BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐH NGOẠI NGỮ - TIN HỌC TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ - TÀI CHÍNH
----------------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHĨA: 2013 - 2017
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
KHƠNG CĨ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TẠI
NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM –
PHÒNG GIAO DỊCH THỊ NGHÈ
Ngành: Tài Chính - Ngân Hàng
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Xuân Lan
Sinh viên thực hiện : Trần Thanh Thủy
MSSV: 13DH201008
Lớp: TC1302
Thành phố Hồ Chí Minh, 2017
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là bài công trình nghiêm cứu, phân tích của riêng em. Các số
liệu, kết quả trong chuyên đề là trung thực, xuất phát từ báo cáo thực tế của Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Hàng Hải Việt Nam – Phòng Giao Dịch Thị Nghè – Trung Tâm
Khách Hàng Cá Nhân, Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày
tháng
năm 2017
Ký tên
Trần Thanh Thủy
ii
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cơ khoa Kinh tế - Tài chính đặc biệt ngành Tài
chính - Ngân hàng trường Đại học Ngoại Ngữ - Tin Học Thành phố Hồ Chí Minh đã
cho em những kiến thức nền tảng cơ bản về nghiệp vụ ngân hàng để em có thể hồn
thành tốt bài báo cáo của mình.
Sau khi tiếp thu được những kiến thức đã học trong trường, em đã có cơ hội đến Ngân
hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam - PGD Thị Nghè Tp.Hồ Chí Minh để thực tập nhằm
tiếp xúc với mơi trường làm việc thực tế và được chứng kiến hiểu biết thêm về quá
trình làm việc liên quan đến các nghiệp vụ ngân hàng. Từ đó, đã giúp sinh viên chúng
em nắm bắt được kiến thức thực tế về các nghiệp vụ ngân hàng cũng như cơng tác tín
dụng cho vay tiêu dùng, điều này đã giúp em định hướng công việc cụ thể trong thời
gian sắp tới khi tốt nghiệp ra trường.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến q thầy cơ của ngành Tài chính - Ngân hàng
của trường Đại học Ngoại Ngữ - Tin Học Thành phố Hồ Chí Minh, đã tận tình chỉ bảo
và tạo điều kiện cơ hội cho chúng em đi kiến tập trong thời gian qua. Đặc biệt là Cô
Nguyễn Thị Xuân Lan - người trực tiếp hướng dẫn đã bỏ thời gian, cơng sức chỉ bảo
cho em để hồn thành tốt bài báo cáo này.
Cuối cùng em xin kính chúc quý nhà trường Đại Học Ngoại Ngữ - Tin Học Thành phố
Hồ Chí Minh nói chung và trong Ban lãnh đạo, các thầy cô hiện đã và đang công tác
tại Khoa Kinh tế - Tài chính nói riêng nhiều sức khỏe, ln ln thành cơng và đạt
nhiều thành tích tốt trên cương vị cơng tác của mình.
Trân trọng cảm ơn.
TP.Hồ Chí Minh, ngày
tháng
năm 2017
Ký tên
Trần Thanh Thủy
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CIC
Thơng tin tín dụng
CMND
Chứng minh nhân dân
CV PDTDTD
Chuyên viên Phê duyệt thẩm định tín dụng
CVTD
Chuyên viên tin
́ du ̣ng
DTI
Hệ số trả nợ
ĐVKD
Đơn vị kinh doanh
GDV
Giao dịch viên
GĐV
Giám Đốc Vùng
GĐ KV
Giám Đốc Khu Vực
GĐ PGD
Giám Đố c Phòng Giao Dịch
NHTM
Ngân Hàng Thương Mại
NHTMNN
Ngân Hàng Thương Mại Nhà Nước
NHNN
Ngân Hàng Nhà Nước
NHTW
Ngân Hàng Trung Ương
KH
Khách hàng
KHCN
Khách hàng cá nhân
KSV
Kiểm sốt viên
MSB
Vietnam Maritime Commercial Stock Bank
PGD
Phịng giao dịch
RCC
Bộ phận tín dụng
TCTD
Tổ chức tín dụng
TSĐB
Tài sản đảm bảo
TT KHCN
Trung tâm Khách hàng cá nhân
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1
Phân nhóm đơn vị làm việc của khách hàng cá nhân
32
Bảng 3.2
Phân loại khách hàng
33
Bảng 3.3
Lãi suất cho vay còn trong thời hạn của khoản vay
34
Bảng 3.4
Danh mục hồ sơ giải ngân
39
Bảng 3.5
Hoạt động kinh doanh của Maritime Bank – PGD Thị Nghè
40
Bảng 3.6
Lợi nhuận trong hoạt động cho vay khơng có TSĐB ta ̣i
Maritime Bank – PGD Thi ̣Nghè giai đoa ̣n 2013 – 2015
42
Tỷ trọng cho vay khơng có TSBĐ trong tổng dư nợ hoạt
Bảng 3.7
động cho vay tại Maritime Bank – PGD Thị Nghè trong 3
43
năm 2013-2015
Bảng 3.8
Tỷ lệ nơ ̣ xấ u cho vay khơng có TSĐB ta ̣i Maritime Bank –
PGD Thi ̣Nghè giai đoa ̣n 2013- 2015
45
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biể u đồ 3.1
Biể u đồ 3.2
Biể u đồ 3.3
Thể hiện mức độ tăng trưởng lợi nhuận kinh doanh của
Maritime Bank – PGD Thị Nghè
Thể hiện mức độ tăng trưởng lợi nhuận kinh doanh của
Maritime Bank – PGD Thị Nghè
Tỷ lệ nơ ̣ xấ u cho vay khơng có TSĐB ta ̣i Maritime Bank –
PGD Thi ̣Nghè giai đoa ̣n 2013- 2015
41
43
45
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1
Sơ đồ 3.2
Sơ đồ tổ chức Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải
Việt Nam – Phịng giao dịch Thị Nghè
Quy trình cho vay sản phẩm khơng có TSĐB của Maritime
Bank – Phịng giao dịch Thị Nghè
v
28
36
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. LƯỢC KHẢO LÝ THUYẾT VÀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CĨ LIÊN QUAN ĐẾN CHO VAY TIÊU DÙNG ........................................................... 10
1.1 Lược khảo lý thuyết về cho vay tiêu dùng khơng có tài sản đảm bảo ở Ngân
hàng Thương mại ............................................................................................................... 10
1.1.1
Khái niệm, đặc điểm và chức năng của Ngân hàng Thương ma ̣i ........................... 10
1.1.2
Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng ......................................................................... 13
1.1.3
Một số vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng khơng có tài sản đảm bảo .................. 18
1.2 Các cơng trình nghiên cứu có liên quan
24
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................... 26
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG KHÔNG CÓ
TÀI SẢN ĐẢM BẢO ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI MARITIME
BANK – PHÒNG GIAO DỊCH THỊ NGHÈ .................................................................. 27
3.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam –
Phòng giao dịch Thị Nghè ................................................................................................. 27
3.1.1
Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải
Việt Nam – Phòng giao dịch Thị Nghè................................................................................ 29
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam – Phòng
giao dịch Thị Nghè............................................................................................................... 28
Hoạt động kinh doanh chủ yếu tại ngân hàng......................................................... 29
Các sản phẩ m tiń du ̣ng dành cho mảng khách hàng cá nhân ................................. 30
3.2 Cho vay tiêu dùng khơng có tài sản đảm bảo đối với khách hàng cá nhân tại
Maritime Bank – Phòng giao dịch Thị Nghè ................................................................... 30
Quy định chung ....................................................................................................... 31
Điều kiện cho vay khơng có tài sản bảo đảm đối với khách hàng cá nhân ............ 34
Quy trình cho vay sản phẩm khơng có tài sản đảm bảo của Maritime Bank – PGD
Thị Nghè .............................................................................................................................. 35
