Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Tối ưu hóa quy trình sản xuất cao khô bưởi non và thiết lập cao đối chiếu bưởi non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.4 MB, 139 trang )

.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÙI THÁI THẢO LY

TỐI ƯU HĨA QUY TRÌNH SẢN XUẤT CAO KHƠ BƯỞI NON
VÀ THIẾT LẬP CAO ĐỐI CHIẾU BƯỞI NON

LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022

.


.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÙI THÁI THẢO LY

TỐI ƯU HĨA QUY TRÌNH SẢN XUẤT CAO KHƠ BƯỞI NON


VÀ THIẾT LẬP CAO ĐỐI CHIẾU BƯỞI NON

NGÀNH: KIỂM NGHIỆM THUỐC VÀ ĐỘC CHẤT
MÃ SỐ: 8720210

LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HỮU LẠC THỦY

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022

.


.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực,
khách quan và chưa được cơng bố dưới bất kì hình thức nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc
thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã
được chỉ rõ nguồn gốc và được phép công bố.
Tác giả luận văn

Bùi Thái Thảo Ly

.


.


TỐI ƯU HĨA QUY TRÌNH SẢN XUẤT CAO KHƠ BƯỞI NON
VÀ THIẾT LẬP CAO ĐỐI CHIẾU BƯỞI NON
Mở đầu: quả bưởi non Citrus grandis (L.) Osbeck, họ Cam (Rutaceae) có nhiều tác
dụng như bảo vệ gan, hạ lipid máu, nâng cao tính bền thành mạch. Lượng bưởi non
bị cắt bỏ là rất lớn, sẽ rất lãng phí với nguồn dược liệu q này. Hiện nay chưa có chế
phẩm dược nào được nghiên cứu và phát triển từ nguồn dư phẩm này. Vì vậy đề tài
tối ưu hóa quy trình sản xuất cao khô bưởi non và thiết lập cao đối chiếu bưởi non
được thực hiện để làm cơ sở cho việc kiểm nghiệm các sản phẩm dược từ bưởi non.
Mục tiêu: tiêu chuẩn hoá nguyên liệu bột bưởi non, tối ưu hố quy trình phun sấy
cao bưởi non, điều chế, thiết lập cao đối chiếu bưởi non.
Phương pháp: xây dựng và thẩm định quy trình định tính bằng phương pháp sắc ký
lớp mỏng, quy trình định lượng naringin bằng phương pháp sắc ký lỏng, xây dựng
hàm mục tiêu mô tả nhiệt độ khí vào, lưu lượng khí, sự ảnh hưởng và tỷ lệ tá dược
đến quá trình phun sấy.
Kết quả: tiêu chuẩn cơ sở của nguyên liệu bột bưởi non với 10 chỉ tiêu: cảm quan,
soi bột, mất khối lượng do làm khơ, tro tồn phần, chất chiết được trong dược liệu,
giới hạn kim loại nặng, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, định tính, định lượng, giới
hạn nhiễm khuẩn. Hàm lượng naringin trong bột bưởi non khơng ít hơn 10,0 % tính
theo dược liệu khơ kiệt. Điều kiện phun sấy tối ưu: nhiệt độ đầu vào: 160 oC, lưu
lượng khí: 200 m3/h, phần trăm giá mang: 70 %, loại giá mang (maltodextrin: aerosil)
(2:1). Khi đó, hiệu suất phun sấy: 45,03 (%), hàm lượng dược chất: 19,58 (%), khối
lượng riêng: 0,34 (g/ml), chỉ số nén: 23,05 (%). Điều chế, thiết lập cao đối chiếu bưởi
non với các chỉ tiêu về cảm quan, mất khối lượng do làm khơ, định tính, định lượng.
Hàm lượng của naringin trong cao đối chiếu bưởi non có giá trị ấn định là 19,02 %.
Kết luận: xây dựng được tiêu chuẩn cơ sở cho nguyên liệu bột BN, tối ưu hóa thành
cơng quy trình phun sấy cao khô BN, điều chế, thiết lập được cao đối chiếu BN là cơ
sở cho việc kiểm nghiệm các sản phẩm từ dược liệu này.
Từ khóa: định lượng, naringin, phun sấy.

.



.

OPTIMIZATION OF THE PRODUCTION PROCESS OF
YOUNG POMELO DRY EXTRACT AND ESTABLISH YOUNG POMELO
STANDARDISED EXTRACT
Introduction: young pomelo Citrus grandis (L.) Osbeck, Rutaceae has beneficial
biological properties such as protecting the liver, lowering blood lipids, improving
the durability of vascular walls. The bulk of young pomelo is cut off, it will be a
waste of this precious medicinal resource. Currently, pharmaceutical preparations
haven’t been researched and developed from this source. Therefore, this sudy was
carried out to serve for testing pharmaceutical products from young pomelo.
Objectives: standardize young pomelo powder, optimize the spray-drying process of
young pomelo, prepare, establish young pomelo standardised extract.
Methods: development and validation for qualitative procedure by thin layer
chromatography method, quantitation of naringin by liquid chromatography method,
building objective function that describes the inlet air temperature, the air flow, the
influence and rate of exipients to the spray drying process.
Results: Basic standard of young pomelo powder has 10 criterias: description,
powder, loss on drying, total ash, extract in medicinal herb, limitation of heavy
metals, pesticide residues, identification, assay and bacterial contaminated limit. The
naringin content in young pomelo powder is not less than 10.0 % calculated according
to the dried medicines. Optimization spray drying conditions: inlet temperature: 160
C, air flow: 200 m3/h, type carrier maltodextrin – aerosil (2:1) and the ratio of carrier

o

70 % to the solids in the extract. At this condition, the performance reached 45.03 %,
the flavonoid content was 19.58 %, the density was 0.34 g/ml, and the compression

fraction was 23.05 %. Preparation and establishment young pomelo standardised
extract with criterias such as description, loss on drying, identification and assay. The
content of naringin in standardised extract has a value of 19.02%.
Conclusion: building basic standard of young pomelo powder, successfully
optimizing spray drying process of young pomelo, preparing and setting up young
pomelo standardised extract are the basis for testing products from this herb.

.


.

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. i
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. iii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................2
1.1. Tổng quan về cây bưởi .........................................................................................2
1.2. Tổng quan điều chế cao khô bằng kỹ thuật phun sấy ........................................13
1.3. Sơ lược về tối ưu hóa .........................................................................................14
1.4. Tổng quan về cao đối chiếu ...............................................................................15
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................16
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................16
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................18
2.2.1. Tiêu chuẩn hóa nguyên liệu bột bưởi non .......................................................18
2.2.2. Tối ưu hố quy trình phun sấy cao bưởi non ..................................................26
2.2.3. Điều chế, thiết lập và khảo sát độ ổn định cao đối chiếu bưởi non ................28
Chương 3. KẾT QUẢ ..............................................................................................33
3.1. Tiêu chuẩn hóa nguyên liệu bột bưởi non ..........................................................33

3.2. Kết quả tối ưu hố quy trình phun sấy cao bưởi non .........................................51
3.3. Điều chế, thiết lập và khảo sát độ ổn định cao đối chiếu bưởi non ...................58
Chương 4. BÀN LUẬN ...........................................................................................74
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................
PHỤ LỤC .....................................................................................................................

