.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------------------
CAO THỊ HỒNG NHUNG
KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG NGỪA
NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI
BỆNH VIỆN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC NĂM 2021
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CƠNG CỘNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2022
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CAO THỊ HỒNG NHUNG
KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG NGỪA
NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI
BỆNH VIỆN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC NĂM 2021
NGÀNH: Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ: 8720701
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.BS. NGÔ ĐỒNG KHANH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2022
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu trong luận văn này là được ghi nhận, nhập liệu và
phân tích một cách trung thực. Luận văn này khơng có bất kì số liệu, văn bản, tài
liệu đã được Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh hay trường đại học khác chấp
nhận để cấp văn bằng đại học, sau đại học. Luận văn cũng khơng có số liệu, văn
bản, tài liệu đã được công bố trừ khi đã được công khai thừa nhận.
Đề cương nghiên cứu đã được chấp thuận về mặt y đức trong nghiên cứu y
sinh học từ Hội đồng Đạo đức trong Nghiên cứu y sinh học Đại học Y Dược Thành
phố Hồ Chí Minh số 740/HĐĐĐ-ĐHYD ngày 01 tháng 12 năm 2021.
Học viên
Cao Thị Hồng Nhung
.
.
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ iii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ ................................................................................ iv
TĨM TẮT NGHIÊN CỨU .........................................................................................v
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN Y VĂN .......................................................................4
1.1.
Nhiễm khuẩn vết mổ......................................................................................4
1.2.
Yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ .............................................................9
1.3.
Các biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ ........................................12
1.4.
mổ
Một số nghiên cứu về kiến thức và thực hành phòng ngừa nhiễm khuẩn vết
.....................................................................................................................18
1.5.
Một số nghiên cứu về yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành nhiễm
khuẩn vết mổ của nhân viên y tế trong nước và quốc tế ...........................................24
1.6.
Giới thiệu bệnh viện Thành phố Thủ Đức ...................................................26
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................28
2.1.
Thiết kế nghiên cứu .....................................................................................28
2.2.
Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................28
2.3.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...............................................................28
2.4.
Cỡ mẫu ........................................................................................................28
2.5.
Liệt kê và định nghĩa biến số .......................................................................29
2.6.
Thu thập dữ kiện ..........................................................................................30
2.7.
Quy trình nghiên cứu ...................................................................................33
2.8.
Phân tích dữ kiện .........................................................................................33
2.9.
Đạo đức trong nghiên cứu ...........................................................................34
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................36
3.1.
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu .................................................36
3.2.
Kiến thức về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ ...........................................38
3.3.
Thực hành về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ ..........................................40
.
.
3.4.
Các yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành phòng ngừa nhiễm khuẩn
vết mổ ......................................................................................................................45
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN .......................................................................................58
4.1.
Đặc điểm dân số xã hội của đối tượng nghiên cứu .....................................58
4.2.
Kiến thức về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ ...........................................60
4.3.
Thực hành về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ .........................................64
4.4.
Các yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành phòng ngừa nhiễm khuẩn
vết mổ .....................................................................................................................70
4.5.
Ưu điểm và một số hạn chế của nghiên cứu ................................................76
4.6.
Ý nghĩa của nghiên cứu ...............................................................................77
KẾT LUẬN ..............................................................................................................78
ĐỀ XUẤT .................................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1. PHIẾU KHẢO SÁT
PHỤ LỤC 2. BẢNG KIỂM QUAN SÁT THỰC HÀNH
PHỤ LỤC 3. BẢN THÔNG TIN DÀNH CHO NGƯỜI THAM GIA NGHIÊN
CỨU VÀ CHẤP THUẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU
PHỤ LỤC 4. DANH SÁCH NHÂN VIÊN THAM GIA VÀO NGHIÊN CỨU
PHỤ LỤC 5. GIẤY CHẤP THUẬN CỦA HỘI ĐỒNG ĐẠO ĐỨC TRONG
NGHIÊN CỨU Y SINH HỌC
PHỤ LỤC 6. KẾT LUẬN CỦA HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN VĂN
PHỤ LỤC 7. BẢN NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI PHẢN BIỆN 1 VÀ 2
PHỤ LỤC 8. GIẤY XÁC NHẬN ĐÃ BỔ SUNG, SỬA CHỮA LUẬN VĂN
THEO Ý KIẾN HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN VĂN
.
.
i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASA
American Society of Anesthegiologists (Hội bác sĩ gây mê Hoa Kỳ)
ASHP
American Society of Health-System Pharmacists - Hội Dược sĩ bệnh
viện Hoa Kỳ
CDC
Centers for Disease Control and Prevention (Trung tâm dự phịng và
kiểm sốt bệnh tật Hoa Kỳ)
CTCH
Chấn thương chỉnh hình
ĐD
Điều dưỡng
HAI
Healthcare Associated Infection (Nhiễm khuẩn liên quan đến chăm
sóc sức khỏe)
HSTC-CĐ
Hồi sức tích cực-Chống độc
KSDP
Kháng sinh dự phịng
KSNK
Kiểm sốt nhiễm khuẩn
LMICs
Low and Middle Income Countries (Các nước có thu thập thấp và
trung bình)
LNMM
Lồng ngực mạch máu
NB
Người bệnh
NHSN
National Healthcare Safety Network (Mạng lưới An toàn Y tế Quốc
gia)
NKBV
Nhiễm khuẩn bệnh viện
NKVM
Nhiễm khuẩn vết mổ
NNIS
National Nosocomial Infection Surveillance System (Hệ thống giám
sát quốc gia nhiễm khuẩn bệnh viện)
NVYT
Nhân viên y tế
RHM
Răng Hàm Mặt
TK
Thần kinh
TMH
Tai Mũi Họng
.