3.3 Phân tích hoạt động kinh doanh của Maritime Bank – PDG Thị Nghè ................. 40
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................... 47
4.1 Kết quả đạt được ....................................................................................................... 47
6
4.2 Nguyên nhân .............................................................................................................. 48
4.2.1
Nguyên nhân khách quan ........................................................................................ 48
4.2.2
Nguyên nhân chủ quan ........................................................................................... 49
CHƯƠNG 5. HÀM Ý THỰC TIỄN SAU QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU ...................... 51
5.1 Giải pháp nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân khơng có
tài sản đảm bảo của Maritime Bank – PGD Thị Nghè ................................................... 51
5.2 Một số kiến nghị ........................................................................................................ 52
5.2.1
Đối với Maritime Bank - PGD Thị Nghè ............................................................... 52
5.2.2
Đối với Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank)......................... 53
5.2.3
Đối với Ngân hàng Nhà Nước và các Bộ Ngành có liên quan ............................... 54
7
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1. Lý do nghiên cứu
Tín dụng ngân hàng đóng vai trị quan trọng trong việc thu hút và quản lý nguồn vốn
với sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt tại các quốc gia đang phát triển như Việt
Nam. Ngày nay nền kinh tế nước nhà ngày càng phát triển và tiến tới hội nhập với nền
kinh tế thế giới, việc gia nhập vào các tổ chức kinh tế thế giới đưa nền kinh tế Việt
Nam đến với nhiều cơ hội và thách thức mới. Khi nền kinh tế phát triển, Nhà Nước đã
đưa ra nhiều biện pháp chính sách để nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân,
kích thích sự tiêu dùng của người dân, mở rộng sản xuất của các doanh nghiệp, nhu
cầu tiêu dùng cá nhân theo đó tăng lên thì việc vay vốn phục vụ các nhu cầu đó là một
điều tất yếu. Từ thực tế đó cho thấy khi xã hội ngày một phát triển, khơng chỉ có các
cơng ty doanh nghiệp cần vốn để sản xuất kinh doanh mở rộng thị trường mà các cá
nhân cũng có nhu cầu vay vốn và sử dụng vốn hơn bao giờ hết. Vậy việc tìm hiểu,
nghiên cứu và phân tích, đưa ra biện pháp phát triển cho vay tín dụng cá nhân trong
giai đoạn này là hết sức cần thiết.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường cạnh tranh hiện nay, mức sống ngày càng được
nâng cao dẫn đến phát sinh nhiều nhu cầu trong cuộc sống tiêu dùng cá nhân cần đáp
ứng. Chính vì thế, để đáp ứng được nhu cầu trên, Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt
Nam nói chung và MSB – Phịng giao dịch Thị Nghè nói riêng đã mở rộng cung cấp
vốn cho khách hàng cá nhân có nhu cầu, giúp xã hội, các cá nhân giải quyết được tình
trạng thiếu hụt vốn tạm thời, làm cho quá trình sản xuất được liên tục, cải thiện được
chất lượng cuộc sống của người dân. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng sẽ có một khoản
thu nhập từ lãi, giúp Ngân hàng tồn tại và phát triển, gia tăng lợi nhuận. Vì vậy, việc
tìm kiếm khách hàng tiềm năng cũng là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển
ngân hàng, kịp thời thỏa mãn tốt các nhu cầu của nhóm khách hàng cá nhân, song
cũng xây dựng và duy trì mối quan hệ với khách hàng cá nhân. Trong hoạt động tín
dụng của chi nhánh thì cho vay cá nhân là hoạt động ngày càng được chú trọng phát
triển và đóng góp khơng nhỏ vào kết quả kinh doanh. Cho vay cá nhân đã có sự tăng
trưởng về số lượng cũng như chất lượng. Đây cũng chính là lý do em chọn đề tài
8
“Hoạt động cho vay tiêu dùng khơng có tài sản đảm bảo của Ngân hàng Thương
Mại Cổ Phần Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) – Phòng giao dịch Thị Nghè”
2. Đối tượng nghiên cứu và Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng là nghiên cứu hoạt động tín dụng cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân
(khơng có tài sản đảm bảo) đang được áp dụng tại Ngân hàng Maritime Bank. Với
phạm vi nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam – Phịng giao dịch Thị
Nghè TP.Hồ Chí Minh.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Lược khảo về lý thuyết cho vay tiêu dùng, bên cạnh các nghiên cứu có liên quan và
thơng qua quá trình tìm hiểu các quy trình tại Maritime Bank – Phịng giao dịch Thi ̣
Nghè. Qua đó tập trung đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng qua những chỉ số liên
quan đến tín dụng tiêu dùng (doanh số cho vay, tình hình thu nợ, dư nợ,.....). Từ đó tìm
ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả từ hoạt động cho vay tiêu dùng
tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam – Phòng giao dịch Thị Nghè TP.Hồ Chí
Minh trong những năm 2013 - 2015.
9
CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO LÝ THUYẾT VÀ CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN
CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CHO VAY TIÊU DÙNG
1.1
Lược khảo lý thuyết về cho vay tiêu dùng khơng có tài sản đảm bảo ở Ngân
hàng Thương mại
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và chức năng của Ngân hàng Thương ma ̣i
1.1.1.1
Khái niệm Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức trung gian tài chính có vị trí quan trọng,
NHTM ra đời do sự phát triể n của nề n kinh tế. Ngày nay dưới áp lực cạnh tranh và thị
trường phát triển, các NHTM “đã chuyển sang kinh doanh tổng hợp, thực hiện huy
động vốn, cho vay và đầu tư, đồng thời cung cấp hầu như toàn bộ các dịch vụ ngân
hàng khác.” (Tiền tệ - Ngân hàng & Thị Trường Tài Chính, Nhà xuất bản Lao Động,
[13, 466].
Ở Việt Nam, quy đinh
̣ ta ̣i Luật các Tổ chức tín du ̣ng thì Ngân hàng đươ ̣c đinh
̣ nghiã
như sau: Theo pháp lệnh ngân hàng ngày 23-5-1990 của Hội đồng Nhà nước xác
định: “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là
nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho
vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh tốn”. Luật các Tổ chức
tín dụng được bổ sung và sửa đổi ngày 10 tháng 11 năm 2010, điều 06 có giải thích:
“Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả họat động các
ngân hàng. Tổ chức tín đụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ
chức tài chính vi mơ và quỹ tín dụng nhân dân… và “Hoạt động ngân hàng là việc
kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: nhận tiền
gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh tốn qua tài khoản”. Ngồi ra cịn bổ sung
thêm rằng: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này
nhằm mục tiêu lợi nhuận.” Qua đó, với hoa ̣t động thường xuyên là nhận tiề n gửi dưới
nhiề u hình thức từ các tổ chức và cá nhân, và đồng thời sử du ̣ng nguồ n lực này để cấ p
tin
̣ vu ̣ liên quan đế n liñ h vực tài chin
́ du ̣ng, cung ứng dich
́ h – ngân hàng cho các tổ
chức và cá nhân với mu ̣c đić h tìm kiế m lơ ̣i nhuận.
