.
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
–––––––––––––
TRẦN THANH TÙNG
TỈ LỆ VÀ GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG NHẬP VIỆN
CỦA SUY DINH DƯỠNG
TRÊN BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
NGÀNH: NỘI KHOA
MÃ SỐ: 8720107
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS BS LÊ KHẮC BẢO
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
.
.
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả ghi trong luận văn là trung thực, chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn
Trần Thanh Tùng
.
.
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC....................................................................................................................i
DANH MỤC VIẾT TẮT...........................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG...................................................................................................v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH .................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ ................................................................................... v
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 4
1.1. Đại cương về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. ................................................... 4
1.2. Đại cương về tình trạng dinh dưỡng ở bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. ............ 8
1.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước. ................................................... 21
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ....................... 24
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu. ................................................................. 24
2.2. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 24
2.3. Phương pháp nghiên cứu. ............................................................................... 25
2.4. Biến số nghiên cứu. ........................................................................................ 25
2.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu. ........................................................ 30
2.6. Quy trình nghiên cứu : ................................................................................... 31
2.7. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu. .................................................................... 40
2.8. Lưu đồ nghiên cứu. ........................................................................................ 41
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. ................................................................ 42
3.1. Một số đặc điểm cơ bản của đối tượng nghiên cứu. ...................................... 43
3.2. Tình trạng dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu. ......................................... 45
3.3. Tần suất và nguyên nhân nhập viện trong 90 ngày. ....................................... 46
3.4. Yếu tố tiên lượng nhập viện trong 90 ngày do mọi nguyên nhân. ................. 48
3.5. Yếu tố tiên lượng nhập viện trong 90 ngày do nguyên nhân hô hấp. ............ 53
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN........................................................................................ 59
4.1. Bàn luận về tình trạng dinh dưỡng. ................................................................ 61
.
.
ii
4.2. Bàn luận về tần suất và nguyên nhân nhập viện. ........................................... 65
4.3. Giá trị tiên lượng của suy dinh dưỡng với kết cục nhập viện. ....................... 67
4.4. Giá trị tiên lượng của các biến số khác đối với kết cục nhập viện. ................ 69
KẾT LUẬN............................................................................................................... 77
HẠN CHẾ ................................................................................................................. 78
KIẾN NGHỊ .............................................................................................................. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
.
.
iii
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết
Tiếng Anh
tắt
ASPEN
American Society for Parenteral
and Enteral Nutrition
BMI
Body Mass Index
Tiếng Việt
Hiệp hội dinh dưỡng đường
tĩnh mạch và đường tiêu hoá
Hoa Kỳ
Chỉ số khối cơ thể
BPTNMT
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
BTTMCB
Bệnh tim thiếu máu cục bộ
CAT
COPD Assessment test
Trắc nghiệm đánh giá
BPTNMT
ĐTĐ
Đái tháo đường
ĐTNC
Đối tượng nghiên cứu
ESPEN
FEV1
European Society of Parenteral
and Enteral Nutrition
Hội hội dinh dưỡng đường
tĩnh mạch và đường tiêu hố
Châu Âu
Force expiratory volume in 1st
Thể tích thở ra gắng sức trong
second
1 giây đầu tiên.
Chỉ số khối lượng không chứa
FFMI
Fat - Free Mass Index
FM
Fat Mass
Khối lượng chất béo
FVC
Forced Vital Capacity
Dung tích sống gắng sức
GH
Grow Hormone
Hormone tăng trưởng
The Global Initiative for Chronic
Sáng kiến Toàn cầu về bệnh
Obstructive Lung Disease
phổi tắc nghẽn mạn tính
GOLD
GTDĐ
chất béo
Giá trị dự đốn
ICS
Inhaled corticosteroid
IL
Interleukin
.
Thuốc corticosteroid dạng hít
.
iv
KTC
Khoảng tin cậy
Thuốc kích thích beta 2 tác
LABA
Long Acting Beta 2 Agonist
LAMA
Long Acting Muscarinic Agonist
modified Medical Research
mMRC
Council
MNA
Mini-Nutritional Assessment
dụng kéo dài
Thuốc chủ vận thụ thể
Muscarinic tác dụng kéo dài
Bộ câu hỏi khó thở cải biên
của hội đồng nghiên cứu y
khoa
Đánh giá dinh dưỡng giản
lược
Malnutrition Universal Screening
Công cụ sàng lọc dinh dưỡng
Tool
phổ cập
NRS
Nutrition Risk Screening
Sàng lọc nguy cơ dinh dưỡng
OR
Odds ratio
Tỉ số chênh
RR
Relative Risk
Nguy cơ tương đối
SABA
Short Acting Beta 2
MUST
SAMA
Thuốc kích thích beta 2 tác
Thuốc chủ vận thụ thể
Short Acting Muscarinic Agonist
SDD
Muscarinic tác dụng ngắn
Suy dinh dưỡng
the Spanish Society of
SEPAR
Pneumology and Thoracic
Surgery
SGA
dụng ngắn
Hiệp hội bệnh phổi và phẫu
thuật lồng ngực Tây Ban Nha
Subjective Global Assessment of
Đánh giá tổng thể dinh dưỡng
nutritional status
theo chủ quan
Tumor Necrosis Factors
Yếu tố hoại tử khối u
TNF
TTDD
Tình trạng dinh dưỡng
WHO
World Health Organization
.
