Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Khảo sát triệu chứng cơ thể trên bệnh nhân rối loạn trầm cảm chủ yếu có lo âu tại bệnh viện nguyễn tri phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 112 trang )

Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.

TRƯƠNG QUỐC THỌ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯƠNG QUỐC THỌ
KHĨA 2020 - 2022

KHẢO SÁT TRIỆU CHỨNG CƠ THỂ TRÊN BỆNH NHÂN
RỐI LOẠN TRẦM CẢM CHỦ YẾU CÓ LO ÂU
TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG

NGÀNH: NỘI KHOA (TÂM THẦN)

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022

Tuân thủ Luật sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu khi trích dẫn.


.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯƠNG QUỐC THỌ

KHẢO SÁT TRIỆU CHỨNG CƠ THỂ TRÊN BỆNH NHÂN
RỐI LOẠN TRẦM CẢM CHỦ YẾU CÓ LO ÂU
TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG
NGÀNH: NỘI KHOA (TÂM THẦN)
MÃ SỐ: 8720107

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.BS. NGƠ TÍCH LINH

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022

.


.

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trong nghiên cứu này là trung thực và chưa từng được cơng bố trong
bất kì một cơng trình nghiên cứu nào.

Tác giả luận văn


Trương Quốc Thọ

.


.

MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ……………..………………….…………i
DANH MỤC CÁC BẢNG….………………….…………………….….……ii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ..............................................................................iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ...……….……………...............……….……. iv
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN.................................................................................3
1.1 Tổng quan RLTCCY...............................................................................3
1.2 Tiêu chuẩn chẩn đốn RLTCCY.............................................................5
1.3 Tổng quan về RLTCCY có lo âu..........................................................10
1.4 Tổng quan triệu chứng cơ thể trên bệnh nhân RLTCCY......................12
1.5 Các thang đo được sử dụng trên bệnh nhân RLTCCY.........................14
1.6 Giới thiệu về nơi thực hiện đề tài..........................................................17
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................19
2.1 Thiết kế nghiên cứu...............................................................................19
2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu.........................................................19
2.3 Đối tượng nghiên cứu............................................................................19
2.4 Cỡ mẫu của nghiên cứu.........................................................................20
2.5 Phương pháp chọn mẫu.........................................................................20
2.6 Các loại biến số.....................................................................................20
2.7 Phương pháp và công cụ đo lường, thu thập số liệu.............................25

2.8 Quy trình nghiên cứu.............................................................................28
2.9 Phương pháp phân tích dữ liệu..............................................................28
2.10 Đạo đức trong nghiên cứu...................................................................29
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................31

.


.

3.1 Đặc điểm dân số nghiên cứu.................................................................32
3.2 Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân RLTCCY.......................................34
3.3 Đặc điểm RLTCCY có lo âu và các yếu tố liên quan...........................37
3.4 Đặc điểm RLTCCY có lo âu và triệu chứng cơ thể..............................45
Chương 4: BÀN LUẬN..................................................................................51
4.1 Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu................................................51
4.2 Tỉ lệ bệnh nhân RLTCCY có lo âu.......................................................60
4.3 Triệu chứng cơ thể , đặc điểm lâm sàng và mối liên quan với RLTCCY
có lo âu........................................................................................................61
4.4 Những điểm mạnh và hạn chế của đề tài...............................................64
KẾT LUẬN.....................................................................................................67
KIẾN NGHỊ....................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

.


.


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TIẾNG ANH
TÊN VIẾT TẮT
DSM-5

TÊN ĐẦY ĐỦ VÀ NGHĨA TIẾNG VIỆT
Diagnostic and Statistical Manual of
Mental Disorders – 5th edition
Cẩm nang chẩn đoán và thống kê các rối loạn tâm
thần, phiên bản thứ năm

EQ-5D-5L

European Quality of life – 5 Dimensions – 5 Levels
Thang đo lường chất lượng cuộc sống 5 mục – 5
mức của Châu Âu

FIBSER

Frequency, Intensity, Burden of Side Effects Rating
Đánh giá tần số, mức độ, gánh nặng của tác dụng phụ

HAM-D

Hamilton Depression Rating Scale
Thang đánh giá trầm cảm Hamilton

ICD-11

International Statistical Classification of Diseases

and Related Health Promblems, eleventh revision
Phân loại thống kê quốc tế về các bệnh tật và vấn
đề sức khỏe liên quan, phiên bản thứ 11

MADRS

Mongomery – Asberg Depression Rating Scale
Thang đánh giá trầm cảm Mongomery - Asberg

PHQ-9

Patient Health Questionnaire - 9

.


.

Bộ câu hỏi đánh giá sức khoẻ bệnh nhân – 9
PHQ-15

Patient Health Questionnaire - 15
Bộ câu hỏi đánh giá sức khoẻ bệnh nhân – 15

QIDS-SR

Quick Inventory Depression Symptomatology –
Seft Report
Thang đánh giá nhanh triệu chứng học trầm cảm
(dành cho bệnh nhân tự đánh giá)


QOLI

Quality Of Life Inventory
Thang đánh giá chất lượng cuộc sống
Sequenced Treatment Alternatives to

STAR*D

Relieve Depression
Các giải pháp điều trị thay thế theo trình tự nhằm
làm giảm trầm cảm

UKU SERS

Udvalg for Kliniske Undersogelser
Side Effects Rating Scale
Thang đánh giá chất lượng cuộc sống UKU

WHO

World Health Organizition
Tổ chức y tế thế giới

.


