viện đa khoa loại I trực thuộc sở y tế với nhiều chuyên
khoa lớn, phân khoa sâu trang bị thiết bị hiện đại. Hằng ngày bệnh viện tiếp
nhận khoảng 4000 lượt khám bệnh từ thành phố Hồ Chí Minh cũng như các
tỉnh lân cận và một số tỉnh miền Trung, việc tiếp cận những bệnh nhân có
bệnh lý mũi xoang có chỉ định chụp phim CT-Scan mũi xoang tại bệnh viện
Nhân Dân Gia Định là khả thi, đồng thời cũng có tính chất đại diện một quần
thể dân số các tỉnh phía Nam Việt Nam.
Do đó chúng tơi thực hiện đề tài “Khảo sát bất đối xứng trần xoang
sàng ở bệnh nhân có khí hóa cuốn giữa trên CT- Scan mũi xoang tại bệnh
viện Nhân dân Gia Định từ năm 2021 đến năm 2022” với những mục tiêu
sau:
1. Khảo sát khí hóa cuốn giữa, hố khứu giác, chiều cao trần xoang
sàng.
2. Khảo sát liên quan của khí hóa cuốn giữa và bất đối xứng trần
xoang sàng trên CT-Scan.
.
.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1 SƠ LƯỢC GIẢI PHẪU MŨI VÀ CÁC XOANG CẠNH MŨI
1.1.1 Đại thể
1.1.1.1. Hốc mũi
Là một khoang rỗng nằm ở trung tâm khối xương mặt, được vách mũi
chia dọc thành hai bên trái và phải, mỗi bên bao gồm bốn thành 8:
− Thành trên ( trần ổ mũi ):là thành xương ngăn cách ổ mũi với hộp sọ do
các xương mũi, xương trán, mảnh sàng và thân xương bướm tạo nên.
− Thành dưới (sàn mũi): là thành xương ngăn cách ổ mũi với ổ miệng do
mỏm khẩu cái xương hàm trên và mảnh ngang xương khẩu cái tạo nên.
− Thành trong (vách mũi): là một vách xương – sụn tạo nên bởi mảnh
thẳng xương sàng và xương lá mía ở sau, sụn vách mũi ở trước
− Thành ngồi: chủ yếu do xương hàm trên, mê đạo sàng và xương cuốn
mũi dưới tạo nên. Thành này gồ ghề do có ba cuốn mũi, đi từ dưới lên
trên gồm: cuốn dưới, cuốn giữa, cuốn trên. Vùng nằm trên cuốn mũi
trên là ngách bướm sàng, vùng dưới-ngoài mỗi cuốn mũi là ba ngách
mũi có tên tương ứng: ngách mũi trên, giữa và dưới.
• Ngách mũi trên: có lỗ thơng của nhóm xoang sàng sau, xoang
bướm, dẫn lưu xuống cửa mũi sau.
• Ngách mũi giữa: có vị trí mở thơng của xoang trán, xoang hàm
trên và nhóm xoang sàng trước tạo nên phức hợp lỗ ngách . Đây
là vùng giải phẫu đóng vai trò quan trọng trong cơ chế sinh bệnh
viêm xoang.
.
.
4
• Ngách mũi dưới: là nơi đổ vào của ống lệ mũi.
Hình 1. 1 Thành ngồi hốc mũi
“Nguồn: F.H Netter. Vùng mũi, Atlas giải phẫu mũi, 2010” 9
1.1.1.2 Các xoang cạnh mũi
- Xoang hàm: là hốc rỗng nằm trong xương hàm trên với thể tích trung
bình ở người lớn Việt Nam khoảng 12 cm3
10
. Xoang có hình tháp đồng
dạng với xương hàm trên gồm ba mặt, đáy và đỉnh.
+ Đáy (nền): tạo nên thành ngồi hốc mũi. Lỗ thơng xoang hàm
đường kính khoảng 2,5mm nằm ở phía sau-trên, đổ vào hốc mũi
ở vùng phức hợp lỗ ngách và thường bị mỏm móc che khuất.
Khoảng 10-38% trường hợp có thêm một hoặc vài lỗ thông
xoang phụ ở vùng fontanelles nhưng không phải là đường dẫn
lưu sinh lý bình thường của xoang.
+ Đỉnh: nằm về phía xương gị má.
+ Ba mặt :
• Mặt trước là mặt má.
• Mặt trên là mặt ổ mắt, cấu tạo sàn ổ mắt.
.
.
5
• Mặt sau liên quan đến hố chân bướm hàm.