.


.

i

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ nguyên

Nghĩa tiếng việt

AAS

Atomic absorption spectrometry

AcOH

Acid acetic

BN


Bưởi non

CD

Cyclodextrin

CPT

Carnitine pamitoyltransferase

CT

Công thức

DĐVN

Dược điển Việt Nam

ĐCBN

Đối chiếu bưởi non

DoE

Design of Experiment

HFD

High Fat Diet


Chế độ ăn nhiều chất béo

HPLC

High Performance Liquid
Chromatography

Sắc ký lỏng hiệu năng cao

KLDLK

Khối lượng do làm khơ

MD:AE

Maltodextrin: Aerosil

MeOH

Methanol

PDA

Photodiode array

Đầu dị dãy diod quang

RSD


Relative standard deviation

Độ lệch chuẩn tương đối

SKĐ

Sắc ký đồ

SKLM

Sắc ký lớp mỏng

TCCS

Tiêu chuẩn cơ sở

UV

Ultraviolet

.

Phổ hấp thu nguyên tử

Quang phổ tử ngoại


.

ii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Cành mang quả bưởi.................................................................................. 2
Hình 1.2. Cây, hoa và quả bưởi ................................................................................. 3
Hình 1.3. Quả bưởi non ............................................................................................. 4
Hình 1.4. Cơng thức cấu tạo của naringin ................................................................. 8
Hình 1.5. Một số chế phẩm trên thị trường về dược liệu Bưởi. .............................. 12
Hình 1.6. Sơ đồ hệ thống phun sấy ......................................................................... 13
Hình 2.1. Cây bưởi và quả bưởi non trên cành ....................................................... 16
Hình 2.2. Mặt cắt ngang quả BN (a), BN sau khi sơ chế (b), Nguyên liệu BN (c) . 16
Hình 2.3. Vườn BN tại Bến Tre .............................................................................. 18
Hình 2.4. Mặt cắt ngang của quả BN, phần ruột nhỏ - vỏ cịn xanh ....................... 18
Hình 2.5. BN sau khi sơ chế .................................................................................... 19
Hình 2.6. (A) Quả và mặt cắt ngang quả BN; (B): Nguyên liệu bột BN ................ 19
Hình 3.1. Sơ đồ quy trình thu hoạch và xử lý BN tươi ........................................... 33
Hình 3.2. SKĐ phân tích mẫu ngun liệu BN trên các hệ dung mơi khảo sát ...... 34
Hình 3.3. Kết quả thẩm định độ đặc hiệu của mẫu nguyên liệu bột BN ................. 35
Hình 3.4. SKĐ khảo sát cột C8 của nguyên liệu BN ............................................... 36
Hình 3.5. SKĐ khảo sát cột C18 của nguyên liệu BN .............................................. 37
Hình 3.6. SKĐ khảo sát hệ pha động methanol – acid acetic 0,1 % (20 : 80) ........ 38
Hình 3.7. SKĐ khảo sát hệ pha động acetonitril – acid acetic 0,1 % (20 : 80) ....... 38
Hình 3.8. SKĐ khảo sát pha động acetonitril – acid phosphoric 0,1 % (20 : 80) ... 38
Hình 3.9. SKĐ trong thẩm định độ đặc hiệu của mẫu nguyên liệu BN .................. 40
Hình 3.10. Phổ UV-Vis lần lượt của mẫu chuẩn, mẫu ngun liệu BN ................. 41
Hình 3.11. Phổ tính tinh khiết pic naringin của mẫu nguyên liệu BN .................... 41
Hình 3.12. Hình chụp 3 lơ ngun liệu BN ............................................................. 45
Hình 3.13. Kết quả định tính bằng sắc ký lớp mỏng trên 3 lơ ngun liệu BN ...... 48
Hình 3.14. Ảnh hưởng của các biến độc lập đến các biến phụ thuộc ..................... 55
Hình 3.15. Sơ đồ quy trình chiết xuất cao đối chiếu BN ........................................ 58
Hình 3.16. Kết quả sắc ký lớp mỏng của cao toàn phần và cao đối chiếu BN ....... 58

Hình 3.17. SKĐ cao đối chiếu BN với pha động: chạy chương trình gradient....... 60
Hình 3.18. SKĐ trong thẩm định độ đặc hiệu của mẫu cao đối chiếu BN ............. 63
Hình 3.19. Phổ UV-Vis lần lượt của mẫu chuẩn, mẫu cao đối chiếu BN ............... 64
Hình 3.20. Phổ tính tinh khiết pic naringin của mẫu cao đối chiếu BN .................. 64
Hình 3.21. Cao đối chiếu BN .................................................................................. 67
Hình 3.22. Kết quả định tính của cao đối chiếu BN................................................ 68
Hình 3.23. Kết quả thẩm định độ đặc hiệu của mẫu cao đối chiếu BN .................. 68

.


.

iii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Cấu trúc của một số Flavonoid thường gặp trong bưởi ............................ 5
Bảng 1.2. Kiểm nghiệm dược liệu Bưởi theo các dược điển..................................... 9
Bảng 1.3. Kết quả hàm lượng các flavanon của loài Citrus grandis ....................... 11
Bảng 2.1. Danh sách các trang thiết bị dùng trong thí nghiệm ............................... 17
Bảng 2.2. Khảo sát các biến công thức và thơng số quy trình ................................ 27
Bảng 2.3. Đánh giá khả năng trơn chảy theo chỉ số CI và góc nghỉ ....................... 29
Bảng 3.1. Bản đồ “dấu vân tay” của mẫu nguyên liệu BN ..................................... 35
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát dung môi pha mẫu nguyên liệu bột BN....................... 36
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát cột sắc ký của nguyên liệu BN .................................... 36
Bảng 3.4. Kết quả khảo sát thành phần và tỷ lệ pha động của nguyên liệu BN ...... 37
Bảng 3.5. Kết quả tính phù hợp hệ thống của mẫu chuẩn, mẫu nguyên liệu BN.... 39
Bảng 3.6. Kết quả tính tuyến tính của nguyên liệu BN ........................................... 42
Bảng 3.7. Kết quả thử nghiệm độ chính xác của mẫu nguyên liệu BN................... 42
Bảng 3.8. Kết quả thử nghiệm LOQ của nguyên liệu BN ....................................... 43