10
1.1.1.2 Đặc điểm của Ngân hàng Thương mại
Là doanh nghiệp kinh doanh trong liñ h vực tiề n tệ với mu ̣c tiêu lơ ̣i nhuận. Có nhiệm
vụ cấp vốn cho nền kinh tế và là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường, giữa nền tài
chính quốc gia với nền tài chính quốc tế. Là cơng cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mơ nền
kinh tế. Vì thế, hoa ̣t động kinh doanh của ngân hàng đươ ̣c phân vào nhóm hoạt động
kinh doanh có mức rủi ro cao. Nếu có các biến động gì từ nền kinh tế thì các ngân
hàng đều chiụ ảnh hưởng dây chuyề n với nhau.
Các hoạt động dịch vụ ngân hàng cịn có dịch vụ thanh toánh, đại lý, tư vấn, bão lãnh,
cho thuê tài sản,… nhằm tạo ra các khoản thu nhập tăng thêm năng lực tài chính cho
các NHTM. Xu thế chung hiện nay các ngân hàng tập trung hoàn thiện tốt hơn các
dịch vụ của mình nhằm khơng ngừng tăng nhanh tỷ lệ thu dịch vụ trong tổng thu nhập
của ngân hàng. Đây là những nghiệp vụ thuộc tài sản có của NHTM.
1.1.1.3 Các chức năng của Ngân hàng Thương mại
Chức năng tạo tiền: Một trong những chức năng chủ yế u của NHTM là khả năng ta ̣o
tiề n. Quá triǹ h ta ̣o tiề n của NHTM đươ ̣c thực hiện thông qua hoa ̣t động tin
́ du ̣ng và
thanh toán trong hệ thố ng Ngân hàng, trong mố i quan hệ chặt chẽ với NHTW đặc biệt
là trong q trình thực hiện chính sách tiền tệ mà mục tiêu của chính sách tiền tệ là ổn
định giá trị của đồng tiền. Từ một lượng tiền cơ sở do Ngân hàng Trung Ư ơng
(NHTW) phát hành qua hệ thống NHTM sẽ được tăng lên gấp bội khi NHTM cấp tín
dụng cho nền kinh tế. Khối lượng mà tiền qua hệ thống ngân hàng được tính theo cơng
thức như sau:
D = m.MB
Trong đó:
D: lượng tiền đi qua hệ thống ngân hàng
MB: là lượng tiền cơ sở
M = 1/rd: hệ số nhân tiền
Rd: tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Nhờ hoa ̣t động chuyể n khoản trong hệ thố ng ngân hàng mà các NHTM đã ta ̣o ra bút tệ
và chỉ ta ̣o bút tệ trong một giới ha ̣n nhấ t đinh
̣ dưới sự kiể m soát của NHTW. Quá trin
̀ h
ta ̣o tiề n là hệ quả tổ ng hơ ̣p của hoa ̣t động nhận tiề n gửi, thanh toán hộ và cho vay của
NHTM trong mố i liên hệ và luôn có sự trơ ̣ giúp của NHTW.
11
Chức năng ta ̣o tiề n của NHTM chỉ đươ ̣c thực hiện nế u vố n của NHTM huy động đã
cho vay đươ ̣c và số tiề n vay đó phải đươ ̣c luân chuyể n trong hệ thố ng NHTM.
Chức năng trung gian tài chính: Đây là chức năng cơ bản và đặc trưng nhấ t của
NHTM. Nó có ý nghiã đặc biệt quan tro ̣ng trong việc thúc đẩ y nề n kinh tế phát triể n.
Trong nề n kinh tế thi ̣ trường, các giao dich
̣ kinh tế diễn ra sôi nổ i đã ta ̣o nên những
khoản thu nhập, chi tiêu và tích luỹ bằ ng tiề n của các tầ ng lớp trong xã hội. Quá trình
đó hin
̀ h thành nên những người có khả năng cung cấ p tin
́ du ̣ng và những người có nhu
cầ u tín du ̣ng để đáp ứng nhu cầ u đầ u tư phát triể n. “Các trung gian tín dụng sẵn sàng
nhận (huy động) những khoản tiền nhàn rỗi của mọi tầng lớp dân cư, sau đó cho vay
lại (cấp tín dụng) những người có nhu cầu.” (Tiền tệ - Ngân hàng & Thị Trường Tài
Chính, nhà xuất bản Lao Động, [13, 457].
Nhờ có thi ̣ trường tài chiń h và cơ chế chuyể n giao vố n năng động, mà trong đó hệ
thố ng NHTM giữ vai trò chủ đa ̣o, NHTM hoa ̣t động như chiế c cầ u nố i giữa khả năng
cung ứng vố n và nhu cầ u vố n trong xã hội. Là trung gian tín du ̣ng, ngân hàng đóng vai
trò người môi giới giữ người cho vay và một bên người có nhu cầ u cầ n vay vố n, góp
phầ n ta ̣o lơ ̣i ích tro ̣n ve ̣n cho cả 3 bên: người gửi tiề n, người đi vay và ngân hàng.
Đố i với người gửi tiề n: thu lời từ vố n ta ̣m thời nhàn rỗi bởi laĩ tiề n gửi mà Ngân hàng
trả cho ho ̣. Ngân hàng cung cấ p phương tiện thanh toán và ta ̣o cho ho ̣ sự an toàn.
Đố i với người đi vay: thoả mañ nhu cầ u vố n một cách hơ ̣p lệ với laĩ suấ t hơ ̣p lý.
Đố i với NHTM: kiế m đươ ̣c lơ ̣i nhuận từ khoản chênh lệch giữa laĩ suấ t tiề n gửi và laĩ
suấ t cho vay. Lơ ̣i nhuận đó là cơ sở tồ n ta ̣i và phát triể n của ngân hàng. Ngân hàng
chiụ trách nhiệm pháp lý đố i với người gửi tiề n và người đi vay, phải hoàn trả cả gố c
lẫn laĩ cho người gửi tiề n và sử du ̣ng tiề n gửi đó quyế t đinh
̣ cho ai vay. “Rõ ràng là để
huy động được tiền gửi thì các trung gian tín dụng phải trả cho người gửi tiền một
mức lãi suất nhất định, gọi là lãi suất tiền gửi hay lãi suất huy động; ngược lại, những
người đi vay cũng phải trả cho trung gian tín dụng một mức lãi suất nhất định, gọi là
mức lãi suất tiền vay.” (Tiền tệ - Ngân hàng & Thị Trường Tài Chính, nhà xuất bản
Lao Động, [13, 457].
Chức năng huy động vố n: Là việc ta ̣o nguồ n vố n cho ngân hàng để mở các tài khoản
tiề n gửi và thanh toán cho khách hàng bằ ng cách đó ngân hàng đã huy động đươ ̣c
nguồ n tiề n nhàn rỗi trong nề n kinh tế . Để khuyế n khích khách hàng gửi tiề n vào, ngân
hàng đã tính laĩ vào tiề n gửi như là phầ n thưởng cho khách hàng sẵn sàng hi sinh nhu
12
cầ u tiêu dùng trước mắ t và cho phép ngân hàng sử du ̣ng tiề n ta ̣m thời để kinh doanh.
Ngân hàng có thể huy động vố n bằ ng nhiề u nguồ n khác nhau như: tiề n gửi của khách
hàng, từ tổ chức tài chính khác, từ NHTW... Nhưng nguồ n quan tro ̣ng nhấ t là tiề n gửi
của khách hàng. Có thể nói hoa ̣t động đầ u tiên của ngân hàng chin
́ h là hoa ̣t động huy
động vố n và cũng là hoa ̣t động đóng vai trò quan tro ̣ng, quyế t đinh
̣ tới chấ t lươ ̣ng hoa ̣t
động của ngân hàng.