.

TIẾNG VIỆT

TÊN VIẾT TẮT

TÊN ĐẦY ĐỦ

RLTCCY

Rối loạn trầm cảm chủ yếu

TB

Trung bình

ĐLC

Độ lệch chuẩn

.


.

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2. 1 Các biến độc lập..............................................................................21

Bảng 3. 1 Đặc điểm dân số nghiên cứu...........................................................32
Bảng 3. 2 Đặc điểm liên quan tiền căn............................................................34
Bảng 3. 3 Đặc điểm lâm sàng của RLTCCY..................................................35
Bảng 3. 4 Tỉ lệ bệnh nhân RLTCCY có lo âu.................................................37
Bảng 3. 5 Tuổi khởi phát và thời gian kéo dài của giai đoạn trầm cảm hiện tại
.........................................................................................................................38

Bảng 3. 6 Số giai đoạn trầm cảm từng trải qua...............................................39
Bảng 3. 7 Đặc điểm triệu chứng RLTCCY có lo âu và khơng có lo âu..........39
Bảng 3. 8 Mối liên quan giữa RLTCCY có lo âu và đặc điểm dân số............41
Bảng 3. 9 Mối liên quan giữa trầm cảm có lo âu và mức độ của RLTCCY
theo thang đo HAM-D.....................................................................................43
Bảng 3. 10 Mối liên quan giữa trầm cảm có lo âu và mức độ của RLTCCY
theo thang đo QIDS-SR...................................................................................44
Bảng 3. 11 Mối liên quan giữa RLTCCY có lo âu và chất lượng cuộc sống
theo thang đo EQ-5D-5L.................................................................................45
Bảng 3. 12 Mối liên quan giữa RLTCCY có lo âu và mức độ của triệu chứng
cơ thể theo thang PHQ-15...............................................................................46
Bảng 3. 13 Mối liên quan giữa mức độ của từng triệu chứng theo thang PHQ15 và RLTCCY có lo âu..................................................................................48

.


.

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2. 1 Quy trình nghiên cứu.....................................................................30

Sơ đồ 3. 1 Kết quả nghiên cứu 31

.


.

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3. 1 Mức độ của các triệu chứng cơ thể trên bệnh nhân RLTCCY. .37

Biểu đồ 3. 2 Mức độ của các triệu chứng cơ thể trên bệnh nhân RLTCCY có
lo âu.................................................................................................................47

.


.

1

MỞ ĐẦU
Trong ba thập kỉ qua, trầm cảm được xem là một rối loạn tâm thần nổi bật
và được các nhà khoa học chú trọng nghiên cứu, tuy nhiên khác với các bệnh
lý nội khoa như bệnh lý tim mạch, rối loạn trầm cảm chủ yếu (RLTCCY) vẫn
chưa cho thấy sự suy giảm gánh nặng bệnh tật trên toàn cầu. 1 Đặc biệt, trong
1 năm bắt đầu đại dịch COVID-19, tỉ lệ lưu hành cũng như gánh nặng bệnh
tật của RLTCCY càng tăng cao, với số người mắc rối loạn này ước tính
khoảng 246 triệu người (tăng 53 triệu người so với trước đại dịch), và các nhà
nghiên cứu còn dự báo rằng với các làn sóng dịch tiếp theo gánh nặng bệnh
tật của RLTCCY còn tiếp tục tăng cao .2 Một trong những yếu tố ảnh hưởng
đến hiệu quả điều trị từ đó gián tiếp làm tăng cao gánh nặng y tế và chất
lượng cuộc sống của bệnh nhân trầm cảm là sự đồng mắc các rối loạn tâm
thần khác, nổi bật là các rối loạn lo âu và triệu chứng cơ thể đi kèm.3
Lo lâu là biểu hiện lâm sàng rất thường gặp trên bệnh nhân RLTCCY với
tần suất xuất hiện khoảng 2/3 tổng số bệnh nhân. 4 Các nghiên cứu gần đây
cho thấy rằng, phần lớn các rối loạn lo âu xuất hiện trước và được xem như
một yếu tố dự báo RLTCCY có thể xảy ra trong tương lai. 5-7 Tuy nhiên những
triệu chứng lo âu cũng có thể biểu hiện từ 1 đến 2 năm sau khi khởi phát
RLTCCY, cùng với sự gia tăng về tuổi tác, các triệu chứng này ngày càng trở
nên rõ rệt ở các bệnh nhân RLTCCY hoặc cũng có thể xuất hiện đồng thời

cùng RLTCCY.8,9 Do chưa có sự thống nhất về định nghĩa trầm cảm kèm lo
âu, vào năm 2013, DSM-5 đã đưa ra khái niệm RLTCCY có lo âu và những
nghiên cứu ban đầu ghi nhận nhóm bệnh nhân RLTCCY này có nguy cơ hình
thành ý tưởng tự sát cao hơn và khả năng đáp ứng với thuốc chống trầm cảm
thấp hơn so với nhóm RLTCCY đơn thuần. 10 Hiện tại ở Việt Nam, theo quan
sát của chúng tơi vẫn chưa có nghiên cứu về RLTCCY có lo âu.

.


.