Bảng 3.9. Kết quả thử nghiệm độ đúng của nguyên liệu BN .................................. 44
Bảng 3.10. Kết quả định lượng naringin trong 3 lô nguyên liệu BN ...................... 45
Bảng 3.11. Kết quả mất KLDLK, tro toàn phần, chất chiết được trong dược liệu . 46
Bảng 3.12. Kết quả thử nghiệm giới hạn kim loại nặng .......................................... 46
Bảng 3.13. Kết quả soi 3 lô nguyên liệu BN dưới kính hiển vi quang học ............. 47
Bảng 3.14. Kết quả định tính nguyên liệu BN bằng sắc ký lỏng ............................ 48
Bảng 3.15. Kết quả thử nghiệm giới hạn nhiễm khuẩn trên 3 lô nguyên liệu BN .. 49
Bảng 3.16. Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng nguyên liệu bưởi non ........................ 49
Bảng 3.19. Thơng số lý hóa của các thơng thức khảo sát sơ bộ .............................. 51
Bảng 3.20. Các mức của biến độc lập trong mơ hình D-optimal. ........................... 52
Bảng 3.21. Dữ liệu thiết kế thực nghiệm. ................................................................ 53
Bảng 3.22. Phân tích ANOVA các biến R1, R2, R3 và R4. ...................................... 54
Bảng 3.23. Điều kiện ràng buộc cho các biến số..................................................... 56
Bảng 3.24. Giá trị dự đốn các thơng số đầu vào tối ưu ......................................... 57
Bảng 3.25. So sánh thông số lý hóa cơng thức tối ưu thực nghiệm và dự đoán ..... 57
Bảng 3.26. Kết quả điều chế cao đối chiếu BN ....................................................... 59
Bảng 3.27. Kết quả khảo sát dung môi pha mẫu của cao đối chiếu BN.................. 60
Bảng 3.28. Kết quả khảo sát pha động của cao đối chiếu BN ................................. 60
Bảng 3.29. Kết quả tính tương thích hệ thống của mẫu chuẩn, cao đối chiếu BN .. 62
Bảng 3.30. Kết quả thử nghiệm tính tuyến tính của mẫu cao đối chiếu BN ........... 65

.


.

iv
Bảng 3.31. Kết quả thử nghiệm độ chính xác của cao đối chiếu BN ...................... 65
Bảng 3.32. Kết quả thử nghiệm độ đúng của cao đối chiếu BN ............................. 66
Bảng 3.33. Kết quả mất khối lượng do làm khô của cao đối chiếu BN .................. 67

Bảng 3.34. Bản đồ “dấu vân tay” của mẫu cao đối chiếu BN ................................. 69
Bảng 3.35. Kết quả đánh giá đồng nhất lô của cao đối chiếu BN ........................... 70
Bảng 3.36. Kết quả định lượng cao đối chiếu BN tại ba phịng thí nghiệm ............ 71
Bảng 3.37. Kết quả giá trị ấn định hàm lượng naringin trong cao đối chiếu BN .... 72
Bảng 3.38. Độ ổn định của cao đối chiếu BN lô 081022RD-01 ............................. 72

.


.

1

MỞ ĐẦU
Cây bưởi Citrus grandis (L.) Osbeck, họ Cam (Rutaceae) là loài cây ăn trái được trồng
phổ biến ở Việt Nam. Quả bưởi đã chín là trái cây có nhiều dinh dưỡng và được ưa
chuộng, đây là loại nông sản có giá trị kinh tế cao và chiếm thị phần xuất khẩu lớn trong
số nguồn nông sản của nước nhà.
Phần tép bưởi đã chín là thực phẩm giàu chất xơ và vitamin với rất nhiều tác dụng tốt
cho cơ thể như giảm cân, làm đẹp da, giảm cholesterol trong máu, chống cao huyết áp,
ngăn ngừa ung thư… Phần vỏ bên ngồi có màu xanh hoặc vàng tuỳ giống bưởi, chứa
nhiều tinh dầu. Tinh dầu bưởi có thành phần chính là limonen (70 %). Phần cùi màu
trắng gần như chưa được quan tâm nhiều dù các báo cáo khoa học cũng cơng bố trong
cùi bưởi có nhiều thành phần flavonoid với nhiều tác dụng sinh học.
Một sản phẩm của cây bưởi cũng bị bỏ đi là các quả BN, đây là phụ phẩm mỗi khi nhà
vườn tỉa bớt quả còi lấy chỗ cho quả to phát triển. Trong khi đó, quả BN có những
dưỡng chất đặc biệt mà ở quả bưởi chín khơng có, cịn là vị thuốc tốt cho sức khỏe,
trong Đơng y vỏ bưởi cịn có nhiều cơng dụng khác như trị chứng ăn uống không tiêu,
phụ nữ bị buồn nôn do ốm nghén. Các nhà khoa học ở Viện Y Dược học dân tộc Tp Hồ
Chí Minh cịn phát hiện trong vỏ quả bưởi, nhất là BN có tác dụng bảo vệ tế bào gan,

nhuận gan, lợi mật, nâng cao tính bền của thành mạch, chống xơ vữa động mạch, chữa
gan nhiễm mỡ.
Trong khi lượng BN bị cắt bỏ là rất lớn, sẽ rất lãng phí với nguồn dược liệu q này.
Tuy nhiên, hiện nay chưa có chế phẩm dược nào được nghiên cứu và phát triển từ nguồn
dư phẩm này.
Xuất phát từ thực tế về nguồn nguyên liệu và kết hợp những kiến thức về y học cổ
truyền và công nghệ bào chế hiện đại, đề tài: “Tối ưu hóa quy trình sản xuất cao khơ
bưởi non và thiết lập cao đối chiếu bưởi non” được thực hiện để làm cơ sở cho việc
kiểm nghiệm các sản phẩm dược từ nguồn dư phẩm bưởi non, với 3 mục tiêu cụ thể:
1. Tiêu chuẩn hoá nguyên liệu bột bưởi non
2. Tối ưu hố quy trình phun sấy cao bưởi non
3. Điều chế, thiết lập và khảo sát độ ổn định cao đối chiếu bưởi non

.


.

2

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÂY BƯỞI
Thực vật học
1.1.1.1. Tên khoa học, phân loại

Hình 1.1. Cành mang quả bưởi (nguồn ảnh: Internet)

Tên khoa học: Citrus grandis (L.) Osbeck, họ Cam (Rutaceae)
Tên đồng nghĩa: Citrus decumana Murr., C. maxima (Burm.) Merr.
Tên khác: Chu loan, mác pục (Tày)

Tên nước ngoài: Pomelo, shaddock, paradise apple, pompel - moose, forbidden fruit
(Anh); pamplemousse, panais (Pháp).1
Xếp loại thực vật theo hệ thống phân loại của Takhtajan:
Giới thực vật (Plantae)
Phân giới thực vật bậc cao (Cormobinbonta)
Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)
Lớp Ngọc lan (Magnoliopsida)
Phân lớp Hoa hồng (Rosidae)
Bộ Cam (Rutales)
Họ Cam (Rutaceae)
Chi Cam chanh (Citrus)
Loài Citrus grandis

.


