Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Khảo sát đặc điểm lâm sàng và vi trùng học của bệnh nhân nhiễm trùng tại khoa tai mũi họng bệnh viện chợ rẫy từ năm 2021 đến năm 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.54 MB, 102 trang )

.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHAN VÕ THY NGÂN

KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ VI TRÙNG HỌC
CỦA BỆNH NHÂN NHIỄM TRÙNG
TẠI KHOA TAI MŨI HỌNG BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
TỪ NĂM 2021 ĐẾN NĂM 2022

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022

.


.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHAN VÕ THY NGÂN



KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ VI TRÙNG HỌC
CỦA BỆNH NHÂN NHIỄM TRÙNG
TẠI KHOA TAI MŨI HỌNG BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
TỪ NĂM 2021 ĐẾN NĂM 2022

NGÀNH: TAI MŨI HỌNG
MÃ SỐ: 8720155

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. BS TRƯƠNG THIÊN PHÚ
2. PGS. TS. BS TRẦN MINH TRƯỜNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022

.


.

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi với sự hướng dẫn của
Thầy TS. Trương Thiên Phú, Thầy PGS.TS. Trần Minh Trường và sự giúp đỡ từ các
bác sĩ tại Khoa Tai Mũi Họng, Khoa Vi Sinh thuộc bệnh viện Chợ Rẫy. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kì cơng
trình nghiên cứu nào khác.


Người thực hiện đề tài

PHAN VÕ THY NGÂN

.


.

ii

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA

Trang

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.................................................................................vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................. 3
1.1.

Bệnh lý nhiễm trùng trong tai mũi họng ......................................................3

1.2.


Định danh vi khuẩn và kháng sinh đồ........................................................10

1.3.

Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới ....................................15

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 18
2.1.

Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................18

2.2.

Phương pháp nghiên cứu .............................................................................18

2.3.

Y đức ..............................................................................................................27

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ ......................................................................................... 28
3.1.

Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu .....................................................28

3.2.

Đặc điểm lâm sàng chính .............................................................................32

3.3.


Đặc điểm vi khuẩn và kháng sinh đồ ..........................................................42

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN....................................................................................... 52
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 68
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................. 70

.


.

iii

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: PHIẾU THU THẬP SỐ LIỆU
PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU

.


.

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3. 1 Phân loại các nhóm bệnh lý trong nghiên cứu..........................................28
Bảng 3. 2 Phân bố tuổi theo từng nhóm bệnh ...........................................................29
Bảng 3. 3 Phân bố bệnh nhân theo giới tính trong cả ba nhóm ................................29

Bảng 3. 4 Lý do vào viện .........................................................................................30
Bảng 3. 5 Tiền sử bản thân........................................................................................31
Bảng 3. 6 Triệu chứng cơ năng ở tai .........................................................................32
Bảng 3. 7 Triệu chứng thực thể ở tai .........................................................................33
Bảng 3. 8 Phân loại bệnh lý nhiễm trùng ở tai ..........................................................33
Bảng 3. 9 Triệu chứng cơ năng ở mũi xoang ............................................................34
Bảng 3. 10 Triệu chứng thực thể ở mũi xoang..........................................................35
Bảng 3. 11 Tỷ lệ theo từng vị trí xuất hiện biến chứng ............................................37
Bảng 3. 12 Phân loại các biến chứng tại chỗ ............................................................37
Bảng 3. 13 Phân loại các biến chứng ổ mắt ..............................................................38
Bảng 3. 14 Triệu chứng cơ năng ở họng - thanh quản ..............................................40
Bảng 3. 15 Triệu chứng thực thể ở họng - thanh quản..............................................40
Bảng 3. 16 Tỷ lệ vi khuẩn gram âm và gram dương.................................................42
Bảng 3. 17 Kết quả định danh vi khuẩn ....................................................................43
Bảng 3. 18 Tỷ lệ các loại vi khuẩn phân lập được trong nhóm bệnh về tai ..............44
Bảng 3. 19 Tỷ lệ các loại vi khuẩn phân lập được trong nhóm bệnh về họng - thanh
quản ...........................................................................................................................44
Bảng 3. 20 Tỷ lệ các loại vi khuẩn phân lập được trong nhóm bệnh về mũi xoang .45
Bảng 3. 21 Độ nhạy cảm của vi khuẩn gram âm với từng kháng sinh .....................46
Bảng 3. 22 Độ nhạy cảm của vi khuẩn gram dương với từng kháng sinh ................47
Bảng 3. 23 Độ nhạy cảm với kháng sinh của Klebsiella pneumoniae (N=13) ........48
Bảng 3. 24 Độ nhạy cảm với kháng sinh của Pseudomonas aeruginosa (N=19) .....49
Bảng 3. 25 Độ nhạy cảm với kháng sinh của Staphylococcus aureus (N=21) .........50
Bảng 3. 26 Độ nhạy cảm với kháng sinh của chủng MRSA (N=19) ........................51
Bảng 4. 1 Tỷ lệ các loại vi khuẩn phân lập được ở nhóm mũi xoang .......................61

.


.


v

Bảng 4. 2 Tỷ lệ các loại vi khuẩn phân lập được trong nhóm bệnh về họng - thanh
quản ...........................................................................................................................63

.


.

vi

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3. 1 Phân loại bệnh lý nhiễm trùng mũi xoang ............................................36
Biểu đồ 3. 2 Tỷ lệ có biến chứng trong nhóm bệnh về mũi xoang ...........................36
Biểu đồ 3. 3 Phân loại bệnh lý nhiễm trùng họng - thanh quản ................................41

.


