Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Vi phạm quyền tác giả đối với giáo trình, sách chuyên khảo tại trường đại học ngoại ngữ tin học tp hcm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ - TIN HỌC TP. HCM
BỘ MƠN LUẬT
***********

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
VI PHẠM QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI VỚI GIÁO TRÌNH,
SÁCH CHUYÊN KHẢO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NGOẠI NGỮ - TIN HỌC TP. HCM

Sinh viên thực hiện

: CHU NGỌC CẨM TRÚC

Lớp

: LKT1503

MSSV

: 15DH380203

Khoa

: Bộ môn Luật

Giảng viên hướng dẫn

: GVC.TS. BÙI KIM HIẾU


Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ - TIN HỌC TP. HCM
BỘ MÔN LUẬT
***********

ĐỀ TÀI
VI PHẠM QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI VỚI GIÁO TRÌNH,
SÁCH CHUYÊN KHẢO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NGOẠI NGỮ - TIN HỌC TP. HCM

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

(Ký tên)

(Ký tên)

GVC.TS. BÙI KIM HIẾU

CHU NGỌC CẨM TRÚC

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan kết quả và số liệu trong bài nghiên cứu này là trung thực

và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các kết quả nghiên cứu được đưa
ra trong bài nghiên cứu này dựa trên kết quả thu thập được trong quá trình nghiên
cứu của riêng tác giả, chưa được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào
trước đây.
Nội dung của bài nghiên cứu có tham khảo và sử dụng một số thông tin, tài
liệu từ các nguồn sách chuyên khảo, tạp chí, luận văn nghiên cứu nhưng đã được
tác giả trích dẫn nguồn và liệt kê tài liệu tham khảo.
Tác giả xin cam kết và chịu trách nhiệm về bài nghiên cứu của mình.
TÁC GIẢ

Chu Ngọc Cẩm Trúc


LỜI CẢM ƠN
Trong cuộc sống của con người, khơng có sự thành công nào mà không gắn
liền với sự hỗ trợ, giúp đỡ của người khác. Trong thời gian thực hiện đề tài “Vi
phạm quyền tác giả đối với giáo trình, sách chuyên khảo tại Trường Đại học Ngoại
ngữ - Tin học TP. HCM”, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tác giả đã nhận được rất
nhiều sự quan tâm và giúp đỡ từ thầy cơ, gia đình và bạn bè.
Lời đầu tiên, tác giả xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Bộ môn Luật đã
đồng ý và tạo điều kiện thuận lợi để tác giả thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp này.
Đặc biệt, tác giả xin cảm ơn thầy GVC.TS. Bùi Kim Hiếu – Giảng viên hướng
dẫn đã dành rất nhiều thời gian, công sức của mình để trực tiếp hướng dẫn và hỗ trợ
tác giả. Nếu khơng có sự giúp đỡ và hướng dẫn của thầy thì bài nghiên cứu của tác
giả khó có thể hoàn thiện một cách tốt đẹp nhất. Một lần nữa tác giả xin chân thành
cảm ơn thầy.
Tác giả cũng xin cảm ơn cô Văn Nguyễn Như Tâm đã giúp đỡ tác giả trong
suốt q trình làm khóa luận; tác giả xin gửi lời cảm ơn đến các bạn sinh viên đang
học tập tại Bộ môn Luật – sinh viên Đặng Trung Thơng, Nguyễn Hữu Tấn, Ngơ
Thái Cát Tường, Nguyễn Hồi Yến Thu, Ngơ Đình Ln, Võ Thị Thu Hằng đã hỗ

trợ những tài liệu, kiến thức cá nhân cũng như động viên tinh thần để tác giả cảm
thấy tự tin và hồn thành bài nghiên cứu.
Dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất. Song,
do giới hạn về kinh nghiệm nghiên cứu nên khơng tránh khỏi thiếu sót. Tác giả rất
mong nhận được sự góp ý của q thầy/cơ và các bạn để bài nghiên cứu được hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ

Chu Ngọc Cẩm Trúc


TÓM TẮT
Nội dung luận văn nêu lên các khái niệm, đặc điểm về quyền tác giả nói
chung và quyền tác giả đối với giáo trình, sách chun khảo nói riêng; nội dung
pháp luật về bảo hộ quyền tác giả đối với giáo trình, sách chuyên khảo.
Nghiên cứu về nhận thức và thực trạng vi phạm quyền tác giả đối với giáo
trình, sách chuyên khảo tại Trường Đại học Ngoại ngữ - Tin học TP. HCM. Trên
cơ sở nghiên cứu, đề xuất định hướng kiến nghị bổ sung, sửa đổi các quy định về
quyền tác giả đối với giáo trình, sách chuyên khảo và đưa ra một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền tác giả đối với giáo trình, sách chuyên khảo ở
Trường Đại học Ngoại ngữ - Tin học TP. HCM.
Tóm tắt về nội dung chính mà tác giả đã đạt được trong suốt quá trình nghiên
cứu cùng những thơng tin chưa hồn thiện trong q trình nghiên cứu. Từ đó, kiến
nghị cho hướng nghiên cứu trong tương lai.


MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ............................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài ............................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài ................................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài .............................................................................. 3
5. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu ............................................. 4
6. Bố cục của đề tài..................................................................................................... 4
PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................... 6
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN TÁC GIẢ
ĐỐI VỚI GIÁO TRÌNH, SÁCH CHUYÊN KHẢO ....................................... 6
1.1.

Khái quát chung về quyền tác giả đối với giáo trình, sách chuyên khảo ........ 6

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm quyền tác giả ................................................................ 6
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm quyền tác giả đối với giáo trình, sách chuyên khảo ...... 7
1.2. Nội dung pháp luật về bảo hộ quyền tác giả đối với giáo trình, sách chuyên
khảo ........................................................................................................................9
1.2.1. Đối tượng bảo hộ ............................................................................................. 9
1.2.2. Chủ thể của quyền tác giả đối với giáo trình, sách chuyên khảo ................... 10
1.2.3. Các quyền được bảo hộ của tác giả đối với giáo trình, sách chuyên khảo .... 11
1.2.4. Giới hạn bảo hộ quyền tác giả đối với giáo trình, sách chuyên khảo ............ 12
1.2.5. Các biện pháp bảo hộ quyền tác giả đối giáo trình, sách chuyên khảo .......... 13
1.3. Các hình thức vi phạm quyền đối với giáo trình, sách chuyên khảo ............. 17
1.4.

Phân biệt hành vi sao chép giáo trình, sách chun khảo vì mục đích

nghiên cứu, giảng dạy với hành vi sao chép giáo trình, sách chuyên khảo vì mục
đích thương mại ........................................................................................................ 19
Chương 2: THỰC TIỄN VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN TÁC GIẢ

ĐỐI VỚI GIÁO TRÌNH, SÁCH CHUYÊN KHẢO TẠI TRƯỜNG ĐẠI


HỌC NGOẠI NGỮ - TIN HỌC TP. HCM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT ........................................................................22
2.1.

Thực tiễn vi phạm pháp luật về quyền tác giả đối với giáo trình, sách

chuyên khảo tại Trường Đại học Ngoại ngữ - Tin học TP. HCM ........................... 22
2.1.1. Nhận thức về quyền tác giả đối với giáo trình, sách chuyên khảo tại
Trường Đại học Ngoại ngữ - Tin học TP. HCM ...................................................... 23
2.1.2. Thực trạng thực thi quyền tác giả đối với giáo trình, sách chuyên khảo tại
Trường Đại học Ngoại ngữ - Tin học TP. HCM ...................................................... 34
2.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về quyền tác giả đối với giáo trình,
sách chuyên khảo...................................................................................................... 39
2.2.1. Định hướng kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định về quyền tác giả đối
với giáo trình, sách chuyên khảo .............................................................................. 39
2.2.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền tác giả đối với
giáo trình, sách chuyên khảo ở Trường Đại học Ngoại ngữ - Tin học TP. HCM.... 44
PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................. 55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 57
PHIẾU KHẢO SÁT ............................................................................................... 59


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Nhìn chung, tình trạng xâm phạm quyền tác giả xảy ra trên mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội, từ những lĩnh vực khá phổ biến như xuất bản, âm nhạc, truyền hình…
cho tới những lĩnh vực hết sức mới mẻ như môi trường kỹ thuật số. Tuy vậy, tình

trạng vi phạm bản quyền trong lĩnh vực sử dụng giáo trình, sách tham khảo vẫn
được coi là vấn nạn xảy ra thường xuyên nhất, dưới nhiều hình thức đa dạng và
phong phú hơn. Xâm phạm quyền tác giả cũng có nghĩa là giết chết đi sự sáng tạo
và kìm hãm sự phát triển của ngành giáo dục. Việc vi phạm quyền tác giả đối với
giáo trình, sách tham khảo khơng cịn là vấn đề mới nhưng cũng chưa bao giờ mất
đi tính thời sự của nó.
Trước đây đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học và khóa luận tốt nghiệp
tìm hiểu về quyền sở hữu trí tuệ cũng như vấn đề vi phạm quyền tác giả trong việc
sử giáo trình, sách tham khảo. Tuy nhiên, một mảng nhỏ nhưng hết sức quan trọng
trong vấn đề sở hữu trí tuệ đó chính là vi phạm quyền tác giả đối với giáo trình,
sách tham khảo trong các trường đại học. Cách thức in ấn, tàng trữ, kinh doanh đối
với sách giả, sách lậu đặc biệt là giáo trình có nhiều điểm khác biệt so với các loại
sách thông thường. Đối tượng chính của giáo trình, sách tham khảo dành cho các
trường đại học là các bạn sinh viên, nghiên cứu sinh và giảng viên. Nếu các đối
tượng này sử dụng sách giả, sách lậu cho cơng việc thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
việc học tập, nghiên cứu và giảng dạy.
Việt Nam đã ban hành Luật sở hữu trí tuệ 2005, Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật sở hữu trí tuệ 2009 đồng thời đã trở thành thành viên của nhiều điều
ước quốc tế liên quan trong lĩnh vực này1. Điều đó cho thấy quyết tâm của Đảng và
Nhà nước trong việc bảo vệ Quyền sở hữu trí tuệ nói chung và quyền tác giả nói
riêng. Tuy nhiên, tình trạng vi phạm quyền tác giả vẫn tiếp tục diễn ra và điều này
1