.

3
1.1.1.2. Mô tả thực vật
Cây gỗ cao 5-10 m hay hơn. Vỏ đơi khi để tốt ra một chất gơm. Cành có gai nhỏ mọc
đứng ở kẽ lá, có lơng rồi nhẵn. Lá hình trái xoan tù hai đầu, nguyên, dai; gân bên 8 đôi,
gân nhỏ chỉ nổi rõ ở mặt dưới; cuống lá có cánh dài, có lơng ở mặt dưới, nhất là trên
sống giữa.
Hoa mọc thành chùm 6-10 hoa; cuống hoa có lơng; lá bắc hình vạch, có lơng. Hoa trắng,
to, rất thơm; lá đài 4-5, trịn, có lông. Cánh hoa 5. Nhị khoảng 24, rời, ngắn bằng nửa
các cánh hoa. Đĩa mật dày. Bầu hình cầu, có lơng, vịi dài, đầu nhụy hình đầu, to.
Quả gần hình cầu và cầu phẳng, đường kính 15-30 cm, có cùi dày và màu sắc thay đổi
tùy loại bưởi, thường có 12 múi, cơm quả chua hay ngọt cũng khác nhau tùy loại.2


Hình 1.2. Cây, hoa và quả bưởi (nguồn ảnh: Internet)

.


.

4
1.1.1.3. Phân bố và sinh thái
Phân bố ở vùng Ấn Độ - Mã Lai, được trồng nhiều ở các nước châu Á. Ở nước ta, bưởi
được trồng khắp nơi từ Bắc vào Nam.
Do trồng trọt, người ta đã tạo được nhiều giống trồng khác nhau ở các địa phương khác
nhau như: bưởi Đoan Hùng (Phú Thọ), bưởi Vinh trồng nhiều ở Hương Sơn (Hà Tĩnh),
bưởi Phúc Trạch (Quảng Bình), bưởi Thanh Trà (ở Huế), bưởi Biên Hòa (Đồng Nai),
bưởi Năm Roi (Đồng Tháp), bưởi da xanh (ở Bến Tre)2 ....
1.1.1.4. Bộ phận dùng
Lá, hoa, dịch ép múi bưởi, vỏ quả và hạt.1
Trong đề tài này bộ phận dùng là quả bưởi non.
Quả bưởi non thường yếu và mềm rất dễ bị rụng hay bị tấn công bởi mầm bệnh do đó
các nhà vườn tiến hành tỉa bớt quả trên chùm sai để tạo điều kiện cho các quả chính
phát triển tốt.

Hình 1.3. Quả bưởi non (nguồn ảnh: Internet)

Thành phần hóa học của quả bưởi
Nhóm flavonoid
Nhóm flavonoid có trong bưởi ở dạng flavanon glycoside như naringin, hesperidin,
narirutin, neohesperidin, eriocitrin, didymin, naringenin, hesperetin và polymethoxyl
flavon như sinensetin, nobiletin và tangeretin.3
Flavon hoặc flavonol như rutin, isorhoifolin, rhoifolin, diosmin, neodiosmin.4

Naringin hiện diện với hàm lượng cao nhất, sau đó là narirutin, hesperidin, poncirin,
neohesperidin, didymin và quercetin. Sự hiện diện và nồng độ các flavonoid riêng lẻ
thay đổi tùy theo giống bưởi, mô quả, phương pháp chiết xuất và vị trí địa lý.5

.


.

5
Bảng 1.1. Cấu trúc của một số Flavonoid thường gặp trong bưởi4

Flavanon
Narirutin:

R=rutinose, R1=R2=H

Naringin:

R=neohesperidose, R1=R2=H

Hesperidin:

R=rutinose, R1=OH, R2=Me

Neohesperidin:

R=neohesperidose, R1=OH,
R2=Me


Neoponcirin:

R=rutinose, R1=H, R2=Me

Poncirin:

R=neohesperidose, R1=H, R2=Me

Flavon
Rutin:

R=H, R1=OH, R2=H, R3=O-rutinose

Isorhoifolin:

R=rutinose, R1=R2=R3=H

Rhoifolin:

R=neohesperidose, R1=R2=R3=H

Diosmin:

R=rutinose, R1=OH, R2=Me, R3=H

Neodiosmin: R=neohesperidoside, R1=OH,
R2=Me, R3=H
Polymethoxy flavon
Sinensetin:


R=H, R1=OMe, R2=H

Nobiletin:

R=R1=OMe, R2=H

Tangeretin:

R=OMe, R1=R2=H

Heptamethoxyflavone: R=R1=R2=OMe

Nhóm coumarin
Các coumarin được xác định trong vỏ của Citrus grandis: 7-geranyloxycoumarin,
osthenol, isomeranzin, marmin, bergaptol, bergamottin, bergomottin, ….6
Nhóm acid phenolic
Một số acid phenolic được xác định trong bưởi là acid chlorogenic, acid ρ-coumaric,
acid ferulic, acid sinapinic và acid caffeic.7
Nhóm carotenoid
Carotenoid tạo ra màu vàng đến màu hồng hoặc đỏ của cùi và vỏ bưởi. Lượng lycopen
và β-caroten trong dịch ép cùi bưởi đỏ cao hơn trong vỏ quả.7

.


.