.

vii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2. 1 Màn hình và nguồn sáng của máy nội soi Karl - Storz (Internet) .............19
Hình 2. 2 Optic Karl - Storz loại 0 độ, 30 độ và 70 độ, camera và dây sáng (Internet)
...................................................................................................................................20
Hình 2. 3 Bơm tiêm 10mL chứa mủ áp xe vách ngăn tại khoa Tai Mũi Họng bệnh

viện Chợ Rẫy .............................................................................................................21
Hình 2. 4 Tăm bông vô khuẩn lấy bệnh phẩm và ống đựng bệnh phẩm vô khuẩn tại
khoa Tai Mũi Họng bệnh viện Chợ Rẫy ...................................................................22
Hình 2. 5 Staphylococcus aureus được ni cấy trên đĩa thạch (Internet) ...............22
Hình 2. 6 Máy VITEK2 Compact (Internet) .............................................................25
Hình 2. 7 Viện tiêu chuẩn xét nghiệm cận lâm sàng Hoa Kỳ (Internet) ...................26
Hình 3. 1 Phẫu thuật viêm cốt tủy xương trán tại bệnh viện Chợ Rẫy .....................38
Hình 3. 2 Bệnh nhân viêm mũi xoang biến chứng mắt.............................................39
Hình 3. 3 Hình ảnh nội soi thanh quản trên bệnh nhân bị viêm thanh thiệt cấp .......42

.


.

viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu

Viết đầy đủ

Chữ viết tắt

Nghĩa
Tiếng Anh

AAO - HNS

American Academy of


Hiệp hội Tai Mũi Họng và Phẫu

Otolaryngology - Head and

thuật Đầu Mặt Cổ Hoa Kỳ

Neck Surgery
BMI
CLSI

Chỉ số khối cơ thể

Body Mass Index
Clinical

and

Laboratory Viện tiêu chuẩn xét nghiệm cận lâm

Standard Institute
CT-scan

Computed

sàng (Hoa Kỳ)

Tomography Chụp cắt lớp vi tính

Scan

ESBL
I
MALDITOF

Extended - spectrum β -

Trực khuẩn gram âm sinh β-

lactamases

lactamases phổ rộng

Intermediate

Trung gian

Matrix

Assisted

Desorption

Laser Phương pháp ion hóa mẫu hấp thụ

Ionization

và năng lượng laser - Thời gian bay

Time of flight
MHC


Major

- dựa trên sự hỗ trợ của các chất nền

Histocompatibility Phức hợp phù hợp tổ chức chính

Complex
MIC

Inhibitory Nồng độ ức chế tối thiểu

Minimum
Concentration

MRSA

Methicillin

-

Resistant Tụ cầu kháng Methicillin

Staphylococcus aureus
VRSA
R

Vancomycin - Resistant Tụ cầu kháng Vancomycin
Staphylococcus aureus
Resistan

Kháng

.


.

ix

S

Sensitive

Nhạy
Tiếng Pháp

VA

Végétations Adénoides

.

Tổ chức lympho ở vòm mũi họng


.

1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm trùng vùng tai mũi họng là những bệnh rất thường gặp trong chuyên

ngành Tai Mũi Họng1. Tại Việt Nam chúng ta, với khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, mưa
nhiều, môi trường ô nhiễm cao nên tỷ lệ nhóm bệnh này ngày càng tăng.
Có nhiều nguyên nhân gây ra các tình trạng viêm nhiễm này như vi khuẩn, siêu
vi, nấm, sau chấn thương, bất thường cấu trúc... nhưng tác nhân thường gặp nhất vẫn
là vi khuẩn2. Vì thế việc sử dụng kháng sinh điều trị bệnh trong chuyên khoa Tai Mũi
Họng là rất thường xuyên. Bên cạnh đó tình trạng đề kháng kháng sinh là vấn đề nan
giải hiện nay trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Các nghiên cứu cho thấy việc sử
dụng kháng sinh chưa hợp lý là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm gia tăng
tình trạng đề kháng kháng sinh, tăng tỷ lệ tử vong, kéo dài thời gian nằm viện và tăng
chi phí điều trị.1, 2, 3, 4
Dữ liệu về vi khuẩn và tình hình đề kháng kháng sinh cần được thực hiện hằng
năm để cập nhật về sự phân bố của từng chủng vi khuẩn và tình hình đề kháng kháng
sinh của chúng. Trước đây tại khoa Tai Mũi Họng bệnh viện Chợ Rẫy đã có các
nghiên cứu về vi sinh của một số bệnh lý nhiễm trùng riêng lẻ trong chuyên ngành
Tai Mũi Họng (viêm mũi xoang mạn, viêm mũi xoang có biến chứng…), tuy nhiên
chưa có nghiên cứu nào khái quát về loại vi khuẩn thường gặp hiện nay và kết quả
kháng sinh đồ trong bệnh lý nhiễm trùng vùng tai mũi họng.
Nhằm mục đích hỗ trợ bác sĩ lâm sàng lựa chọn kháng sinh phù hợp trước khi
có kết quả kháng sinh đồ giúp tăng hiệu quả điều trị, hạn chế tác dụng phụ, hạn chế
tình hình kháng thuốc5,6, giảm thời gian nằm viện và chi phí điều trị khơng cần thiết
cho bệnh nhân. Chính vì thế chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài:
“KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ VI TRÙNG HỌC
CỦA BỆNH NHÂN NHIỄM TRÙNG
TẠI KHOA TAI MŨI HỌNG BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
TỪ NĂM 2021 ĐẾN NĂM 2022”

.


.


2
❖ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát:
Khảo sát triệu chứng lâm sàng, kết quả định danh và kháng sinh đồ vi khuẩn
trên bệnh nhân có tình trạng nhiễm trùng vùng tai mũi họng tại khoa Tai Mũi Họng
bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2021 đến năm 2022.
Mục tiêu cụ thể:
1. Khảo sát triệu chứng lâm sàng trên bệnh nhân có tình trạng nhiễm trùng vùng
tai mũi họng.
2. Định danh vi khuẩn và kháng sinh đồ trong những bệnh lý nhiễm trùng vùng
tai mũi họng.