Việt Nam đã ký kết các hiệp định song phương liên quan đến quyền tác giả như: Hiệp định thiết lập quan hệ
quyền tác giả Việt Nam – Hoa Kỳ năm 1997); Hiệp định giữa Việt Nam và Thụy Sĩ về bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ và hợp tác trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ năm 1990; Hiệp định Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ năm 2000.
Năm 2004, Việt Nam đã nộp đơn xin gia nhập để trở thành thành viên của Công ước Bern về bảo hộ các tác
phẩm văn học và nghệ thuật đã được ký kết tại Bern, Thụy Sĩ năm 1886 và Chủ tịch nước đã ký quyết định gia
nhập Công ước Rô-ma bảo hộ người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm và tổ chức phát sóng được thơng qua tại
Rơ-ma, Ý năm 1961.


1


làm thiệt hại rất lớn đến quyền lợi của tác giả, của những cá nhân, đơn vị sở hữu
quyền tác giả đồng thời ảnh hưởng nặng nề đến hoạt động sáng tạo, nghiên cứu nói
chung trong xã hội.
Bên cạnh việc nghiên cứu, hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến
Quyền sở hữu trí tuệ nói chung thì chúng ta cần có một cái nhìn đúng đắn và tồn
diện hơn nữa trong việc bảo hộ quyền tác giả đối với giáo trình trong các trường đại
học. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài “Vi phạm quyền tác giả đối
với giáo trình, sách chuyên khảo tại Trường Đại học Ngoại ngữ - Tin học TP.
HCM”.
2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục tiêu nghiên cứu
Bài nghiên cứu tôi hướng tới việc làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng giải pháp
khắc phục hành vi vi phạm quyền tác giả đối với giáo trình, sách chuyên khảo tại
Trường Đại học Ngoại ngữ - Tin học TP. HCM.
Với mục đích để các bạn sinh viên hiểu rằng hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ là hành vi vi phạm pháp luật, do đó bản thân mỗi sinh viên cần chủ động sáng
tạo, tư duy trong học tập cũng như trong hoạt động nghiên cứu, góp phần đẩy lùi
hành vi xâm phạm quyền tác giả đối với giáo trình, sách chuyên khảo tại Trường
Đại học Ngoại ngữ - Tin học TP. HCM.
Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Nội dung đề tài này, tác giả tập trung đề cập, phân tích, luận giải, làm rõ những
vấn đề cơ bản sau:
-

Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài làm cơ sở xác định cho những hành vi vi


phạm;
-

Khảo sát và làm rõ thực trạng, làm sáng tỏ và đưa ra những con số cụ thể và

xác thực nhất thông qua một bài khảo sát từ sinh viên của trường;
-

Nêu rõ và dẫn chứng bằng những số liệu cụ thể để nêu bật ra những thực

trạng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với giáo trình, sách chuyên khảo trong
sinh viên. Rút ra những bất cập và hạn chế;

2


-

Tìm ra nguyên nhân vì sao lại dẫn đến tình trạng vi phạm quyền tác giả đối

với giáo trình, sách chuyên khảo tại Trường Đại học Ngoại ngữ - Tin học TP. HCM
hiện nay;
-

Đưa ra một số kiến nghị và giải pháp để sinh viên Trường Đại học Ngoại

ngữ - Tin học TP. HCM nhận thức đầy đủ về quyền sở hữu trí tuệ đối với giáo
trình, sách chun khảo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu đề tài

Đối tượng tác giả chọn nghiên cứu trong đề tài này là hành vi xâm phạm đến
quyền tác giả đối với giáo trình, sách chuyên khảo tại Trường Đại học Ngoại ngữ Tin học TP. HCM.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu mà tác giả nghiên cứu hướng đến phạm vi không gian trong
khuôn khổ Trường Đại học Ngoại ngữ - Tin học TP. HCM.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về bảo hộ quyền tác giả
đối với giáo trình, sách chuyên khảo. Ngồi ra, để đạt được mục đích, tác giả sử
dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phân tích nguồn và tổng hợp tài liệu: Từ các nguồn thông tin tài liệu từ
xâm phạm quyền tác giả về sở hữu trí tuệ trong sinh viên, giảng viên, cán bộ nhân
viên Trường Đại học Ngoại ngữ - Tin học TP. HCM. Phân tích nội dung và tổng
hợp tài liệu, tài liệu tìm được cần được tổng hợp những nội dung chính và nội dung
liên quan nhất. Phương pháp phân tích nhằm phân tích những đặc điểm riêng của
các cơng trình nghiên cứu khoa học của tác giả về hành vi xâm phạm quyền tác giả
nói chung và xâm phạm quyền tác giả đối với giáo trình, sách chun khảo nói
riêng; làm rõ những nguyên nhân sinh viên, giảng viên, cán bộ nhân viên vi phạm
quyền tác giả; chỉ ra những kết quả đạt được và những mặt còn hạn chế trong hoạt
động bảo vệ quyền tác giả. Phương pháp tổng hợp nhằm tổng hợp tài liệu cùng các
số liệu thu thập được, từ đó đưa ra giải pháp để khắc phục hành vi xâm phạm quyền
tác giả đang diễn ra tại Trường Đại học Ngoại ngữ - Tin học TP. HCM.
3