Tổ chức Y tế thế giới
.
v
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ
Bảng 1.1. Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo BMI.................................................17
Bảng 1.2. Phiếu đánh giá dinh dưỡng theo phương pháp SGA...................................19
Bảng 2.1. Đánh giá mức độ khó thở.......................................................................... 26
Bảng 2.2. Phân loại mức độ tắc nghẽn đường dẫn khí theo GOLD 2021....................27
Bảng 2.3. Giá trị các biến số kết cục sử dụng trong nghiên cứu..................................29
Bảng 2.4. Phần trăm trọng lượng cơ thể tương ứng với bộ phận cơ thể ......................32
Bảng 2.5. Bảng đánh giá mức độ phần trăm cân nặng giảm trong 6 tháng..................33
Bảng 2.6. Bảng đánh giá mức độ thay đổi trọng lượng cơ thể trong 2 tuần.................33
Bảng 2.7. Bảng đánh giá thay đổi cung cấp dinh dưỡng.............................................34
Bảng 2.8. Bảng đánh giá triệu chứng tiêu hoá...........................................................34
Bảng 2.9. Bảng đánh giá suy giảm hoạt động chức năng do SDD..............................35
Bảng 2.10. Bảng đánh giá nhu cầu chuyển hoá. ........................................................35
Bảng 2.11. Bảng đánh giá lớp mỡ dưới da.................................................................36
Bảng 2.12. Bảng đánh giá teo cơ................................................................................36
Bảng 2.13. Bảng đánh giá tình trạng phù...................................................................39
Bảng 2.14. Đánh giá tình trạng cổ trướng..................................................................39
Bảng 3.1. Đặc điểm cơ bản của đối tượng nghiên cứu................................................43
Bảng 3.2. Đặc điểm bệnh đồng mắc............................. .............................................44
Bảng 3.3. Tình trạng dinh dưỡng đánh giá theo phương pháp SGA...........................45
Bảng 3.4. Liên quan giữa TTDD và số đợt cấp nhập viện trong 12 tháng qua............46
Bảng 3.5. Liên quan giữa suy dinh dưỡng và nhập viện do mọi nguyên nhân............48
Bảng 3.6. Liên quan giữa đặc điểm cơ bản và nhập viện do mọi nguyên nhân...........49
Bảng 3.7. Liên quan giữa BMI và nhập viện do mọi nguyên nhân .............................50
Bảng 3.8. Liên quan giữa bệnh đồng mắc và nhập viện do mọi nguyên nhân ............50
Bảng 3.9. Kết quả phân tích đa biến các yếu tố tiên lượng nhập viện do mọi ngun
nhân...........................................................................................................................51
Bảng 3.10. Mơ hình các yếu tố tiên lượng nhập viện do mọi nguyên nhân ................52
Bảng 3.11. Liên quan giữa SDD và nhập viện do nguyên nhân hô hấp......................53
.
.
vi
Bảng 3.12. Liên quan giữa đặc điểm cơ bản và nhập viện do nguyên nhân hô hấp.....54
Bảng 3.13. Liên quan giữa BMI và nhập viện do nguyên nhân hô hấp.......................55
Bảng 3.14. Liên quan giữa bệnh đồng mắc và nhập viện do ngun nhân hơ hấp.......55
Bảng 3.15. Kết quả phân tích đa biến các yếu tố tiên lượng nhập viện do ngun nhân
hơ hấp........................................................................................................................56
Bảng 3.16. Mơ hình các yếu tố tiên lượng với nhập viện do nguyên nhân hô hấp.......57
Bảng 4.1. Tỉ lệ suy dinh dưỡng của các nghiên cứu....................................................61
.
.
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tình trạng BMI phân loại theo WHO của ĐTNC................................. 45
Biểu đồ 3.2. Tần suất nhập viện do mọi nguyên nhân trong 90 ngày theo dõi......... 46
Biểu đồ 3.3. Số lần nhập viện trong 90 ngày do mọi nguyên nhân........................... 47
Biểu đồ 3.4. Số lần nhập viện trong 90 ngày do nguyên nhân hô hấp...................... 47
Biểu đồ 3.5. Các nguyên nhân nhập viện lần đầu trong 90 ngày.............................. 48
Biểu đồ 3.6. Đường cong ROC của mơ hình tiên lượng nhập viện do mọi nguyên
nhân trong 90 ngày.................................................................................................... 53
Biểu đồ 3.7. Đường cong ROC của mơ hình tiên lượng nhập viện do nguyên nhân hô
hấp trong 90 ngày...................................................................................................... 58
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Cơ chế suy dinh dưỡng ở bệnh nhân BPTNMT....................................... 10
Sơ đồ 2.1. Quy trình tiến hành nghiên cứu................................................................ 41
Sơ đồ 3.1. Kết quả số lượng bệnh nhân tham gia nghiên cứu .................................. 42
HÌNH
Hình 1.1. Đánh giá BPTNMT theo ABCD..................................................................7
Hình 1.2. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân suy dinh dưỡng....................................13
Hình 2.1. Đo chiều cao bằng thước dây và cân nặng bằng cân điện tử..................... 32
Hình 2.2. Đánh giá mức độ mất lớp mỡ dưới da....................................................... 36
Hình 2.3. Teo cơ vùng thái dương............................................................................. 37
Hình 2.4. Teo cơ vùng xương địn......................... ................................................... 37
Hình 2.5. Teo cơ vùng hõm ngón cái. ....................................................................... 38
Hình 4.1. Tiên lượng BMI đến kết cục sống còn. ..................................................... 72
.
.
1
MỞ ĐẦU
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) được đặc trưng bởi sự tắc nghẽn
luồng khí thở ra khơng hồi phục hồn tồn và là ngun nhân chính dẫn đến bệnh tật
và tử vong. Ước tính có hơn 250 triệu người mắc BPTNMT trên toàn thế giới năm
2016, khoảng 3,2 triệu trường hợp tử vong, chiếm 6% tổng số ca tử vong toàn cầu 1.
Tỉ lệ mắc và tử vong do BPTNMT được dự đoán sẽ tiếp tục gia tăng trong những năm
tới do tình trạng ơ nhiễm khơng khí ngày càng tăng, làm tăng sự phơi nhiễm với các
chất độc hại, cùng với đó sự già hố nhanh chóng của dân số thế giới
1,2
. Trong đó
tình trạng dinh dưỡng (TTDD) ngày càng được công nhận là yếu tố quan trọng trong
quản lý bệnh nhân BPTNMT 3.