.
ii
TNNK
Tiết niệu nam khoa
TQ
Tổng quát
VST
Vệ sinh tay
WHO
World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)
.
.
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Thời gian theo dõi nhiễm khuẩn vết mổ theo loại phẫu thuật của CDC .....6
Bảng 1.2 Thang điểm ASA đánh giá tình trạng người bệnh trước phẫu thuật ...........9
Bảng 1.3 Phân loại vết mổ và nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ ....................................11
Bảng 1.4. Một số nghiên cứu trên thế giới ................................................................18
Bảng 1.5 Một số nghiên cứu tại Việt Nam ................................................................21
Bảng 3.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ..............................................36
Bảng 3.2.Thực hành của bác sĩ về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ .......................40
Bảng 3.3.Thực hành quy trình vệ sinh tay ngoại khoa của bác sĩ ............................42
Bảng 3.4. Thực hành quy trình thay băng của điều dưỡng/nữ hộ sinh.....................43
Bảng 3.5. Tỷ lệ kiến thức và thực hành đạt về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ .....45
Bảng 3.6. Các yếu tố liên quan đến kiến thức về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ.45
Bảng 3.7. Các yếu tố liên quan đến thực hành phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của
bác sĩ ..................................................................................................................47
Bảng 3.8. Các yếu tố liên quan đến vệ sinh tay ngoại khoa ....................................49
Bảng 3.9. Các yếu tố liên quan đến thực hành phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của
điều dưỡng .........................................................................................................52
Bảng 3.10. Liên quan giữa kiến thức và thực hành phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ
............................................................................................................................54
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa kiến thức đạt về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ với
đặc điểm cá nhân của đối tượng nghiên cứu......................................................55
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa thực hành đạt phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của
bác sĩ với các đặc điểm cá nhân .........................................................................56
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa thực hành đạt phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của
điều dưỡng với các đặc điểm cá nhân ................................................................57
.
.
iv
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Sơ đồ phân loại nhiễm khuẩn vết mổ ..........................................................4
Hình 2.1. Dàn ý liên hệ giữa các biến số ..................................................................35
Biểu đồ 3.1 Kiến thức đúng về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ trước phẫu thuật .38
Biểu đồ 3.2. Kiến thức đúng về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ sau phẫu thuật ...39
.
.
v
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Nhiễm khuẩn vết mổ là một trong những nhiễm khuẩn bệnh viện liên quan
đến chăm sóc sức khỏe phổ biến nhất, nó ảnh hưởng lớn đến sự an toàn của người
bệnh. Kiến thức và thực hành của nhân viên y tế đóng vai trị quan trọng trong việc
làm giảm tỷ lệ này. Để nâng cao chất lượng chăm sóc, đảm bảo an tồn cho người
bệnh điều quan trọng là tất cả bác sĩ và điều dưỡng đều cần có đủ kiến thức và thực
hành tốt trong chăm sóc phịng nhiễm khuẩn vết mổ. Trước tình hình đó chúng tơi
tiến hành nghiên cứu: “Kiến thức, thực hành phịng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của
nhân viên y tế tại bệnh viện Thành phố Thủ Đức năm 2021” với mục tiêu: (1) Xác
định tỷ lệ kiến thức và thực hành đạt về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của nhân
viên y tế tại bệnh viện Thành phố Thủ Đức năm 2021. (2) Xác định một số yếu tố
liên quan đến kiến thức, thực hành phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của nhân viên
y tế tại bệnh viện Thành phố Thủ Đức năm 2021.
Phương pháp: Cắt ngang mô tả, đánh giá kiến thức, thực hành trong chăm
sóc phịng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ trên 315 nhân viên tại 10 khoa có bệnh nhân
phẫu thuật tại bệnh viện Thành phố Thủ Đức. Thời gian từ tháng 11 đến tháng 12
năm 2021. Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm Stata 14.
Kết quả: Tỷ lệ đạt kiến thức về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ là 78,4%,
bác sĩ là 86,7%, điều dưỡng/nữ hộ sinh là 72,7%. Tỷ lệ đạt thực hành phòng ngừa
NKVM chung là 59,4%, trong đó ở bác sĩ là 61,7%, điều dưỡng là 57,8%. Yếu tố
liên quan đến kiến thức (p<0,05): Bác sĩ có kiến thức đạt cao hơn so với điều
dưỡng/nữ hộ sinh. Nam giới có kiến thức đạt cao hơn so với nữ giới. Trình độ
chun mơn càng cao thì tỷ lệ đạt kiến thức càng cao. Yếu tố liên quan đến thực
hành: Ở đối tượng bác sĩ, tỷ lệ thực hành đạt cao nhất ở nhóm tuổi từ 30 đến 40 tuổi
là 73,5%, cao gấp 1,45 lần ở nhóm tuổi dưới 30 tuổi, nữ cao hơn nam. Bác sĩ có
trình độ chun mơn sau đại học có tỷ lệ thực hành cao gấp 1,44 lần bác sĩ có trình
độ đại học. Bác sĩ có thâm niên từ 10 năm trở lên có tỷ lệ thực hành đạt cao nhất
(p<0,05). Ở đối tượng điều dưỡng, điều dưỡng có trình độ chun mơn, thâm niên
cơng tác càng cao thì thực hành càng tốt hơn (p<0,05). Liên quan giữa kiến thức và
.
.
vi
thực hành: Tỷ lệ thực hành đạt ở nhóm có kiến thức đạt gấp 3,4 lần so với nhóm có
kiến thức chưa đạt (p<0,001). Ở đối tượng điều dưỡng có kiến thức đạt có tỷ lệ thực
hành đạt cao gấp 9,75 lần so với nhóm có kiến thức chưa đạt (p<0,05). Khơng tìm
thấy mối liên quan giữa kiến thức và thực hành ở bác sĩ.