Phương pháp tóm tắt: nhằm tóm tắt một số cơng trình nghiên cứu khoa học
về quyền tác giả đã được cơng bố, từ đó tiếp thu, học hỏi và rút kinh nghiệm.
Phương pháp phi thực nghiệm: Quan sát khách quan về tình trạng sử dụng
giáo trình, sách chuyên khảo của sinh viên, giảng viên, cán bộ nhân viên Trường
Đại học Ngoại ngữ - Tin học TP. HCM.

Điều tra bằng bảng hỏi: Tạo một bảng form và nhờ các bạn sinh viên,
giảng viên, cán bộ nhân viên Trường Đại học Ngoại ngữ - Tin học TP. HCM thực
hiện khảo sát về vấn đề sở hữu trí tuệ trong sinh viên, giảng viên, cán bộ nhân viên.
Sau đó thơng kê và đánh giá các số liệu thu tập được.
Phương pháp xử lý thông tin: Bao gồm phương pháp thống kê, phương
pháp định lượng nhằm thống kê và định lượng phần trăm sinh viên, giảng viên, cán
bộ nhân viên hiểu biết về quyền tác giả, phần trăm sinh viên, giảng viên, cán bộ
nhân viên có hành vi xâm phạm quyền tác giả đối với giáo trình, sách chuyên khảo.
Trong quá trình nghiên cứu khoa học, tác giả còn phải tiến hành một số bước
mang tính kỹ thuật để hồn thiện cơng trình nghiên cứu trước khi cơng bố, đó là: xử
lý kết quả nghiên cứu và viết kết quả nghiên cứu.
5. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu
Xuất phát từ chính những bất cập thực tế, mang tính thời sự và sát với đời sống
học tập của sinh viên, giảng viên, cán bộ nhân viên hiện nay, tác giả đã thực hiện
phương pháp điều tra xã hội học kết hợp với các phương pháp phân tích, tổng hợp,
nghiên cứu các quy định pháp luật về bảo hộ quyền tác giả trong hệ thống pháp luật
Việt Nam hiện hành. Tồn bộ đề tài được nghiên cứu và phân tích dựa trên cái nhìn
khách quan nhất để từ đó xây dựng lên các giải pháp có tính hiệu quả và hồn tồn
có thể áp dụng vào thực tế.
Đề tài trực tiếp góp phần trong việc bổ sung, phát triển và phong phú thêm lý
luận về vấn đề bảo hộ quyền tác giả đối với giáo trình, sách chuyên khảo trong
Trường Đại học Ngoại ngữ - Tin học TP. HCM. Kết quả của đề tài được thực hiện
hoàn toàn dựa trên những quy định của pháp luật và những ý kiến điều tra thực tế,
tập trung đi sâu vào giải quyết những vấn đề còn tồn đọng trong quy định pháp luật
về bảo hộ quyền tác giả.
6. Bố cục của đề tài
4


Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bảng khảo sát thì nội

dung đề tài nghiên cứu gồm có 02 chương, bao gồm:
Chương 1. Lý luận chung và pháp luật về quyền tác giả đối với giáo trình, sách
chuyên khảo
Chương 2. Thực tiễn vi phạm pháp luật về quyền tác giả đối với giáo trình, sách
chuyên khảo tại Trường Đại học Ngoại ngữ - Tin học TP. HCM và một số kiến
nghị hoàn thiện pháp luật