Suy giảm dinh dưỡng tác động tiêu cực đến chức năng hô hấp của bệnh nhân
BPTNMT 4,5,6. Khi chức năng hô hấp bị suy giảm, bệnh nhân cần tăng công hô hấp,
làm tăng nhu cầu năng lượng tiêu hao. Kết quả cuối cùng của vòng luẩn quẩn này là
làm suy giảm dinh dưỡng, giảm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân 4,7. Khi TTDD
và chất lượng cuộc sống giảm, thúc đẩy quá trình sụt cân và giảm khối cơ hô hấp, sự
hiệp đồng này làm các triệu chứng của BPTNMT xuất hiện ngày càng nhiều và nặng
thêm 7. Mặt khác, triệu chứng xảy ra càng nhiều hơn sẽ có nguy cơ xảy ra đợt cấp cao
hơn 4. Ngoài ra, BPTNMT là bệnh hệ thống, nên bệnh nhân không chỉ bị tổn thương
không hồi phục tại phổi mà còn dẫn đến nhiều các biến chứng khác tác động lên
TTDD như nhiễm trùng, đề kháng insuline, mệt mỏi, tác dụng phụ của thuốc 8.
Trên thế giới đã có nhiều đề cập đến các bệnh đồng mắc và TTDD ở bệnh nhân
BPTNMT cả nội trú và ngoại trú, trong đó tỉ lệ suy dinh dưỡng (SDD) ở bệnh nhân
BPTNMT ngoại trú thay đổi mạnh từ 11% đến 45% 5,8-10, điều này có thể do sự khác
nhau về địa lý, chủng tộc, bệnh đồng mắc, tần suất đợt cấp như theo nhận định của
Nishimura M, một thành viên của tổ chức GOLD 11.
Berne Erikson và cộng sự (2016) cho rằng BMI giảm thấp có tương quan thuận
với mức độ nặng của bệnh nhân BPTNMT 12, điều này cũng tương tự một số nghiên
cứu khác cho thấy nguy cơ tiến triển BPTNMT nặng càng cao khi BMI càng thấp 5,
.
.
2
13, 14
. Soler J J và cộng sự (2004) đã báo cáo trong nghiên cứu của tác giả rằng tình
trạng SDD làm giảm chất lượng cuộc sống, làm tăng tỉ lệ nhập viện, kéo dài thời gian
thở máy hỗ trợ, thời gian nằm viện lâu hơn và góp phần làm tăng tỉ lệ tử vong ở bệnh
nhân BPTNMT
15
. Vì vậy, nguy cơ tử vong và nhập viện ở bệnh nhân BPTNMT
khơng chỉ có liên quan mật thiết đến số lượng và độ nặng đợt cấp, mà còn chịu ảnh
hưởng từ TTDD của bệnh nhân. Trong khi đó, như với hầu hết các bệnh mạn tính
khác, bệnh nhân BPTNMT chủ yếu phần lớn thời gian sống trong mơi trường cộng
đồng, vì vậy việc đánh giá TTDD cho các bệnh nhân BPTNMT ngoại trú là điều cần
thiết.
Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện tại hầu như chỉ tập trung đánh giá TTDD ở bệnh
nhân nhập viện chứ chưa chú trọng vào các bệnh nhân BPTNMT ngoại trú giai đoạn
ổn định. Và cũng vì vậy nên ít có nghiên cứu nào tìm hiểu mối liên quan giữa SDD
và tần suất nhập viện ở bệnh nhân BPTNMT ngoại trú tại Việt Nam.
Xuất phát từ mong muốn biết được tỉ lệ bệnh nhân BPTNMT ngoài cộng đồng
tại Việt Nam bị SDD hiện tại là bao nhiêu và đồng thời liệu SDD có tiên lượng nhập
viện được cho các bệnh nhân BPTNMT ngoại trú tại Việt Nam hay khơng. Vì vậy tơi
thực hiện đề tài nghiên cứu “Tỉ lệ và giá trị tiên lượng nhập viện của suy dinh
dưỡng trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính”
.
.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát: xác định tỉ lệ và giá trị tiên lượng nhập viện của suy dinh dưỡng
trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
Mục tiêu cụ thể :
1. Tỉ lệ suy dinh dưỡng trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ngồi đợt
cấp.
2. Xác định sự liên quan giữa suy dinh dưỡng và biến cố nhập viện do mọi
nguyên nhân ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ngoại trú.
.
.
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đại cương về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
1.1.1. Định nghĩa và gánh nặng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
BPTNMT là bệnh hơ hấp phổ biến và có thể phịng ngừa được, đặc trưng bởi
triệu chứng hô hấp dai dẳng và giới hạn luồng khí thở ra, là hậu quả của những bất
thường đường thở và/hoặc phế nang với nguyên nhân thường do phơi nhiễm với các
phân tử hoặc khí độc hại, các bệnh đồng mắc và tần suất đợt kịch phát sẽ làm tăng tỉ
lệ tàn phế và tử vong.
BPTNMT hiện là gánh nặng của toàn cầu. Dựa theo báo cáo của BOLD (2010)
thì có khoảng 384 triệu người mắc bệnh, với tỉ lệ hiện mắc chung là 11,7% 16. Tỉ lệ
mắc BPTNMT tăng theo tuổi, thời gian hút thuốc lá và ở những người có bệnh đồng
mắc thường xuất hiện sớm hơn 17. Sự thiếu sót trong nhận định và chẩn đốn có thể
ảnh hưởng đến tỉ lệ tử vong của BPTNMT. Ngồi ra BPTNMT có liên quan mật thiết
với gánh nặng kinh tế. Tại Hoa Kỳ, chi phí cho quản lý bệnh nhân BPTNMT ước
tính là 50 tỉ đơ la Mỹ, dự kiến tiếp tục sẽ tăng lên trong các năm tới 18. Chi phí này
tại Liên minh châu Âu là khoảng 38,6 tỉ Euro và các nước châu Á đều tiêu tốn hàng
tỉ đô la mỗi năm 19.
1.1.2. Các yếu tố nguy cơ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
1.1.2.1. Yếu tố mơi trường.
§
Khói thuốc lá.
