Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Tình hình phẫu thuật rò luân nhĩ tại bệnh viện nhi đồng 2 từ năm 2021 đến năm 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.58 MB, 99 trang )

.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGŨN ANH TUẤN

TÌNH HÌNH PHẪU THUẬT RÒ LUÂN NHĨ
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
TỪ NĂM 2021 ĐẾN NĂM 2022

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022

.


.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGŨN ANH TUẤN


TÌNH HÌNH PHẪU THUẬT RÒ LUÂN NHĨ
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
TỪ NĂM 2021 ĐẾN NĂM 2022

CHUYÊN NGÀNH: TAI MŨI HỌNG
MÃ SỐ: 8720155
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS.BS. VÕ HIẾU BÌNH

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022

.


.

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS Võ Hiếu Bình, các số liệu, kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn
là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
TP Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 11 năm 2022
Tác giả luận văn

Nguyễn Anh Tuấn

.



.

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, cùng với sự
cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các q
thầy cơ, gia đình, bạn bè cùng các khoa phịng liên quan.
Trước hết tơi xin đặc biệt bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy
PGS.TS Võ Hiếu Bình, giảng viên bộ môn Tai Mũi Họng Trường Đại Học Y
Dược Thành Phố Hồ Chí Minh là người thầy trực tiếp hướng dẫn tơi làm luận
văn này; người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành được gửi lời cảm ơn tới Đảng ủy, Ban giám hiệu, phòng đào
tạo Sau Đại học, bộ môn Tai Mũi Họng trường Đại học Y Dược Thành Phố Hồ
Chí Minh đã tạo điều kiện cho tơi trong q trình học tập và nghiên cứu tại Bộ
mơn.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn đến Đảng ủy, Ban lãnh đạo cùng toàn thể quý
bác sĩ, các cô chú và anh chị nhân viên trong Khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện
Nhi Đồng 2 đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và
nghiên cứu tại khoa.
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng cảm ơn đến các bệnh nhân – những người đã
đóng góp khơng nhỏ cho sự thành cơng của luận văn này.
Cuối cùng tơi xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tôi xin gửi tới cha mẹ,
anh chị em, những người thân yêu trong gia đình và những người bạn đã luôn
bên cạnh động viên và giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn
thành luận văn.
Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 11 năm 2022
Nguyễn Anh Tuấn

.



.

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ............................................................ iv
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 4
1.1. Phôi thai học vùng mang ........................................................................ 4
1.2. Sơ lược giải phẫu vành tai...................................................................... 8
1.3. Đặc điểm của rò luân nhĩ ..................................................................... 11
1.4. Điều trị rò luân nhĩ ............................................................................... 17
1.5. Các nghiên cứu về rò luân nhĩ trước đây ............................................. 19
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 23
2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 23
2.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 23
2.4. Xử lý số liệu ......................................................................................... 29
2.5. Đạo đức trong nghiên cứu .................................................................... 29
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 31
3.1. Một số đặc điểm chung ........................................................................ 31
3.2. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân rò luân nhĩ ..... 36
3.3. Kết quả phẫu thuật rò luân nhĩ ............................................................. 41
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN .............................................................................. 47
4.1. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu .............................. 47

.



.

4.2. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân rò luân nhĩ ..... 52
4.3. Kết quả phẫu thuật rò luân nhĩ ............................................................. 56
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 66
KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

.


.

i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐM

: Động mạch

ĐLC : Độ lệch chuẩn
LN

: Lớn nhất

OTN : Ống tai ngoài
NN

: Nhỏ nhất


RLN : Rị ln nhĩ

.

TB

: Trung bình

TM

: Tĩnh mạch

VT

: Vành tai


.