.


.

3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Bệnh lý nhiễm trùng trong tai mũi họng
1.1.1. Bệnh lý nhiễm trùng tai thường gặp
1.1.1.1. Viêm tai giữa mạn tính thủng nhĩ
Viêm tai giữa mạn tính là bệnh lý phổ biến ở Việt Nam, gặp ở mọi lứa tuổi, đó
là tình trạng viêm kéo dài hoặc tái đi tái lại của tai giữa. Do nhiều nguyên nhân gây
ra như tắc vòi nhĩ kéo dài (do dị ứng, nhiễm trùng, chấn thương tai hoặc VA to…),
sau một đợt viêm tai giữa cấp chưa khỏi hoàn toàn đưa đến nhiễm trùng tái đi tái lại.
Nhiễm trùng mãn tính và kéo dài ít có triệu chứng nghiêm trọng, do đó nhiễm
trùng có thể tồn tại trong một thời gian dài mà không được nhận biết và điều trị. Với
các triệu chứng chính gồm chảy mủ tai, nghe kém. Chảy mủ tai tái đi tái lại nhiều lần,

từng đợt, mủ có thể màu vàng hoặc trắng hoặc xanh, có mùi thối khắm trong viêm tai
giữa có cholesteatoma. Nghe kém từ từ, triệu chứng có thể thường xuyên hoặc ngắt
quãng có thể xảy ra ở một hoặc cả hai tai. Khám tai thấy màng nhĩ bị thủng có thể
cịn rìa hoặc mất rìa. Hịm nhĩ có thể sạch hoặc ứ dịch, mơ hạt viêm hoặc có polyp
trong hịm nhĩ. Mủ đặc sệt như bã đậu trắng, óng ánh như xà cừ là dấu hiệu của viêm
tai có cholesteatoma. Cholesteatoma là hiện tượng tăng sinh biểu bì lạc chỗ, có
khuynh hướng hủy xương và ăn mòn các cấu trúc lân cận, phá hủy chuỗi xương con.
Thính lực đồ trong những trường hợp này cho thấy tình trạng điếc dẫn truyền7.
Các loại vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus aureus, Proteus
species, Klepsiella pneumoniae là các vi khuẩn thường được phân lập từ mủ của bệnh
nhân viêm tai giữa mạn. Vi khuẩn kị khí và nấm có thể phát triển cùng lúc với vi
khuẩn hiếu khí trong một mối quan hệ cộng sinh.
1.1.1.2. Viêm tai xương chũm
Viêm tai xương chũm là hiện tượng viêm nhiễm của xương chũm. Người ta
nhận thấy rằng khi bị viêm tai giữa, thường có phản ứng viêm của tất cả tế bào chũm.
Thể nhẹ của viêm các tế bào chũm gọi là phản ứng xương chũm, nó thường gắn liền
với viêm tai giữa và sẽ lành bệnh cùng lúc với viêm tai giữa. Trái lại nếu viêm xương
chũm thứ phát sau viêm tai giữa nó sẽ tự phát triển thành viêm xương chũm thật sự

.


.

4
và phương pháp điều trị là phẫu thuật. Nguyên nhân thường do viêm tai giữa cấp,
ngoài ra viêm xương chũm cịn có thể do các bệnh như cảm cúm, sốt tinh hồng nhiệt…
Bệnh nhân đau nhiều ở vùng mỏm chũm có thể lan đến đau nửa đầu, nghe kém
do bệnh lý viêm tai giữa trước đó, mất thăng bằng do hiện tượng viêm nhiễm ở vùng
tiền đình. Nếu xương chũm viêm nhiễm, mưng mủ ở mặt trong xương chũm thì ta

thấy sưng nề ở mặt ngồi mỏm chũm. Nếu tình trạng nặng hơn sẽ có dấu hiệu xóa mờ
rãnh sau tai. Khi ấn vào mỏm chũm bệnh nhân đau chói ở năm điểm sau đây: sào bào,
dưới sào bào, mỏm chũm, vùng sau trên, vùng sau dưới. Triệu chứng toàn thân rất
thay đổi, mạch nhanh, đôi khi bệnh nhân sốt cao nhưng thường nhất là sốt nhẹ khoảng
38,5C. Soi tai thấy chảy mủ tai với mủ đặc vàng, sau khi hút sạch quan sát thấy màng
nhĩ căng phồng và đỏ. Vi khuẩn thường gặp cũng giống như viêm tai giữa:
Streptococcus pneumonia, Streptococcus nhóm B, Staphylococcus aureus,
Heamophilus influenzae...
1.1.1.3. Viêm tai xương chũm có cholesteatoma
Viêm tai xương chũm có cholesteatoma là một loại bệnh tích đặc biệt cần lưu ý
đến vì phá hủy xương rất nhanh và mạnh nên làm suy giảm sức nghe rõ rệt và dễ đưa
đến biến chứng. Cholesteatoma thường diễn tiến yên lặng cho đến khi chúng xâm lấn
và có triệu chứng, thường là các biến chứng nội sọ hoặc trong xương thái dương một
cách đột ngột. Chi tiết bệnh sử về tai rất cần để phát hiện sớm cholesteatoma bao gồm
nghe kém, chảy mủ tai, ù tai và chóng mặt. Chảy mủ tai kéo dài, mùi hơi, không đau
là dấu hiệu chuyên biệt cho cholesteatoma. Không giống trong viêm tai giữa mạn mủ
đơn thuần, chảy mủ tai ở đây khơng nhiều, nếu chảy tai kéo dài có thể hình thành
polyp. Nghe kém dẫn truyền thường gặp do hủy chuỗi xương con, tuy nhiên sức nghe
có thể cịn tốt kể cả tổn thương chuỗi xương con, điều này là do hiệu ứng dẫn truyền
của khối cholesteatoma. Nghe kém tiếp nhận thần kinh do tổn thương mê nhĩ vì độc
tố vi trùng có thể xâm lấn từ hịm nhĩ vào tai trong qua màng cửa sổ tròn.
Cholesteatoma phá hủy xương vỏ tai đặc biệt ống bán khun ngồi có thể kích hoạt
chóng mặt hoặc mất thăng bằng. Liệt mặt có thể là dấu hiệu đầu tiên của
cholesteatoma khu trú ở ngách thượng nhĩ trước do tổn thương đoạn II dây thần kinh
VII. Liệt mặt với màng nhĩ nguyên vẹn và nghe kém dẫn truyền cần nghĩ nhiều đến

.