Hút thuốc lá là ngun nhân hàng đầu gây ra BPTNMT, đã có rất nhiều nghiên
cứu nói lên mối liên quan này. Các nghiên cứu thống kê đã khẳng định vai trò hàng
đầu của hút thuốc, kể cả hút thuốc lá thụ động. Nicolas T V và cộng sự nghiên cứu
trên 134.072 người thì thấy có đến 32,8% số người bị BPTNMT có hút thuốc lá 20.
Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của Ngô Quý Châu (2009) thì tiền sử hút thuốc
từ 15 năm trở lên, tuổi từ trên 60 và hen phế quản là các yếu tố nguy cơ của BPTNMT
21
. Ngừng thuốc lá là biện pháp chủ yếu để làm chậm mức độ suy giảm chức năng hô
.
.
5
hấp, làm chậm sự tiến triển thành suy hô hấp mạn tính. Hơn nữa việc ngừng thuốc lá
làm giảm tỷ lệ tử vong và tỉ lệ mắc BPTNMT do thuốc lá 22.
§ Phơi nhiễm với khói, bụi và hố chất công nghiệp.
Trong các nghiên cứu gần đây, nhiều chuyên gia đã chỉ ra rằng môi trường lao
động là yếu tố nguy cơ mắc BPTNMT, nhưng tác động ít hơn so với khói thuốc lá
23,25
. Gần một nửa dân số thế giới có tiếp xúc với ơ nhiễm khơng khí trong hộ gia đình
do đốt các nhiên liệu rắn (than, gỗ) để phục vụ các hoạt động sinh hoạt thường ngày,
vì vậy nguy cơ phơi nhiễm của dân số là rất lớn 23. Đối với ngành công nghiệp dệt
may chủ yếu là bụi vải hoặc bụi bông, ngành công nghiệp chế tác kim loại nặng,
ngành xây dựng và khai thác gỗ là những ngành có tỉ lệ cao người mắc BPTNMT,
đặc biệt là khi những người này có hút thuốc lá 24. Nghiên cứu khác tại Ấn Độ kết
luận tỉ lệ phụ nữ bị BPTNMT tiếp xúc với nguyên liệu sinh khối (biomass) là rất cao,
thời gian tiếp xúc càng dài thì nguy cơ mắc BPTNMT càng lớn 25.
§ Yếu tố khí hậu
Có sự liên quan khá chặt chẽ giữa yếu tố thời tiết và BPTNMT. Thay đổi thời
tiết có thể tác động trực tiếp bằng cách thúc đẩy hoặc làm trầm trọng thêm tình trạng
bệnh, hay gián tiếp do gia tăng sự tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ BPTNMT (phấn
hoa, nấm mốc) 26. Một nghiên cứu tại Đài Loan trên 16254 bệnh nhân BPTNMT cho
thấy rằng nhiệt độ giảm có liên quan đến sự gia tăng đợt cấp, giảm 1 độ C thì tăng
0,8% đợt cấp, giảm 5 độ C thì kéo dài thời gian đợt cấp 27.
§ Chất lượng cuộc sống và điều kiện kinh tế xã hội :
Thực tế đã chỉ ra rằng điều kiện kinh tế xã hội và chất lượng cuộc sống thấp
thì tỉ lệ người mắc BPTNMT cao hơn, có thể do TTDD không đảm bảo, môi trường
sống ẩm thấp và bị ô nhiễm, tạo điều kiện thuận lợi cho cho nhiễm khuẩn hơ hấp và
BPTNMT. Roy A P (2013) báo cáo có khoảng 5,6% bệnh nhân mắc BPTNMT tại
Bắc Carolina, tỉ lệ này gặp cao nhất ở các bệnh nhân lớn tuổi, hút thuốc, trình độ văn
hố kém và thu nhập thấp 28.
.
.
6
1.1.2.2. Các yếu tố nội sinh.
§ Yếu tố di truyền:
Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ lớn nhất, tuy nhiên không phải tất cả người hút
thuốc đều bị BPTNMT. Thiếu hụt α1-antitrypsin (α1-AT) hoặc α1-proteinase
inhibitor (α1 - PI) là yếu tố nguy cơ về gen của BPTNMT đã được biết đến, sự thiếu
hụt men này làm tăng nguy cơ BPTNMT lên 30 lần 29,30.
§ Tăng đáp ứng đường thở:
Hen phế quản và tăng đáp ứng đường thở cũng được xác định là yếu tố nguy
cơ của BPTNMT. Nguy cơ mắc BPTNMT ở người hen phế quản cao hơn nhiều lần
người khơng bị hen phế quản, ngồi ra tình trạng nhiễm trùng và tăng đáp ứng đường
thở không đặc hiệu có thể làm người hút thuốc lá bị tắc nghẽn đường hơ hấp 30.
§ Giới tính và tuổi:
Theo báo cáo của Hager Daldoul (2013) cho thấy BPTNMT phổ biến hơn ở
nam giới trên 70 tuổi và BMI < 20 kg/m2 31. Dù có sự khác biệt tỉ lệ BPTNMT ở 2
giới, nam thường cao hơn nữ - tỉ lệ khác biệt này có thể do sự tiếp xúc với các yếu tố
nguy cơ, trong đó khói thuốc lá là điều cần đáng quan tâm, và tuổi càng lớn nguy cơ
mắc bệnh càng cao 32.
1.1.3. Các bệnh đồng mắc với bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
BPTNMT là bệnh hệ thống vì vậy hiếm khi diễn tiến một cách riêng rẽ.
BPTNMT hay kết hợp với các bệnh đồng mắc thường gặp như bệnh tim mạch, loãng
xương, nhiễm trùng, suy giảm dinh dưỡng 30. Các bệnh đồng mắc này làm q trình
chăm sóc và điều trị khó khăn hơn, dẫn đến tỉ lệ nhập viên và tử vong cao hơn 30,33.
Việc điều trị BPTNMT khơng được thay đổi kể cả khi có sự có mặt của các bệnh
đồng mắc, và các bệnh đồng mắc nên được điều trị theo tiêu chuẩn thông thường bất
kể sự hiện diện của BPTNMT 30.
1.1.4. Triệu chứng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 30.
1.1.4.1. Triệu chứng lâm sàng.
.