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. 1. Các bộ phận phát sinh từ cung mang............................................... 6
Bảng 3. 1. Đặc điểm tuổi của đối tượng nghiên cứu....................................... 31
Bảng 3. 2. Lý do vào viện của đối tượng nghiên cứu ..................................... 32
Bảng 3. 3. Vị trí bên rị ln nhĩ...................................................................... 33
Bảng 3. 4. Tuổi khởi phát triệu chứng ............................................................ 33
Bảng 3. 5. Số lần tái phát triệu chứng trước phẫu thuật.................................. 34
Bảng 3. 6. Phương pháp đã từng điều trị ........................................................ 34

Bảng 3. 7. Triệu chứng toàn thân của đối tượng nghiên cứu .......................... 36
Bảng 3. 8. Triệu chứng thực thể tại tai rị ln nhĩ ......................................... 37
Bảng 3. 9. Vị trí lỗ rò luân nhĩ ........................................................................ 39
Bảng 3. 10. Đặc điểm chỉ số bạch cầu của bệnh nhân .................................... 40
Bảng 3. 11. Đường rạch da khi phẫu thuật ..................................................... 42
Bảng 3. 12. Tỷ lệ đường rị được tìm thấy khi phẫu thuật ............................. 43
Bảng 3. 13. Dịch mủ trong đường rò khi phẫu thuật ...................................... 43
Bảng 3. 14. Cách thức đóng vết mổ ................................................................ 44
Bảng 3. 15. Thời gian phẫu thuật ................................................................... 44
Bảng 3. 16. Thời gian nằm viện ..................................................................... 45

.


.

iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. 1. Phơi thai người tuần thứ 5. ............................................................... 5
Hình 1. 2. Quá trình hình thành vành tai ở người. ............................................ 8
Hình 1.3. Hình thể vành tai ............................................................................... 9
Hình 1.4. Sụn và cơ của vành tai .................................................................... 10
Hình 1.5. Vùng chi phối cảm giác của các dây thần kinh............................... 10
Hình 1.6. Động mạch cấp máu vành tai .......................................................... 11
Hình 1. 7. Phân loại Congdon ......................................................................... 13
Hình 1.8. Dày sừng và á sừng ở lớp biểu mô lát tầng..................................... 16
Hình 1.9. Lịng ống chứa đầy chất bã ............................................................. 16
Hình 1.10. Một số tế bào tuyến bã trong mơ rị .............................................. 17
Hình 1. 11. Đường rạch da trong kỹ thuật mổ suppra-auricular approach. .... 18

Hình 2. 1. Bơm xanh methylen vào đường rị................................................. 25
Hình 2. 2. Rạch da quanh lỗ rò và cố định miệng lỗ rò bằng chỉ. .................. 26
Hình 2. 4. Bóc tách đến lớp cân cơ thái dương. .............................................. 26
Hình 2. 5. Mơ rị sau khi lấy bỏ. Tiến hành khâu vết thương. ........................ 27
Hình 3. 1. Lỗ rị tiết dịch vàng ........................................................................ 37
Hình 3. 2. Áp xe trong hố vành tai .................................................................. 38
Hình 3. 3. Áp xe có mủ trước tai..................................................................... 38
Hình 3. 4. Ổ áp xe được điều trị ổn định trước phẫu thuật ............................. 39
Hình 3. 5. Lỗ rị trên rễ sụn gờ luân ................................................................ 39

.


.

iv

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2. 1. Quy trình thực hiện nghiên cứu. ................................................... 24
Biểu đồ 3. 1. Đặc điểm giới tính của đối tượng nghiên cứu .......................... 32
Biểu đồ 3. 2. Tiền sử gia đình mắc rò luân nhĩ .............................................. 35
Biểu đồ 3. 3. Triệu chứng cơ năng tại tai rò luân nhĩ .................................... 36
Biểu đồ 3. 4. Tình trạng lỗ rị ln nhĩ ........................................................... 38
Biểu đồ 3. 5. Đặc điểm sẹo cũ tại tai rò luân nhĩ ........................................... 40
Biểu đồ 3. 6. Phương pháp điều trị với lỗ rò ngay sau khi vào viện .............. 41
Biểu đồ 3. 7. Tỷ lệ lỗ rò được bơm xanh methylen ....................................... 42

.



.