.


5
cholesteatoma ngách thượng nhĩ trước. Đau tai, nhức đầu, buồn nơn và sốt khơng
phải là biểu hiện điển hình của cholesteatoma, tuy nhiên sự tái diễn nhiều lần hiện
tượng này cho thấy sắp sửa có các biến chứng trong xương thái dương hoặc biến
chứng nội sọ.
1.1.1.4. Viêm ống tai ngoài
Viêm tai ngồi đặc trưng bởi tình trạng nhiễm trùng hoặc viêm ống tai ngồi.
Độ nặng của bệnh có thể từ viêm nhẹ đến viêm tủy xương của nền sọ, điều này có thể
đặc trưng bởi một giai đoạn cấp tính hoặc một quá trình kéo dài nhiều năm. Bệnh
thường gặp ở một bên tai và liên quan đến sự tiếp xúc của ống tai với nước hoặc chấn
thương tại chỗ. Viêm tai ngoài chịu trách nhiệm cho hàng trăm triệu đơ la chi phí
chăm sóc sức khỏe hàng năm và có tác động đáng kể đến chất lượng cuộc sống của
những người bị ảnh hưởng8.
Tác giả Senturia và đồng nghiệp đã đề nghị ba giai đoạn của viêm tai ngoài:
- Giai đoạn tiền viêm: Bắt đầu bằng sự phù nề của lớp thượng bì, thường do hậu
quả của việc làm mất lớp màng lipid bảo vệ và thay đổi môi trường acid ống tai, nên
gây triệu chứng ngứa, sưng nề và cảm giác thấy nặng, ù trong tai.
- Giai đoạn viêm cấp:
+ Giai đoạn viêm nhẹ: Đặc thù với triệu chứng ngứa và đau tăng, khám thấy
ống tai đỏ, sưng nề, tiết ít dịch. Sự gián đoạn các biểu mơ tạo điều kiện cho vi trùng
xâm nhập vào ống tai.
+ Giai đoạn viêm trung bình: Bệnh nhân sẽ than phiền đau vừa và xuất tiết
dịch nhiều hơn. Lòng ống tai sẽ giảm kích cỡ do phù nề và do những mảng viêm tróc
ra từ da ống tai bị viêm phản ứng.
+ Giai đoạn viêm nặng: Hiện tượng tiết và xuất tiết tăng, làm ống tai trở nên
bít tắc hồn tồn, do tăng sung huyết, phù nề và chảy mủ. Bệnh nhân thường than đau
nhiều, đặc biệt là khi nhai hoặc khi sờ vào bình tai, cần phải chú ý những dấu hiệu
viêm lan rộng vượt quá ống tai ngoài, lan vào mô mềm xung quanh và liên quan với
hạch bạch huyết vùng cổ9.

- Giai đoạn viêm mạn: Bệnh nhân cảm giác đau ít hơn nhưng ngứa tăng lên. Da
ống tai trở nên dày, tăng sừng hơn, có nhiều mảng lichen hóa và loét trên bề mặt.

.


.

6
Biểu hiện này gần giống bệnh chàm, da từ khô nhẹ, dày thành ống tai đến viêm phá
hủy toàn bộ da ống tai.
Nhiễm khuẩn chiếm hơn 90% các trường hợp viêm tai ngồi cấp, phần cịn lại
là nhiễm nấm. Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus epidermidis và
Staphylococcus aureus đại diện cho các chủng vi khuẩn phổ được phân lập trong
viêm tai ngoài cấp. Mặc dù hiếm gặp là nguyên nhân chính của viêm tai ngoài cấp,
nhưng viêm tai ngoài do nấm thường gặp hơn sau khi điều trị kháng sinh đối với viêm
tai ngồi cấp do vi khuẩn. Có sự chồng chéo trong các sinh vật gây ra viêm tai ngoài
cấp và viêm tai ngài mạn. Các loài Pseudomonas và Staphylococcus thường được xác
định trong viêm tai ngoài mạn, tuy nhiên các chủng vi khuẩn gram âm được phân lập
như Escherichia coli và Enterococcus có thể hiện diện8.
1.1.2. Bệnh lý nhiễm trùng mũi xoang thường gặp
1.1.2.1. Viêm mô tế bào vùng mũi
Viêm mô tế bào thường xảy ra sau tồn thương da như vết nứt, vết thương hoặc
vết cắt của côn trùng. Trong một số trường hợp không xác định được yếu tố đường
vào, tổn thương có thể là do những vi chấn thương ngoài da hoặc do sự xâm nhập của
vi khuẩn. Tổn thương viêm mơ bào vùng mặt cũng có thể do viêm răng lợi trước đó.
Nguyên nhân phổ biến nhất gây viêm mơ bào là Streptococcus nhóm A và
Staphylococcus aureus. Một số vi khuẩn trong viêm mô tế bào như: Streptococcus
nhóm B ở trẻ sơ sinh, Streptococcus pneumoniae, trực khuẩn gram âm, ở bệnh nhân
suy giảm miễn dịch có thể gặp cả nấm men và nấm mốc. Ecoli và các vi khuẩn đường

ruột khác cùng với vi khuẩn kỵ khí cũng có thể là ngun nhân gây viêm mơ bào, đặc
biệt là trong trường hợp bệnh nhân lớn tuổi, nhập viện kéo dài đặt đường truyền tĩnh
mạch, bệnh đái tháo đường, suy giảm miễn dịch…10
Chẩn đốn xác định viêm mơ tế bào dựa vào triệu chứng lâm sàng với tổn
thương sưng, nóng, đỏ, đau, ranh giới khơng rõ với vùng da lành. Triệu chứng tồn
thân có thể mệt mỏi, sốt nhẹ.
Viêm mơ tế bào thường ít khi để lại biến chứng, một số biến chứng có thể gặp
là viêm cầu thận cấp, viêm hạch và viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn. Tổn thương lan
rộng theo đường bạch huyết, tràn khí tại chỗ và bất ổn huyết động là những dấu hiệu

.