Chức năng trung gian thanh toán: Trong cuộc số ng hàng ngày diễn ra rấ t nhiề u giao
dich.
̣ Nế u như mo ̣i khoản thanh toán đề u bằ ng tiề n mặt trao tay thì sẽ kéo theo hàng
loa ̣t các công việc phức ta ̣p và tố n kém mà đôi khi còn gặp rủi ro không lường trước
đươ ̣c. Khi NHTM ra đời và phát triể n, hầ u hế t các khoản chi trả về hàng hoá – dich
̣ vu ̣
giữa các chủ thể kinh tế đề u chuyể n giao cho NH thực hiện bằ ng cách các chủ thể mở
tài khoản ta ̣i NH và yêu cầ u ngân hàng thực hiện các khoản chi trả hoặc uỷ nhiệm cho
ngân hàng thực hiện việc thu nhận các khoản tiề n trả vào tài khoản của mình.
Do đó, hệ thớ ng ngân hàng đã góp phầ n quan tro ̣ng trong việc giảm bớt khố i lươ ̣ng lưu
thông tiề n mặt, tiế t kiệm chi phí lưu thơng th̀ n t, giúp việc thanh tốn trở nên
thuận lơ ̣i, nhanh chóng, an tồn.
Như vậy có thể nói ngân hàng là một đinh
̣ chế tài chính trung gian quan tro ̣ng vào loa ̣i
bậc nhấ t trong nề n kinh tế thi ̣ trường. Nhờ hệ thố ng đinh
̣ chế này mà các nguồ n tiề n
nhàn rỗi sẽ đươ ̣c huy động, ta ̣o ng̀ n vớ n tín du ̣ng to lớn để có thể cho vay và phát
triể n kinh tế .
1.1.2 Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng
1.1.2.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay là một trong những hoạt động truyền thống của ngân hàng và có chức năng
đem lại nguồn kinh tế hàng đầu của ngân hàng, giúp ngân hàng chuyển tiết kiệm thành
đầu tư. Theo QĐ 1627/2001/QĐ-NHNN Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 về việc
ban hành quy chế cho vay được hiểu như sau: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng,
theo đó, tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích và trong thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả gốc
và lãi”.
Cũng tương tự như: “Cho vay là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa
bên cho vay (Ngân hàng và các tổ chức định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá
nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản
13
cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có
trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh
toán.” (Theo PGS.TS Mai Văn Bạn, giáo trình “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”,
Trường đại học Thăng Long, nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội, năm 2009). Từ đó ta có
thể hiểu cho vay là nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng và được chia ra thành nhiều loại
gồm cả cho vay kinh doanh và cho vay tiêu dùng. Trong đó, cho vay tiêu dùng cũng là
hoạt động góp phần đem lại nguồn thu nhập đáng kể trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
Nhu cầu của con người chúng ta là không giới hạn và cịn có xu hướng ngày càng tăng
thêm nhưng khả năng thanh tốn thì có giới hạn. Bởi vậy, đơi khi cũng sẽ có những
khoản chi tiêu vượt ngồi tầm khả năng của chúng ta, để có thể xử lý những khoản
thanh tốn đó cần thiết ngay tại thời điểm hiện tại. Đây là nguồn tài chính quan trọng
giúp những người đi vay trang trải nhu cầu như nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ…
Ngồi ra, cịn có việc chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch… Việc lựa chọn đi
vay tại các ngân hàng thương mại tạm thời để trang trải thỏa mãn những nhu cầu chi
tiêu của mình là hết sức cần thiết, bên cạnh đó cịn có thể năng cao chất lượng cuộc
sống trước khi thu nhập đáp ứng được nhu cầu. Như vậy, cho vay tiêu dùng là nghiệp
vụ cho vay trong đó ngân hàng cam kết giao cho các cá nhân hoặc một đơn vị kinh
doanh, hộ gia đình sử dụng số tiền trong khoản quy định nhất định trên nguyên tắc
hoàn trả gốc và lãi trong khoàng thời gian nhất định nhằm giúp cho người tiêu dùng có
thể thỏa mãn nhu cầu chi tiêu sinh hoạt hằng ngày, đem đến cho họ một mức sống cao
hơn trước khi có khả năng chi trả.
Đối tượng tìm đến khoản vay: Đa phần sẽ là các hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiêu
dùng tại thời điểm hiện tại nhưng chưa có khả năng thanh tốn. Với mục đích đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng cá nhân chứ không phải là nhu cầu kinh doanh.
Quy mô của khoản vay: Khoản vay tiêu dùng thường có quy mơ tương đối nhỏ hơn
so với khoản vay kinh doanh. Cho vay bất động sản, đất đai, nhà ở thì có phần có giá
trị lớn hơn nhưng giá trị so sánh vẫn nhỏ hơn các món vay khác tại Ngân hàng. Chủ
yếu là do khách hàng đi vay tiêu dùng cũng đã có sẵn một lượng vốn trong tay, họ đi
vay ngân hàng để bổ sung khoản tiền còn thiếu (còn ở bên mảng vay để kinh doanh thì
thường chủ đầu tư sẽ cần đến toàn bộ số tiền vay cho dự án đầu tư của mình). Bên
cạnh đó, bởi vì cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao hơn nên Ngân hàng cũng thường sẽ
14
thận trọng trong việc thẩm định khoản vay, số tiền cho vay, căn cứ vào khả năng tất
toán khoản vay của đối tượng đi vay và căn cứ vào tài sản đảm bảo của người đi vay.
Mức độ các khoản vay tiêu dùng của ngân hàng: Khi nền kinh tế càng phát triển thì
số lượng các khoản vay tiêu dùng ngày càng tăng nhiều hơn. Do đối tượng của loại
hình cho vay này là mọi cá nhân trong xã hội với nhu cầu đa đạng khác nhau, khi chất
lượng cuộc sống và trình độ dân trí được nâng cao, người dân càng cần thêm những
chi tiêu cần thiết khác cho bản thân và gia đình của chính mình.
Lãi suất vay tiêu dùng: Đối với bên cho vay sẽ áp dụng theo mức lãi suất từ NHNN
Việt Nam công bố. “Trong giai đoạn từ năm 2010 đến hiện tại. NHNN Việt Nam cho
phép các NHTM được thỏa thuận lãi suất cho vay đối với khách hàng, nhưng vẫn áp
đặt một vài hình thức về trần lãi suất huy động tiền gửi của NHTM. Ví dụ, theo NHNN
Việt Nam, trần lãi suất kỳ hạn từ 6 tháng trở xuống tại các tổ chức tín dụng là 6%/năm
áp dụng từ 18/3/2014.” (Theo TS. Cao Thị Ý Nhi và TS. Đặng Anh Tuấn (2016), giáo
trình “Lý thuyết Tài chính Tiền tệ”, nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc Dân).
Đối với bên đi vay thì khách hàng thường ít để tâm đến mức lãi suất vay mà họ sẽ
quan tâm đến khoản tiền phải trả hằng tháng, khả năng trả nợ và thời hạn bao lâu sẽ
được giải ngân. Nguyên nhân chủ yếu là do người tiêu dùng thường có quan niệm vay
mượn là cơng cụ để giúp họ có một cuộc sống thoải mái hơn chứ khơng hẳn mang tâm
lí lựa chọn trong tình trạng khẩn cấp hoặc tạo ra lợi nhuận.
Nguồn trả nợ: chủ yếu sẽ là khoản thu nhập được tính từ bình quân hằng tháng của
người đi vay, vì thế ngân hàng thường quan tâm đến mức thu nhập của khách hàng để
quyết định xem có cho vay hay khơng.