1

MỞ ĐẦU
Bệnh lý rò luân nhĩ là một dị tật bẩm sinh, chiếm tỷ lệ cao nhất trong các
dị tật bẩm sinh vùng mang. Rị ln nhĩ đã được mơ tả lần đầu tiên vào năm
1864 bởi Van Heusinger. Tỉ lệ hiện hành có sự khác biệt giữa các quốc gia và
các chủng tộc, khoảng từ 0,1% cho đến 10%.1,2,3,4 Dị tật bẩm sinh này liên quan
với sự phát triển của cung mang thứ nhất và cung mang thứ hai khoảng từ tuần
thứ 6 của thời kỳ phơi thai, chính điều này đã có nhiều giả thuyết khác nhau về
bệnh học của rò luân nhĩ. Giả thuyết được chấp nhận rộng rãi nhất đó là sự hợp
nhất khơng hồn tồn của sáu nụ tai (auricular hillocks) – vùng còn được gọi là
nụ của His (hillocks of His).4
Rị ln nhĩ thơng thường không biểu hiện triệu chứng, chỉ xuất hiện lỗ rị
nhỏ hay gặp ở vị trí bờ trước sụn gờ luân hoặc trước bình tai. Phương pháp điều
trị hiện nay bao gồm nội khoa và ngoại khoa. Trong đó, phẫu thuật là phương
pháp điều trị chính nhằm loại bỏ hồn tồn đường rị. Tuy nhiên, đa số các
trường hợp đến bệnh viện để điều trị khi rò luân nhĩ đã xuất hiện một số biến
chứng như viêm, áp xe, tái phát,… Tình trạng tái phát cịn rất phổ biến, tái phát
rò luân nhĩ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ phức tạp của đường rị, sẹo
cũ,…gây khó khăn trong quá trình phẫu thuật nên tỷ lệ tái phát khoảng 1940%.5 Trên thế giới, nhiều tác giả đã đề xuất các kỹ thuật mổ khác nhau như
đường mổ trên tai, kỹ thuật “inside-out” hoặc sử dụng một số phương tiện hỗ
trợ như kính hiển vi phẫu thuật, xanh methylen,… nhằm giảm tỷ lệ tái phát
này.6
Tại Việt Nam, năm 1999, tác giả Nhan Trừng Sơn đã tiến hành nghiên cứu
hồi cứu 115 trường hợp rò luân nhĩ trên 87 bệnh nhi trong vòng 1 năm cần phải
can thiệp phẫu thuật, trong đó có 28 trẻ bị rị cả 2 bên được thực hiện phẫu thuật
cả 2 tai cùng một lúc và 7 trường hợp phải nạo ổ mủ trước khi phẫu thuật lấy


.


.

2

bỏ đường rò.7 Năm 2010, nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Khanh tại
bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế và bệnh viện Trung ương Huế, báo cáo
45 trường hợp rị ln nhĩ có đến 26 trường hợp (57,8%) bị áp xe.8 Năm 2016,
tác giả Trần Chu Trịnh nghiên cứu về rò luân nhĩ tái phát trên 82 trường hợp
tại bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương, ghi nhận 19 bệnh nhân (23,2%) tái
phát trên 5 lần.9 Năm 2017, nghiên cứu của Lê Quốc Anh tại bệnh viện Trung
ương Huế và bệnh viện Đại học Y Dược Huế, tiến hành phẫu thuật nóng (phẫu
thuật thực hiện trong vịng 3 ngày kể từ khi vào viện, phối hợp với điều trị
kháng sinh) cho 32 trường hợp, ghi nhận có ưu điểm là rút ngắn thời gian điều
trị nhưng quá trình phẫu thuật khó khăn do tình trạng viêm gây khó quan sát
đường rị.10,11
Ngày nay, đời sống ngày càng nâng cao, người dân đã quan tâm nhiều hơn
các bệnh lý vùng đầu cổ, tuy nhiên vẫn còn nhiều trường hợp đưa đến biến
chứng áp xe gây khó khăn điều trị triệt để. Đồng thời, nhận thấy nghiên cứu về
rò luân nhĩ ở khu vực miền Nam cịn khá ít; nhằm đánh giá tình hình bệnh lý
rị ln nhĩ và những khó khăn trong q trình phẫu thuật, góp phần hữu ích
cho việc chẩn đốn và điều trị, chúng tơi thực hiện nghiên cứu đề tài: “Tình
hình phẫu thuật rị ln nhĩ tại Bệnh viện Nhi đồng 2 từ năm 2021 đến
năm 2022”.

.



.

3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát:
Khảo sát tình hình phẫu thuật rò luân nhĩ tại Bệnh viện Nhi đồng 2 từ
năm 2021 đến năm 2022.
Mục tiêu cụ thể:
1. Khảo sát các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân rò luân nhĩ.
2. Khảo sát kết quả phẫu thuật lấy đường rò của bệnh nhân rò luân nhĩ.