.

7
nặng của bệnh cần điều trị tích cực hơn. Đối với những trường hợp nặng hoặc triệu
chứng khơng điển hình cần tiến hành thêm các xét nghiệm để chẩn đoán nguyên nhân
như nhuộm gram, nuôi cấy vi khuẩn tại vị trí tổn thương. Tỷ lệ ni cấy dương tính
trên 90% trường hợp nếu bệnh phẩm được lấy từ rạch tổn thương và dẫn lưu dịch từ
ổ áp xe để làm xét nghiệm10.
1.1.2.2. Áp xe vách ngăn
Áp xe vách ngăn được định nghĩa là những trường hợp ứ đọng mủ giữa vùng
sụn hoặc xương vách ngăn với phần màng sụn hoặc màng xương tương ứng tiếp giáp
với nó. Áp xe vách ngăn nếu khơng được chẩn đốn và xử trí kịp thời rất dễ dẫn đến
những biến chứng nguy hiểm như hoại tử vách ngăn gây sập sống mũi, áp xe lan rộng
vào vùng mũi, đặc biệt lan vào sọ não (viêm màng não, áp xe não, viêm tấy quanh ổ
mắt) và biến chứng hiếm khi xảy ra nhưng rất nguy hiểm là viêm tắc tĩnh mạch xoang
hang. Chấn thương mũi được coi là nguyên nhân hàng đầu gây nên áp xe vách ngăn.
Một số ít trường hợp phát triển sau một phẫu thuật vùng mũi, nhọt tiền đình mũi, bệnh

lý vùng răng hàm mặt, cảm cúm hay viêm mũi xoang cấp11. Áp xe nguyên phát không
liên quan đến chấn thương cũng được báo cáo, những bệnh nhân suy giảm miễn dịch,
đái tháo đường phụ thuộc insulin cũng được cho là có yếu tố nguy cơ.
Ngạt mũi là triệu chứng của hầu hết các trường hợp, ngồi ra bệnh nhân có
thêm một số triệu chứng như đau vùng mũi, sốt, thở miệng, da vùng mũi sưng đỏ,
đau đầu. Khám mũi thấy khối phồng không đối xứng của vách ngăn kèm theo bề mặt
có màu xanh hoặc đỏ. Phương tiện chủ yếu để chẩn đoán là: khai thác bệnh sử, nội
soi và chọc hút bằng kim nhỏ và nuôi cấy mủ.
Vi khuẩn thường gặp nhất khi nuôi cấy mủ là Staphylococcus aureus, ngồi ra
cịn có thể gặp Streptococcus β tan huyết nhóm A, Haemophilus influenzae,
Staphylococcus epidermidis, Streptococcus pneumoniae11,12. Ít gặp hơn là Klepsiella
pneumoniae, Enterobacteriaceae, Streptococcus milleri, và vi khuẩn kị khí13.
1.1.2.3. Viêm mũi xoang
Viêm mũi xoang là tình trạng viêm niêm mạc của mũi xoang, khi đó lỗ thơng
xoang bị phù nề và bị tắc một phần hay hồn tồn, có thể xảy ra cấp tính hoặc mạn
tính.

.


.

8
a) Viêm mũi xoang mạn tính
Viêm mũi xoang mạn tính là sự biến đổi không hồi phục của niêm mạc mũi
xoang, gây nên loạn sản, dạng polyp, tiết dịch, tiết nhầy hoặc viêm mủ. Tiêu chuẩn
chẩn đoán dựa theo Hướng dẫn thực hành lâm sàng viêm mũi xoang của AAO-HNS
(2015)14 với ≥ 2 dấu hiệu và triệu chứng kéo dài ≥ 12 tuần:
- Chảy dịch mũi (trước, sau hoặc cả hai).
- Nghẹt mũi.

- Đau - nặng mặt.
- Giảm - mất mùi.
Cùng với ít nhất một trong các dấu hiệu sau:
- Dịch mủ hoặc phù nề ở vùng khe giữa hoặc vùng sàng trước,
- Polyp hốc mũi hoặc khe giữa và / hoặc
- Hình ảnh học cho thấy hiện tượng viêm các xoang cạnh mũi.
Viêm mũi xoang mạn: Vi khuẩn phổ biến nhất là Bacteroides, Veilonella,
Rhinibacterium và các vi khuẩn kỵ khí khác như Haemophilus influenzae,
Streptococcus viridans và nhiều dạng liên cầu15,16.
b) Biến chứng của viêm mũi xoang
Từ mũi xoang, quá trình bệnh lý có thể đi theo hai con đường:
-

Qua đường máu: do quá trình viêm tắc mạch, những cục máu đơng có thể chuyển

qua tĩnh mạch của xương sọ hoặc xương sàng, hoặc tĩnh mạch thông.
-

Trực tiếp: qua những con đường giải phẫu tự nhiên, qua những khe hở do chấn

thương, xương bị ăn mòn do viêm, hoặc qua những mạch máu và theo con đường đi
giữa khe thần kinh khứu giác.
Biến chứng viêm mũi xoang có thể phân thành ba nhóm:
- Tại chỗ: bao gồm mucocele / mucopyocele, viêm cốt tủy xương (xương nền sọ:
chủ yếu ở các xương bướm, xương chẩm, xương thái dương, xương trán; xương hàm
mặt: thường xảy ra ở xương hàm, xương khẩu cái, xương hốc mũi), khối u “Pott”
(khối u mềm vùng trán có phù nề cung mày).
- Ổ mắt: theo Chandler gồm có viêm mơ tế bào trước vách, viêm mơ tế bào ổ mắt,
áp xe dưới cốt mạc, áp xe ổ mắt, viêm tắc tĩnh mạch xoang hang.