5


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN TÁC GIẢ
ĐỐI VỚI GIÁO TRÌNH, SÁCH CHUYÊN KHẢO
1.1. Khái quát chung về quyền tác giả đối với giáo trình, sách chuyên khảo
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm quyền tác giả
Khái niệm quyền tác giả
Quyền tác giả là quyền độc quyền của một cá nhân, hay một tổ chức nào đó về
tác phẩm của mình, quyền tác giả cịn được gọi là Tác quyền. Quyền tác giả là bảo
vệ các tác phẩm sáng tạo về mặt tinh thần có tính chất văn hóa, các lĩnh vực mà
quyền tác giả bảo vệ như: văn học, bài viết khoa học, ghi âm, tranh vẽ, hình ảnh
(hình chụp), âm nhạc, phim và các chương trình phát thanh truyền hình2. Quyền tác
giả bảo vệ quyền lợi về lợi ích kinh tế và lợi ích của cá nhân/ tổ chức là tác giả của
tác phẩm. Quyền tác giả không cần phải đi đăng ký sở hữu trí tuệ và nó thuộc về
tác giả khi tác phẩm đó được lưu trữ ít nhất một lần trên một phương tiện lưu trữ
nào đó. Quyền này thường chỉ được cơng nhận khi tác phẩm này mới, nó thể hiện
cơng lao của tác giả và tác giả có thể chỉ ra được nó có tính độc quyền và duy nhất.
Quyền tác giả ở nước ta có quy định chi tiết tại Luật sở hữu trí tuệ, Nghị định
22/2018/NĐ-CP của Chính phủ về hướng dẫn Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật
sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan. Theo đó “Quyền
tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở

hữu”, căn cứ tại khoản 2 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sở hữu trí tuệ
sửa đổi bổ sung năm 2009.
Đặc điểm quyền tác giả
Thứ nhất, quyền tác giả chỉ bảo hộ hình thức sáng tạo, quyền tác giả đối với tác
phẩm phát sinh tại thời điểm tác phẩm tạo ra được thể hiện dưới hình thức vất chất
nhất định, không phân biệt tác phẩm đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay
chưa đăng ký bảo hộ. Quyền tác giả là căn cứ phát sinh quan hệ pháp luật dân sự và

2

Viện Khoa học pháp lý (Bộ Tư pháp), Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam – những vấn đề lý luận và thực
tiễn, Nxb Chính trị quốc gia

6


các hành vi pháp lý. Một tác phẩm muốn được bảo hộ thì phải do chính sức lao
động và óc sáng tạo của tác giả tạo ra.
Thứ hai, tác phẩm được bảo hộ phải có tính ngun gốc, chỉ có một, không sao
chép tác phẩm khác. Quy định của pháp luật về quyền tác giả thì tính ngun gốc
liên quan về hình thức thể hiện ý tưởng chứ khơng liên quan đến bản thân của ý
tưởng hay nội hàm bên trong của nó. Pháp luật của các quốc gia trên thế giới có
nhiều khái niệm khác nhau về tính nguồn gốc, nhưng nhìn chung thì tất cả đều quy
về một nghĩa là tác phẩm được sáng tạo ra một cách độc lập, không sao chép tác
phẩm khác. Theo quy định của pháp luật thì những tác phẩm mang tính nguồn gốc
mới được pháp luật bảo vệ.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm quyền tác giả đối với giáo trình, sách chuyên khảo
Khái niệm quyền tác giả đối với tác phẩm là giáo trình, sách chuyên khảo
Xét về mặt thực tế cuộc sống cũng như lý luận pháp lý thì quyền tác giả đối với
tác phẩm là giáo trình, sách chuyên khảo là quyền mà một cá nhân/chủ sở hữu được

hưởng đối với tác phẩm giáo trình, sách chuyên khảo do mình sáng tác viết ra. Cá
nhân đó có thể là người viết ra giáo trình, sách chuyên khảo hoặc là người sở hữu
tác phẩm đó. Những quyền này hướng đến việc nhằm mang lại cho tác giả của các
tác phẩm là giáo trình, sách chun khảo các lợi ích về vật chất, tinh thần xứng
đáng với với sức lao động, trí tuệ, sáng tạo của tác giả đã bỏ ra thông qua việc cho
phép tác giả được độc quyền kiểm soát tác phẩm trong việc khai thác, sử dụng…
Quyền tác giả đối với tác phẩm là giáo trình, sách chuyên khảo hay cịn được gọi
là tác quyền giáo trình, sách chun khảo là quyền của cá nhân hay tổ chức đối với
tác phẩm là giáo trình, sách chuyên khảo do cá nhân, tổ chức sáng tác viết ra được
sở hữu hợp pháp theo quy định của pháp luật hiện hành. Quy định của pháp luật
hiện hành thì quyền tác giả bao gồm quyền tài sản, nhân thân. Quyền tác giả bao
gồm các lợi ích về kinh tế và cho phép tác giả thu lợi bằng các trường hợp như khai
thác trực tiếp hay gián tiếp. Quyền nhân thân bảo vệ toàn bộ về sự sáng tạo cũng
như danh tiếng của tác giả khi họ viết ra giáo trình, sách chuyên khảo.
Như hiện nay thì hoạt động bn bán giáo trình, sách chun khảo trên thị
trường sách khá sôi nổi, nhiều buổi hội thảo được tổ chức để lấy ý tưởng, góp ý
chỉnh sửa nội dung của bài nghiên cứu, giáo trình, sách chuyên khảo. Có thể nói
7