6
Nhóm tinh dầu
Thành phần chính trong tinh dầu bưởi α-pinen, sabinen, β-pinen, myrcen, α-terpinen,

limonen, terpinolen, γ-terpinen, linalool.8
Các thành phần khác
Giống như các cây thuộc chi Citrus, bưởi cũng rất giàu vitamin C. Ngồi ra trong vỏ
bưởi cịn có carbohydrat như phytol, synephrin, fructose, glucose và pectin. 8
Tác dụng dược lý của quả bưởi
Tác dụng chống béo phì
Tác dụng chống béo phì của cao chiết vỏ bưởi được nghiên cứu trên chuột thuộc nhóm
HFD được điều trị với cao chiết ở phân đoạn ethyl acetat liều 1200 mg/kg mỗi ngày
trong 3 tuần, trọng lượng giảm rõ rệt (32,76 %) so với chuột HFD khơng được điều trị.
Trong khi đó, trọng lượng của lơ chuột HFD khơng được điều trị thì tăng lên 7,51 %.9
Tác dụng chống rối loạn chuyển hóa
Dịch chiết từ vỏ bưởi ngăn ngừa rối loạn chuyển hóa do chế độ ăn nhiều chất béo trên
chuột C57BL/6 thông qua việc hoạt hóa các tín hiệu PPARα và GLUT4. Kết quả là dẫn
đến việc ngăn ngừa sự phát triển của bệnh béo phì do chế độ ăn giàu chất béo, làm giảm
các rối loạn lipid máu, hạ đường huyết, cải thiện dung nạp glucose và kháng insulin.10
Tác dụng hạ lipid máu
Triglycerid, cholesterol toàn phần LDL-cholesterol, chỉ số xơ vữa đã giảm đáng kể ở
nhóm chuột có chế độ ăn nhiều chất béo có bổ sung bột vỏ Dangyuja so với nhóm chuột
HFD khơng được điều trị.11
Nghiên cứu về tác dụng của cao chiết vỏ bưởi (Citrus grandis (L.) Osbeck) lên các
enzym phân giải lipid như lipase, CPT ở chuột thí nghiệm bị béo phì cho thấy hoạt động
của enzym lipase ở những con chuột bị béo phì được điều trị với cao chiết ở phân đoạn
ethanol và phân đoạn ethylacetat đã tăng lên rõ rệt lần lượt là 18,51 % và 21,48 % so
với nhóm chuột béo phì khơng được điều trị, đồng thời hoạt động của enzym CPT tăng
30,5 % đối với nhóm chuột dùng cao ethanol và 63,3 % nhóm dùng cao ethyl acetat.9
Tác dụng hạ đường huyết
Chuột mắc bệnh tiểu đường được điều trị bằng dịch chiết vỏ bưởi có mức glucose lúc
đói thấp hơn đáng kể so với những con chuột bị tiểu đường không được điều trị.12
Nghiên cứu về tác dụng giảm mức đường huyết ở chuột mắc bệnh tiểu đường được điều
trị với cao chiết vỏ bưởi ở phân đoạn ethanol và ethyl acetat ở liều 1200 mg/kg và với

metformin ở liều 500 mg/kg trong 3 tuần, mức đường huyết của chúng giảm đáng kể
lần lượt 32,38 %, 41,50 % và 28,84 %.

.


.

7
Kết quả cũng cho thấy mức đường huyết ở chuột mắc bệnh tiểu đường điều trị với cao
chiết vỏ bưởi ở phân đoạn ethylacetate đã giảm mạnh hơn so với chuột mắc bệnh tiểu
đường điều trị bằng thuốc chống đái tháo đường metformin.9
Tác dụng kháng ung thư
Dịch chiết cồn-nước từ vỏ bưởi (0 đến 100 mg/ml) cho thấy tác dụng chống tăng sinh
ở bốn dòng tế bào ung thư bao gồm A549 (ung thư phổi), MCF-7 (ung thư vú), HepG2
(u gan) và HT-29 (ung thư ruột kết). Mức độ ức chế tương tự (90 % đến 94 %) được
quan sát trên các dịng tế bào.10
Tác dụng chống oxy hóa
Hoạt động chống oxy hóa của tinh dầu vỏ bưởi được đánh giá bởi phản ứng với gốc tự
do DPPH và thể hiện bằng nồng độ ức chế 50 % (IC50). Tinh dầu có các hoạt tính chống
oxy hóa cao hơn thể hiện giá trị IC50 thấp hơn. Tinh dầu vỏ bưởi có hoạt tính chống oxy
hóa cao với giá trị IC50 43,8-63,1 mg/ml.8
Cao chiết ethyl acetat của vỏ Citrus maxima (Burm.) Merr. thể hiện hoạt tính chống
oxy hóa cao nhất với giá trị IC50 thấp nhất trong thử nghiệm DPPH và FRAP so với các
cao chiết hexan, aceton, ethanol, methanol và methanol-nước (80:20).13
Tác dụng bảo vệ gan
Vỏ của Citrus maxima có tác dụng bảo vệ gan chống lại sự phá hủy bởi carbon
tetraclorid. Kết quả cho thấy sự hiện diện của các hợp chất chống oxy hóa (acid caffeic
và epicatechin) trong bột vỏ bưởi Citrus maxima chống lại các rối loạn về gan.14
Tác dụng kháng khuẩn

Một lượng lớn γ-terpinen, α-pinen, và α- và β-phellandren trong tinh dầu vỏ bưởi là tác
nhân gây ra các hoạt động kháng khuẩn chống lại Pseudomonas aeruginosa và
Streptococcus iniae.8
Tác dụng kháng nấm
Tác dụng kháng nấm đối với chủng Aspergillus niger và Candida albicans trong dịch
chiết nước, cồn, cloroform từ vỏ bưởi.
Tác dụng kháng viêm
Chất ức chế giải phóng enzym lysosome elastase bởi bạch cầu trung tính hoạt hóa được
sử dụng như một chất chỉ điểm trong phản ứng kháng viêm của các hợp chất tinh khiết
từ vỏ bưởi. Kết quả cho thấy isomeranzin, epoxybergamottin và 4-hydroxybenzaldehyd
thể hiện sự ức chế mạnh (IC50 0,43 đến 4,33 𝜇M) đối với fMLP/ cytochalasin B gây ra
sự phóng thích enzym elastase trong bạch cầu trung tính người.6

.


.

8
Một số cơng trình nghiên cứu về naringin
1.1.4.1. Tổng quan về naringin

Hình 1.4. Cơng thức cấu tạo của naringin

Naringin là một flavonoid hòa tan trong nước quan trọng được phân lập từ các loại trái
cây họ cam quýt. Trọng lượng phân tử 580,4 g/mol và công thức phân tử là C27H32O14.
Naringin là chất chống oxy hóa và đóng vai trị quan trọng đối với sự phát triển của lá,
hoa, nụ, quả của cây, gây ra vị đắng trong quả bưởi.15
Tính chất: Bột tinh thể màu trắng, không mùi, vị rất đắng, tan được trong nước, cồn
96 %, methanol, ethyl acetat, aceton, không tan trong ether, benzen, cloroform. Điểm

chảy: 170 – 171C. Phổ UV: λmax 282,8; 329,6 nm.16
Tác dụng dược lý:
Tác dụng bảo vệ gan: naringin ngăn ngừa quá trình viêm gan qua chất trung gian TNFα gây tổn thương mô ở gan và mạch máu.17
Tác dụng kháng viêm: Naringin làm giảm sự biểu hiện của các yếu tố tín hiệu liên quan
đến phản ứng viêm, ví dụ: interleukin-6 (IL-6), interleukin-8 (IL-8), iNOS, Nrf2 và
TNF-α trong mơ hình động vật bị viêm.18
Tác dụng chống ung thư: Naringin có tác dụng ức chế sự tăng sinh tế bào và thúc đẩy
quá trình chết theo chương trình của tế bào trong các khối u, bao gồm tế bào ung thư vú
(TNBC), tế bào ung thư cổ tử cung ở người (SiHa) và tế bào ung thư bàng quang.19
Ngoài ra, naringing cũng cải thiện tình trạng tăng huyết áp, làm giảm nồng độ lipid
trong huyết tương, cholestetol ở những con chuột béo phì được nuôi bằng chế độ ăn
nhiều carbohydrate/nhiều chất béo.17

.