Kết luận: Qua kết quả nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp góp phần nâng
cao kiến thức, kỹ năng của nhân viên y tế và cải thiện hiệu quả trong chăm sóc
phịng ngừa NKVM cho người bệnh.
.
.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) là một biến chứng nghiêm trọng của thủ thuật
phẫu thuật và là bệnh nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc sức khỏe hàng đầu
(HAI) ở các cơ sở khám chữa bệnh1. Theo định nghĩa của Trung tâm kiểm soát dịch
bệnh Hoa Kỳ (CDC), nhiễm khuẩn vết mổ là nhiễm khuẩn xảy ra trong vịng 30
ngày sau phẫu thuật (trong đó ngày 1 là ngày phẫu thuật) đối với nhiễm khuẩn vết
mổ nông, hoặc lên đến 90 ngày đối với NKVM sâu hoặc cơ quan/khoang, tùy thuộc
vào quy trình phẫu thuật2.
Năm 2010, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã báo cáo rằng tỷ lệ nhiễm khuẩn
liên quan đến chăm sóc sức khỏe ở các nước thu nhập thấp và thu nhập trung bình
(LMICs) cao hơn từ 2 đến 20 lần so với các nước thu nhập cao. Tỷ lệ mắc NKVM
thấp hơn nhiều ở các nước có thu nhập cao, nhưng nó vẫn là nguyên nhân phổ biến
thứ hai gây nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc sức khỏe ở Châu Âu và Hoa Kỳ3.
Tỷ lệ người bệnh được phẫu thuật mắc NKVM thay đổi từ 2% - 15% tùy theo loại
phẫu thuật4. Mỗi NKVM cần thêm khoảng 7–11 ngày nằm viện sau phẫu thuật,
bệnh nhân có nguy cơ tử vong cao gấp 2–11 lần so với bệnh nhân phẫu thuật khơng
có NKVM, và 77% trường hợp tử vong ở bệnh nhân NKVM là do nhiễm khuẩn trực
tiếp1,5. NKVM làm tăng chi phí điều trị từ 3,000 tới 29,000 đô la Mỹ tùy theo loại
phẫu thuật và tác nhân gây bệnh6. Ngoài ra, NKVM làm tăng việc lạm dụng kháng
sinh và kháng kháng sinh, một thách thức lớn cho điều trị lâm sàng trên toàn cầu
hiện nay.
Nhiều nghiên cứu cho thấy khoảng 1/3 NKVM có thể phịng ngừa được bởi
việc triển khai chương trình kiểm sốt nhiễm khuẩn (KSNK) thích hợp bao gồm
việc xây dựng hướng dẫn kiểm soát NKVM4. Việc triển khai đồng bộ và nghiêm
ngặt các biện pháp phòng ngừa trước, trong và sau khi phẫu thuật có thể làm giảm
40-60% tỷ lệ NKVM 6. Mặc dù đã có sẵn một số nghiên cứu trên thế giới 7,8, ở Việt
Nam các bằng chứng liên quan đến kiến thức và thực hành kiểm sốt NKVM cịn
tương đối hạn chế 9. Do đó, việc xác định kiến thức và thực hành kiểm soát NKVM
của NVYT là cơ sở quan trọng để phát triển các chương trình KSNK bệnh viện
.
.
2
thành công. Tất cả bác sĩ và điều dưỡng đều cần có đủ kiến thức và thực hành tốt về
phịng ngừa NKVM để đảm bảo an toàn cho người bệnh. Nghiên cứu của Ruiz và
Badia năm 2014 cho thấy hầu hết các hướng dẫn về phòng ngừa NKVM đã mang
đến sự cải thiện kết quả điều trị sau phẫu thuật10. Tại Việt Nam, nghiên cứu của
Nguyễn Hằng Nguyệt Vân năm 2017 tại bệnh viện 19.8, có 27,4% nhân viên y tế
tham gia nghiên cứu đạt mức kiến thức về phòng chống NKVM trên trung bình,
trong đó bác sĩ là 32,9% và điều dưỡng là 24,2%. 100% bác sĩ và 74,2% điều dưỡng
có thực hành đạt 11.
Bệnh viện Thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh là bệnh viện phục
vụ khám chữa bệnh cho người dân trên địa bàn Thành phố Thủ Đức và các tỉnh lân
cận, giảm tải cho nhiều bệnh viện tuyến trên. Bệnh viện có 800 giường kế hoạch,
thực kê 1000 giường bệnh nội trú, mỗi ngày bệnh viện thực hiện trung bình 50-66
ca phẫu thuật
12
. Theo báo cáo nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) tại các khoa có
nguy cơ cao của bệnh viện quận Thủ Đức năm 2020, tỷ lệ NKVM là 8,8% 13. Bệnh
viện đã triển khai cơng tác phịng ngừa NKVM theo Hướng dẫn của Bộ Y tế, từ đó
chúng tơi tiến hành khảo sát kiến thức và thực hành phòng ngừa nhiễm khuẩn vết
mổ của nhân viên y tế tại bệnh viện Thành phố Thủ Đức, làm cơ sở cho việc tiếp
tục duy trì và cải thiện cơng tác kiểm sốt nhiễm khuẩn tại bệnh viện, góp phần làm
giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ cũng như NKBV.
.
.
3
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU:
Tỷ lệ kiến thức và thực hành đạt về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của
nhân viên y tế tại bệnh viện Thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh là bao
nhiêu và có những mối liên quan nào? (Sau đây gọi là bệnh viện Thành phố Thủ
Đức)
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Mục tiêu chung:
Xác định kiến thức và thực hành đạt về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ của
nhân viên y tế và các mối liên quan tại bệnh viện Thành phố Thủ Đức năm 2021.
Mục tiêu cụ thể:
1.