.


.

9
- Nội sọ: gồm viêm màng não, áp xe ngoài màng cứng, áp xe dưới màng cứng,
áp xe trong não, thuyên tắc các xoang tĩnh mạch.
1.1.3. Bệnh lý nhiễm trùng họng - thanh quản thường gặp
1.1.3.1 Viêm amidan mạn tính
Biểu hiện lâm sàng là nhiều đợt viêm amidan cấp tái hồi thường là 4-5 đợt/năm,
giữa các đợt khơng có triệu chứng lâm sàng gì hoặc biểu hiện bằng tình trạng viêm
mạn kéo dài liên tục nhiều tuần tuần (≥ 4 tuần). Viêm amidan mạn tính thường gặp ở
người lớn, nhưng cũng có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi.
Bệnh nhân có cảm giác ngứa và rát họng, nuốt vướng, thỉnh thoảng phải khạc
nhổ do xuất tiết. Hơi thở hôi do chất mủ chứa trong các hốc amidan. Ho khan từng
cơn nhất là vào buổi sáng lúc mới ngủ dậy. Giọng nói mất trong, thỉnh thoảng khàn
nhẹ. Nếu amidan viêm mạn tính q phát có thể thở khó khè, đêm ngủ ngáy to. Những
trường hợp amidan quá to có thể cản trở ăn, uống, thở và là tác nhân thường gặp gây
nên hội chứng ngưng thở khi ngủ.
Vi khuẩn thường gặp: Streptococcus β tan huyết nhóm A, Haemophilus
influenzae, Streptococcus pneumoniae…Ngồi ra cịn có các loại virus: Adenovirus,
Myxovirus, Rhinovirus, Enterovirus…7
1.1.3.2 Áp xe quanh amidan
Áp xe quanh amidan là bệnh xảy ra với bệnh nhân viêm amidan tái phát nhiều
lần, biến chứng xảy ra với bệnh nhân viêm amidan mạn mà không được điều trị.
Nhiễm trùng lan vào cực trên amidan, từ đó tụ mủ ở giữa amidan và bao amidan.
Nhiễm trùng thường xuất hiện một bên với các triệu chứng:
-


Sốt, mệt mỏi, ểu oải.

-

Bệnh nhân rất đau họng, đau lan dần lên tai, đặc biệt tai cùng bên.

-

Khó nuốt dẫn đến nước dảy chảy ra.

-

Giọng ngậm hạt thị.

-

Khít hàm.

-

Khẩu cái mềm và trụ trước amidan đỏ, phù nề; amidan bị đẩy vào trong và ra sau;

lưỡi gà đỏ mọng bị đẩy sang bên lành.
-

Chọc hút vùng trụ trước amidan có mủ.

.



.

10

-

Cả vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí đều có thể gây bệnh. Các mầm bệnh hiếu khí

thường gặp bao gồm Streptococcus, Staphylococcus và Haemophilus. Các lồi kỵ khí
phổ biến nhất bao gồm Fusobacterium mortrophorum, Peptostreptococcus, các loài
Prevotella và Bacteroides17.
1.1.3.3 Viêm thanh thiệt cấp
Thanh thiệt là cửa vào của thanh quản, do đó rất dễ bị tổn thương do dị vật và
hóa chất. Niêm mạc mặt lưỡi thanh thiệt khơng bám chặt vào sụn nên dễ bị phù nề.
Bệnh thường nặng có thể đưa đến tử vong. Nam gặp nhiều hơn nữ, tuổi thường gặp
nhất là 6-12 tuổi và có thể gặp ở người lớn. Thường do vi khuẩn Haemophilus
influenzae nhóm b (Hib). Từ khi có vắc xin Hib, các tác nhân hiện nay hầu hết liên
quan đến Streptococcus pyogenes, Streptococcus pneumoniae, Staphylococcus
aureus, Haemophilus influenzae. Không chủng ngừa Hib hay suy giảm miễn dịch là
các yếu tố nguy cơ gây bệnh.
Triệu chứng lâm sàng:
- Khởi phát đột ngột, thường vào ban đêm.
- Sốt cao đột ngột 39-40C, lưỡi dơ.
- Nuốt đau nhiều, lan lên tai.
- Trẻ con chảy nước bọt nhiều, lưỡi thè ra, hốt hoảng, vật vã.
- Giọng ngậm hạt thị, kiểu ngồi đặc biệt nửa nằm nửa ngồi.
- Hạch cổ viêm.
- Sụn thanh thiệt nề, đỏ, mọng như quả anh đào.
1.2. Định danh vi khuẩn và kháng sinh đồ
1.2.1. Phương pháp định danh vi khuẩn

1.2.1.1. Máy định danh VITEK 2 Compact
Nguyên tắc: Dùng phương pháp đo màu để nhận biết các tính chất sinh vật hóa
học của vi sinh vật thông qua sự thay đổi màu sắc của các giếng mơi trường có sẵn
trong thẻ. Máy VITEK 2 Compact định danh được 159 loài vi khuẩn gram âm: trong
2 -10 giờ (độ chính xác 94%), 123 lồi vi khuẩn gram dương: 2-8 giờ.

.


.