.
7
• Tiền sử có tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ.
• Ho khạc đờm mạn tính.
• Khó thở tiến triển nặng dần theo thời gian và liên tục, phải gắng sức để
thở.
• Khám lâm sàng: rì rào phế nang giảm là dấu hiệu thường gặp nhất, ngồi
ra có thể khám thấy triệu chứng khác: lồng ngực hình thùng, ran rít, ran
ngáy, ran nổ, ran ẩm.
1.1.4.2. Triệu chứng cận lâm sàng.
Đo chức năng hô hấp: biểu hiện rối loạn thông khí tắc nghẽn khơng hồi phục
hồn tồn sau nghiệm pháp giãn phế quản, chỉ số Gaensler (FEV1/FVC < 70%).
Xquang phổi ít có giá trị chẩn đốn, hình ảnh thường gặp là ứ khí phế nang.
1.1.5. Đánh giá tồn diện bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
Đánh giá tồn diện BPTNMT theo nhóm ABCD được trình bày ở Hình 1.1
sau:
Hình 1.1. Đánh giá BPTNMT theo ABCD - "Nguồn GOLD - 2021" 30.
.
.
8
Mục tiêu đánh giá toàn diện BPTNMT là để xác định mức độ tắc nghẽn đường
dẫn khí, những tác động của nó lên tình trạng sức khoẻ và nguy cơ các tiên lượng xấu
trong tương lai để có hướng dẫn quản lý, chăm sóc và điều trị.
Đánh giá tồn diện BPTNMT này dựa vào các khía cạnh khác nhau như:
•
Sự bất thường của hô hấp ký và độ nặng của tắc nghẽn đường dẫn khí.
•
Mức độ của các triệu chứng.
•
Tiền căn các đợt cấp BPTNMT trung bình hoặc nặng.
•
Sự xuất hiện của các bệnh đồng mắc.
Việc tách giới hạn luồng khơng khí thở ra khỏi các thơng số lâm sàng tạo điều
kiện cho các hướng dẫn điều trị chính xác hơn, dựa trên yếu tố đang thúc đẩy các
triệu chứng của bệnh nhân tại bất kỳ thời điểm nào.
*GOLD 2021 chia BPTNMT thành các nhóm: A, B, C, D.
•
BPTNMT nhóm A: nguy cơ thấp, ít triệu chứng: có 0-1 đợt cấp trong
vịng 12 tháng qua (đợt cấp khơng nhập viện) và mMRC 0-1 hoặc CAT <
10.
•
BPTNMT nhóm B: nguy cơ thấp, nhiều triệu chứng: có 0-1 đợt cấp trong
vịng 12 tháng qua (đợt cấp không nhập viện) và mMRC ≥ 2 hoặc điểm
CAT ≥ 10.
•
BPTNMT nhóm C: nguy cơ cao, ít triệu chứng: có ≥ 2 đợt cấp trong vịng
12 tháng qua hoặc 1 đợt cấp nặng phải nhập viện và mMRC 0-1 hoặc điểm
CAT < 10.
•
BPTNMT nhóm D: nguy cơ cao, nhiều triệu chứng: có ≥ 2 đợt cấp trong
vòng 12 tháng qua hoặc 1 đợt cấp phải nhập viện và mMRC ≥ 2 hoặc điểm
CAT ≥ 10.
1.2. Đại cương về tình trạng dinh dưỡng ở bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
TTDD là tập hợp các đặc điểm cấu trúc, chức năng và hoá sinh phản ánh mức
đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể. Từ lâu người ta đã nhận thấy được sự liên
quan giữa dinh dưỡng và sức khoẻ với nhau. Tuy vậy ở thời điểm đầu, người ta đánh
.
.
9
giá TTDD chỉ đơn giản dựa vào thể trạng gầy hay béo. Hiện nay, nhờ tiến bộ khoa
học kỹ thuật và sự quan tâm của y học đối với dinh dưỡng, phương pháp đánh giá
dinh dưỡng ngày càng đa dạng và hoàn thiện hơn, dần trở thành một trong lĩnh vực
quan trọng trong y khoa.
Bệnh tật thường đi kèm với tình trạng suy giảm dinh dưỡng do tác động đến
nhiều yếu tố của bệnh nhân. Thách thức lớn trong việc giải quyết vấn đề SDD là nó
thường khơng được phát hiện và điều trị trong cộng đồng, biểu hiện muộn ở các bệnh
cảnh cấp tính. SDD liên quan đến bệnh lý không phải là một vấn đề chỉ giới hạn trong
mơi trường bệnh viện mà đã được tìm thấy phổ biến ở mọi lứa tuổi, mọi giai cấp xã
hội và cả trong các khu dân cư hay viện dưỡng lão. Một nghiên cứu tại Anh (2008)
cho thấy hơn 3 triệu người có nguy cơ SDD, trong đó 93% người SDD có nguồn gốc
từ cộng đồng 34. Nghiên cứu này cũng báo cáo 28% số người nhập viện và 30% đến
40% người cần đến các trung tâm chăm sóc y tế bị SDD 34. Vì vậy điều trị SDD cấp
thiết khơng khác gì điều trị bất kỳ căn bệnh đe dọa tính mạng nào khác, điều trị sớm
có nhiều khả năng mang lại kết quả điều trị thành công cao hơn. Kiểm tra dinh dưỡng
định kỳ có thể xác định và can thiệp sớm hơn ở những người có nguy cơ SDD.
Với sự phát triển của y học và già hoá dân số, ngày càng nhiều người có bệnh
sống lâu hơn, do đó có thể dự đốn rằng tỉ lệ SDD cũng tăng cao hơn. Điều này vơ
hình trung sẽ làm tăng gánh nặng kinh tế và xã hội. Bệnh nhân SDD nhập viện thường
xuyên hơn, thời gian nằm viện kéo dài hơn, dẫn đến quá tải cho các cơ sở chăm sóc
y tế 34.