.


.

4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Phôi thai học vùng mang
1.1.1. Sự hình thành vùng mang
Giai đoạn phơi vị là giai đoạn quan trọng trong q trình phát triển phơi
do có nhiều biển đổi: từ phôi hai lá thành phôi ba lá, sự di chuyển của các tế
bào từ các lá phôi, xác định trục đầu đuôi và các mặt phẳng đối xứng hai bên
mà kết quả của sự biến đổi này là hình thành nên mầm các cơ quan tạo ra từ
các lá phơi (ngoại bì, trung bì, nội bì) được xếp đặt vào những vị trí nhất định,
rồi từ đó sẽ tiếp tục phát triển khoảng từ tuần thứ 3 của đời sống phơi thai.12
- Ngoại bì sẽ biệt hóa thành hệ thần kinh, da và các phần phụ thuộc da.

- Nội bì sẽ biệt hóa thành biểu mơ hơ hấp, hệ tiêu hóa và tuyến tiêu hóa.
- Trung bì sẽ cho ra các mơ như mơ cơ, mơ liên kết, hệ tim mạch, các tế bào
máu, tủy xương, hệ xương, cơ quan sinh dục và nội tiết,…
Khi nghiên cứu sự phát triển của ruột nguyên thủy, người ta thường chia
ống ruột thành bốn đoạn từ trên xuống dưới,13 gồm: ruột họng, đoạn sau ruột
trước, ruột giữa và ruột sau. Sự phát triển của ruột họng có liên quan tới sự tạo
ra vùng mang – nơi sẽ sinh ra nhiều cơ quan quan trọng của mặt, mũi, miệng,
đầu và cổ.
Khoảng cuối tuần thứ tư, các tế bào mào thần kinh đã di cư tới các thành
bên của ruột họng, cịn gọi gọi là họng phơi hoặc đoạn đầu của ruột trước. Họng
phôi bị ép dẹt theo hướng lưng – bụng. Ở hai thành bên và bờ trước (bờ hướng
về phía bụng), trung mơ tụ đặc lại, tạo thành năm khối lồi lên, dài theo hướng
lưng – bụng và lan ra tới bờ trước của họng. Những khối ấy, gọi là các cung
mang, được phủ ở mặt trong bởi nội bì và ở mặt ngồi bởi ngoại bì.

.


.

5

Ở mặt họng, chen vào giữa các cung mang, nội bì lồi ra phía ngồi, vào
trung mơ, tạo thành những rãnh dài theo hướng lưng – bụng, hẹp ở phía trước,
rộng ở phía sau, tạo thành những túi mang nội bì (hay cịn gọi là túi mang). Ở
mặt ngồi phơi, tương ứng với các túi mang, ngoại bì cũng lõm vào trung mô,
tạo thành những rãnh dài theo hướng lưng – bụng, gọi là những túi mang ngoại
bì (hoặc khe mang). Ở đáy các túi mang nội và ngoại bì tương ứng với nhau,
nội và ngoại bì khơng dán vào nhau mà cịn ngăn cách nhau bởi một lớp trung
mơ mỏng. Vùng có những cung mang và túi mang gọi là vùng mang.

Nhìn mặt ngồi phơi người ở vùng họng, ta chỉ thấy bốn cung mang. Cung
thứ nhất gọi là cung hàm mà đầu hướng về phía bụng, chia thành hai mỏm:
mỏm hàm trên nằm lui về phía lưng và mỏm hàm dưới lan về phía bụng phơi.
Cung thứ hai gọi là cung móng. Những túi mang và khe mang thứ nhất nằm
chen vào giữa các cung mang thứ nhất và thứ hai. Các túi mang tiếp theo sắp
xếp theo kiểu như vậy, lần lượt nhau theo hướng đầu – đi phơi.

Hình 1. 1. Phơi thai người tuần thứ 5.
Nguồn: Waldhausen J, 2006.14
Cung thứ nhất là cung xuất hiện trước tiên. Khi các cung mang ở phía đi
phơi xuất hiện thì những cung mang ở phía đầu phơi dần dần biến đi. Những

.


.