Xác định tỷ lệ kiến thức và thực hành đạt về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết
mổ của nhân viên y tế tại bệnh viện Thành phố Thủ Đức năm 2021.
2.
Xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành phòng ngừa
nhiễm khuẩn vết mổ của nhân viên y tế tại bệnh viện Thành phố Thủ Đức năm
2021.
.
.
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN Y VĂN
1.1.
Nhiễm khuẩn vết mổ
1.1.1. Khái niệm nhiễm khuẩn vết mổ
Theo hướng dẫn của Trung tâm kiểm soát dịch bệnh Hoa Kỳ, nhiễm khuẩn
vết mổ là nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật (trong đó ngày 1
là ngày phẫu thuật) đối với NKVM nông, hoặc lên đến 90 ngày đối với NKVM sâu
hoặc cơ quan/khoang, tùy thuộc vào quy trình phẫu thuật2. NKVM được chia thành
3 loại: (1) NKVM nông gồm các nhiễm khuẩn ở lớp da hoặc tổ chức dưới da tại vị
trí rạch da; (2) NKVM sâu gồm các nhiễm khuẩn tại lớp cân và/hoặc cơ tại vị trí
rạch da. NKVM sâu cũng có thể bắt nguồn từ NKVM nơng để đi sâu bên trong tới
lớp cân cơ; (3) Nhiễm khuẩn cơ quan/khoang cơ thể.
Hình 1.1. Sơ đồ phân loại nhiễm khuẩn vết mổ
.
.
5
1.1.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm khuẩn vết mổ theo CDC
CDC đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán cụ thể với từng loại NKVM như sau14:
Nhiễm khuẩn vết mổ có 3 mức độ, nông, sâu và cơ quan.
Nhiễm khuẩn vết mổ nông
Phải thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:
- Nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật.
- Và chỉ xuất hiện ở vùng da hay vùng dưới da tại đường mổ. Và có ít nhất một
trong các triệu chứng sau:
a. Chảy mủ từ vết mổ nông.
b. Phát hiện được vi khuẩn từ xét nghiệm nuôi cấy hoặc xét nghiệm không dựa
trên nuôi cấy dịch hoặc mô lấy vô trùng từ vết mổ.
c. Bác sĩ, phẫu thuật viên hoặc người được chỉ định khác cần mở bung vết mổ;
không thực hiện các xét nghiệm dịch/mô dưới da từ vết mổ có hoặc khơng ni cấy;
và bệnh nhân có ít nhất một trong những dấu hiệu hay triệu chứng sau: đau hoặc
nhạy cảm cục bộ, sưng cục bộ, đỏ da hoặc nóng.
d. Bác sĩ, phẫu thuật viên hoặc người được chỉ định khác chẩn đốn nhiễm
khuẩn vết mổ nơng.
Nhiễm khuẩn vết mổ sâu
Phải thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:
- Nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày hoặc 90 ngày sau phẫu thuật (với ngày 1
là ngày phẫu thuật) theo danh sách trong Bảng 1.1
- Và xảy ra ở mô mềm sâu cân/cơ của đường mổ.
- Và có ít nhất một trong các triệu chứng sau:
a. Chảy mủ từ vết mổ sâu.
b. Vết thương hở da sâu tự nhiên hay do bác sĩ, phẫu thuật viên mở vết thương;
và xác định được vi khuẩn từ mô mềm sâu của vết mổ bằng phương pháp xét
nghiệm vi sinh có hoặc khơng có ni cấy, được thực hiện với mục đích chẩn đốn
hoặc điều trị lâm sàng, và bệnh nhân có ít nhất một trong các dấu hiệu hay triệu
chứng sau: sốt>380C, đau hoặc nhạy cảm cục bộ.
.
.
6
c. Abscess hay bằng chứng nhiễm khuẩn vết mổ sâu qua giải phẫu bệnh tổng
thể hoặc mô bệnh học, hoặc chẩn đốn hình ảnh.
Bảng 1.1 Thời gian theo dõi NKVM theo loại phẫu thuật của CDC
Giám sát trong 30 ngày
Phẫu thuật phình động mạch chủ bụng
Phẫu thuật trực tràng
Phẫu thuật mở ống sống (laminectomy)
Phẫu thuật đại tràng
Cắt cụt chi
Phẫu thuật ruột non
Ghép gan
Mổ lấy thai
Phẫu thuật ruột thừa
Phẫu thuật lách
Phẫu thuật cổ
Phẫu thuật dạ dày
Tạo shunt lọc máu
Phẫu thuật lồng ngực
Phẫu thuật thận
Ghép tim
Phẫu thuật ống mật, gan hoặc tụy
Phẫu thuật tuyến giáp, tuyến cận giáp
Phẫu thuật buồng trứng
Cắt tử cung vùng bụng
Cắt nội mạc động mạch cảnh
Cắt tử cung vùng âm đạo
Phẫu thuật tuyến tiền liệt
Ghép thận
Phẫu thuật túi mật
Phẫu thuật nội soi thăm dò
Giám sát trong 90 ngày
Phẫu thuật vú
Phẫu thuật sọ não
Phẫu thuật tim
Phẫu thuật nối đốt sống
Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành
Phẫu thuật bó mở xương gãy
Phẫu thuật vùng thốt vị
Phẫu thuật hơng giả
Phẫu thuật đầu gối giả
Phẫu thuật tạo nhịp
Phẫu thuật bắc cầu mạch máu ngoại biên Shunt tâm thất
Nhiễm khuẩn vết mổ tại cơ quan/khoang phẫu thuật
Phải thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:
- Nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày hoặc 90 ngày sau phẫu thuật theo danh
sách trong Bảng 1.1.
- Và xảy ra ở bất kỳ nội tạng, loại trừ da, cân, cơ, đã xử lý trong phẫu thuật;
.
.