11
1.2.1.2. Máy định danh MALDI - TOF
Nguyên lý hoạt động của máy MALDI - TOF sử dụng nguồn laser để ion hóa
chất nền và mẫu xét nghiệm. Việc định danh các loài vi khuẩn, vi nấm được thực hiện
bằng việc ghi nhận các dải quang phổ và phân tích các dải quang phổ với cơ sở dữ
liệu của máy chính. Sau đó so sánh sự tương đồng của phổ protein từ mẫu vi sinh vật
mục tiêu với cơ sở dữ liệu của gần 6000 chủng vi sinh vật khác nhau. Thời gian trung
bình nhận kết quả từ 1-2 giờ.
1.2.2. Kỹ thuật kháng sinh đồ
1.2.2.1. Phương pháp khuếch tán (Diffusion Kirby - Bauer)
Phương pháp khuếch tán là kỹ thuật khuếch tán kháng sinh trong thạch, nguyên
tắc là kháng sinh được tẩm lên đĩa giấy với một hàm lượng theo quy định được đặt
trên bề mặt môi trường thạch dinh dưỡng đã được trải vi khuẩn. Trong quá trình ủ,
kháng sinh từ đĩa giấy khuếch tán ra môi trường thạch và ức chế sự phát triển của vi
khuẩn, nhờ vậy tạo thành một vịng khơng có vi khuẩn mọc (vịng vơ khuẩn) xung
quanh đĩa kháng sinh. Đo đường kính vịng vơ khuẩn này và so với tiêu chuẩn đánh
giá vịng vơ khuẩn để biện luận là vi khuẩn nhạy, kháng hay trung gian đối với kháng
sinh được thử.
1.2.2.2. Phương pháp tìm nồng độ ức chế tối thiểu MIC

MIC là nồng độ tối thiểu của kháng sinh ức chế được sự phát triển của vi khuẩn,
tính bằng µg/ml. Có nhiều phương pháp hiện nay có thể sử dụng tại phịng xét nghiệm
lâm sàng để làm kháng sinh đồ tìm MIC18:
a) Kháng sinh đồ thực hiện trên tuýp
Nguyên tắc: kháng sinh được pha loãng vào các tuýp từ nồng độ thấp đến cao,
lượng vi khuẩn được pha loãng theo quy định và cho vào các tuýp. Kết quả đọc được
ở tuýp có nồng độ thấp nhất ức chế vi khuẩn không mọc được.
b) Kháng sinh đồ thực hiện bằng kỹ thuật E-test
Nguyên tắc: E-test là que giấy bằng nitrocellulose, trên đó có tẩm kháng sinh
thành một dãy có hàm lượng giảm dần. Khi đặt que E-test lên mặt môi trường đã trải
vi khuẩn, kháng sinh từ E-test sẽ khuếch tán ra môi trường cũng theo nồng độ giảm
dần, nhờ vậy mà sự phát triển của vi khuẩn chung quanh que E-test sẽ bị ức chế hình

.


.

12
thành một vùng vơ khuẩn có hình elip. Điểm cắt của vùng vô khuẩn khi tiếp giáp với
que E-test cho biết giá trị MIC của kháng sinh và được đọc bằng chính con số ghi
trên que tại điểm dừng.
c) Kháng sinh đồ thực hiện trên máy tự động
Phương pháp này được thực hiện theo nguyên lý sự suy giảm cường độ sáng:
hệ thống quang học sử dụng ánh sáng nhìn thấy để theo dõi trực tiếp sự phát triển của
vi sinh vật thông qua việc đo cường độ ánh sáng bị chặn lại (hay sự suy giảm cường
độ ánh sáng) khi ánh sáng đi qua giếng. Hệ thống sử dụng các bước sóng 660nm,
568nm, 428nm, cho hiệu suất cao với thời gian ngắn, kết quả trung bình 10 giờ thay
vì 24 giờ.
1.2.3. Một số vi khuẩn thường gặp

1.2.3.1 Phế cầu (Streptococcus pneumoniae)
Phế cầu là một loài vi khuẩn gram dương thuộc chi Streptococcus hình cầu, tán
huyết alpha (trong điều kiện hiếu khí) hoặc tan huyết beta (trong điều kiện kỵ
khí). Chúng thường được tìm thấy thành từng cặp (song cầu khuẩn), khơng hình
thành bào tử và khơng di động. Streptococcus pneumoniae là vi khuẩn thường trú ở
đường hô hấp, xoang và khoang mũi. Streptococcus pneumoniae là nguyên nhân
chính gây viêm phổi và viêm màng não mắc phải cộng đồng ở trẻ em và người già,
ngồi ra cịn gây các bệnh viêm phế quản, viêm mũi xoang, viêm tai giữa, nhiễm
trùng huyết, viêm khớp nhiễm khuẩn, viêm nội tâm mạc, viêm màng ngồi tim, viêm
mơ tế bào và áp xe não19.
1.2.3.2 Tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus)
Tụ cầu vàng là một loài cầu khuẩn gram dương, đứng thành từng chùm nhỏ,
khơng có lơng, khơng sinh nha bào, thường khơng có vỏ, có đặc tính sinh men
coagulase làm đơng huyết tương góp phần vào cơ chế gây bệnh. Nó là một phần
của hệ vi sinh vật sống thường trú ở da được tìm thấy ở cả mũi họng và da. Với nhiều
yếu tố độc lực, chúng gây ra nhiều loại bệnh khác nhau như đinh râu, hậu bối, viêm
đường hô hấp trên, viêm phổi, nhiễm độc thức ăn và nhiễm khuẩn huyết.

.


.