6

cung mang ở phía đầu phát triển mạnh hơn những cung ở phía đi phơi. Bởi
vậy ở lồi người có sáu cung mang không song song tồn tại. Những cung thứ
năm và thứ sau rất thơ sơ và nhìn mặt ngồi phơi, ta chỉ thấy bốn cung xuất
hiện rõ rệt. Đó là những cung đầu tiên. Tuy nhiên, túi mang thứ năm được nảy
mầm và thường được coi là túi thừa của túi mang thứ tư, nhưng khơng có khe
mang tương ứng với nó ở mặt ngồi phơi.
Trong trung mơ của mỗi cung mang có một cái gọng bằng sụn (nguồn gốc
là ngoại trung mô), thành phần cơ được phân bố một dây thần kinh của cung
mang và một cung động mạch. Những cơ phát sinh từ một cung mang không
phải là bao giờ cũng bám vào xương hay sụn phát sinh từ cái gọng bằng sụn
nằm trong cung ấy. Chúng có thể di cư sang các vùng lân cận hay rất xa. Tuy

nhiên, người ta có thể biết chúng được phát sinh từ cung mang nào bằng cách
xét những dây thần kinh phân bố cho chúng vì lúc đầu, mỗi thành phần cơ của
một cung mang được phân bố một dây thần kinh riêng cho cung ấy.
Bảng 1. 1. Các bộ phận phát sinh từ cung mang.14
Cung

Cung động

mang

mạch

Thần kinh



Sụn - xương
Sụn Meckel

I

Động mạch

Dây thần kinh

hàm trong

sinh ba (V)

Xương hàm

Cơ cắn

dưới,
Xương búa,
Xương đe
Sụn Reichert,

II

Động mạch

Dây thần kinh

Các cơ mặt,

Xương bàn đạp,

cơ bàn đạp

mặt (VII)

Cơ trâm móng

Sừng bé xương
móng

.


.


7

III

Động mạch

Dây thần kinh

Cơ màn hầu,

cảnh trong

thiệt hầu (IX)

Cơ trâm họng

Dây thần kinh

Các cơ họng,

thanh quản trên

Cơ nhẫn giáp,

(thuộc dây X)

Cơ nhẫn họng

Động mạch

IV

dưới đòn,
Quai động
mạch chủ

VI

Động mạch
phổi

Thân và sừng

Dây thần kinh
quặt ngược

Cơ thanh quản

(thuộc dây X)

lớn xương
móng

Sụn giáp

Sụn phễu,
Sụn nhẫn

1.1.2. Sự hình thành vành tai
Vào khoảng tuần thứ 4 của thời kỳ phơi thai, vành tai bắt đầu hình thành

từ sự hợp nhất mô của cung mang I và cung mang II. Sự hợp nhất này xảy ra ở
phần rìa của khe mang I; trong vịng 2 tuần, có 6 nụ nhỏ được hình thành từ
trung mơ, cịn được gọi là các nụ của His (hillocks of His). Cung mang I hình
thành nụ 1, 2 và 3; cung mang II hình thành nên nụ 4, 5 và 6.15
Vai trị của từng cung mang trong quá trình hình thành nên cấu trúc của
vành tai đã được bàn luận trong nhiều nghiên cứu. Tuy nhiên, giả thuyết sự sắp
xếp của các nụ tai này được chấp thuận rộng rãi nhất đó là nụ tai 1 hình thành
nên bình tai, nụ tai 2 và 3 hình thành gờ luân, nụ tai 4 và 5 hình thành gờ đối
luân, nụ 6 hình thành gờ đối bình tai và dái tai. Một giả thuyết khác cho rằng
cung mang II đóng góp khoảng 85% cấu trúc của vành tai, với hầu như phần
trung tâm của vành tai được hình thành từ nụ 4 và 5, trong khi bình tai được
hình thành từ nụ 1 đến 3. Dái tai là thành phần cuối hình thành của vành tai.
Xoăn tai được hình thành từ ngoại bì của ống tai ngoài.

.


.

8

Ban đầu, vành tai hình thành ở vùng cổ trước. Khi hàm dưới phát triển từ
tuần thứ 8 đến 12, vành tai di cư ra hướng lưng và đầu, nằm ở vị trí 2 bên đầu
ngang với mắt như người trưởng thành khoảng tuần 20 của thai kỳ.