2

Bên cạnh lo âu, triệu chứng cơ thể cũng là than phiền thường gặp ở các
bệnh nhân RLTCCY, các bằng chứng gần đây cho thấy rằng có mối liên hệ
chặt chẽ giữa rối loạn trầm cảm, lo âu và triệu chứng cơ thể.11 Sự xuất hiện
càng nhiều triệu chứng cơ thể cũng là yếu tố tiên lượng cho thời gian điều trị
kéo dài, khả năng đáp ứng điều trị kém và sự gia tăng hành vi tự sát ở bệnh
nhân RLTCCY. Các bằng chứng hiện tại cho thấy rằng triệu chứng cơ thể của
bệnh nhân RLTCCY thường ít hơn so với các bệnh nhân mắc các rối loạn lo
âu.11,12 Tuy nhiên theo quan sát, hiện tại vẫn chưa có nghiên cứu so sánh trực
tiếp triệu chứng cơ thể trên bệnh nhân RLTCCY có lo âu và khơng lo âu. Vì
vậy chúng tôi muốn tập trung nghiên cứu triệu chứng cơ thể và các đặc điểm
lâm sàng trên bệnh nhân RLTCCY có lo âu nhằm mục đích nâng cao nhận
thức về các triệu chứng cơ thể, đồng thời xem xét mối liên quan và mức độ
ảnh hưởng giữa triệu chứng cơ thể, đặc điểm lâm sàng và RLTCCY có lo âu,
qua đó nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nhận biết, can thiệp sớm, giúp
nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị cho bệnh nhân RLTCCY.
Do đó, chúng tơi tiến hành nghiên cứu “Khảo sát triệu chứng cơ thể trên

bệnh nhân rối loạn trầm cảm chủ yếu có lo âu tại bệnh viện Nguyễn Tri
Phương” với mục tiêu:
1. Xác định tỉ lệ bệnh nhân RLTCCY có lo âu trên các bệnh nhân được
chẩn đốn RLTCCY.
2. Mơ tả triệu chứng cơ thể và đặc điểm lâm sàng trên bệnh nhân RLTCCY
có lo âu.
3. Khảo sát mối liên quan giữa triệu chứng cơ thể và đặc điểm lâm sàng với
RLTCCY có lo âu.

.


.

3

Chương 1. TỔNG QUAN
1.1 Tổng quan RLTCCY
Từ hàng nghìn năm trước, các nhà khoa học đã nhận thấy các triệu chứng
giống như trầm cảm như: chán nản, giảm hoạt động, giảm sự thích thú, thích
ở một mình... đã được mơ tả trong kinh Veda hoặc trong sử thi Hindum
Ramayana, Mahabharatha có nguồn gốc từ khu vực Nam Á. 13 Tương tự, ở
Châu Âu trầm cảm cũng đã được mô tả từ thời cổ xưa qua câu chuyện về vua
Saul trong kinh Cựu ước hay chuyện Ajax tự sát trong tác phẩm Iliad của
Homer. Khoảng 400 năm trước công nguyên, Hippocrates đã dùng thuật ngữ
melancholia (sầu uất) để mô tả về rối loạn này. Và khoảng 30 năm sau công
nguyên, bác sĩ Celcus người La Mã đã mô tả chứng sầu uất - melancholia
(nguyên gôc từ tiếng Hy Lạp melan (đen) và chole (mật)) trong tác phẩm De
re medicina và trầm cảm được cho là do mật đen gây ra. Văn bản tiếng anh
đầu tiên liên quan tới chứng trầm cảm là tác phẩm Giải phẫu chứng sầu uất

(Anatomy of melacholy) của tác giả Robert Burton, xuất bản năm 1621.14 Đến
những năm giữa thế kỉ XX, phiên bản đầu tiên của của cẩm nang chẩn đoán
và thống kê các rối loạn tâm thần (DSM) đã được xuất bản. Do bị ảnh hưởng
bởi các khái niệm phân tâm học, các rối loạn tâm thần lúc này được mô tả chủ
yếu dựa trên các phản ứng liên quan đến loạn thần, rối loạn chức năng thần
kinh, rối loạn nhân cách. Cách tiếp cận này tiếp tục được sử dụng cho DSM
phiên bản thứ 2 (1968). Đến năm 1980, DSM phiên bản thứ 3 được xuất bản
với các tiêu chí dựa trên triệu chứng cho rối loạn trầm cảm. Dựa trên nền tảng
của DSM phiên bản thứ 3, các phiên bản sau này tiếp tục được bổ sung và
phát triển, sau cùng là cẩm nang chẩn đoán DSM-5 ra đời vào năm 2013 và
được sử dụng rộng rãi cho đến nay.

.


.