.

9
1.1.4.2. Kiểm nghiệm dược liệu bưởi theo các dược điển
Bảng 1.2. Kiểm nghiệm dược liệu Bưởi theo các dược điển

Chỉ tiêu

Dược điển Đài Loan20

Dược điển Trung Quốc21

Mô tả


Vỏ bưởi là phần vỏ khô của bưởi Citrus grandis “Tomentosa” hoặc
non hoặc đã chín Citrus grandis phần khơ chưa trưởng thành hoặc
“Tomentosa”
gần chín bên ngồi

Bột

Màu nâu xám hoặc vàng xanh Màu xanh đậm đến nâu bao gồm
bao gồm tế bào nhu mô, cutin, trung bì, mơ dày gốc, khí khổng,
tinh thể calci oxalat.
tinh thể calci oxalat, quản bào.

Định tính
SKLM
Mất KLDLK

- Dung mơi: Ethyl acetat MeOH - H2O (10: 2: 3)
- Thuốc thử: AlCl3/EtOH 5 %.
- Quan sát dưới đèn UV 365 nm.

- Dung môi: Ethyl acetat - aceton
- AcOH - H2O (8: 4: 0,3: 1)

- Không quá 15,0 %

- Không quá 11,0 %

Tro tồn phần - Khơng q 7,0 %
Định lượng
HPLC


Điều kiện sắc ký: C18, bước sóng
252 nm, H3PO4 0,1 % và MeOH,
rửa giải gradient.
Yêu cầu: > 1,5 % naringin

- Thuốc thử: AlCl3/EtOH 5 %.
- Quan sát dưới đèn UV 365 nm.

- Khơng q 5,0 %
Điều kiện sắc ký: C18, bước sóng
283 nm, MeOH - AcOH - H2O
(35 : 4 : 61).
Yêu cầu: > 3,5 % naringin

1.1.4.3. Các nghiên cứu chiết xuất hoạt chất trong quả bưởi
Các nghiên cứu trong nước
Trong nghiên cứu điều kiện chiết xuất naringin từ vỏ bưởi Năm Roi (Citrus grandis
(L.) Osbeck), các khảo sát nhằm chọn các điều kiện chiết xuất naringin thích hợp từ
nguồn phụ phẩm vỏ bưởi. Kết quả chiết xuất naringin từ vỏ bưởi Năm Roi cho thấy tỷ
lệ ethanol và nước (80:20), thời gian ngâm là 1,5 giờ, tỷ lệ mẫu và dung môi (1:14),
thời gian chiết xuất là 3,5 giờ đối với phương pháp ngâm và 5,5 giờ đối với phương
pháp Soxhlet, hàm lượng naringin đạt được giá trị cao nhất tương ứng là 0,0879 ±
0,0021 mg/ml và 3,9157 ± 0,0921 mg/ml.22
Vỏ bưởi được cắt thành từng mảnh nhỏ 5 cm, phơi âm can, sau khi sấy trong tủ sấy ở
50 - 55 C đến khơ hồn tồn. Xay thơ vỏ bưởi và rây qua rây 2 mm. Chiết bằng phương
pháp ngấm kiệt với cồn 96 %. Dịch chiết được cô dưới áp suất giảm thu hồi dung môi
cho đến dạng cắn sệt. Rửa cắn bằng ether cho đến khi dịch ether không màu. Thêm 5 g

.



.

10
than hoạt khuấy đều, đun tiếp trên bếp cách thủy trong 5 phút. Lọc nóng bằng phễu
Buchner. Dịch lọc để nguội cho vào tủ lạnh. Lọc thu được 10 g naringin thơ.16
Các nghiên cứu nước ngồi
Chiết xuất flavonoid từ vỏ bưởi bằng phương pháp chiết siêu âm sử dụng dung môi
ethanol 70 %. Các thông số chiết xuất tối ưu được khảo sát với thiết kế kết hợp phương
trình bậc hai. Mơ hình tốn học bao gồm tốc độ chiết xuất flavonoid, công suất siêu âm,
thời gian siêu âm và tỷ lệ vật liệu so với chất lỏng được thiết lập. Kết quả cho thấy công
suất siêu âm, thời gian siêu âm và tỷ lệ vật liệu so với chất lỏng có ảnh hưởng đáng kể
đến năng suất của flavonoid vỏ bưởi và các điều kiện tối ưu đạt được thơng qua phương
trình hồi quy bậc hai như sau: cơng suất siêu âm 1250 W, thời gian siêu âm 10 phút và
tỷ lệ vật liệu so với chất lỏng 1:30 (g/ml). Tỷ lệ chiết xuất flavonoid từ vỏ bưởi là
0,734 % thơng qua thực nghiệm và mơ hình tốn học cho thấy sự phù hợp tốt.23
Trong nghiên cứu về quá trình chiết xuất carbon dioxid siêu tới hạn của flavonoid từ vỏ
bưởi (Citrus grandis (L.) Osbeck) và hoạt tính chống oxy hóa của chúng, nhóm tác giả
He J-Z. đã sử dụng thiết kế Box-Behnken kết hợp với mơ hình đáp ứng bề mặt để tối
ưu hóa hiệu suất chiết của flavonoid. Phân tích tương quan hồi quy tốn học chỉ ra rằng
phương trình bậc hai có thể được sử dụng để tối ưu hóa việc chiết xuất SC-CO2 của
flavonoid. Các điều kiện tối ưu để thu được năng suất chiết xuất cao nhất của flavonoid
từ vỏ bưởi là nhiệt độ 80 oC, áp suất 39 MPa và thời gian chiết tĩnh là 49 phút với sự có
mặt của ethanol 85 % làm chất điều chỉnh. Trong điều kiện này, hiệu suất chiết là
2,37 %, khớp với giá trị mà mô hình dự đốn.24
1.1.4.4. Các nghiên cứu định lượng hoạt chất trong quả bưởi bằng phương pháp
sắc ký lỏng
Các nghiên cứu trong nước
Quy trình định lượng naringin và hesperidin trong dịch chiết từ vỏ bưởi bằng phương

pháp sắc ký lỏng, dịch chiết sau khi đông khô trong 3 ngày được pha loãng với 5 ml
dung dịch đệm bao gồm dung dịch đệm natri acetat 0,02 M (pH = 4) và methanol tỉ lệ
(1:1). Điều kiện sắc ký: cột C18 (150 × 4,6 mm, 5 µm), tốc độ dịng 1 ml/phút, bước
sóng 280 nm, pha động acetonitril (A) và nước (B) với chương trình gradient. Hàm
lượng naringin và hesperidin trong dịch chiết có sự hỗ trợ của emzym và sóng siêu âm
lần lượt là 1,15 và 0,29 mg/g.25
Chiết xuất naringin bằng dung môi ethanol từ cùi bưởi (Citrus maxima), định lượng
naringin trong mẫu cùi bưởi bằng phương pháp HPLC với điều kiện sắc ký là cột RP18
(4,6 x 250 mm; 5 µm); đầu dò UV: 283 nm; pha động: acetonitril: acid phosphoric 0,5 %

.