Hình 1. 2. Quá trình hình thành vành tai ở người.
Nguồn: Encyclopedia of Otolaryngology, 2013. 16
1.2. Sơ lược giải phẫu vành tai
Vành tai có những nếp lồi lõm do sụn tạo nên, gồm mặt ngồi và mặt
trong.

Mặt ngồi của VT có những gờ và hố lõm bao gồm:
- Các gờ: gờ luân (helix), gờ đối luân (antihelix), bình tai (tragus) và gờ
đối bình tai (antitragus).

.


.

9

- Hố lõm: rãnh luân nhĩ, hố ghe, hố tam giác, khuyết gian bình tai, xoăn
tai.

Hình 1.3. Hình thể vành tai
Nguồn: Gray’s atlas of anatomy, 2021. 17
- Phần dưới vành tai được gọi là dái tai (lobule), khơng có sụn, chỉ được
cấu tạo bởi da và mỡ.
Mặt trong: Áp vào da đầu, có các vết lồi lõm ngược với bên ngồi như gị
xoắn tai, gị thuyền, gị hố tam giác, hố đối luân.18
1.2.1. Cấu tạo vành tai
VT được cấu tạo bởi da, sụn, các dây chằng và cơ.18 Da dính chặt vào mặt
ngoài của sụn hơn mặt trong. Sụn tạo thành dạng lồi lõm của VT, chiếm khoảng
3/4 – 4/5 diện tích VT. Sụn VT có vơ số những khe và lỗ thủng nhỏ, xuyên qua
các khe và lỗ thủng ấy là lỗ trục liên kết chứa các mạch máu nên khi va chạm
hoặc chấn thương nhẹ ở VT có thể vỡ các mạch máu và xuất huyết giữa sụn –
màng sụn gây tụ máu VT.

.



.

10

Cơ gồm các cơ ngoại lai và cơ nội tại. Cơ ngoại lai: cơ tai trước, cơ tai
sau, cơ tai trên. Cơ nội tại gồm 7 cơ: cơ nhĩ luân lớn, cơ nhĩ luân bé, cơ bình
tai, cơ đối bình tai, cơ ngang tai, cơ chéo tai, cơ tháp tai. Dây chằng: dây chằng
tai trước, dây chằng tai sau, dây chằng tai trên. Nhìn chung, dây chằng và cơ
của tai kém phát triển, đa số không thể cử động VT được.

Hình 1.4. Sụn và cơ của vành tai, mặt ngồi (a) và mặt trong (b)
Nguồn: Atlas of Anatomy Head and Neuroanatomy, 2006. 19
Thần kinh: Cảm giác VT được chi phối bởi thần kinh tai – thái dương
thuộc thần kinh hàm dưới và nhánh tai thuộc thần kinh X, dây thần kinh VII,
dây thần kinh IX và các nhánh tai của đám rối cổ (C2, C3).

Hình 1.5. Vùng chi phối cảm giác của các dây thần kinh
Nguồn: Atlas of Anatomy Head and Neuroanatomy, 2006. 19

.


.

11

Hình 1.6. Động mạch cấp máu vành tai.
Nguồn: Atlas of Anatomy Head and Neuroanatomy, 2006. 19
Mạch máu: Tai ngoài được nuôi dưỡng bởi hệ thống động mạch (ĐM)

xuất phát từ ĐM cảnh ngồi gồm: nhánh của ĐM thái dương nơng và ĐM tai
sau. Nối với nhau tạo thành một mạng lưới mao mạch phong phú. ĐM thái
dương nông chia ra các nhánh nhĩ trên, nhĩ giữa và nhĩ dưới cung cấp máu cho
mặt trước của VT. ĐM tai sau song song với nhánh sau tai của dây thần kinh
tai lớn, cấp máu cho mặt sau VT. Tĩnh mạch của VT khơng có sự hệ thống hóa
như ĐM. Các tĩnh mạch (TM) phía trước đổ vào TM thái dương nơng, phía sau
chảy vào TM cảnh ngồi.
1.3. Đặc điểm của rị ln nhĩ
Rò luân nhĩ là dị tật bẩm sinh tương đối phổ biến so với các dị tật bẩm sinh
khác trên tồn cơ thể, thường phát hiện tình cờ ở những bệnh nhân có thể trạng
bình thường, trẻ em. Có thể gặp ở cả 2 bên hoặc đơn thuần 1 bên, bệnh nhân
sinh ra đã có một lỗ nhỏ vùng trước tai.
Tỷ lệ hiện mắc theo ước tính khoảng từ 0,1 – 0,9% ở Mỹ, 0,47% ở
Hungary, 0,9% ở Anh, 2,5% ở Đài Loan và khoảng 4 – 10% ở một số nơi của
Châu Phi.15

.