7
- Và có ít nhất một trong các triệu chứng sau:
a. Chảy mủ từ dẫn lưu nội tạng.
b. Xác định được vi khuẩn từ dịch hoặc mô của cơ quan/ khoang cơ thể bằng
phương pháp xét nghiệm vi sinh có hoặc khơng có ni cấy, được thực hiện với
mục đích chẩn đoán hoặc điều trị lâm sàng.
c. Abscess hay bằng chứng nhiễm khuẩn cơ quan/ khoang cơ thể qua giải phẫu
bệnh tổng thể hoặc mơ bệnh học, hoặc chẩn đốn hình ảnh.
d. Bác sĩ chẩn đốn nhiễm khuẩn vết mổ tại cơ quan/khoang phẫu thuật.
1.1.3. Tác nhân gây nhiễm khuẩn vết mổ
Tác nhân gây NKVM hầu hết có nguồn gốc nội sinh, là các vi sinh vật
thường trú ngay trên cơ thể người bệnh, như ở tế bào biểu bì da, niêm mạc, trong
khoang/ tạng rỗng của cơ thể: khoang miệng, đường tiêu hóa, đường tiết niệu – sinh
dục,… Tác nhân gây NKVM cũng có thể có nguồn gốc ngoại sinh, là các vi sinh vật
ở ngồi mơi trường xâm nhập vào vết mổ trong thời gian phẫu thuật hoặc khi chăm
sóc vết mổ, bắt nguồn từ mơi trường khu phẫu thuật, dụng cụ, vật liệu cầm máu, đồ
vải phẫu thuật bị ô nhiễm, hay từ bàn tay, da, đường hơ hấp của nhân viên kíp phẫu
thuật,…4,15.
Tác nhân gây ra tình trạng NKVM tại Việt Nam có sự khác biệt với các nước
trên thế giới, khi vi khuẩn Gram âm thường chiếm tỷ lệ cao nhất (khoảng 54% –
70%) trong các vi khuẩn phân lập được từ vết mổ có nhiễm khuẩn 16-18. Nghiên cứu
tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2012 cho thấy tác nhân thường gặp là Acinetobacter
baumannii (25,8%), Staphylococcus aureus (19,4%), Candida spp. (16,1%) và
Pseudomonas aeruginosa (12,9%) 19.
1.1.4. Tình hình nhiễm khuẩn vết mổ trên thế giới và tại Việt Nam
Nhiễm khuẩn vết mổ là bệnh nhiễm khuẩn mắc phải bệnh viện có thể phịng
ngừa được liên quan đến bất kỳ thủ thuật phẫu thuật nào 20.
Tỷ lệ NKVM có sự khác biệt trên tồn cầu, từ tỷ lệ NKVM ghi nhận 0,9% ở
Mỹ (NHSN 2014), đến 2,6% ở Ý, 2,8% ở Úc (2002-13, VICNISS), 2,1% ở Hàn
Quốc (2010-11) đến 6,1% ở các nước có thu nhập trung bình thấp (LMICs) (WHO,
.
.
8
1995-2015) và 7,8% ở Đông Nam Á (SEA) & Singapore (tỷ lệ gộp từ 2000-2012).
Điều nổi bật nhất là tỷ lệ này rất cao ở khu vực LMICs và SEA so với Mỹ và Châu
Âu và Úc 21. Ở Trung Quốc, theo ba cuộc điều tra tỷ lệ hiện mắc từ năm 2012 đến
năm 2014, NKVM là nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc sức khỏe phổ biến thứ
hai, tiếp theo là viêm phổi22. Ở Pháp, người ta ước tính rằng tỷ lệ mắc NKVM là
khoảng 140.000 đến 200.000 mỗi năm. Hơn nữa, tỷ lệ mắc NKVM ở các nước đang
phát triển cao hơn đáng kể so với tỷ lệ được ghi nhận ở các nước phát triển. Trong
khi nhiễm khuẩn đường tiết niệu là bệnh nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc sức
khỏe phổ biến nhất ở các nước phát triển, NKVM là bệnh nhiễm khuẩn phổ biến
nhất - ảnh hưởng đến một phần ba bệnh nhân phẫu thuật - ở các nước đang phát
triển khi nguồn lực hạn chế và tỷ lệ mắc bệnh cao gấp 9 lần so với các nước phát
triển. Tại Hoa Kỳ, cuộc khảo sát về tỷ lệ lưu hành của CDC tuyên bố khoảng
157.500 NKVM có liên quan đến các ca phẫu thuật nội trú trong năm 2011. Đây là
bệnh nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc sức khỏe phổ biến nhất, chiếm 31% tổng
số bệnh nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc sức khỏe trong số các trường hợp
nhập viện ở Mỹ 7.
Tại Việt Nam đã có một số nghiên cứu về tình hình NKVM và các yếu tố
liên quan. Nghiên cứu tại khoa Ngoại thần kinh bệnh viện Nguyễn Tri Phương năm
2014-2016 của tác giả Nguyễn Đình Xướng và cộng sự cho thấy tỷ lên NKVM là
4,9%. Thời gian nằm viện càng dài thì tỷ lệ NKVM càng tăng 23. Tỷ lệ nhiễm khuẩn
vết mổ sau mổ lấy thai tại bệnh viện Từ Dũ năm 2016 là 5% 24. Tại bệnh viện Quân
Y 110, nghiên cứu của Nguyễn Văn Hoàn và Bùi Văn Hưởng năm 2019 cho thấy tỷ
lệ NKVM là 12,9%, một số yếu tố nguy cơ làm tăng tỷ lệ NKVM như tuổi cao
(>60), phẫu thuật bẩn, phẫu thuật mở, phẫu thuật cấp cứu và không sử dụng kháng
sinh dự phịng 25. Nghiên cứu mơ tả cắt ngang tiến hành tại các khoa Ngoại, Bệnh
viện Hữu Nghị Việt Tiệp, Hải Phòng năm 2021 của tác giả Phạm Minh Khuê và
cộng sự cho thấy tỷ lệ NKVM là 4,3%, Các yếu tố liên quan đến NKVM bao gồm:
Bệnh nhân mắc bệnh mạn tính, thời gian nằm viện > 7 ngày, điểm ASA > 2, phẫu
thuật nhiễm, phẫu thuật sạch nhiễm và thời gian phẫu thuật > 60 phút 26.