.

11
(20:80, v/v); tốc độ dịng: 1 ml/phút; thể tích bơm mẫu: 20 µl. Hàm lượng naringin trong
mẫu cùi Bưởi là: 3,58 ± 1,4 %.26
Các nghiên cứu nước ngoài
Định lượng narirutin, naringin, neohesperidin trong quả bưởi non và vỏ của quả bưởi
trưởng thành bằng phương pháp sắc ký lỏng. Cột µ-Bondapak C18 (250 ì 4 mm). Kớch
thc ht l 5 àm, rửa giải đẳng dòng sử dụng hỗn hợp nước-methanol-acetonitril-acid
acetic (tỉ lệ 15:2:2:1) với tốc độ dòng 1,0 ml/phút ở 35 C. Những thay đổi về độ hấp
thu được ghi lại với đầu dị PDA ở bước sóng 280 nm. Hàm lượng các flavanon trong
quả non và vỏ của quả bưởi trưởng thành của lồi Citrus grandis được trình bày trong
bảng 1.3.27
Bảng 1.3. Kết quả hàm lượng các flavanon của loài Citrus grandis

Flavanon (mg/100 g)
Narirutin


Naringin

Neohesperidin

Quả non

12 ± 2

14775 ± 1892

14 ± 3

Vỏ của quả trưởng thành

10 ± 7

569 ± 65

17 ± 3

Phương pháp sắc ký lỏng để phân tích các flavonoid, naringin và naringenin trong vỏ
của Citrus maxima. Quy trình sử dụng cột Inertsil ODS-3V (250 × 4,6 mm I.D., 5 μm).
Pha động là 0,1 % acid phosphoric và acetonitril theo tỷ lệ (70:30). Tốc độ dòng là 1
ml/phút. Các phân tích được thực hiện bằng cách theo dõi bước sóng của độ hấp thụ
UV cực đại ở 289 nm cho cả naringin và naringenin. Hàm lượng naringin trong vỏ của
Citrus maxima là 2,36 % và của naringenin là 3,40 %.28
Quy trình định lượng naringin với phương pháp sắc ký lỏng siêu hiệu năng sử dung cột
C18 (100 × 2,1 mm, 1,7 µm), tốc độ dịng 0,3 ml/ phút, nhiệt độ: 35°C, bước sóng phát
hiện 283 nm, pha động acid acetic 0,2% (A) và methanol (B) theo chương trình gradient.

Nghiên cứu tiến hành với 28 quả bưởi (C. grandis Osbeck.) và 4 quả bưởi (C. paradisi
Macf.) được trồng tại Viện khoa học nông nghiệp Trung quốc, hàm lượng naringin thay
đổi từ 2186,47 đến 9871,69 mg/kg trong vỏ và từ 734,61 đến 4166,19 mg/kg trong cùi
bưởi.29
Nghiên cứu định lượng naringin trong dịch ép quả bưởi được thực hiện trong điều kiện
sắc ký: cột C18 (25 cm x 4 mm, 5 μm), pha động theo chương trình gradient: acid acetic
2% (A)/acetonitril (B), nhiệt độ: 40 °C, tốc độ dịng: 1 ml/phút, bước sóng phát hiện:
285 nm. Hàm lượng naringin trong dịch ép bưởi ruột đỏ và dịch ép bưởi ruột vàng lần
lượt là 52,5 ± 3,5 và 49 ± 3,0 mg/100 g.30

.


.

12
Một số chế phẩm trên thị trường
Trên thị trường hiện nay đã có một vài sản phẩm từ bưởi non như tinh dầu bưởi non,
dầu gội bưởi non, bưởi non chưng với đường phèn sấy dẻo. Một số sản phẩm tân dược
về bưởi chủ yếu ở dạng thực phẩm chức năng như Supersmart Grapefruit Extract 600
mg Per Day, Swanson Grapefruit Peel 600 mg per capsules, naturity organic Grapefruit
seed extract tablets…

Tinh dầu bưởi non

Dầu gội bưởi non

Bưởi non đường phèn sấy dẻo

Grapefruit Extract


Grapefruit Peel

Grapefruit Seed Extract

Hình 1.5. Một số chế phẩm trên thị trường về dược liệu Bưởi.

.


.

13
1.2. TỔNG QUAN ĐIỀU CHẾ CAO KHÔ BẰNG KỸ THUẬT PHUN SẤY
Sơ lược về phun sấy
Phun sấy là quá trình chuyển đổi dung dịch, huyền phù hoặc nhũ tương thành bột khô
trong một bước duy nhất bằng cách cho một tia phun ngun tử đi qua mơi trường khí
nhiệt độ cao, và được phát triển lần đầu tiên vào năm 1860. Sữa và thực phẩm trong
công nghiệp chế biến là những ví dụ đầu tiên sử dụng cơng nghệ phun sấy, sau đó là
cơng nghiệp dược phẩm. Bất chấp những thách thức về công nghệ của việc phun sấy ở
quy mơ cơng nghiệp, nó đã trở thành một một phần không thể thiếu của các ngành công
nghiệp dược phẩm, thực phẩm, gốm sứ và sữa31.
Cơ chế phun sấy dựa trên việc loại bỏ độ ẩm bằng cách sử dụng bầu khơng khí được
làm nóng mà sản phẩm cấp liệu phải chịu. Q trình này có thể được mơ tả bởi ba các
giai đoạn chính (ngun tử hóa, chuyển đổi giọt thành hạt và thu thập hạt), mặc dù một
số tác giả sử dụng bốn hoặc năm bước nhỏ để mô tả chi tiết hơn. Một dung dịch được
bơm đến một bộ phun, phá vỡ nguồn cấp chất lỏng thành những giọt nhỏ mịn. Sau đó,
các giọt được đẩy vào một buồng khí làm khơ, dẫn đến sự hình thành các hạt khơ. Cuối
cùng, sử dụng một thiết bị thích hợp, các hạt sấy khô được tách ra khỏi môi trường sấy
khơ, sau đó được thu thập trong một bể chứa. Tất cả các giai đoạn này, cùng với các

điều kiện, trong đó chúng được xử lý, đóng một vai trị quan trọng tác động đến hiệu
suất của cơ chế phun sấy cũng như các đặc tính của hạt cuối cùng32.

Hình 1.6. Sơ đồ hệ thống phun sấy 32

Phương pháp phun sấy là một phương pháp tiên tiến, tạo nên những sản phẩm dạng bột
có chất lượng cao. Phương pháp có tốc độ sấy nhanh thích hợp với các nguyên liệu nhạy
cảm với nhiệt độ như bột chiết xuất từ thảo mộc.