.

12

Tác nhân gây nhiễm trùng rò luân nhĩ thường gặp là chủng
Staphylococcus, hiếm gặp hơn là Proteus, Streptococcus và Peptococcus.15
1.3.1. Bệnh căn:
Có nhiều giả thuyết đã được đưa ra nhằm giải thích ngun nhân hình
thành dị tật này. Trong đó được chấp nhận rộng rãi nhất là giả thuyết sự hợp
nhất khơng hồn chỉnh của 6 nụ tai trong thời kỳ phơi thai, dẫn đến hình thành
nên đường rị hoặc nang có lỗ rị ở các vị trí trên vành tai hoặc ngay vùng trước

tai.20
Giả thuyết khác cho rằng rò luân nhĩ hình thành là do sự vùi các nếp gấp
của ngoại bì. Ngồi ra, cịn có giả thuyết đóng khơng hồn tồn phần lưng của
khe mang I, do đó giả thuyết này cho rằng rò luân nhĩ là dị tật của khe mang.
Tuy nhiên, những dị tật khe mang I liên quan với ống tai ngồi, màng nhĩ và
góc hàm. Trong khi rị ln nhĩ thì khơng, đồng thời rị ln nhĩ nằm nơng hơn
và khơng liên quan với các cấu trúc bên trong như dây thần kinh mặt (dây VII)
hoặc tuyến mang tai.
1.3.2. Một số dị tật liên quan
Rị ln nhĩ đã được mơ tả trong một số hội chứng, thường gặp nhất là hội
chứng branchio – oto – renal (BOR). Một số hội chứng khác như brancho – oto
– costal, hội chứng mắt mèo (CES), hội chứng Waardenburg’s, và hội chứng
trisomy 22.15
1.3.3. Vị trí miệng lỗ rị
Vị trí xuất hiện lỗ rị thường gặp nhất là ở trước rễ gờ ln hoặc trước gờ
bình tai. Ngồi ra có thể gặp ở các vị trí khác như: trên VT, các hố của VT hoặc
sau tai.
Dựa vào vị trí xuất hiện lỗ rị, tác giả Congdon mơ tả vị trí xuất hiện lỗ rị
ln nhĩ gồm 7 vị trí (Hình 1.7).

.


.

13

Hình 1. 7. Phân loại Congdon.
Nguồn: O Song-Hwan, 2018. 21
1.3.4. Hình dạng miệng lỗ rị

Miệng lỗ rị thường nhỏ bằng đầu kim, đường rị đi ngoằn nghèo về phía
dưới và sau sát chân bám của sụn luân nhĩ, có thể tận cùng bằng một xoang.
Trong trường hợp có biến chứng (viêm tấy, áp xe, vỡ mủ tái đi tái lại
nhiều lần) miệng lỗ rò tấy đỏ, sưng nề xung quanh, ấn có thể có mủ, dịch chảy
ra qua miệng lỗ rị, có thể thấy sẹo xơ miệng lỗ rị hoặc vùng trước tai ở những
trường hợp được chích rạch nhiều lần mà vẫn tái phát.
Trường hợp đã phẫu thuật thì khơng thể quan sát thấy miệng lỗ rị.
1.3.5. Triệu chứng lâm sàng
1.3.5.1. Triệu chứng toàn thân
Hầu hết bệnh nhân vào viện trong tình trạng tồn thân bình thường, có
thể có các triệu chứng do ảnh hưởng của ổ nhiễm trùng hoặc áp xe như: mệt
mỏi, hội chứng nhiễm trùng, sốt, nổi hạch…
1.3.5.2. Triệu chứng cơ năng
RLN là thể rất hay gặp trong các dị tật vùng mang, phát hiện sớm nhất
là ở trẻ em, lỗ rò nằm ở bờ trước trụ gờ ln hoặc gờ bình tai, có thể 1 bên hoặc
cả 2 bên.