giáo trình, sách chun khảo phát triển sẽ giúp ích cho các nhà nghiên cứu khoa
học, cũng như nghiên cứu giảng dạy. Quá trình hình thành từ ý tưởng đến khi ra
một tác phẩm là giáo trình, sách chuyên khảo và đến tay sinh viên nhà nghiên cứu
khoa học, hay giảng viên làm tác giả đã tốn khơng ít cơng sức tiền bạc và trí tuệ vì
thế nên quyền tài sản là một phần để đền đáp công sức và khuyến khích óc sáng tạo
và sự nhiệt huyết của tác giả.
Ở các quốc gia trên thế giới thì việc những tác giả như nhà văn, nghệ sĩ đã được
luật pháp của quốc tế cũng như quốc gia của họ bảo hộ. Trong việc điều chỉnh các
mối quan hệ toàn cầu thì các nội dung cơ bản về quyền nhân thân và quyền tài sản
của tác giả đã được quốc tế cũng như nước sở tại của tác giả quy định và thống

nhất.
Đặc điểm của quyền tác giả đối với tác phẩm là giáo trình, sách chuyên
khảo
Tác phẩm là giáo trình, sách chun khảo được bảo hộ thì phải có tính nguyên
gốc, nghĩa là không sao chép hay tái sản xuất tác phẩm. Nó khơng có nghĩa là tác
phẩm đó phải có ý tưởng hồn tồn mới mà là hình thức thể hiện ý tưởng đó phải
do tác giả sáng tạo để viết ra, tác phẩm phải do chính sức lao động của tác giả. Tính
ngun gốc khơng có nghĩa là khơng có tính kế thừa.
Hình thức thể hiện sự sáng tạo của tác giả đối với tác phẩm là giáo trình, sách
chuyên khảo là sắp xếp câu chữ trong giáo trình, sách chun khảo của mình sao
cho hợp lý lơi cuốn người đọc…
Quyền tác giả đối với tác phẩm là giáo trình, sách chun khảo sẽ được bảo hộ
mà khơng phụ thuộc vào nội dung hay giá trị văn học nghệ thuật của tác phẩm là
giáo trình, sách chuyên khảo đó. Theo một số cơng ước quốc tế về quyền tác giả và
luật sở hữu trí tuệ có sự thống nhất rằng sáng tạo trí tuệ trong việc tạo ra tác phẩm
là giáo trình, sách chun khảo mang tính ngun gốc. Như vậy không đặt ra bất kỳ
điều kiện nào về nội dung của giá trị văn học nghệ thuật đối với một tác phẩm là
giáo trình, sách chuyên khảo để tác phẩm đó được bảo hộ.
Quyền tác giả đối với tác phẩm là giáo trình, sách chuyên khảo dường như
không bảo hộ tự động, muốn quyền này được thực thi thì đa số là tác giả của tác
phẩm đó sẽ phải nộp đơn kiện thì lúc này quyền tác giả đối với tác phẩm giáo trình,
8


sách chun khảo sẽ được bảo hộ, nó khơng giống như tác phẩm âm nhạc, hay các
tác phẩm có tính công công nghệ.
1.2. Nội dung pháp luật về bảo hộ quyền tác giả đối với giáo trình, sách
chuyên khảo
1.2.1. Đối tượng bảo hộ
Quyền tác giả bảo hộ các đối tượng là các tác phẩm văn học, nghệ thuật… Tác

phẩm văn học, nghệ thuật là thuật ngữ nói chung để chỉ các tác phẩm được bảo hộ,
đó là các tác phẩm trong các lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học, được thể hiện
ở bất kỳ hình thức hay phương tiện nào. Cơng trình nghiên cứu khoa học có lẽ là
đối tượng khơng gần gũi hay liên quan gì nhiều đến văn học nghệ thuật, cơng trình
nghiên cứu khoa học vẫn được bảo hộ quyền tác giả theo quy định của pháp luật về
quyền tác giả đối với tác phẩm là văn học nghệ thuật.
Để tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả thì tác phẩm đó phải có tính ngun gốc,
không sao chép hay bắt chước bất kỳ tác phẩm nào. Việc sao chép cách thể hiện
phải được ngăn ngăn cấm nghiêm ngặt hơn sao chép ý tưởng vì ý tưởng không phải
là đối tượng được bảo hộ theo luật bản quyền.
Theo quy định của Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009
có quy định đối tượng bảo hộ quyền tác giả, bao gồm các đối tượng sau: “Điều 14.
Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả: 1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật
và khoa học được bảo hộ bao gồm: a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa,
giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; b)
Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; c) Tác phẩm báo chí; d) Tác phẩm âm
nhạc; đ) Tác phẩm sân khấu; e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo
phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh); g) Tác phẩm tạo
hình, mỹ thuật ứng dụng; h) Tác phẩm nhiếp ảnh; i) Tác phẩm kiến trúc; k) Bản
họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, cơng trình khoa học; l) Tác
phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu. 2.
Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không
gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm
phái sinh. 3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải
9


do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà khơng sao chép từ
tác phẩm của người khác. 4. Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm
quy định tại khoản 1 Điều này.”