.


.

14
Các thơng số ảnh hưởng đến q trình sấy phun
Các thông số vận hành cho máy phun sấy là: nhiệt độ khơng khí đầu vào, áp suất khí
phun, tốc độ bơm tức là tốc độ dòng chất lỏng, tốc độ thổi khí, nồng độ chất rắn, và
thành phần của dung dịch /chất phân tán được phun sấy. Hiểu được những thay đổi
trong các thông số xử lý này ảnh hưởng như thế nào đến các đặc tính lưu biến và ổn
định trong bột được sản xuất là điều mong muốn.
Các thơng số ảnh hưởng đến q trình phun sấy: nhiệt độ đầu vào của khơng khí sấy;
tốc độ dịng khí sấy; tốc độ bơm dịch và áp suất (và lượng) của khơng khí phun ra.
Các thơng số quy trình khác, chẳng hạn như: nhiệt độ đầu ra của khơng khí sấy; kích
thước giọt, hiệu suất sấy (khối lượng sản phẩm) và các đặc tính vật lý của sản phẩm sấy
khơ (ví dụ, kích thước hạt, độ ẩm, và hút ẩm).33
1.3. SƠ LƯỢC VỀ TỐI ƯU HÓA
Design Expert là phần mềm một thống kê được sản xuất bởi State ease. Phần mềm này
được phát hành lần đầu tiên vào năm 1996 để giúp thực hiện thử nghiệm thiết kế chẳng
hạn như xác định công thức tối ưu cho một chế phẩm. Ngồi tối ưu hóa, phần mềm,

điều này cũng có thể giải thích các yếu tố trong thí nghiệm. Trong phần mềm, nó được
chia thành ba lựa chọn hướng nghiên cứu tùy thuộc vào thiết kế thử nghiệm để được đã
tiến hành: có sàng lọc, mơ tả đặc điểm và tối ưu hóa tùy chọn.
Tối ưu hóa yêu cầu nhiều lần thực hiện nhất cho mỗi yếu tố, nhưng sẽ cung cấp hết các
thơng tin. Tối ưu hóa được sử dụng sau khi thu hẹp danh sách các yếu tố (<6) được coi
là quan trọng và tối ưu khả năng xảy ra trong khu vực đang được thử nghiệm. Có thể
được sử dụng để tìm yếu tố tối đa hóa hoặc giảm thiểu phản hồi của ba lựa chọn thiết
kế các thử nghiệm, mỗi thử nghiệm bao gồm ba phương pháp có thể được sử dụng, cụ
thể là các yếu tố bề mặt đáp ứng, hỗn hợp và kết hợp.34
Mặc dù có nhiều ý nghĩa, việc áp dụng kỹ thuật phun sấy vào phức hợp sinh học, các
sản phẩm trị liệu có giá trị cao như dược phẩm sinh học vẫn địi hỏi những nghiên cứu
sâu rộng chỉ có thể đạt được bằng cách kết hợp các giao thức thử nghiệm, phân tích
thống kê và mơ hình tính tốn nâng cao. Các giao thức thử nghiệm được sử dụng rộng
rãi để tối ưu hóa quy trình và các yếu tố cơng thức phun sấy đặc biệt trong nghiên cứu
dược phẩm. Thiết kế thống kê của thử nghiệm (DoE) các phương pháp tiếp cận được
khai thác để đưa ra đủ số lượng thử nghiệm cho xác định mối quan hệ giữa các yếu tố
và phản ứng, và các cách tiếp cận như vậy đã đóng một vai trị quan trọng trong việc tối
ưu hóa các thơng số vận hành phun sấy cho nhiều loại sản phẩm.31

.


.

15
1.4. TỔNG QUAN VỀ CAO ĐỐI CHIẾU
Cao thuốc từ dược liệu có thể là chất lỏng (cao lỏng), bán rắn (cao mềm và nhựa dầu)
hoặc chất rắn (cao khô) chiết từ dược liệu với dung mơi thích hợp.
Cao chiết về cơ bản được xác định bởi chất lượng của dược liệu, bởi quy trình sản xuất,
dung mơi chiết xuất, phương pháp chế biến, ... và bởi các thông số kỹ thuật.

Trong chuyên luận của Dược điển Châu Âu 35 về cao chiết bao gồm cao chiết tự nhiên
hoặc trộn tá dược nếu có.
Có thể phân biệt các loại cao khác nhau:
- Cao chuẩn hóa (Standardised extracts): là cao chiết dược liệu mà trong đó, hàm lượng
một hay nhiều hoạt chất có tác dụng sinh học được xác định. Để cố định hàm lượng của
chúng, có thể phối trộn cao dược liệu với một số tá dược trơ hoặc có thể phối trộn giữa
các lô cao dược liệu với nhau.
- Cao định chuẩn (Quantified extracts): là cao chiết dược liệu mà trong đó, hàm lượng
của một hay nhiều chất đánh dấu được xác định. Có thể phối trộn giữa các lơ cao để cố
định hàm lượng của chất đánh dấu.
- Các loại cao khác (Other extracts): là cao chiết dược liệu mà trong đó, hàm lượng của
một hay nhiều chất đánh dấu không cần xác định cụ thể mà chỉ cần không thấp hơn giá
trị tối thiểu được đưa ra trong chuyên luận riêng.
Việc chỉ dùng một chất điểm chỉ để đánh giá dược liệu có một số hạn chế trong những
trường hợp: dược liệu giả, dược liệu có nguồn gốc khác nhau có cùng một hoạt chất với
hàm lượng khác nhau, khó khăn khi xác định đồng thời nhiều hợp chất. Trong những
trường hợp này, cần phải sử dụng đồng thời nhiều chất đối chiếu. Cao đối chiếu để thay
thế cho các chất đối chiếu đắt tiền hay khơng có sẵn. Cao đối chiếu dễ dàng phân lập
với lượng lớn và giá cả thấp hơn so với một chất tinh khiết được phân lập.36
USP sử dụng các cao đối chiếu trong phương pháp sắc ký gồm định tính, xác định pic
và/hoặc kiểm tra tính phù hợp của hệ thống.
Theo Reference Standards in the Analysis of Botanicals37, sử dụng một sắc ký đồ đối
chiếu trong tính phù hợp hệ thống gồm:
- Cao đối chiếu USP và định danh các pic liên quan.
- Mỗi lô cao đối chiếu được đi kèm với một sắc ký đồ tham khảo.
- Tính phù hợp hệ thống được đáp ứng nếu có sắc ký đồ tương tự như sắc ký đồ của mỗi
lô cao đối chiếu.
- Có thể xác định các pic bằng cách so sánh với sắc ký đồ đối chiếu.

.



×