Thời hạn vay: thường thì các khoản cho vay tiêu dùng có thời hạn ngắn và là trung
hạn do món vay có giá trị nhỏ và độ rủi ro cao đối với ngân hàng. Còn khi cho vay bất
động sản, đất đai, nhà ở thì có thời hạn dài do người đi vay phải cần có thời gian để
tích lũy một khoản tiền từ nguồn thu nhập vừa đủ để trả dần cho ngân hàng.
Mức độ rủi ro của khoản vay: các khoản cho vay tiêu dùng của ngân hàng thường bị
tác động bởi nhiều ảnh hưởng từ các yếu tố chủ quan và khách quan nên hoạt động cho
vay tiêu dùng chứa đựng nhiều rủi ro tiềm tàng.
Ảnh hưởng từ các yếu tố chủ quan: thơng tin tài chính của cá nhân/ hộ gia đình thường
khó đầy đủ, rõ ràng và minh bạch như thông tin về doanh nghiệp (được cơng khai qua
báo cáo tài chính, báo cáo thuế,..), từ đó xảy ra rủi ro về đạo đức và rủi ro về thông tin
15
khơng cân xứng, đúng sự thật. Nguồn trả nợ cịn có khả năng thay đổi nhanh chóng khi
người đi vay thay đổi nơi làm việc, vị trí cơng việc, hoặc về sức khỏe. Trong nhiều
trường hợp trên thực tế, còn có khả năng sẽ có một số khách hàng cố tình chây ì trong
việc trả nợ khi đã đến hạn mặc dù có đủ khả năng thanh tốn, từ đó dẫn tới tỷ lệ nợ
quá hạn tăng lên. Có thể thấy cơng việc tín dụng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro
cao.
Ảnh hưởng từ các nhân tố khách quan: ngồi các nhân tố chủ quan, cho vay tiêu dùng
cịn chịu ảnh hưởng của các nhân tố khách quan như động đất, dịch bệnh, thiên tai, lũ
lụt, lốc xoáy, phá sản, thất nghiệp, theo chu kỳ kinh tế. Khi có một trong những yếu tố
trên xảy đến thì nguồn thu nhập của các cá nhân và hộ gia đình bị ảnh hưởng dẫn đến
việc trả nợ gặp nhiều khó khăn. Và đó cũng là những rủi ro mà chúng ta khơng thể
lường trước được.
Khi nền kinh tế suy thối, lạm phát thì người dân sẽ mang tâm lí hạn chế chi tiêu, tăng
cường tích lũy, đồng thời thu nhập của cá nhân hay hộ gia đình đều giảm sút. Và
ngược lại, nếu nền kinh tế có những bước chuyển biến tích cực, hưng thịnh thì nhu cầu
tiêu dùng cũng tăng lên.
Tính chu kỳ: đối với các khoản vay tiêu dùng thì người đi vay thường ít vay nhiều lần
cùng một mục đích sử dụng. Khác với các khoản vay thương mại, nhu cầu phát sinh
theo chu kỳ kinh doanh lập đi lập lại.
Các khoản cho vay thường có chi phí cao: cần đến lượng tiền tương đối cao để phục
vụ cho nhu cầu đi vay từ khách hàng. Cho vay tiêu dùng có số lượng món vay nhiều,
khách hàng đơng và đa dạng nên phát sinh chi phí từ các khâu như tiếp nhận hồ sơ,
thẩm định khách hàng, quyết định cho vay, giải ngân cũng như kiểm soát và thu nợ đối
với khách hàng sau khi cho vay. Mặt khác, khách hàng đến vay tiêu dùng tại ngân
hàng là các cá nhân, hộ gia đình nên việc chọn lọc và thu nhập thơng tin gặp nhiều khó
khăn, khó đảm bảo tính chính xác. Bởi thế, việc cấp tín dụng cũng như thanh tra, kiểm
soát và thu hồi nợ gây tốn kém nhiều chi phí của ngân hàng. Nguyên nhân khác khiến
chi phí của các khoản vay tiêu dùng cao là vì hoạt động cho vay tiêu dùng ở nước ta
cịn mới, nhiều người chưa biết đến. Vì thế, các ngân hàng phải tiến hành các chương
trình quảng cáo giới thiệu sản phẩm, hoạt động này góp phần làm tăng chi phí vào các
khoản vay.
16
Lợi nhuận: của cho vay tiêu dùng cao vì thơng thường do nó có mức rủi ro cao, chi
phí cao và tâm lý người đi vay “kém nhạy cảm với lãi suất”.
1.1.2.2 Điều kiện cho vay tiêu dùng
Đối với các cá nhân, thể nhân phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi
dân sự, đảm bảo có nguồ n thu nhập ổ n đinh
̣ để trả đươ ̣c nơ ̣. Ngoài ra, đối tượng phải
chứng minh được mu ̣c đích sử du ̣ng vố n là phu ̣c vu ̣ cho nhu cầ u tiêu dùng hơ ̣p pháp.
Vì nếu bất hợp pháp ngân hàng có quyền từ chối các khoản vay trên.
Hồ sơ vay phải bao gồm đầy đủ các giấy tờ theo quy định của ngân hàng. Hồ sơ pháp
lý của khách hàng cần có để đi vay là giấ y CMND, hộ khẩ u, đăng ký ta ̣m trú... Quan
trọng và cần thiết thứ hai là những loại giấ y tờ có thể chứng minh thu nhập của đối
tượng, khách hàng cần đi vay như bảng sao kê lương, hơ ̣p đồ ng lao động, các loại giấy
tờ khác có liên quan nhưng cần có chữ ký xác minh của quản lí hoặc giám đốc nơi làm
việc. Bên cạnh là giấ y đề nghi ̣ vay vố n và các giấ y tờ chứng minh mu ̣c đích sử du ̣ng
vố n.
Thời ha ̣n cho vay đươ ̣c cán bộ tín dụng xác đinh
̣ theo số tiề n vay và khả năng trả nơ ̣
của khách hàng và bắt buộc không được vươ ̣t quá thời ha ̣n cho vay tố i đa theo qui
đinh.
̣
Mức cho vay đươ ̣c xác đinh
̣ dựa trên một số căn cứ như: theo nhu cầ u vố n của khách
hàng; theo giới ha ̣n cho vay của ngân hàng đố i với từng sản phẩ m; đặc biệt là dựa trên
mức thu nhập của khách hàng.
Giải ngân một lầ n hay nhiề u lầ n tùy theo yêu cầ u của khách hàng.
Thu nơ ̣ cũng dựa trên ba cách chính: Thu nợ gớ c lẫn laĩ một lầ n là áp du ̣ng cho các
khoản vay nhỏ, thời ha ̣n cho vay ngắ n. Trường hợp thu nơ ̣ gố c lẫn lãi nhiề u lầ n thì chỉ
áp du ̣ng cho các khoản vay với số tiề n lớn với thời ha ̣n cho vay ngắ n. Cái cịn lại thì
nơ ̣ gớ c thu đề u, laĩ tiń h trên số dư thực tế .
1.1.2.3 Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng
Đố i với ngân hàng
Tăng cường mố i quan hệ với các khách hàng, từ đó ngân hàng có thể mở rộng các hoa ̣t
động dich
̣ vu ̣ với khách hàng cá nhân như tăng khả năng cho vay khơng có TSĐB..