-Xoang trán: là hốc rỗng nằm trong xương trán, có vách xương ngăn
đôi thành xoang trán trái và phải. Thành trước dày khoảng 3-4 mm, thành sau
dày khoảng 1 mm, ngăn cách xoang trán với màng não cứng và thùy trán.
Thành trong là vách xương giữa 2 xoang. Đáy xoang nằm trên ổ mắt và các
xoang sàng trước, thu hẹp dần thành hình phễu (phễu trán), đi chếch xuống
dưới và ra sau tạo nên ngách trán.
Hình 1. 2 Thiết đồ đứng dọc qua mũi xoang
“Nguồn: F.H Netter. Vùng mũi, Atlas giải phẫu mũi, 2010” 9
-Xoang sàng: là một hệ thống có từ 5-15 hốc xương nhỏ gọi là các tế
bào sàng, nằm trong hai khối bên của xương sàng. Mỗi tế bào có lỗ dẫn lưu
riêng đường kính khoảng 1-2mm. Mảnh nền cuốn giữa chia xoang sàng thành
các nhóm sàng trước và sàng sau.
.
.
6
+ Xoang sàng trước: gồm những tế bào sàng nằm ở phía trước
mảnh nền cuốn giữa và dẫn lưu vào ngách giữa. Phía trước có 1
tế bào rất to, tạo thành một ụ nằm ngang tầm với cuốn giữa ngay
trước đầu dưới ngách trán gọi là Agger nasi hay “đê mũi”.
+ Xoang sàng sau: gồm những tế bào nằm sau mảnh nền cuốn giữa
và dẫn lưu vào ngách mũi trên.
-Xoang bướm: là hốc xương nằm trong xương bướm và được một vách
xương mỏng ngăn chia thành xoang bướm phải và xoang bướm trái với kích
thước mỗi chiều khoảng 2 cm. Lỗ thơng xoang hình bầu dục, nằm ở thành
trước và đổ vào hốc mũi ở ngách bướm sàng.
Hình 1. 3 Thiết đồ đứng ngang qua mũi xoang
“Nguồn: F.H Netter. Vùng mũi, Atlas giải phẫu mũi, 2010” 9
1.1.2 Vi thể
1.1.2.1 Lớp biểu mô: gồm bốn loại tế bào 11, 12:
.
.
7
− Tế bào trụ giả tầng có lơng chuyển: chiếm 80% số lượng tế bào biểu
mô niêm mạc xoang. Bề mặt tế bào có các vi nhung mao và khoảng
200-300 lơng chuyển.
− Tế bào trụ khơng có lơng chuyển: bề mặt được bao phủ bởi các vi
nhung mao kích thước 2 x 0,1μ có tác dụng làm tăng diện tích bề mặt
của biểu mô, cung cấp chất dịch cho khoảng liên lông chuyển.
− Tế bào tuyến (Goblet): chức năng tiết ra dịch nhầy giàu hydrate
carbone, tạo nên lớp niêm dịch bao phủ bề mặt biểu mô.
− Tế bào đáy: nằm trên màng đáy, tạo nguồn biệt hóa trở thành các tế bào
biểu mô khác nhau.
1.1.2.2 Lớp niêm dịch: Bao phủ bề mặt biểu mơ với các tính chất:
− Niêm dịch là dung dịch gồm hai lớp gel ở trên, sol ở dưới. Lớp gel đặc
hơn, làm nhiệm vụ bắt giữ các dị vật, cịn lớp sol lỏng hơn, tạo mơi
trường hoạt động cho các lơng chuyển.
− Niêm dịch có khả năng thay đổi độ pH rất nhanh, từ acid (pH=3) có thể
trở về pH=7 chỉ trong vài phút.
1.1.2.3 Lớp mơ liên kết dưới biểu mô
Ngăn cách với lớp biểu mô bởi màng đáy, gồm những tế bào thuộc hệ
thống liên võng và mạch máu, thần kinh nằm giữa biểu mô và màng xương.
1.2 KHÍ HĨA CUỐN MŨI GIỮA
1.2.1 Sơ lược khí hóa cuốn mũi giữa
Cuốn mũi ở giữa đóng một vai trò quan trọng trong việc dẫn lưu của
xoang hàm trên. Thông thường, cuốn mũi giữa là một cấu trúc hình xương
mỏng; tuy nhiên, nó có thể chứa khí, trong trường hợp đó nó được gọi là khí
.
.
8
hóa cuốn mũi giữa. Biến thể giải phẫu này có thể là một bên hoặc hai bên và
đã được chứng minh là có tỷ lệ phổ biến lên đến 53,6% dân số. Ngồi ra, có
mối liên hệ chặt chẽ giữa khí hố cuốn mũi và vẹo vách ngăn mũi.