4

Ngày nay, RLTCCY là một rối loạn tâm thần thường gặp nhưng nhận thức
của người dân về tình trạng sức khỏe này vẫn còn hạn chế. Theo các nghiên
cứu gần đây, tỉ lệ mắc RLTCCY trong 12 tháng trên dân số tồn thế giới xấp
xỉ 6%,15 trong khi đó tỉ lệ từng mắc RLTCCY trong suốt cuộc đời cao hơn gấp
3 lần,16 điều đó có nghĩa là cứ 6 người sẽ có 1 người từng mắc một giai đoạn
RLTCCY trong đời. Tại Việt Nam, theo một nghiên cứu vào năm 2008 của
tác giả Đặng Hoàng Hải, tỉ lệ trầm cảm trong dân số thành phố Hồ Chí Minh
là 6,5% và tỉ lệ nữ giới cũng cao hơn gấp đôi so với nam giới có ý nghĩa
thống kê (p=0,002; OR=2,48).17 Bệnh trầm cảm thường khởi phát từ từ, tuy
nhiên có một số trường hợp lại xuất hiện đột ngột. Ở phần lớn các bệnh nhân,
RLTCCY thường diễn ra theo giai đoạn, nếu được điều trị phù hợp, mỗi giai

đoạn sẽ kéo dài 3-6 tháng và phần lớn bệnh nhân sẽ phục hồi trong vịng 12
tháng.18 Giai đoạn phục hồi sau đó sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, có thể kéo
dài nhiều năm, tuy nhiên càng về sau số lượng bệnh nhân duy trì được sự ổn
đinh trong giai đọạn này ngày càng giảm, vì khả năng tái phát khá cao cũng
như nguy cơ mắc rối loạn khác đi kèm như rối loạn lo âu, suy giảm nhận thức,
rối loạn sử dụng chất.19
Bất chấp những tiến bộ trong hiểu biết của giới khoa học về sinh học thần
kinh của RLTCCY, xong hiện tại vẫn chưa có cơ chế nào được thiết lập có
thể giải thích tất cả các khía cạnh của rối loạn này. Tuy nhiên, RLTCCY được
cho là có liên quan đến khối lượng hồi hải mã nhỏ hơn, cũng như những thay
đổi trong q trình kích hoạt hoặc kết nối của mạng lưới thần kinh, chẳng hạn
như mạng lưới điều khiển cảm xúc, mạng lưới nhận thức. Hơn nữa, những
thay đổi ở hệ thống sinh học thần kinh cũng gián tiếp ảnh hưởng đến phản
ứng với stress trên bệnh nhân RLTCCY, thể hiện qua các thay đổi trên trục hạ
đồi - tuyến yên – tuyến thượng thận, hệ thần kinh tự chủ và hệ miễn dịch.20

.


.

5

Trải qua nhiều thập kỉ, song song với sự ra đời của nhiều phương pháp điều
trị cũng như các loại thuốc mới, mục tiêu điều trị của RLTTCY cũng được
nâng cao dần: từ chỉ nhằm giảm triệu chứng ở thời điểm ban đầu, cho đến đạt
mức độ đáp ứng điều trị, về sau là đạt lui bệnh hoàn toàn và phục hồi về mặt
chức năng. Hiện nay, hầu hết các nhà lâm sàng đều nhắm đến mục tiêu đưa
người bệnh trở về với cuộc sống bình thường như trước thời điểm mắc trầm
cảm.

1.2 Tiêu chuẩn chẩn đoán RLTCCY
Hiện nay trên thế giới, các tiêu chuẩn chẩn đốn RLTCCY có thể được áp
dụng trên một trong hai hệ thống phân loại phổ biến, đó là cẩm nang chẩn
đốn và thống kê các rối loạn tâm thần, phiên bản thứ năm vào năm 2013 của
hiệp hội tâm thần học Hoa Kì (DSM-5) và phân loại thống kê quốc tế về các
bệnh tật và vấn đề sức khỏe liên quan, phiên bản thứ 11 năm 2015 (ICD-11).
Nghiên cứu này xin áp dụng theo tiêu chuẩn chẩn đốn của DSM-5.10
A. Có năm (hoặc nhiều hơn) các triệu chứng sau trong vòng hai tuần và có
sự thay đổi chức năng so với trước đây, có ít nhât một trong các triệu chứng là
(1) khí sắc trầm cảm hay (2) mất sự quan tâm, hứng thú.
(Ghi chú: Không bao gồm các triệu chứng rõ ràng do bệnh lý y khoa khác
gây ra)
1. Khí sắc trầm cảm hầu như cả ngày, gần như mỗi ngày, do chính bệnh
nhân kể (Vd: cảm thấy buồn, trống rỗng, vô vọng) hay được quan sát thấy bởi
những người khác (Vd: vẻ ngồi dễ khóc). (Chú ý: ở trẻ em và thanh thiếu
niên có thể là khí sắc dao động)

.


.

6

2. Giảm sự quan tâm hay hứng thú một cách rõ rệt trong tất cả, hay hầu như
tất cả các hoạt động gần như trong suốt cả ngày, và hầu như mỗi ngày (do
chính bệnh nhân kể hay được quan sát bởi những người khác).
3. Sụt cân đáng kể dù không ăn kiêng hoặc tăng cân (Vd: thay đổi hơn 5%
cân nặng trong vòng 1 tháng), hay giảm hoặc tăng sự ngon miệng gần như
mỗi ngày. (Chú ý: ở trẻ em không đạt được tăng cân như mong đợi).