.
.
9
1.2.
Yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ
Các yếu tố nguy cơ đối với NKVM có thể chia thành bốn nhóm: (1) yếu tố
thuộc về người bệnh, (2) yếu tố phẫu thuật, (3) yếu tố môi trường và (4) yếu tố vi
sinh vật. Xác định rõ các yếu tố nguy cơ NKVM là vô cùng quan trọng để xác định
các bệnh nhân có nguy cơ cao, và hiểu rõ những nguy cơ thực sự tại từng cơ sở 27.
1.2.1. Yếu tố người bệnh
Những yếu tố người bệnh dưới đây làm tăng nguy cơ mắc NKVM:
- Người bệnh phẫu thuật đang mắc nhiễm khuẩn tại vùng phẫu thuật hoặc tại vị trí
khác ở xa vị trí rạch da như ở phổi, ở tai mũi họng, đường tiết niệu hay trên da.
- Người bệnh đa chấn thương, vết thương giập nát.
- Người bệnh tiểu đường: Do lượng đường cao trong máu tạo thuận lợi để vi khuẩn
phát triển khi xâm nhập vào vết mổ.
- Người nghiện thuốc lá: Làm tăng nguy cơ NKVM do co mạch và thiểu dưỡng tại
chỗ.
- Người bệnh bị suy giảm miễn dịch, người bệnh đang sử dụng các thuốc ức chế
miễn dịch.
- Người bệnh béo phì hoặc suy dinh dưỡng.
- Người bệnh nằm lâu trong bệnh viện trước mổ làm tăng lượng vi sinh vật định cư
trên người bệnh.
- Tình trạng người bệnh trước phẫu thuật càng nặng thì nguy cơ NKVM càng cao.
Theo phân loại của Hội Gây mê Hoa Kỳ (Bảng 1.2), người bệnh phẫu thuật có điểm
ASA 4 điểm và 5 điểm có tỷ lệ NKVM cao nhất.
Bảng 1.2 Thang điểm ASA đánh giá tình trạng người bệnh trước phẫu thuật
Điểm ASA
Tiêu chuẩn phân loại
1 điểm
Người bệnh khoẻ mạnh, khơng có bệnh tồn thân
2 điểm
Người bệnh khoẻ mạnh, có bệnh tồn thân nhẹ
3 điểm
Người bệnh có bệnh tồn thân nặng nhưng vẫn hoạt động
bình thường
.
.
10
4 điểm
Người bệnh có bệnh tồn thân nặng, đe dọa tính mạng
5 điểm
Người bệnh trong tình trạng bệnh nặng, có nguy cơ tử vong
cao cho dù được phẫu thuật
1.2.2. Yếu tố môi trường
Trong một thời gian dài, nhiễm khuẩn môi trường được coi là ít quan trọng
hơn các yếu tố nguy cơ khác trong NKVM. Tuy nhiên, bằng chứng gần đây cho
thấy mơi trường trong phịng mổ và chăm sóc bệnh nhân bị nhiễm khuẩn đóng vai
trị quan trọng trong việc truyền các tác nhân gây NKVM 28,29.
Những yếu tố môi trường dưới đây làm tăng nguy cơ mắc NKVM:
- Vệ sinh tay ngoại khoa không đủ thời gian hoặc khơng đúng kỹ thuật, khơng
dùng hố chất khử khuẩn, đặc biệt là không dùng chế phẩm vệ sinh tay chứa cồn.
- Chuẩn bị người bệnh trước mổ không tốt: Người bệnh khơng được tắm hoặc
khơng được tắm bằng xà phịng khử khuẩn, vệ sinh khử khuẩn vùng rạch da không
đúng quy trình, cạo lơng khơng đúng chỉ định, thời điểm và kỹ thuật.
- Thiết kế buồng phẫu thuật không bảo đảm nguyên tắc kiểm soát nhiễm khuẩn.
- Điều kiện khu phẫu thuật khơng đảm bảo vơ khuẩn: Khơng khí, nước cho vệ sinh
tay ngoại khoa, bề mặt thiết bị, bề mặt môi trường buồng phẫu thuật bị ô nhiễm
hoặc không được kiểm soát chất lượng định kỳ.
- Dụng cụ y tế: Không đảm bảo vô khuẩn do chất lượng tiệt khuẩn, khử khuẩn
hoặc lưu giữ, sử dụng dụng cụ không đúng nguyên tắc vô khuẩn.
- Nhân viên tham gia phẫu thuật không tuân thủ nguyên tắc vô khuẩn trong buồng
phẫu thuật làm tăng lượng vi sinh vật ô nhiễm: Ra vào buồng phẫu thuật không
đúng quy định, không mang hoặc mang phương tiện che chắn cá nhân không đúng
quy định, không vệ sinh tay/không thay găng sau mỗi khi tay đụng chạm vào bề mặt
môi trường, v.v.
1.2.3. Yếu tố phẫu thuật
- Thời gian phẫu thuật: Thời gian phẫu thuật càng dài thì nguy cơ NKVM càng
cao. Thời gian phẫu thuật kéo dài làm tăng thời gian vết mổ hở phơi nhiễm với mơi
trường, từ đó tăng nguy cơ nhiễm khuẩn. Một số tổng quan hệ thống đã chỉ ra mối
.