Định nghĩa suy dinh dưỡng: Hiệp hội dinh dưỡng đường tĩnh mạch và đường
tiêu hoá châu Âu (ESPEN - European Society of Parenteral and Enteral Nutrition) đã
đề xuất định nghĩa SDD cho người bệnh: "Suy dinh dưỡng là một tình trạng cung cấp
thiếu, khơng đầy đủ hay rối loạn hấp thu dinh dưỡng dẫn đến làm thay đổi thành phần
cơ thể (giảm khối mỡ tự do và khối tế bào cơ thể), làm giảm chức năng về thể chất,
tinh thần và suy giảm hiệu quả điều trị bệnh" 35. Nguyên nhân có thể do giảm cung
cấp chất dinh dưỡng, tăng tiêu hao năng lượng hoặc đồng thời cả hai.
.
.
10
1.2.1. Ảnh hưởng của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đến tình trạng dinh dưỡng.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, ở bệnh nhân BPTNMT thường xuyên xuất
hiện tình trạng suy giảm dinh dưỡng do sự thay đổi về khẩu phần ăn, thay đổi mức
chuyển hoá cơ bản, chuyển hoá khơng hồn tồn, chuyển hố trung gian và sụt giảm
cân nặng 36. Giảm cân là triệu chứng thường xuyên xảy ra ở bệnh nhân BPTNMT và
là yếu tố quyết định khả năng hoạt động, tình trạng sức khỏe và tỷ lệ tử vong 5,7.
Bệnh nhân khi được chẩn đoán BPTNMT ở các mức độ đều ảnh hưởng ít nhiều
đến TTDD, có thể bệnh nhân bị sụt cân khơng mong muốn gây SDD các mức độ khác
nhau, từ nhẹ đến nặng. SDD ở bệnh nhân BPTNMT có thể do khơng được cung cấp
đầy đủ năng lượng gây thiếu cân bằng các chất dinh dưỡng trong cơ thể hoặc tăng
quá trình dị hóa 37. Một số yếu tố của BPTNTM gây ra SDD đã được tìm hiểu qua
các nghiên cứu trên thế giới (Sơ đồ 1.1).
Sơ đồ 1.1. Cơ chế suy dinh dưỡng ở bệnh nhân BPTNMT
(Nguồn: Aniwidyaningsih W 38).
.
.
11
1.2.1.1. Tăng tiêu hao năng lượng.
Thở gắng sức: bệnh nhân khó thở do thiếu oxy và thừa CO2, do đó bệnh nhân
phải hít vào tối đa, cần có sự hỗ trợ của các cơ hô hấp phụ như cơ liên sườn, cơ ức
địn chũm, cơ thang, vì vậy bệnh nhân cần nhiều năng lượng hơn bình thường 38,39.
Yếu tố viêm toàn thân: tỉ lệ hút thuốc lá của bệnh nhân BPTNMT là rất cao,
đồng thời tình trạng viêm tồn thân trên bệnh nhân BPTNMT được phát hiện ở những
người hút thuốc cao hơn đáng kể so với những người không hút thuốc 21,40. Tăng các
yếu tố viêm toàn thân là một đặc điểm của BPTNMT, thường thúc đẩy sự phân hủy
và ngăn chặn tổng hợp protein, hậu quả là gây suy kiệt ở bệnh nhân BPTNMT.
Cytokine được công nhận là yếu tố viêm hệ thống, đặc trưng bởi sự sản xuất các yếu
tố gây viêm như interleukin (IL) - 6, IL - 8, protein C phản ứng (CRP) và yếu tố hoại
tử khối u - alpha (TNF - alpha) được sản xuất từ các đại thực bào, chúng ức chế TNF
- alpha lipoprotein lipase gây sốt, chán ăn, đồng thời nó thúc đẩy sự hình thành của
các Cytokine khác như IL - 1β làm tăng tiêu hao năng lượng
38,41
. Nồng độ các
Cytokine đã được nhận thấy rõ là có liên quan chặt chẽ đến giảm cân không mong
muốn của bệnh nhân BPTNMT, do chúng làm rối loạn các quá trình chuyển hoá
glucid, lipid, protein, tăng chuyển hoá, tăng tiêu thụ năng lượng và khi có sốt sẽ làm
giảm tiết dịch tiêu hoá gây đắng miệng, thay đổi vị giác dẫn tới chán ăn, ăn không
tiêu 42,43.
Leptin: là peptide được sản xuất bởi tế bào mỡ trong cơ thể, có vai trị điều
chỉnh q trình chuyển hố năng lượng. Các Leptin được phát hiện như một yếu tố
điều chỉnh sự thèm ăn và năng lượng tiêu hao, khi nồng độ Leptin tăng cao có tác
dụng kích thích hệ thần kinh trung ương gây cảm giác no và ngược lại 42. Nghiên cứu
thực nghiệm đã chỉ ra rằng Leptin gây ra một hiệu ứng viêm, do đó sự thay đổi nồng
độ Leptin có thể ảnh hưởng đến tình trạng nhiễm trùng
44
. Từ đó, thay đổi trong
chuyển hóa Leptin cũng có thể được tham gia vào sự phát triển của những thay đổi
dinh dưỡng ở bệnh nhân đợt cấp BPTNMT. Ngoài ra, TNF - alpha và IL - 1 tăng sẽ
.
.
12
kích thích sự giải phóng Leptin, đồng thời sẽ có sự ức chế biệt hoá tế bào mỡ dẫn đến
sự ngăn cản hình thành tế bào mỡ mới và giảm số lượng tế bào mỡ hiện có 42.
Các tác dụng phụ lên tiêu hố của thuốc điều trị: vì BPTNMT thường đi
kèm nhiều bệnh đồng mắc khác nhau, nên bệnh nhân BPTNMT sẽ sử dụng nhiều loại
thuốc cùng lúc. Các thuốc như thuốc điều trị tăng huyết áp, kháng vi rút, kháng
cholinergic, kháng histamin, chống co thắt làm giảm tiết nước bọt, mất vị giác, giảm
cảm giác thèm ăn; thuốc corticoid gây tăng chuyển hoá, ảnh hưởng đến các cơ hơ hấp
và cơ quanh miệng, có thể dẫn đến sụt cân 30 .