1.2.2 Cơ chế hình thành khí hóa cuốn mũi giữa
Bản xương ngồi của cuốn giữa bám vào xương sàng bằng chân bám
cuốn giữa với ba đoạn đầu giữa và sau, trong đó các đoạn giữa và sau được
gọi là mảnh nền. Mảnh nền ở sau gai mũi trước 5 –6 cm và là vách phân chia
các tế bào sàng ở xoang sàng trước và sau.Sự khí hóa cuốn giữa là q trình
lan rộng của các tế bào sàng13.
Nhóm tế bào sàng hình thành vào tháng thứ 5 và tháng thứ 6 của phơi
thai, đó là sự phát triển của tế bào biểu mô mũi đến thành bên lớp sụn của
vách mũi13. Sự phát triển này là nguồn gốc tạo nên khoang chính của các tế
bào sàng. Các tế bào phát triển lớn dần và bị giới hạn bởi các tế bào liền kề và
sự hiện diện của xương. Cuối cùng, xương sàng bao gồm các tế bào khí giống
như tổ ong, được ngăn cách bởi các vách ngăn mỏng. Q trình khí hóa của
cuốn mũi giữa chủ yếu thơng qua các tế bào sàng trước. Sự khí hóa của cuốn
giữa qua các tế bào sàng trước cũng được ghi nhận ở các nghiên cứu trước đó.
1.3 TRẦN XOANG SÀNG
Khi mới sinh thì các tế bào sàng rất nhỏ sau đó phát triển nhanh trong
những tháng đầu của thời kì sơ sinh, nhất là xoang sàng trước. Tới 4 tuổi, các
tế bào sàng trước bắt đầu phát triển vào xương trán và hoàn thiện phát triển ở
tuổi 14.
1.3.1 Sơ lược giải phẫu xương sàng
Xương sàng là xương nằm ở phía trước giữa của nền sọ, giữa xương
trán và xương bướm:
• Phần đứng ngăn cách hai hốc mũi.
.
.
9
• Phần ngang có những lỗ để sợi thần kinh khứu giác đi qua.
• Hai khối bên có sáu mặt gọi là mê đạo sàng gồm các tế bào
chứa không khí và thơng vào hốc mũi.
• Mặt trong khối bên gọi là mảnh cuốn, nơi gắn bám của cuốn
mũi giữa, cuốn mũi trên, cuốn mũi trên cùng, bên dưới là
mỏm móc và bóng sàng.
• Mặt ngồi khối bên tương ứng với xương giấy.
Xương sàng bao gồm:
• Mảnh thẳng đứng- mào gà
• Mảnh sàng (mảnh sàng lỗ, mảnh ngang, mảnh thủng xương sàng)
• Mê đạo sàng (khối sàng, khối bên)
Hình 1. 4 Sơ đồ khối xương sàng
“Nguồn: Nguyễn Quang Quyền. Bài giảng giải phẫu học, 2015”15
.
.
10
Hình 1. 5 Xương sàng nhìn từ trên
“Nguồn: Nguyễn Quang Quyền. Bài giảng giải phẫu học, 2015”15
1.3.2 Mê đạo sàng (khối sàng)
Là một khối hình thang, dạng chữ nhật có 6 mặt:
1.3.2.1 Thành ngoài
Phẳng và mảnh như tờ giấy (xương giấy). Là một phần của thành trong
ổ mắt nên được gọi là mảnh ổ mắt (Orbital plate). Xương giấy được phủ bởi
lớp cốt mạc ổ mắt, sau đó là lớp mỡ ổ mắt. Đi trong lớp mỡ, sát với xương
giấy là cơ thẳng trong, có nhiệm vụ kéo nhãn cầu về phía trong.
.
.
11
Hình 1. 6 Thành ngồi xoang sàng
“Nguồn: Rouvière Henry. Humain Anatomie,2002”16
Thành ngoài rất dễ bị tổn thương trong phẫu thuật nội soi mũi xoang ở
hai vị trí: phần cao của mỏm móc và ở ngang mức bóng sàng, sát mảnh nền
cuốn giữa vì xương giấy vùng này mỏng nhất và đơi khi thậm chí có hiện
tượng khuyết xương giấy, làm thoát vị một số thành phần của ổ mắt vào
xoang.