.


.

14

- Lỗ rị nơng: bệnh nhân vẫn khỏe mạnh, chỉ thấy ở phía trước ống tai
ngồi có 1 lỗ rất nơng, đường kính nhỏ hơn 1mm, ấn khơng đau, khơng có nước
vàng chảy ra hoặc có ít chất bã hơi khi đè ép.
- Lỗ rò rỉ nước vàng: bệnh nhân đến khám vì lý do ở trước tai có một lỗ
thường rỉ nước vàng, đục, khơng sưng nóng đỏ đau.
- Trường hợp đang nhiễm trùng có áp xe hoặc viêm tấy:

+ Bệnh nhân có đau tai hoặc vùng trước tai, có thể 1 hoặc 2 bên.
+ Sưng nóng tai hoặc vùng trước tai.
+ Có khối áp xe vành tai hoặc trước tai, ấn có mủ chảy ra.
+ Chảy mủ vành tai, trước tai, có khi trong ống tai.

Hình 1. 8. Hình ảnh viêm tấy quanh lỗ rị và áp xe trước lỗ rò.
Nguồn: Johan Fagan, 2017
1.3.5.3. Triệu chứng thực thể
Khám thấy:
- Phía trước nắp bình tai thấy phồng hơn (so với bên lành hoặc so với
xung quanh nếu bị cả 2 bên). Trên bề mặt có một lỗ nhỏ (bán kính khoảng
1mm) ấn khơng đau, nhưng rỉ ra nước vàng đục hoặc có chất bã tiết ra ở miệng
lỗ.

.


.

15

- Nếu trong giai đoạn viêm nhiễm nhẹ thì thấy phía trước tai ngay trụ của
gờ ln sưng, nóng, đỏ, ấn nắp bình tai bệnh nhân rất đau.
- Trường hợp có áp xe quanh lỗ rị thì triệu chứng rầm rộ hơn:
+ Sưng phồng đau trước tai bên bệnh, sốt, trước tai có một lỗ nhỏ, thỉnh
thoảng ra nước vàng đục, rất hơi hoặc quanh lỗ rị sưng, nóng, đỏ, ấn mềm, đau
nhiều.
+ Bệnh nhân cũng có thể đã có viêm nhiễm hoặc áp xe mủ tự vỡ, hoặc
đã được chích rạch dẫn lưu, hoặc phẫu thuật có để lại sẹo. Trên nền sẹo vẫn
thấy chất bã đậu rỉ ra, khi ấn có ít dịch mủ kèm theo.

1.3.6. Cận lâm sàng
Các xét nghiệm cơng thức máu, sinh hóa máu, thời gian máu đơng máu,
chảy máu để đánh giá tình trạng nhiễm trùng và điều kiện trước khi phẫu thuật.
Hình ảnh học không được chỉ định để đánh giá các trường hợp rị ln nhĩ
thơng thường. Tuy nhiên, siêu âm có thể giúp ích trong việc đánh giá, phân biệt
tình trạng áp xe, nang hay khối u đặc tại vùng này, nhưng khơng thể khảo sát
chi tiết hồn tồn những nhánh nhỏ và đường rò ở sâu. Những trường hợp cùng
xuất hiện rò luân nhĩ và một số dị tật khác thì nên siêu âm kiểm tra hình thái
của thận để loại trừ một số hội chứng liên quan.15
1.3.7. Mô bệnh học
Về mặt đại thể, mơ đường rị là cấu trúc có dạng hình ống đơn giản hoặc
hình rễ cây có nhiều nhánh. Đường rị nhiều nhánh, khúc khuỷu có thể chứa
nhiều chất bả trong lịng ống. Lịng xoang có thể chứa đầy chất sừng và được
bao bọc xung quanh bởi mơ liên kết dày.
Về mặt vi thể, lịng đường rị được phủ bởi lớp biểu mơ lát tầng có tình
trạng dày sừng và á sừng (Hình 1.10), có thể chứa đầy chất giống bã đậu (Hình
1.11). Ngồi ra, cịn có các tuyến bã hoặc nang bã (Hình 1.12), tuyến mồ hơi,
nang lơng. Mơ xung quanh có thể thấm nhập các tương bào, tế bào lympho, và

.


×