13

1.2.3.3 Haemophilus influenzae
Haemophilus influenzae là cầu trực khuẩn gram âm khó ni cấy, chúng khơng
mọc trên mơi trường ni cấy thơng thường, chỉ mọc khi mơi trường có sẵn đồng thời
2 yếu tố X và Y, ở điều kiện nuôi cấy khơng chuẩn có thể gặp các dạng dài và mảnh,
khơng di động, khơng nha bào, có thể có vỏ hoặc không. Dựa vào cấu trúc kháng

nguyên vỏ, Haemophilus influenzae chia làm 6 type huyết thanh từ a đến f. Type b là
type thường gặp và gây bệnh nặng nhất, chủ yếu gây viêm màng não và đường hô
hấp trên. Vỏ của type b được tinh chế dùng làm vaccine.
1.2.3.4 Liên cầu (Streptococci)
Liên cầu là vi khuẩn hình cầu, gram dương, thường xếp thành chuỗi dài ngắn
khác nhau, có thể đứng đơi hoặc riêng lẻ, khơng có lơng, khơng sinh nha bào. Chúng
chỉ phát triển tốt ở mơi trường có máu hoặc có các dịch của cơ thể khác. Những chủng
gây bệnh thường đòi hỏi nhiều yếu tố phát triển. Phần lớn liên cầu tan máu gây bệnh
phát triển tốt ở 37C. Ở thạch máu, khuẩn lạc nhỏ tròn lồi màu hơi xám, bóng hoặc mờ
đục. Về khả năng gây bệnh thì liên cầu tan máu β nhóm A đóng vai trị nguy hiểm
nhất. Ngồi các nhiễm khuẩn tại chỗ như viêm họng, viêm mũi xoang, nhiễm khuẩn
vết thương, viêm tai giữa và viêm phổi, chúng cịn có thể gây ra các nhiễm khuẩn thứ
phát khác: nhiễm khuẩn huyết, viêm nội tam mạc cấp, viêm cầu thận và bệnh thấp
tim19.
1.2.3.5 Moraxella catarhalis
Moraxella catarhalis là cầu khuẩn gram âm, lớn, hình quả thận, nó có thể được
ni cấy trên đĩa thạch sơ-cơ-la và máu sau khi ủ hiếu khí ở 37°C trong 24 giờ. Ni
cấy phát hiện các khuẩn lạc hình bán cầu màu trắng xám đường kính khoảng 1
mm. Các khuẩn lạc này mỏng manh, dễ vỡ vụn và có bề mặt như sáp. Moraxella
catarhalis là nguyên nhân thường gặp của viêm tai giữa ở trẻ em, viêm mũi xoang
cấp tính và mãn tính ở mọi lứa tuổi, và nhiễm trùng đường hô hấp dưới ở người lớn
bị bệnh phổi mãn tính. Đây là loại vi khuẩn thường gặp thứ 2 làm trầm trọng thêm
bệnh viêm phổi tắc nghẽn mạn tính sau Haemophilus influenzae. Moraxella
catarhalis gây viêm phổi giống như viêm phổi do phế cầu. Mặc dù nhiễm khuẩn

.


.


14

huyết do vi khuẩn này là hiếm, một nửa số bệnh nhân tử vong trong vịng 3 tháng
vì các đợt bệnh tái diễn.
1.2.3.6 Trực khuẩn mủ xanh (Pseudomonas aeruginosa)
Trực khuẩn mủ xanh là vi khuẩn gram âm, hiếu khí tuyệt đối, hình que với khả
năng di chuyển một cực. Nó là một vi khuẩn phổ biến gây bệnh ở động vật và con
người. Trực khuẩn mủ xanh được tìm thấy trong đất, nước, hệ vi sinh vật trên da và
các môi trường nhân tạo trên khắp thế giới. Vi khuẩn khơng chỉ phát triển trong mơi
trường khơng khí bình thường, mà cịn có thể sống trong mơi trường có ít khí oxy, và
do đó có thể cư trú trong nhiều môi trường tự nhiên và nhân tạo. Trực khuẩn mủ xanh
là loại gây bệnh có điều kiện, khi cơ thể bị suy giảm miễn dịch, bị mắc những bệnh
ác tính hay mạn tính, dùng lâu dài corticosteroid, kháng sinh hoặc các chất chống ung
thư. Ngày nay, nó là một trong những ngun nhân chính gây nhiễm trùng bệnh viện
rất khó điều trị vì chúng đề kháng với nhiều loại kháng sinh.
1.2.3.7 Klebsiella pneumoniae
Klebsiella là vi khuẩn hoại sinh trong các nguồn nước, một số chủng cộng sinh
ở đường ruột người hoặc đường hơ hấp trên. Klebsiella có nhiều loại trong đó
Klebsiella pneumoniae là loại thường gây bệnh cho người. Klebsiella pneumoniae có
hình trực khuẩn thẳng, thường đứng thành từng đơi, khơng có lơng, khơng di động,
khơng sinh nha bào, có vỏ dày, nhuộm bắt màu gram âm. Đây là vi khuẩn hiếu khí kị
khí tùy nghi, phát triển tốt trên các mơi trường ni cấy thơng thường, nhiệt độ thích
hợp 35-37C, pH 7,2-7,5. Trên môi trường lỏng, vi khuẩn phát triển nhanh làm đục
đều môi trường, sau lắng cặn và cặn thường nhớt. Trên mơi trường Endo khuẩn lạc
có màu tím, đường kính 3-4mm dạng M, nhầy tuy nhiên có thể gặp một số khuẩn lạc
dạng R. Trên môi trường Macconkey khuẩn lạc màu hồng đỏ. Trên môi trường thạch
thường, sau 24 giờ khuẩn lạc lầy nhầy, màu xám. Khi lấy que cấy chấm vào khuẩn
lạc kéo lên, khuẩn lạc kéo thành sợi to, dài 2-3mm. Klebsiella pneumoniae có khánh
nguyên O và K, dựa vào hai loại kháng nguyên này chia Klebsiella pneumoniae thành
80 type huyết thanh khác nhau. Các type huyết thanh 1 và 2 hay gây nhiễm khuẩn

đường hơ hấp. Ngồi ra vi khuẩn này cịn có khả năng gây viêm ruột, viêm mũi xoang,

.


×