1.2.1.2. Giảm dung nạp dinh dưỡng.
Chán ăn: Bệnh nhân BPTNMT thường có tình trạng giảm dung nạp dinh
dưỡng vì bị thay đổi vị giác do thở miệng kéo dài, tạo cảm giác chán ăn. Một nghiên
cứu cắt ngang trên 169 bệnh nhân BPTNMT (2014) chỉ ra rằng có đến 36% bệnh
nhân bị SDD, các bệnh nhân bị SDD có nhiều triệu chứng ảnh hưởng đến dinh dưỡng
hơn như đánh giá mùi vị thức ăn kém hơn, giảm cảm giác thèm ăn hơn so với bệnh
nhân không bị SDD (p < 0.05)
45
. Trên các bệnh nhân BPTNMT, có sự đề kháng
hormone tăng trưởng GH (Growth Hormone) và sự thèm ăn giảm rõ rệt, đồng thời sự
tổng hợp protein cơ và protein toàn cơ thể bị suy giảm ở các bệnh nhân này 46.
Trầm cảm: bệnh nhân thường xuất hiện các triệu chứng tâm lý bên cạnh các
triệu chứng thực thể của bệnh, làm cho sự dung nạp dinh dưỡng bị kém hơn bình
thường. Lo lắng và trầm cảm ở bệnh nhân BPTNMT cao gấp 2-3 lần so với người
bình thường, và trong đó chỉ 31% bệnh nhân BPTNMT được điều trị triệu chứng này
47
.
Hút thuốc lá: tỉ lệ hút thuốc ở bệnh nhân BPTNMT có thể ảnh hưởng lớn đến
dinh dưỡng của bệnh nhân, khi mà những người hút thuốc đã được chứng minh là có
mức tiêu thụ acid folic, vitamin C, vitamin A và chất xơ thấp hơn người khơng hút
thuốc 48. Ngồi ra trong thuốc lá chứa lượng lớn nicotine, một chất hoá học gây tăng
chuyển hoá cơ bản, tăng năng lượng tiêu hao do tăng cường ly giải và giảm tổng hợp
lipide, kích thích tăng catecholamin, tăng tạo nhiệt 49.
.
.
13
Điều kiện kinh tế: BPTNMT cần điều trị liên tục và có thể sẽ phải nhập viện
vì đợt cấp nhiều lần trên trong một năm, nếu không điều trị và kiểm soát tốt sẽ làm
suy giảm chức năng phổi, suy giảm hoạt động thể lực và cuối cùng là suy giảm chất
lượng cuộc sống. Tiền chi phí trang trải cho điều trị khiến bệnh nhân phải lệ thuộc
vào người khác, làm tăng gánh nặng gia đình và xã hội, làm tệ thêm điều kiện kinh
tế 50. Do đó, SDD ngày càng phổ biến trên bệnh nhân BPTNMT.
1.2.2. Tác động của suy dinh dưỡng đến bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính.
Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy SDD là yếu tố bất lợi và tiên lượng xấu
đến BPTNMT, thời gian nằm viện lâu hơn, nguy cơ xuất hiện biến chứng nhiều hơn
và tăng tỉ lệ tử vong 5,23. Bệnh nhân SDD có các đặc điểm lâm sàng có thể tác động
tiêu cực đến tình trạng BPTNMT như sụt cân, teo cơ, giảm chức năng hô hấp và chức
năng tim (Hình 1.2).
Hình 1.2. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân suy dinh dưỡng.
.
.
14
Suy dinh dưỡng đã được chứng minh là có ảnh hưởng đến hoạt động chức
năng và tỉ lệ tử vong, phụ thuộc vào chức năng phổi bị suy giảm. Một bệnh nhân bị
SDD sẽ dễ xảy ra tình trạng nhiễm trùng hơn người có TTDD bình thường, mà nhiễm
trùng lại làm suy giảm thêm chức năng phổi và đây là nguyên nhân phổ biến nhất gây
suy hô hấp khiến bệnh nhân BPTNMT nhập viện vì đợt cấp 30,51.
*Ảnh hưởng đến hệ thống hô hấp.
SDD làm giảm khối cơ (bao gồm cơ hơ hấp), tăng khó thở, gia tăng nguy cơ
nhiễm trùng và suy hô hấp. SDD làm suy giảm khối cơ sẽ khiến các cơ tham gia động
tác hít vào và thở ra tối đa cũng bị suy yếu so với người bình thường trong đó có cơ
hồnh, một trong những cơ tham gia động tác thở chính 51. Đây được xem là yếu tố
quyết định đến tiên lượng sống cịn của bệnh nhân BPTNMT nặng.
Ngồi ra, thiếu sắt sẽ dẫn đến giảm lượng hemoglobin trong máu, từ đó làm
giảm vận chuyển oxy đến các mô, kết cục làm tăng khó thở dẫn đến tiêu tốn nhiều
năng lượng hơn. Protein máu giảm sẽ làm giảm áp lực keo, dịch sẽ đi vào khoảng kẽ
và phế nang có thể dẫn đến phù phổi
51
. Thiếu vitamin ảnh hưởng đến tổng hợp
collagen là thành phần quan trọng của mô liên kết tại phổi 51.
Phế nang phổi cũng bị ảnh hưởng bởi TTDD của bệnh nhân. Massaro và cộng
sự đã mô tả trong nghiên cứu của mình về sự tổn thương các phế nang phổi khi thiếu
năng lượng và có sự phục hồi sau khi cung cấp đủ năng lượng trở lại 52.
*Thay đổi cấu trúc của cơ thể.
Một nghiên cứu trên những người trên 60 tuổi khoẻ mạnh đã cho thấy có những
thay đổi về thành phần cơ thể, cụ thể là chỉ số khối lượng cơ thể không chứa chất béo
(FFMI - Fat-free Mass Index) giảm dần khi tuổi tăng cao, tuy nhiên khi khảo sát khối
lượng chất béo (FM - Fat Mass) thì khơng tn theo quy luật như vậy 53. Điều này có
thể làm rối loạn chỉ số BMI trong đánh giá dinh dưỡng của bệnh nhân.