Như vậy, về cơ bản pháp luật Việt Nam đã quy định đầy đủ về đối tượng được
bảo hộ quyền tác giả. Điểm a khoản 1 của Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và sửa
đổi bổ sung năm 2009 cũng đã có quy định sách giáo trình cũng là một trong các
đối tượng được bảo hộ quyền tác giả. Tuy nhiên cho đến nay đối tượng được đề cập
đến đầu tiên này vẫn chưa nhận được sự quan tâm hàng đầu.
1.2.2. Chủ thể của quyền tác giả đối với giáo trình, sách chuyên khảo
Các chủ thể tham gia vào QHPLDS về quyền tác giả bao gồm tác giả (đồng tác
giả) và chủ sở hữu quyền tác giả. Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra toàn bộ hay
một phần tác phẩm (Khoản 1 Điều 13 Luật SHTT 2009). Tuy vậy, Luật SHTT
không quy định rõ như thế nào gọi là sáng tạo. Theo một số tài liệu khoa học, sáng
tạo trong QHPLDS về quyền tác giả được coi là việc sử dụng sức lao động và khả
năng suy xét để tạo ra tác phẩm. Như vậy, sáng tạo là việc tạo ra tác phẩm từ lao
động trí óc. Sao chép lại một quyển sách khơng được gọi là sáng tạo. Tác giả không
nhất thiết phải sáng tạo ra tồn bộ tác phẩm, họ có thể chỉ sáng tạo ra một phần tác
phẩm. Nói rằng tác giả phải trực tiếp sáng tạo khơng có nghĩa là tác giả khơng có
quyền kế thừa sự sáng tạo của người khác. Luật Việt Nam cũng cơng nhận người
dịch, phóng tác, cải biên, chuyển thể, sưu tầm, tuyển, chọn từ những tác phẩm khác
cũng được coi là tác giả. Bên cạnh khái niệm tác giả chúng ta cịn có khái niệm
đồng tác giả. Đó là những người cùng trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm. Có hai loại
đồng tác giả. Loại thứ nhất là những người cùng sáng tạo một tác phẩm thống nhất
mà phần tác giả của mỗi người không thể tách ra để sử dụng riêng. Loại thứ hai là
những người cùng sáng tác ra một tác phẩm thống nhất mà phần sáng tác của mỗi
người có thể tách ra để sử dụng riêng.3
Chủ sở hữu quyền tác giả là người độc quyền sử dụng, định đoạt tác phẩm.
Trong đa số các trường hợp, tác giả sẽ đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả (cần
phải có tác giả đồng ý nếu khơng có thỏa thuận khác). Tuy nhiên, nếu tác phẩm
được hình thành do có các tổ chức, cá nhân thuê, giao nhiệm vụ cho tác giả thì các
3

Giáo trình Luật sở hữu trí tuệ , Trường Đại học Luật TP. HCM, Nxb. Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam,

2012;

10


tổ chức, cá nhân này sẽ là chủ sở hữu quyền tác giả. Ngoài ra, người được chuyển
giao quyền tác giả, hay người thừa kế của tác giả đồng thời là chủ sở hữu quyền tác
giả cũng là chủ sở hữu quyền tác giả. Điều cần lưu ý là nếu người lao động tạo ra
tác phẩm trong thời gian lao động, nhưng khơng theo nhiệm vụ được giao thì người
lao động đó vẫn là chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm do mình tạo ra.4
Tóm lại, nhiều trường hợp tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả
và ngược lại. Việc phân biệt giữa tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả là quan trọng,
vì chủ sở hữu quyền tác giả mới chính là người có quyền sử dụng định đoạt tác
phẩm.
1.2.3. Các quyền được bảo hộ của tác giả đối với giáo trình, sách chuyên
khảo
Các quyền của tác giả đối với giáo trình, sách chuyên khảo cũng tương tự như
các quyền của tác giả đối với các đối tượng khác được pháp luật quy định, bao gồm
“quyền tài sản” và “quyền nhân thân”. Pháp luật Việt Nam về sở hữu trí tuệ nói
chung và quyền tác giả nói riêng mới chỉ nhấn mạnh quyền nhân thân, và khía cạnh
dân sự của các quyền này, chưa chú trọng khía cạnh thương mại, khía cạnh kinh tế
của vấn đề.5
- Quyền nhân thân: Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có quyền đặt tên cho tác
phẩm của mình và đặt tên cho tác phẩm hoặc bút danh trên tác phẩm của mình,
khơng có bất kỳ cá nhân, tổ chức nào có thể đặt tên cho tác phẩm của tác giả đó.
Đối với việc cơng bố tác phẩm tác phẩm ra bên ngồi thì chỉ có tác giả chủ sở hữu
tác phẩm mới có quyền đứng ra cơng bố tác phẩm do bản thân mình sáng tạo viết
ra, hoặc trường hợp một các nhân chủ thể có sự ủy quyền của tác giả chủ sở hữu
quyền tác giả cho phép ủy quyền. Quyền này còn bảo vệ sự tồn vẹn tác phẩm của
tác giả, khơng cho bất kỳ người nào sửa chữa hay sao chép, cắt xén hoặc xuyên tạc

nội dung hay tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào và phương tiện nào nhằm mục
đích xuyên tạc tác phẩm gây ảnh hưởng hay thiệt hại về kinh tế, uy tín, danh dự của
tác giả.