Ta ̣o điề u kiện đa da ̣ng hóa hoa ̣t động kinh doanh, nhờ đó nâng cao lơ ̣i nhuận và phân
tán rủi ro ngân hàng. Các khoản vay khơng có TSĐB cá nhân tuy có quy mô nhỏ
nhưng số lươ ̣ng la ̣i khá lớn, do vậy tổ ng quy mô tài trơ ̣ cũng rấ t lớn. Đồ ng thời laĩ suấ t
17
áp du ̣ng đố i với khách hàng cá nhân thường cao hơn so với khách hàng doanh nghiệp
để bù đắp chi phí cho vay nên các khoản vay không có TSĐB dành cho khách hàng cá
nhân đóng góp một phầ n lơ ̣i nhuận không nhỏ trong tổ ng lơ ̣i nhuận của ngân hàng.
Đặc biệt đố i với các ngân hàng nhỏ hoặc mới thành lập, việc ca ̣nh tranh với các ngân
hàng lớn và lâu đời trong việc giành các khách hàng doang nghiệp lớn (thường là các
khách hàng có nhu cầ u vố n lớn để phu ̣c vu ̣ sản xuấ t kinh doanh) là rấ t khó khăn, hoặc
khi đã có khách hàng nhưng quy mô vố n của ngân hàng cũng không đủ đáp ứng để
cho vay. Vì vậy, mảng tín du ̣ng cá nhân sẽ là mảng kinh doanh đầ y tiề m năng đố i với
ngân hàng.
Đố i với khách hàng
Đáp ứng kip̣ thời nhu cầ u vố n của khách hàng, đặc biệt đố i với các khoản vay cho nhu
cầ u chi tiêu có tiń h chấ t cấ p bách, nhờ đó khách hàng có thể đươ ̣c sử du ̣ng các tiện ích
trước khi tích lũy đủ số tiề n cầ n thiế t. Trong điề u kiện nề n kinh tế ngày càng phát triể n
như hiện nay, nhu cầ u tiêu dùng và mua sắ m của các cá nhân là vô cùng lớn. Tuy
nhiên ho ̣ la ̣i cầ n thời gian tić h lũy để chi trả cho những nhu cầ u đó. Vì vậy tín du ̣ng
ngân hàng có thể giúp khách hàng thỏa mañ nhu cầ u của mình, góp phầ n nâng cao
chấ t lươ ̣ng cuộc số ng.
Trong những trường hơ ̣p cầ n gấ p thì laĩ suấ t cho vay của ngân hàng hơ ̣p lý hơn nhiề u
so với laĩ suấ t vay “nóng” bên ngoài thi ̣ trường. Thời ha ̣n cho vay và phương thức trả
nơ ̣ linh hoa ̣t căn cứ vào khả năng trả nơ ̣ của khách hàng. Điề u kiện và thủ tu ̣c để có
đươ ̣c khoản vay không quá phức ta ̣p.
Đối với nề n kinh tế
Góp phần ln chuyển vốn, tăng lưu thơng hàng hóa, kích cầu cho nền kinh tế. Nhờ đó
tạo điều kiện thúc đầ y tăng trưởng kinh tế , cải thiện đời số ng dân cư, góp phầ n thực
hiện xóa đói giảm nghèo... Xét trên góc độ kinh tế vi ̃ mô thì dich
̣ vụ ngân hàng bán lẻ
đẩ y nhanh quá trình lưu chuyể n tiề n tệ, tận du ̣ng tiề m năng lớn trong dân cư để phát
triể n kinh tế , cải thiện đời số ng người dân, ha ̣n chế dùng tiề n mặt và tiế t kiệm chi phí
lẫn thời gian, tiề n ba ̣c cho xã hội.
1.1.3 Một số vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng khơng có tài sản đảm bảo
Trong phần cho vay tiêu dùng, chúng ta sẽ thường gặp 2 loại thơng dụng, đó là cho
vay thế chấp (cần có tài sản để đảm bảo cho khoản vay với ngân hàng) và cho vay
khơng có TSĐB (có thể hiểu ngân hàng cho vay sẽ dựa trên các tiêu chí từ ngân hàng,
18
đặc biệt là uy tín cũng như khả năng của bên đi vay mà quyết định khoản vay).
1.1.3.1 Khái niệm cơ bản về cho vay khơng có tài sản đảm bảo
Cho vay khơng có đảm bảo tài sản là việc tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn
khơng có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc khơng có bảo lãnh của bên thứ ba bằng tài sản.
Tổ chức tín dụng khi cho vay vốn chỉ dựa vào uy tín của khách hàng để xem xét cho
vay. Khách hàng có uy tín là khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh, trung thực
trong kinh doanh, quản trị kinh doanh có hiệu quả, có tín nhiệm với tổ chức tín dụng
cho vay trong sử dụng vốn vay, hoàn trả nợ cả gốc và lãi. Hiện nay, theo Nghị định
85/2002/NĐ-CP ngày 25/10/2002 về sửa đổi, bổ sung Nghị định 178/1999/NĐ-CP
ngày 29/12/1999 của Chính phủ, những khách hàng vay vốn khơng có đảm bảo bằng
tài sản phải hội đủ các điều kiện sau đây: “Sử dụng vốn vay có hiệu quả và trả nợ gốc,
lãi vay đúng hạn, có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch khả thi, có
hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi, phù hợp với qui
định của pháp luật, có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ, cam kết thực
hiện biện pháp đảm bảo bằng tài sản theo yêu cầu của tổ chức tín dụng nếu sử dụng
vốn vay khơng đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng; cam kết trả nợ trước hạn nếu
không thực hiện được các biện pháp đảm bảo bằng tài sản.”
1.1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc cho vay tiêu dùng không tài sản đảm bảo
Để thành lập đươ ̣c khố i vận hành về cho vay khơng có tài sản đam bảo ngân hàng phải
nghiên cứu rấ t kỹ lưỡng trước khi đưa ra gói sản phẩ m vay khơng có TSĐB ra ngoài
thi ̣trường. Nhiề u cá nhân hiện nay cũng biế t hình thức vay tiêu dùng khơng có tài sản
đảm bảo laĩ suấ t sẽ cao hơn so với đi vay thế chấ p vì đây là hin
̀ h thức cho vay mang
la ̣i rủi ro cho ngân hàng hơn.
Hoa ̣t động cho vay thì ngân hàng hiện nay hầ u như đã tính toán hế t mức các rủi ro có
thể xảy ra, tuy nhiên cịn khá nhiề u yếu tớ qú t đinh
̣ từ các nhân tớ bên ngoài.
Tâm lí ngại giao dịch của khách hàng đối với ngân hàng
Đa số khi khách hàng đến với ngân hàng đều sẽ mang tâm lý lo nga ̣i rủi ro giao dich
̣
tiề n ba ̣c với ngân hàng, nga ̣i phiề n phức về các thủ tu ̣c trong giao dich
̣ với ngân hàng.
Đố i với những người có thu nhập cao nga ̣i bi ̣ lộ thông tin cá nhân khi giao dich.
̣ Đố i
với những người có thu nhập thấ p sẽ mặc cảm không dám giao dich.
̣
19
Những yế u tố mặt xã hội
Đây là yế u tố bên ngoài chúng ta rấ t khó phân biệt như tin
̀ h hình an toàn đời số ng dân
cư, trình độ dân trí, cách thức tiêu dùng... sẽ gây ra khá nhiề u trở nga ̣i đế n khoản vay.
Hầ u như một thực tế cho thấ y người miề n Nam tiêu dùng ma ̣nh hơn người miề n Bắ c
và xu hướng tiế t kiệm ở miề n Bắ c nhiề u hơn phiá Nam. Ngoài ra cá nhân có trin
̀ h độ
dân trí cao thường sẽ tiêu dùng ma ̣nh hơn để nâng cao mức số ng trong khi trình độ dân
trí thấ p thì ngươ ̣c la ̣i.