.
11
quan hệ của thời gian phẫu thuật kéo dài và nguy cơ NKVM
30-32
. Theo Hệ thống
Giám sát Quốc gia về Nhiễm khuẩn bệnh viện Hoa Kỳ (NNIS), trong trường hợp
thời gian cuộc phẫu thuật vượt quá tứ phân vị 75% của thời gian phẫu thuật cùng
loại, nguy cơ NKVM sẽ tăng lên33.
- Loại phẫu thuật: Phẫu thuật cấp cứu, phẫu thuật nhiễm và bẩn có nguy cơ
NKVM cao hơn các loại phẫu thuật khác. Về loại phẫu thuật, Trung tâm Kiểm sốt
và Phịng ngừa Bệnh tật Hoa Kỳ phân loại phẫu thuật thành bốn cấp độ sạch, sạchnhiễm, nhiễm và bẩn với nguy cơ NKVM tăng dần (Bảng 1.3)34. Một số nghiên cứu
và tổng quan hệ thống đã cho thấy phân loại phẫu thuật nhiễm và bẩn là yếu tố độc
lập làm gia tăng nguy cơ NKVM 18,31,35.
Bảng 1.3 Phân loại vết mổ và nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ
Loại vết
Định nghĩa
mổ
Nguy cơ
NKVM (%)
Là những phẫu thuật khơng có nhiễm khuẩn, khơng mở
Sạch
vào đường hơ hấp, tiêu hóa, sinh dục và tiết niệu. Các vết
thương sạch được đóng kín kỳ đầu hoặc được dẫn lưu kín.
1-5
Các phẫu thuật sau chấn thương kín.
Là các phẫu thuật mở vào đường hơ hấp, tiêu hố, sinh
dục và tiết niệu trong điều kiện có kiểm sốt và khơng bị
Sạch
nhiễm
ơ nhiễm bất thường. Trong trường hợp đặc biệt, các phẫu
thuật đường mật, ruột thừa, âm đạo và hầu họng được xếp
5-10
vào loại vết mổ sạch nhiễm nếu khơng thấy có bằng
chứng nhiễm khuẩn/ khơng phạm phải lỗi vô khuẩn trong
khi mổ.
Các vết thương hở, chấn thương có kèm vết thương mới
hoặc những phẫu thuật để xảy ra lỗi vô khuẩn lớn hoặc
Nhiễm phẫu thuật để thoát lượng lớn dịch từ đường tiêu hoá.
Những phẫu thuật mở vào đường sinh dục tiết niệu,
đường mật có nhiễm khuẩn, phẫu thuật tại những vị trí có
.
10-15
.
12
nhiễm khuẩn cấp tính nhưng chưa hóa mủ.
Các chấn thương cũ kèm theo mô chết, dị vật hoặc ô
Bẩn
nhiễm phân. Các phẫu thuật có nhiễm khuẩn rõ hoặc có
>25
mủ.
- Thao tác phẫu thuật: Phẫu thuật làm tổn thương, bầm giập nhiều mô tổ chức, mất
máu nhiều, vi phạm nguyên tắc vô khuẩn trong phẫu thuật làm tăng nguy cơ mắc
NKVM.
Một số nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy các yếu tố nguy cơ gây NKVM liên
quan tới phẫu thuật gồm: Phẫu thuật sạch – nhiễm, phẫu thuật nhiễm và phẫu thuật
bẩn, các phẫu thuật kéo dài > 2 giờ, các phẫu thuật ruột non, đại tràng 4.
1.2.4. Yếu tố vi sinh vật
Mức độ ơ nhiễm, độc lực và tính kháng kháng sinh của vi khuẩn càng cao
xảy ra ở người bệnh được phẫu thuật có sức đề kháng càng yếu thì nguy cơ mắc
NKVM càng lớn. Sử dụng rộng rãi các kháng sinh phổ rộng ở người bệnh phẫu
thuật là yếu tố quan trọng làm tăng tình trạng vi khuẩn kháng thuốc, qua đó làm
tăng nguy cơ mắc NKVM4.
1.3.
Các biện pháp phịng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ
Kiểm sốt tốt NKVM làm giảm rõ rệt tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện chung,
qua đó cải thiện chất lượng khám chữa bệnh ở bệnh viện. Theo nghiên cứu của
Umscheid và cộng sự, trên 50% các ca NKVM có thể ngăn ngừa được bằng cách áp
dụng những khuyến cáo dựa trên bằng chứng 36.
1.3.1. Chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật
- Xét nghiệm định lượng Glucose máu trước mọi phẫu thuật. Duy trì lượng
Glucose máu ở ngưỡng sinh lý (6 mmol/L trong suốt thời gian phẫu thuật cho tới 48
giờ sau phẫu thuật).
- Xét nghiệm định lượng Albumin huyết thanh cho mọi người bệnh được mổ
phiên. Những người bệnh mổ phiên suy dinh dưỡng nặng cần xem xét trì hỗn phẫu
thuật và cần bồi dưỡng nâng cao thể trạng trước phẫu thuật.
.
.
13
- Phát hiện và điều trị mọi ổ nhiễm khuẩn ở ngồi vị trí phẫu thuật hoặc ổ nhiễm
khuẩn tại vị trí phẫu thuật trước mổ đối với các phẫu thuật có chuẩn bị.
- Rút ngắn thời gian nằm viện trước mổ đối với các phẫu thuật có chuẩn bị.
- Người bệnh mổ phiên phải được tắm bằng dung dịch xà phòng khử khuẩn chứa
Iodine hoặc Chlorhexidine vào tối trước ngày phẫu thuật và/hoặc vào sáng ngày
phẫu thuật. Người bệnh có thể tắm khơ theo cách lau khử khuẩn tồn bộ vùng da
của cơ thể, đặc biệt là da vùng phẫu thuật bằng khăn tẩm dung dịch Chlorhexidine
2% từ 1-2 lần/ngày trong suốt thời gian nằm viện trước phẫu thuật.