4. Mất ngủ hay ngủ nhiều gần như mỗi ngày.
5. Kích thích tâm thần vận động hoặc chậm chập gần như mỗi ngày (được
quan sát bởi người khác, không chỉ riêng cảm giác của bệnh nhân).
6. Cảm thấy mệt mỏi hoặc mất năng lượng gần như mỗi ngày.
7. Cảm giác khơng có giá trị hoặc tội lỗi quá mức, không phù hợp (có thể là
hoang tưởng) gần như mỗi ngày (khơng chỉ tự trách bản thân hoặc cảm thấy
tội lỗi về bị bệnh).
8. Giảm khả năng tập trung hoặc ra quyết định, gần như mỗi ngày (do bản
thân bệnh nhân nói hoặc được quan sát bởi người khác).
9. Tái diễn những suy nghĩ về cái chết (không chỉ là sợ chết), tái diễn
những ý nghĩ về cái chết mà khơng có kế hoạch cụ thể hoặc có kế hoạch cho
tự sát.
B. Những triệu chứng này gây ra sự đau khổ rõ ràng về mặt lâm sàng hoặc
suy giảm đáng kể chức năng về mặt xã hội, công việc hoặc những chức năng
quan trọng khác.
C. Giai đoạn này không phải do ảnh hưởng của một chất hoặc tình trạng y
khoa khác.
Ghi chú: Tiêu chuẩn A-C biểu hiện một giai đoạn trầm cảm chủ yếu.

.


.

7

Ghi chú: Đáp ứng với một mất mát quan trọng (ví dụ: sư chết chóc, sụp đỗ
tài chính, mất mất do thiên tai, một bệnh lý cơ thể nặng nề hay tàn phế) có thể
cũng có những cảm giác buồn bã khủng khiếp, kể đi kể lại về nỗi mất mát,
mất ngủ, ăn kém và sụt cân, như các ghi chú ở tiêu chuẩn A, có thể giống với

một giai đoạn trầm cảm. Mặc dù những triệu chứng này có thể hiểu được và
có thể xem là phù hợp với hồn cảnh mất mát, thì vẫn nên cân nhắc một cách
cẩn trọng về sự xuất hiện của một giai đoạn trầm cảm chủ yếu thêm vào trên
nền một phản ứng bình thường đối với một mất mát nghiêm trọng. Quyết định
không thể tránh khỏi này cần thường xuyên thực hiện khi đánh giá lâm sàng,
dựa trên lịch sử của một cá nhân cũng như những chuẩn mực văn hóa về cách
thức thể hiện đau buồn trong một hoàn cảnh mất mát.
D. Việc xảy ra giai đoạn trầm cảm chủ yếu này khơng thể được giải thích
tốt hơn bằng rối loạn phân liệt cảm xúc, tâm thần phân liệt, rối loạn dạng phân
liệt, rối loạn hoang tưởng, phổ tâm thần phân liệt xác định hoặc không xác
định khác và các rối loạn loạn thần khác.
E. Chưa bao giờ có một giai đoạn hưng cảm hoặc hưng cảm nhẹ.
Điều cần lưu ý là các triệu chứng tiêu chí của RLTCCY phải hiện diện hầu
như mỗi ngày thì mới được xem là có triệu chứng đó, ngoại trừ sự thay đổi
cân nặng và ý tưởng tự sát. Khí sắc trầm cảm phải hiện diện gần như hầu hết
thời gian trong ngày, thêm vào đó phải có hầu như mỗi ngày. Triệu chứng mất
ngủ và mệt mỏi là những than phiền thường gặp, và sự thất bại trong việc
thăm dò những triệu chứng trầm cảm kèm theo sẽ dẫn đến việc bỏ sót chẩn
đốn. Triệu chứng buồn bã có thể bị phủ nhận lúc ban đầu nhưng có thể được
gợi ra trong q trình hỏi bệnh hoặc được suy ra từ những biểu hiện nét mặt
và hành vi. Với những cá nhân tập trung vào những than phiền về mặt thể
chất, nhà lâm sàng nên xác định xem liệu nỗi đau đớn từ những than phiền đó

.


.

8


có phối hợp với những triệu chứng trầm cảm đặc hiệu hay không. Mệt mỏi và
rối loạn giấc ngủ cũng hiện diện ở phần lớn trường hợp. Các rối loạn tâm thần
vận động thì ít phổ biến hơn, nhưng nếu có thì sẽ là biểu hiện của trầm cảm
mức độ nặng, tương tự như khi có biểu hiện của các triệu chứng hoang tưởng
hay những mặc cảm tội lỗi gần như hoang tưởng.
Đặc điểm chủ yếu của một giai đoạn trầm cảm là một giai đoạn kéo dài ít
nhất hai tuần, trong suốt thời gian đó bệnh nhân có thể có khí sắc trầm cảm
hoặc mất sự quan tâm, thích thú trong gần như toàn bộ các hoạt động. Bệnh
nhân cũng phải có thêm ít nhất bốn triệu chứng khác trong danh sách bao
gồm: thay đổi sự ngon miệng hay cân nặng, giấc ngủ và các hoạt động tâm
thần vận động, giảm năng lượng, cảm giác không xứng đáng hay mặc cảm tội
lỗi, khó khăn trong việc suy nghĩ, tập trung, hay ra quyết định, hay các suy
nghĩ lặp đi lặp lại về cái chết hay những ý tưởng tự sát hay những kế hoạch tự
sát hoặc đã toan tự sát. Để được tính là một giai đoạn trầm cảm chủ yếu, một
triệu chứng phải hiện diện hầu hết thời gian trong ngày, gần như mỗi ngày,
trong ít nhất hai tuần liên tiếp (tiêu chuẩn A). Ngồi ra, cịn kèm theo các đau
khổ trầm trọng về mặt lâm sàng, suy giảm các hoạt động chức năng xã hội,
nghề nghiệp hay các lĩnh vực quan trọng khác. Đối với những cá nhân có mức
độ nhẹ, những hoạt động chức năng có thể bình thường, nhưng cần sự cố gắng
một cách đáng kể (tiêu chuẩn B). Hơn nữa, giai đoạn này phải khơng do sự
góp phần của những hậu quả sinh lý do chất hoặc một bệnh lý y khoa khác
(tiêu chuẩn C). Cuối cùng, để thật sự chẩn đoán là một RLTCCY, bệnh nhân
còn phải thỏa đủ tất cả các điều kiện của tiêu chuẩn cịn lại, đó là, giai đoạn
trầm cảm chủ yếu này khơng thể được giải thích tốt hơn rối loạn phân liệt cảm
xúc, tâm thần phân liệt, rối loạn dạng phân liệt, rối loạn hoang tưởng, phổ tâm
thần phân liệt xác định hoặc không xác định khác và các rối loạn tâm thần