Chi phố i bởi yế u tố pháp luật
Hiện nay chương triǹ h vay khơng có TSĐB từ phiá các ngân hàng còn bi ̣ chi phố i bởi
ngân hàng thương ma ̣i. Mỗi một sự thay đổ i nhỏ của ngân hàng thương ma ̣i cũng sẽ
làm cho chiế n lươ ̣c phát triể n bi ̣ giới ha ̣n và gặp trở nga ̣i. Trong khi đó sự ca ̣nh tranh
của nhiề u ngân hàng là yế u tố không thể thiế u và đươ ̣c đặt lên hàng đầ u. Ngoài ra, đa
số người đi vay thường ít hiể u biế t pháp luật nên khi các quy đinh
̣ trở nên lằ ng nhằ ng,
phức ta ̣p sẽ ảnh hưởng đế n hoa ̣t động cho vay và tranh giành khách hàng.
Chi phối bởi tin
̀ h tra ̣ng kinh tế
Nề n kinh tế đang phát triể n hay suy thoái sẽ ảnh hưởng rấ t nhiề u đế n khoản vay. Theo
quy luật nề n kinh tế phát triể n thì nhu cầ u tiêu dùng và đầ u tư cực kỳ nhiề u trong khi
nề n kinh tế đang giảm sút thì chi tiêu hầ u như nhỏ giọt và hoa ̣t động cho vay khách
hàng cá nhân khơng có TSĐB của ngân hàng gầ n như bi ̣ ảnh hưởng không hề nhỏ.
Trong thời điể m kinh tế giảm sút thì yế u tố tiế t kiệm luôn đươ ̣c đặt lên hàng đầ u và
tiêu dùng luôn đươ ̣c ho ̣ thắ t chắ c hơn.
Ngoài những nhân tố về nề n kinh tế và yế u tố xã hội thì yế u tố cá nhân cũng ảnh
hưởng không kém. Trong trường hơ ̣p cá nhân có ý thức trả nơ ̣ kém thì sẽ làm cho ngân
hàng tố n nhiề u chi phí để thu nơ ̣. Bên ca ̣nh đó nhiề u cá nhân bi ̣ ha ̣n chế tài chính (do
cá nhân thu nhập thấ p, hoặc do thẩ m đinh
̣ biế t tin
̀ h tra ̣ng khó khăn của khách hàng mà
vẫn chấ p nhận duyệt cho vay) đề u cũng sẽ ảnh hưởng rấ t lớn đế n khả năng trả nơ ̣.
Ngoài ra còn các trường hơ ̣p như dựng hiện trường, ta ̣o hồ sơ giả... sẽ ảnh hưởng rấ t
lớn đế n hoa ̣t động cho vay khơng có TSĐB của ngân hàng.
1.1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hoa ̣t động cho vay không có tài sản bảo đảm
Chấ t lươ ̣ng tín du ̣ng của ngân hàng đươ ̣c đánh giá cao khi hoa ̣t động tin
́ du ̣ng phải thu
hồ i nơ ̣ gố c và laĩ đúng ha ̣n, vòng quay vố n tín du ̣ng không ngừng gia tăng và rủi ro tín
dụng được kiểm soát. Một số chỉ tiêu phân tích hoạt động tín dụng cá nhân nói chung
20
và cho vay khơng có tài sản đảm bảo nói riêng bao gồ m:
Ý nghĩa
Công thức
Mức độ tăng (Thu nhập tiń du ̣ng kỳ này – Thu nhập Thể hiện mức độ tăng hoặc
trưởng thu
tín dụng kỳ trước)/ Thu nhập tín du ̣ng
nhập
kỳ trước
giảm của hoạt động cho vay
khơng có tài sản đảm bảo.
Phản ánh chấ t lươ ̣ng tiń du ̣ng.
Ngân hàng khi cho vay phải thu
hồ i vố n và laĩ đúng ha ̣n. Tỷ lệ
Tỷ lệ nơ ̣ quá
ha ̣n
( Nơ ̣ quá ha ̣n / Tổ ng dư nơ ̣ ) x 100%
nơ ̣ quá ha ̣n càng cao thì chấ t
lươ ̣ng tin
́ du ̣ng ngân hàng càng
kém. Theo quy đinh,
chỉ tiêu
̣
này phải kiể m soát trong pha ̣m
vi không quá 3%.
Phản ánh các khoản cho vay
của ngân hàng đươ ̣c đánh giá là
Tỷ lệ nơ ̣ xấ u
(Nơ ̣ xấ u / Tổ ng dư nơ ̣) x 100%
có khả năng tổ n thấ t một phầ n
hoặc toàn bộ laĩ . Chỉ tiêu này
càng nhỏ càng tố t.
Tố c độ tăng
[(Dư nơ ̣ tiń du ̣ng kỳ này – Dư nơ ̣ tin
́
dư nơ ̣ tín
du ̣ng kỳ trước)/ Dư nơ ̣ tín du ̣ng kỳ
du ̣ng
trước] x 100%
Thể hiện khả năng cân đố i tin
́
du ̣ng của ngân hàng.
Phản ánh sử du ̣ng vố n tin
́ du ̣ng
so với vố n huy động, tình hình
sử du ̣ng nguồ n vố n với vố n
Dư nơ ̣ tín
du ̣ng so với
( Dư nơ ̣ tín du ̣ng / Tổ ng nguồ n vố n
vay. Chỉ tiêu này thấ p chứng tỏ
nguồ n vố n
huy động) x 100%
ngân hàng đang thừa vố n và
ngươ ̣c la ̣i. Thông thường chủ
tiêu này đươ ̣c kiể m soát và điề u
huy động
chin
̉ h ở mức 70%-80%.
21
Chỉ tiêu phản ánh chất lượng nợ cho vay tiêu dùng
Thông tư số 14/2014/TT-NHNN ngày 20/05/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập
và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức
tín dụng được ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 22/05/2014. Điều 6 tại (QĐ
số 493/2005/QĐ-NHNN) được chia thành 5 nhóm nợ như sau: Trong đó nợ quá hạn
bao gồm các nhóm nợ 2,3,4 và 5. Nợ xấu bao gồm các nhóm nợ 3,4 và 5.
Nhóm 1 – (Nợ đủ tiêu chuẩn) gồm: Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh
giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn; Các khoản nợ quá hạn dưới
10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá
hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại; Các khoản nợ được phân loại
vào nhóm 1 theo quy định.
Nhóm 2 – (Nợ cần chú ý) gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; Các
khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ
chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ
nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu); Các khoản nợ được phân loại vào
nhóm 2 theo quy định.
Nhóm 3 – (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180
ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định; Các khoản nợ được miễn hoặc
giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; Các
khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định.
Nhóm 4 – (Nợ nghi ngờ) gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; Các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; Các khoản
nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định.
Nhóm 5 – (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai
quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; Các khoản nợ cơ cấu lại thời
hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; Các khoản nợ
22
khoanh, nợ chờ xử lý; Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định.
Đây là một bước tiến mới với cách phân nhóm nợ theo QĐ 493 đã tiến gần tới những
chuẩn mực quốc tế, đó là các loại nợ với mức rủi ro khác nhau đã gắn liền với tỷ lệ
trích dự phịng khách nhau, bước đầu tạo nên quĩ dự phòng đủ lớn để xử lý tổn thất.