1.3.2.2 Thành trong
Là thành ngoài hốc mũi, các cấu trúc đáng chú ý là cuốn mũi giữa,
mỏm móc, bóng sàng, khe bán nguyệt.
a. Cuốn mũi giữa
Là một phần của khối bên xương sàng, cuốn giữa có chiều dài khoảng 4
cm. Bản xương ngoài của cuốn này bám vào xương sàng bằng chân bám cuốn
giữa với ba đoạn đầu giữa và sau, trong đó các đoạn giữa và sau được gọi là
mảnh nền. Mảnh nền ở sau gai mũi trước 5 – 6 cm và là vách phân chia các
xoang sàng trước và sau. Đây là mốc quan trọng trong phẫu thuật nội soi mũi
xoang 17,18
Trong xương cuốn giữa có thể chứa một tế bào khí lớn, là một bộ phận
của các xoang sàng, gọi là bóng khí cuốn giữa (concha bullosa), theo các tác
.
.
12
giả, tỷ lệ này thay đổi từ 4-55% 19. Bình thường cuốn giữa có chiều cong lồi
vào phía trong hốc mũi. Trong trường hợp cuốn giữa cong ra phía ngồi (cuốn
giữa đảo chiều) hay tế bào concha bullosa to sẽ chèn ép, làm hẹp đường dẫn
lưu của phức hợp lỗ ngách. Đây là một trạng thái giải phẫu tạo điều kiện
thuận lợi dẫn đến viêm xoang 20,21,22.
b. Ngách mũi giữa
Có 3 cấu trúc giải phẫu nằm trong ngách giữa đóng vai trò rất quan
trọng trong phẫu thuật nội soi chức năng mũi xoang, đó là mỏm móc, bóng
sàng và khe bán nguyệt.
Mỏm móc
Mỏm móc là một mỏm của xương sàng, đính với xương sàng bằng
mảnh nền. Mảnh nền mỏm móc tạo nên ranh giới phân chia các tế bào mỏm
móc và các tế bào ngách mũi. Mỏm móc che khuất lỗ thơng xoang hàm ở phía
sau, đây là mốc giải phẫu cơ bản để tìm xoang hàm trong phẫu thuật nội soi
mũi xoang
19,23,24
. Mỏm móc có thể có các dạng giải phẫu đặc biệt (q phát
to, q thơng khí hoặc đảo chiều), gây chèn ép làm hẹp đường dẫn lưu của các
xoang ở vùng khe bán nguyệt 25,26,27.
Mỏm móc được chia làm hai phần: phần đứng và phần ngang 28, 13.
Phần đứng mỏm móc bám lên phía trên theo ba kiểu:
− Kiểu A (chiếm 70 % các trường hợp): mỏm móc bám trực tiếp vào tế
bào đê mũi hay xương giấy. Ở kiểu này, ngách trán đổ trực tiếp vào khe
giữa.
− Kiểu B1: mỏm móc bám vào nền sọ.
− Kiểu B2: mỏm móc bám vào cuốn giữa.
.
.
13
Hình 1. 7 Các loại hình bám lên phía trên của mỏm móc
“Nguồn: Simmen D, Manual of Endoscopic Sinus Surgery and its Extended
Applications, 2005”29
Trường hợp kiểu B1 và B2, ngách trán đổ thẳng vào khe bán nguyệt.
Các viêm nhiễm hay bất thường giải phẫu gây hẹp khe bán nguyệt trong
trường hợp này thường tạo điều kiện thuận lợi cho các viêm nhiễm của xoang
trán phát triển 30,29.
Bóng sàng
Thành trước của bóng sàng bám ngang vào trần sàng, sau đó đi vòng
xuống dưới và ra sau để tiếp nối với mảnh nền cuốn giữa. Ở phía trước, phần
dưới của bóng sàng giới cùng mỏm móc giới hạn nên phễu sàng, phần trên
cùng với tế bào đê mũi giới hạn nên một cấu trúc gọi là phễu trán. Trong phẫu
thuật mở rộng ngách trán, ta có thể mở phễu trán từ trước ra sau bằng cách
mở tế bào đê mũi. Từ đó, lấy bỏ dần thành sau tế bào này, bám sát mặt trước
bóng sàng để vào ngách trán. Bóng sàng giới hạn với nền sọ một ngách gọi là
ngách trên bóng, giới hạn với cuốn giữa tạo thành ngách sau bóng. Hai ngách
này liên tục với nhau tạo thành một ngách phía sau trên của bóng sàng gọi
chung là xoang bên (sinus lateralis). Xoang bên mở vào ngách mũi giữa qua
một khe gọi là khe bán nguyệt sau (trên). Sử dụng các mốc giải phẫu này ta có
.