.



.

9

khác (tiêu chuẩn D). Chưa bao giờ có một giai đoạn hưng cảm hoặc hưng cảm
nhẹ (tiêu chuẩn E).
* Tiêu chuẩn chẩn đốn rối loạn trầm cảm có lo âu theo DSM-5
Lo âu được xác định khi có sự xuất hiện của ít nhất 2 trong các triệu chứng
sau nổi bật trong tất cả các ngày của một giai đoạn trầm cảm chủ yếu hoặc rối
loạn trầm cảm dai dẳng:
1. Cảm giác căng thẳng
2. Cảm giác bồn chồn bất thường
3. Khó tập trung vì cảm giác lo lắng
4. Sợ chuyện tồi tệ sắp xảy ra
5. Sợ cảm giác bản thân bị mất kiểm soát.
Phân loại mức độ nghiêm trọng
Nhẹ: gồm 2 triệu chứng
Trung bình: gồm 3 triệu chứng
Trung bình - nặng: gồm 4 hoặc 5 triệu chứng
Rất nặng: gồm 4 hoặc 5 triệu chứng kèm với kích động.
Ghi chú: Lo âu nên được xem là một đặc điểm nổi bật cần chú trọng ở bệnh
nhân rối loạn lưỡng cực và RLTCCY ở các cơ sơ chăm sóc y tế ban đầu và
phòng khám chuyên khoa tâm thần kinh. Mức độ lo âu cao có mối liên quan
đến nguy cơ tự sát cao, thời gian bệnh tật kéo dài, và tăng khả năng khơng
đáp ứng với điều trị. Do đó, rất hữu ích về mặt lâm sàng để xác định chính
xác sự hiện diện và mức độ nghiêm trọng của lo âu để lập kế hoạch điều trị và
theo dõi phản ứng với điều trị.

.



.

10

1.3 Tổng quan về RLTCCY có lo âu
Trầm cảm và lo âu là 2 rối loạn tâm thần phổ biến nhất trên lâm sàng. Hơn
nữa, sự đồng mắc giữa 2 rối loạn này chiếm tỉ lệ tương đối cao, trong các
bệnh nhân mắc một trong hai rối loạn trầm cảm hoặc lo âu sẽ có 50 - 70%
bệnh nhân đồng mắc rối loạn còn lại.21-23 Nghiên cứu của Meier và cộng sự đã
báo cáo rằng, con ruột của bệnh nhân rối loạn lo âu sẽ có khả năng mắc một
giai đoạn rối loạn trầm cảm chủ yếu cao hơn 1,9 lần so với nhóm chứng. 7 Các
báo cáo cho thấy một số yếu tố nguy cơ thường gặp liên quan đến sự phát
triển của lo âu và trầm cảm bao gồm gặp phải nghịch cảnh trong cuộc sống
(đặc biệt trong giai đoạn đầu đời) chẳng hạn như chấn thương tâm lí, bạo
hành hoặc bỏ bê, cũng như phong cách ni dạy con cái và mức độ tiếp xúc
với căng thẳng hiện tại.24
Trong lâm sàng cũng như nghiên cứu, có nhiều khái niệm được sử dụng để
đánh giá các tình trạng lo âu trên bệnh nhân trầm cảm, tuy nhiên vẫn chưa có
một định nghĩa thống nhất nào được thiết lập. Với mục đích giúp các nhà lâm
sàng dễ tiếp cận và rút ngắn thời gian trong việc đưa ra chẩn đốn, cũng như
thừa nhận ý nghĩa lâm sàng của tình trạng lo âu ở bệnh nhân trầm cảm, DSM5 đã đưa ra khái niệm RLTCCY có lo âu vào năm 2013. 10 Theo DSM-5, có 5
triệu chứng được đưa ra trong tiêu chuẩn chẩn đốn RLTCCY có lo âu, trong
đó có ba triệu chứng điển hình cho rối loạn lo âu lan tỏa, một triệu chứng điển
hình cho rối loạn hoảng loạn. Tuy nhiên, một nghiên cứu gần đây đã kiểm tra
tính giá trị của chẩn đốn và cho thấy rằng nó khơng đặc hiệu với rối loạn lo
âu lan tỏa hay rối loạn hoảng loạn, mà là một khái niệm giúp đánh giá các
biểu hiện lo âu trên lâm sàng một cách tổng quát.25
Theo nghiên cứu của Zimmerman và cộng sự thực hiện vào năm 2018, tỉ lệ
bệnh nhân RLTCCY có lo âu chiếm 78% trên tổng số bệnh nhân RLTCCY,


.