Có thể thấy cách phân chia như thế tạo điều kiện cho các ngân hàng đánh giá các
khoản nợ một cách chính xác từ đó nhận định về khách hàng tốt nhất nhằm hạn chế rủi
ro cho ngân hàng.
Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay khách hàng cá nhân trên tổng dư nợ cho vay khách hàng cá
nhân là chỉ tiêu nhằm đánh giá chất lượng cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng,
nó cho biết trong 100 đồng nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu. Trong đó, tỷ lệ trích
lập dự phịng cụ thể đối với 5 nhóm nợ được quy định:
Nợ nhóm 1 - Nợ đủ tiêu chuẩn (từ 0 đến dưới 10 ngày) trích lập dự phịng 0%
Nợ nhóm 2 - Nợ cần chú ý (từ 10 đến dưới 90 ngày) trích lập dự phịng 5%
Nợ nhóm 3 - Nợ dưới tiêu chuẩn (90 đến dưới 180 ngày) trích lập dự phịng 20%
Nợ nhóm 4 - Nợ nghi ngờ (180 đến dưới 360 ngày) trích lập dự phịng 50%
Nợ nhóm 5 - Nợ có khả năng mất vốn (trên 360 ngày) trích lập dự phòng 100%
Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý, tổ chức tín dụng trích lập dự
phịng cụ thể theo khả năng tài chính của tổ chức tín dụng.
Quỹ dự phịng rủi ro: Do ngân hàng tính tốn và trích lập theo các quy định của
Ngân hàng Nhà nước từng thời kỳ, bao gồm:
Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phịng cho những tổn thất chưa xác
định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phịng cụ thể và trong các
trường hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức tín dụng khi chất lượng các khoản
nợ suy giảm. Tùy từng thời kỳ, ngân hàng sẽ trích lập dự phòng chung theo một tỷ lệ
nhất định cho các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.
Dự phịng cụ thể là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các khoản nợ
để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra và được tính theo cơng thức sau:
R = max [0,(A-C)] x r
Trong đó:
R: Số tiền dự phịng cụ thể phải trích
A: Số dư gốc của khoản nợ
23
C: Giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm
r: Tỷ lệ trích lập dự phịng cụ thể
Chỉ tiêu đánh giá xếp hạng tín dụng đối với khách hàng
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ góp phần hỗ trợ cho việc phân loại nợ, quản lý chất
lượng tín dụng phù hợp với phạm vi hoạt động, tình hình thực tế của mỗi ngân hàng.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của các ngân hàng có thể có một số nội dụng khác
nhau phù hợp với hoạt động của mỗi loại hình ngân hàng nhưng có những nội dung
chung như: Các tiêu chí đánh giá khách hàng chi tiết, cụ thể theo một hệ thống, quy
trình trên cơ sở đánh giá khách hàng theo yếu tố định tính và định lượng. Theo đó
phân chia khách hàng thành 2 nhóm (Cá nhân và doanh nghiệp) với 10 hạng như sau:
Nhóm A: 3 hạng (AAA,AA,A), khách hàng tốt, đảm bảo khả năng thu hồi đầy đủ nợ
gốc, lãi tiền vay đúng hạn, rủi ro thấp.
Nhóm B: 3 hạng (BBB,BB,B), khách hàng quan hệ lần đầu, hoặc có dấu hiệu suy giảm
tài chính, khơng được ưu đãi khi cho vay, có khi phải hạn chế cho vay.
Nhóm C: 3 hạng (CCC,CC,C), khách hàng yếu, có khả năng khơng thanh tốn được
một phần nợ gốc, lẫn tiền vay, khách hàng thuộc hạng này bị hạn chế tối đa tín dụng,
phải xử lý nợ bằng mọi biện pháp.
Nhóm D: khách hàng đặc biệt kém, nợ gốc và lãi vay bị tổn thất toàn bộ; khách hàng
hạng này khơng được cho vay mới và tìm mọi biện pháp xử lý, kể cả cưỡng chế và
khởi kiện.
1.2
Các cơng trình nghiên cứu có liên quan
Khi bắt đầu các hoạt động kinh doanh thì ngân hàng phải xác định được hướng đi, mục
tiêu hoạt động. Mỗi ngân hàng đều có hướng đi của riêng mình, bao gồm đầu tư về các
hoạt động kinh doanh tín dụng, quy mơ và tốc độ phát triển chiến lược về sản phẩm,
dịch vụ, cả chất lượng lẫn chi phí, các vấn đề về thị trường và nhiều vấn đề khác nữa.
Dù kinh doanh ở bất kỳ lĩnh vực nào thì doanh thu và chi phí ln là vấn đề được quan
tâm nhiều nhất vì mục tiêu cuối cùng vẫn là lợi nhuận. Do vậy công tác xác định hoạt
động kinh doanh, hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng khơng
có tài sản đảm bảo nói riêng là việc rất cần thiết và quan trọng đối với ngân hàng. Đặc
biệt, đưa ra hướng giải quyết chính xác, kịp thời, phù hợp cho từng mảng hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Chính vì thế đã có nhiều đề tài tập trung nghiên cứu về kết
quả hoạt động kinh doanh, kết quả cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng.
24
Tổng quan về các cơng trình đã cơng bố có liên quan đến đề tài nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, tôi đã nghiên cứu và tham khảo một số
đề tài có liên quan tới phân tích hiệu quả, nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng như
sau:
Với đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn – Huyện Phú Bình”, Luận văn thạc sỹ Đại học Thái Nguyên của tác giả Đỗ Minh
Điệp (2008). Ở đề tài này, tác giả đã đi thu thập và phân tích số liệu của các hộ dân có
nhu cầu phát sinh nghiệp vụ kinh tế với ngân hàng tại địa bàn khu vực Huyện Phú
Bình, Tỉnh Thái Ngun. Từ đó đưa ra những kết luận cụ thể cho chất lượng hoạt động
tín dụng của ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn tại huyện Phú Bình. Tiếp
đến là đề tài “Phát triển hoạt động cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân tại
VPBank – Chi nhánh Trần Hưng Đạo”, Báo cáo khóa luận tốt nghiệp trường Đại học
Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội do Nguyễn Thị Lam nghiên cứu (2008). Và Đề tài “Phát
triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong –
Phịng giao dịch Phạm Hùng”, Báo cáo Khóa luận tốt nghiệp trường Đại học Thăng
Long Hà Nội của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Thảo (2015). Hầu hết các tác giả đã phân
tích rõ được từng hoạt động tín dụng cho vay của ngân hàng cũng như quy trình cho
vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân được bám sát vào quy trình cơ bản của
NHTW đề ra. Qua đó, so sánh dữ liệu của các năm để thấy rõ sự thay đổi trong doanh
thu cũng như lợi nhuận của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tại huyện
Phú Bình và Ngân hàng TMCP Tiên Phong – PGD Phạm Hùng nói chung và hoạt
động cho vay khách hàng cá nhân của phịng giao dịch nói riêng.
Nhìn chung các đề tài trên có cùng hướng nghiên cứu về cở sở phân tích các hoạt động
kinh doanh tín dụng và cho vay tiêu dùng cá nhân, bên cạnh các giải pháp nhằm tăng
cường năng lực và quy mô phát triển kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên đối tượng
được tiến hành nghiên cứu ở mỗi đề tài là khác nhau, các ngân hàng – tổ chức tín dụng
rải rác khắp cả nước. Cho nên đối với đề tài nghiên cứu của chính mình, tơi đã rút ra
được một số thành tựu và hạn chế từ các đề tài luận văn trên.
25