Vermeeren và cộng sự, đã phân loại suy giảm dinh dưỡng theo BMI và theo
FFMI. Tiến hành sàng lọc 389 bệnh nhân BPTNMT ngoại trú tại 39 trung tâm ở Hà
.
.
15
Lan, phát hiện 11% người BMI thấp có giảm FFMI và 15% người BMI bình thường
nhưng chỉ số FFMI sụt giảm 8. Ta có thể thấy rằng, đã có sự thay đổi các thành phần
chất béo và nạc trong cơ thể ngay cả khi trọng lượng cơ thể chưa giảm.
*Hoạt động thể chất hạn chế.
Hoạt động thể chất được xem như hoạt động sinh lý của các khối cơ. SDD làm
giảm năng lượng phục vụ cho các hoạt động hằng ngày và hoạt động thể chất cũng
đã được chứng minh là suy giảm trên bệnh nhân BPTNMT 30. Trong BPTNMT, tăng
cường hoạt động thể chất thường xuyên có thể cải thiện sự suy giảm chức năng phổi
liên quan đến hút thuốc, giảm nguy cơ xuất hiện đợt cấp và tỷ lệ tử vong 54.
1.3. Phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng.
Đánh giá TTDD là việc xác định chi tiết, đặc hiệu và toàn diện về dinh dưỡng
của người bệnh. Việc đánh giá này được thực hiện bởi những người có năng lực
chun mơn như cán bộ y tế, điều dưỡng. Quá trình đánh giá TTDD giúp xây dựng
kế hoạch chăm sóc dinh dưỡng cụ thể. Đánh giá TTDD cịn giúp theo dõi diễn biến
bệnh trong quá trình điều trị, tiên lượng cũng như hiệu quả can thiệp dinh dưỡng.
Không có một phương pháp đánh giá nào là tuyệt đối chính xác cho từng cá nhân,
nhưng nó có giá trị cho bác sĩ lâm sàng, giúp các bác sĩ chú ý hơn đến tình trạng
người bệnh, gợi ý đến các xét nghiệm cần thiết, từ đó có chiến lược điều trị và hỗ trợ
dinh dưỡng thích hợp, kịp thời.
Để chẩn đốn xác định TTDD có thể sử dụng nhiều chỉ số đánh giá khác nhau
như chỉ số khối cơ thể (BMI), chỉ số nhân trắc học (chu vi vòng cánh tay, độ dày lớp
mỡ dưới da), chỉ số hoá sinh máu (albumin, protein toàn phần). Ngoài ra, các hiệp
hội dinh dưỡng trên thế giới cũng khuyến cáo sử dụng các phương pháp đánh giá dinh
dưỡng khác nhau, được kết hợp bởi nhiều yếu tố đánh giá khác nhau vào phương
pháp đánh giá, có độ nhạy và độ đặc hiệu cũng khác nhau tuỳ phương pháp, tuỳ
nghiên cứu.
.
.
16
Có rất nhiều loại cơng cụ sàng lọc và đánh giá về dinh dưỡng, các công cụ này
không chỉ xác định được những cá nhân có SDD hay khơng mà cịn cả tầm sốt được
những người có nguy cơ bị SDD. Các công cụ sàng lọc chứa nhiều nội dung khác
nhau, một số cơng cụ có thành phần giống nhau ví dụ như BMI có thể gặp trong
phương pháp đánh giá dinh dưỡng giản lược (MNA), công cụ sàng lọc nguy cơ dinh
dưỡng 2002 (NRS-2002) và công cụ sàng lọc dinh dưỡng phổ cập (Malnutrition
Universal Screening Tool - MUST). Nếu kết quả thu thập thấp hơn một điểm giới
hạn cụ thể của cơng cụ sàng lọc thì người được sàng lọc có nguy cơ bị SDD. Tuy
nhiên cịn có sự bất đồng về giới hạn BMI giữa các công cụ như MUST sử dụng BMI
< 20 kg/m2, NRS-2002 sử dụng mức < 20,5 kg/m2 trong khi MNA sử dụng < 23
kg/m2. Dù vậy các công cụ này thường được sử dụng cho bệnh nhân nội trú mới nhập
viện hoặc bệnh nhân đang nằm viện cần sàng lọc nguy cơ SDD, không phù hợp với
nghiên cứu của chúng tôi: đánh giá trên bệnh nhân BPTNMT ngoại trú.
*Chỉ số khối cơ thể - BMI.
Hiện nay, Tổ chức Y tế Thế giới - WHO khuyên dùng BMI để đánh giá, phân
loại TTDD (Bảng 1.1) 55. Ưu điểm của phương pháp đánh giá BMI là dễ thực hiện,
nhanh chóng, tiện lợi và có thể lặp lại. Đây là công cụ được sử dụng phổ biến nhất để
xác định mối tương quan giữa cân nặng và tình trạng sức khoẻ. BMI được phát triển
bởi Adolphe Quatelet từ thế kỷ 19, dựa trên dữ liệu và báo cáo từ nhiều quốc gia, các
nhà nghiên cứu nhận thấy rằng BMI là một đại diện tốt cho các vấn đề liên quan đến
mỡ và thừa cân. Do đó, BMI là một chỉ số được dùng để ước đoán lượng mỡ của cơ
thể. BMI thường được sử dụng để phân loại thừa cân và béo phì ở người lớn. Tuy
nhiên, BMI chỉ dựa vào cân nặng và chiều cao nên không thể xem xét trên các phương
diện khác như tuổi, giới, mức độ hoạt động thể lực. Do vậy, kết quả có thể thiếu chính
xác vì WHO lấy tiêu chuẩn như nhau ở mọi quốc gia, mọi lứa tuổi và chủng tộc.
Những bệnh lý gây mất nước, phù làm thay đổi cân nặng là sai số trong quá trình
đánh giá. BMI chỉ nên xem như dấu chỉ điểm sàng lọc nguy cơ dinh dưỡng 8.
.