.

11

và nhóm bệnh nhân này cũng cho thấy khả năng đồng mắc các rối loạn hoảng
loạn, rối loạn sợ khoảng trống, rối loạn lo âu lan tỏa, rối loạn sử dụng chất cao
hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng.26
Theo nghiên cứu của Gaspersz và cộng sự trên 1078 bệnh nhân RLTCCY
thì 65,5% bệnh nhân có đồng mắc các rối loạn lo âu như rối loạn lo âu lan tỏa,
rối loạn hoảng loạn, rối loạn lo âu sợ xã hội.... 54,35% bệnh nhân đủ tiêu
chuẩn chẩn đoán RLTCCY có lo âu (theo DSM-5), trong có có 253 (23,5%)
bệnh nhân đồng mắc các rối loạn lo âu nhưng không đủ tiêu chuẩn để chẩn
đốn RLTCCY có lo âu. Ngồi ra nghiên cứu cũng tiết lộ rằng, các bệnh nhân
RLTCCY có lo âu có mức độ trầm cảm nặng hơn, sử dụng rượu nhiều hơn,
chỉ số thể trọng cơ thể (BMI) lớn hơn và có nhiều bệnh lý mạn tính đi kèm
hơn so với nhóm chứng.27
Trong nghiên cứu STAR*D, những bệnh nhân mắc rối loạn trầm cảm kèm
lo âu có nhiều khả năng bị trầm cảm nặng và có ý định tự tử hơn. 28 Điều này
phù hợp với nghiên cứu của Kessler và cộng sự, trong đó những bệnh nhân bị
RLTCCY có lo âu, so với những bệnh nhân khơng lo âu, được phát hiện có
suy giảm chức năng nghề nghiệp xã hội nghiêm trọng hơn và có ý định tự tử
cao hơn.9 Dữ liệu cấp độ 1 từ nghiên cứu STAR*D (điều trị bằng citalopram)
đã minh họa một cách rõ ràng tác động của các triệu chứng lo âu đi kèm đối
với việc điều trị. So với những bệnh nhân mắc RLTCCY không lo âu, 53%
bệnh nhân trầm cảm có lo âu ít có khả năng thun giảm hơn và cũng có khả
năng gánh chịu tác dụng phụ lớn hơn.29

Nhìn chung, điều quan trọng cần nhấn mạnh là sự hiện diện của các triệu
chứng lo âu đi kèm có ý nghĩa liên quan đến việc điều trị. Thơng qua các rối
loạn tâm thần, sự hiện diện của các triệu chứng lo âu thường dự báo kết quả
tồi tệ hơn và điều này đã được chứng minh rõ ràng đối với rối loạn trầm cảm.

.


.

12

Tuy nhiên, theo quan sát của chúng tôi, hiện tại ở Việt Nam vẫn chưa có
nghiên cứu về RLTCCY có lo âu.
1.4 Tổng quan triệu chứng cơ thể trên bệnh nhân RLTCCY
Triệu chứng cơ thể là các dấu hiệu được người bệnh than phiền về mặt thể
lý một cách bất thường. Các triệu chứng này đôi khi là chỉ trải nghiệm thường
ngày, nhưng đôi khi lại biểu hiện dai dẳng, gây cản trở đến cuộc sống hằng
ngày của người bệnh. Các triệu chứng cơ thể không chỉ xuất hiện trên bệnh
nhân có các vấn đề thực thể mà cịn là biểu hiện thường gặp trên bệnh nhân
rối loạn tâm thần, đặc biệt là trên bệnh nhân RLTCCY. 30 Trên bệnh nhân trầm
cảm, triệu chứng cơ thể biểu hiện rất đa dạng và có thể được chia thành các
nhóm: triệu chứng thực vật (mất ngủ, chán ăn, mệt mỏi…), triệu chứng đau
nhức (đau đầu, đau bụng, đau lưng…), và triệu chứng khơng đau (khó thở, hồi
hộp hoặc đánh trống ngực). Mặc dù khơng được đề cập nhiều trong tiêu chuẩn
chẩn đốn RLTCCY (theo DSM-5), tuy nhiên triệu chứng cơ thể lại thường đi
kèm với các triệu chứng trầm cảm31 và là phàn nàn chính của bệnh nhân trầm
cảm ở các phịng khám đa khoa cũng như chuyên khoa.32
Một vài nghiên cứu đã đưa ra các chứng cứ về bệnh nhân trầm cảm ở các
nước Châu Á có biểu hiện nhiều triệu chứng cơ thể hơn các bệnh nhân tương

ứng ở các nước Âu Mỹ. Điển hình là nghiên cứu của Saint Arnault và cộng sự
cho thấy người Nhật gặp nhiều triệu chứng cơ thể hơn người Mỹ, cụ thể là các
triệu chứng như chóng mặt, mệt mỏi, đau cơ, khó thở.

30,33

Hơn nữa, nhiều

bằng chứng đã chỉ ra rằng các triệu chứng cơ thể có các tác động tiêu cực lên
chất lượng cuộc sống34 và nghiêm trọng hơn, là có mối liên hệ mạnh mẽ đến
sự hình thành ý tưởng tự sát ở bệnh nhân RLTCCY.35
Theo một nghiên cứu khá lớn của Simon và cộng sự, được thực hiện trên
14 quốc gia và 5 châu lục khác nhau về mối quan hệ giữa trầm cảm và triệu

.