Người ta tin rằng tắm trước phẫu thuật bằng xà phòng (kháng khuẩn hoặc khơng
kháng khuẩn) mang lại lợi ích trước khi phẫu thuật, mặc dù khơng có nghiên cứu so
sánh tắm trước phẫu thuật so với không tắm trước phẫu thuật đối với NKVM. Tắm
trước khi phẫu thuật bằng Chlorhexidine có thể làm giảm vi khuẩn cư trú trên da 21.
- Không loại bỏ lông trước phẫu thuật trừ người bệnh phẫu thuật sọ não hoặc
người bệnh có lơng tại vị trí rạch da gây ảnh hưởng tới các thao tác trong q trình
phẫu thuật. Với những người bệnh có chỉ định loại bỏ lông, cần loại bỏ lông tại khu
phẫu thuật, do nhân viên y tế thực hiện trong vòng 1 giờ trước phẫu thuật. Sử dụng
kéo cắt hoặc máy cạo râu để loại bỏ lông, không sử dụng dao cạo.
Loại bỏ lơng/tóc bằng cách dùng dao cạo ngay đêm trước khi phẫu thuật làm
tăng nguy cơ bị NKVM. Cạo và/hoặc cắt lơng/tóc có thể gây ra các vết cắt vi mô
trong da mà sau này dùng làm phân hạch để vi khuẩn nhân lên. Một phân tích tổng
hợp do nhóm biên soạn tài liệu hướng dẫn của WHO tiến hành cho thấy rằng cắt
lơng/tóc dẫn đến nguy cơ bị NKVM thấp hơn có ý nghĩa về mặt thống kê so với cạo
(OR 0,51, CI 95% 0,29 đến 0,91). Một bằng chứng từ thấp tới rất thấp cho thấy rằng
cắt lơng/tóc khơng có lợi ích cũng như khơng có hại gì liên quan đến việc giảm SSI
khi so sánh với việc không loại bỏ lông (OR 1,00, CI 95% 0,06-16,34). Một phân
tích tổng hợp được cơng bố gần đây cho thấy khơng có sự khác biệt đáng kể về
nguy cơ NKVM giữa việc khơng loại bỏ lơng/tóc và cắt lơng/tóc (OR 0,97, CI 95%
0,51-1,82). WHO và CDC khuyến nghị khơng nên loại bỏ lơng/tóc hoặc, nếu cần thì
dùng cách cắt lơng/tóc 21.
.
.
14
1.3.2. Sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật
- Sử dụng kháng sinh dự phòng (KSDP) với các phẫu thuật sạch và sạch – nhiễm.
KSDP cần dùng liều ngắn ngày ngay trước phẫu thuật nhằm diệt các vi khuẩn xâm
nhập vào vết mổ trong thời gian phẫu thuật. Theo hướng dẫn sử dụng kháng sinh Bộ
Y tế (2015), KSDP được chỉ định cho: tất cả các can thiệp phẫu thuật thuộc phẫu
thuật sạch- nhiễm; trong phẫu thuật sạch, liệu pháp KSDP nên áp dụng với một số
can thiệp ngoại khoa nặng. Phẫu thuật nhiễm và phẫu thuật bẩn: kháng sinh đóng
vai trị trị liệu. KSDP khơng ngăn ngừa nhiễm khuẩn mà ngăn ngừa nhiễm khuẩn đã
xảy ra không phát triển 37
- Để đạt hiệu quả phòng ngừa cao, sử dụng KSDP cần tuân theo 4 nguyên tắc sau:
+
Lựa chọn loại kháng sinh nhạy cảm với các tác nhân gây NKVM thường gặp
nhất tại bệnh viện và đối với loại phẫu thuật được thực hiện.
+
Theo hướng dẫn sử dụng KSDP của ASHP (2013), kháng sinh nên bắt đầu
trong vòng 60 phút trước rạch da (120 phút với Vancomycin hoặc
Fluoroquinolon)38. Nếu là mổ đẻ, liều KSDP cần được tiêm ngay sau khi kẹp dây
rốn. Đối với người bệnh đang điều trị kháng sinh, vào ngày phẫu thuật cần điều
chỉnh thời điểm đưa kháng sinh vào cơ thể sao cho gần cuộc mổ nhất có thể.
+
Duy trì nồng độ diệt khuẩn trong huyết thanh và ở mô/tổ chức trong suốt
cuộc mổ cho đến vài giờ sau khi kết thúc cuộc mổ. Với hầu hết các phẫu thuật chỉ
nên sử dụng 1 liều KSDP. Có thể cân nhắc tiêm thêm 1 liều KSDP trong các trường
hợp: (1) Phẫu thuật kéo dài > 4 giờ; (2) Phẫu thuật mất máu nhiều; (3) Phẫu thuật ở
người bệnh béo phì. Với phẫu thuật đại, trực tràng ngoài mũi tiêm tĩnh mạch trên,
người bệnh cần được rửa ruột và uống kháng sinh không hấp thụ qua đường ruột
(nhóm metronidazol) vào ngày trước phẫu thuật và ngày phẫu thuật.
+
Không dùng KSDP kéo dài quá 24 giờ sau phẫu thuật. Riêng với phẫu thuật
mổ tim hở có thể dùng KSDP tới 48 giờ sau phẫu thuật.
1.3.3. Các biện pháp phòng ngừa trong phẫu thuật
- Cửa buồng phẫu thuật phải ln đóng kín trong suốt thời gian phẫu thuật trừ khi
phải vận chuyển thiết bị, dụng cụ hoặc khi ra vào buồng phẫu thuật.
.