.

13

chứng cơ thể đã báo cáo rằng tỉ lệ bệnh nhân RLTCCY đến phòng khám chỉ
để than phiền về triệu chứng cơ thể là 69%. Bên cạnh đó nghiên cứu cũng tiết
lộ rằng các bệnh nhân sẽ than phiền về triệu chứng cơ thể nhiều hơn cho các
bác sĩ mà họ ít quen biết so với các bác sĩ mà họ đã quen thuộc.31
Theo nghiên cứu của Bekhuis và cộng sự vào năm 2016 về tác động của
triệu chứng cơ thể lên RLTCCY đã đưa ra các chứng cứ về các nhóm triệu
chứng cơ thể như tim-phổi, tiêu hóa, tồn thân được xem là yếu tố dự báo cho
RLTCCY dai dẳng, tuy nhiên, việc dự báo này chỉ có ý nghĩa thống kê khi có
sự xuất hiện đồng thời của 2 nhóm triệu chứng trở lên.36

Trong nghiên cứu của Chunyan Zhu và cộng sự đã cho thấy rằng khoảng
30% các triệu chứng của bệnh nhân than phiền tại phòng khám đa khoa được
ghi nhận mà khơng tìm được ngun nhân. Ngồi ra, có mối liên hệ mạnh mẽ,
độc lập giữa các triệu chứng cơ thể với rối loạn trầm cảm và lo âu. Hơn nữa,
theo nghiên cứu này các triệu chứng cơ thể lại ít liên quan đến các bệnh lý
thực thể tiềm ẩn đi kèm. Từ đó tác giả đã suy đoán rằng, các triệu chứng cơ
thể phần lớn xuất phát từ các rối loạn tâm thần kinh.11
Nghiên cứu của Phạm Thị Minh Châu và cộng sự cho thấy rằng tỉ lệ bệnh
nhân RLTCCY có triệu chứng cơ thể là 100%, các triệu chứng cơ thể thường
gặp nhất là giảm sức lực (89,9%), ngủ không ngon (87,9%), tim đập nhanh
(77,6%), đau đầu (69,5%). Số lượng triệu chứng cơ thể có mối liên quan có ý
nghĩa thống kê với mức độ của RLTCCY (theo thang PHQ-9). Bên cạnh đó,
phân tích cũng cho thấy các bệnh nhân nữ có mối liên quan đến triệu chứng
chóng mặt (OR=2,54), đau đầu (OR=1,94) và vấn đề về tiêu hố (OR=0,59),
trong khi đó triệu chứng đau đầu (OR=1,73) và đau dạ dày (OR=0,56) liên
quan đến các bệnh nhân 40 tuổi trở xuống. 37

.


.

14

Qua đây chúng ta có thể thấy rằng, triệu chứng cơ thể là dấu hiệu vô cùng
quan trọng cần chú ý trong việc thăm khám các bệnh nhân có rối loạn về tâm
thần, đặc biệt trên bệnh nhân trầm cảm và lo âu, vì chúng có tác động trực
tiếp đến hiệu quả điều trị, tiên lượng ở bệnh nhân. Nhiều năm trở lại đây, đã
có nhiều nghiên cứu đề đặc điểm của triệu chứng cơ thể trên bệnh nhân rối
loạn trầm cảm hay rối loạn lo âu, tuy nhiên số lượng nghiên cứu tập trung trên

đối tượng RLTCCY có lo âu vẫn còn hạn chế. Tại Việt Nam, đến nay vẫn
chưa có nghiên cứu về triệu chứng cơ thể và các đặc điểm liên quan trên
nhóm bệnh nhân RLTCCY có lo âu.
1.5 Các thang đo được sử dụng trên bệnh nhân RLTCCY.
Đối với các nhà lâm sàng, việc đánh giá bệnh nhân dựa trên các cận lâm
sàng là rất quan trọng, tuy nhiên ở bệnh nhân mắc các rối loạn tâm thần, hầu
hết đều khơng có xét nghiệm hay cận lâm sàng hỗ trợ, thay vào đó các thang
đo được sử dụng để giúp các bác sĩ tâm thần tiếp cận, đánh giá và theo dõi
điều trị cho bệnh nhân. Trên các bệnh nhân RLTCCY, những năm gần đây,
rất nhiều thang đo đã được thiết kế và sử dụng, điển hình như: các thang đó
đánh giá triệu chứng: HAM-D, QIDS, PHQ-9, MADRS…; các thang đo chất
lượng cuộc sống: EQ-5D-5L, QOLI,… hoặc các thang đánh giá tác dụng phụ
của thuốc: FIBSER, UKU SERS,… Trong nghiên cứu này, chúng tôi cũng sử
dụng một số thang đo nhằm có cái nhìn khách quan và chính xác hơn trên
bệnh cảnh lâm sàng của bệnh nhân RLTCCY.
1.5.1 Thang HAM-D
Thang HAM-D được tác giả Max Hamilton công bố lần đầu vào năm 1960,
là một trong những thang đo được phát triển sớm nhất nhằm đánh giá mức độ
của những bệnh nhân đã được chẩn đoán trầm cảm. Thang HAM-D đặc biệt
phổ biến, hay có thể nói là tài liệu được trích dẫn nhiều nhất, đưa Max lên đầu

.


×