4

Giáo trình Luật Sở hữu trí tuệ, Trường Đại học Luật TP. HCM, , Nxb. Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam,
2012;
5
Viện khoa học pháp lý (Bộ Tư pháp), Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam – những vấn đề lý luận và thực
tiễn, Viện khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp, Nxb Chính trị quốc gia, tr30-41.

11


- Quyền tài sản: Tác phẩm là các sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học
nghệ thuật thể hiện ở bất kỳ hình thức nào. Các sản phẩm sáng tạo của con người
trong lĩnh vực văn học nghệ thuật được công nhận là tác phẩm khi đủ 2 điều kiện
sau: mang tính sáng tạo được thể hiện dưới dạng vật chất và duy nhất. Pháp luật
cũng quy định với những tác phẩm phái sinh là các tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này
sang ngôn ngữ khác... Quyền tác giả sẽ phát sinh kể từ khi tác phẩm phái sinh được
sáng tạo dưới một hình thức nhất định, khơng phân biệt nội dung, chất lượng, hình
thức hay phương tiện nào, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng
ký. Quyền này còn bao gồm các quyền như sao chép tác phẩm, truyền đạt tác phẩm
trước công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử
hay bất kỳ phương tiện kỹ thuật khác. Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm
điện ảnh hay chương trình máy tính (trích Điều 20 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi
bổ sung 2009).
1.2.4. Giới hạn bảo hộ quyền tác giả đối với giáo trình, sách chuyên khảo
Bảo hộ quyền tác giả bị hạn chế về khơng gian và thời gian. Có nghĩa là quyền

tác giả không phải được bảo hộ vô thời hạn hoặc được bảo vệ tại tất cả các quốc
gia, vùng lãnh thổ trên thế giới.
- Giới hạn về thời gian: Thời hạn bảo hộ quyền tác giả được quy định tại Điều
27 Luật sở hữu trí tuệ; theo đó, đối với các quyền nhân thân không gắn với tài sản
được bảo hộ vô thời hạn. Quyền nhân thân gắn với tài sản và quyền tài sản được
quy định như sau: Đối với tác phẩm điện ảnh, sân khấu, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng
dụng, tác phẩm khuyết danh thì thời hạn bảo hộ là 75 năm kể từ khi công bố lần
đầu tiên. Nếu các tác phẩm trên chưa được công bố trong thời hạn 25 năm, kể từ
khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là 100 năm kể từ khi tác phẩm
được định hình. Đối với các tác phẩm khác thì thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác
giả cộng thêm 50 năm tiếp theo năm tác giả chết. Nếu có đồng tác giả thì thời hạn
bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và thêm 50 năm tiếp theo năm tác giả cuối cùng
chết. Chủ sở hữu quyền tác giả được độc quyền khai thác sử dụng trong thời hạn
bảo hộ, trừ trường hợp quy định tại Điều 25, 26 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ
sung 2009.

12


Có ý kiến cho rằng việc kéo dài thời hạn đến 75 năm là quá dài, gây cản trở cho
việc tiếp cận tác phẩm của một bộ phận công chúng khơng có điều kiện kinh tế, đặc
biệt ở các quốc gia kém phát triển. Nhưng cũng có ý kiến cho rằng quy định như
vậy là phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Bởi vì, trong một thời gian dài, với bối
cảnh đặc biệt của nền kinh tế quốc gia, phần lớn tác phẩm văn học nghệ thuật, phim
ảnh, ca nhạc,... kể cả nguồn nhân lực sáng tạo ra những tác phẩm này đều được
hình hình thành bởi sự đầu tư, bao cấp của Nhà nước và xã hội. Việc kéo dài thời
hạn bảo hộ đến 75 năm là có tính đến lợi ích của Nhà nước và cộng đồng xã hội.6
- Giới hạn về không gian: Việc bảo hộ các quyền tác giả nói tới ở đây bị giới
hạn bởi lãnh thổ quốc gia và được quy định trong pháp luật của quốc gia. Trừ
trường hợp quốc gia là thành viên của các điều ước quốc tế thì các giới hạn về lãnh

thổ sẽ được khắc phục. Trong phạm vi các quyền mà chủ sở hữu quyền tác giả
được bảo hộ thì vẫn có một số trường hợp mà việc sử dụng, khai thác tác phẩm
không cần sự xin phép hay đồng ý của tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả. Điều đó
được lý giải với mục đích sử dụng được cho là “hợp pháp” và “chính đáng”. Ví dụ:
quyền trích dẫn tác phẩm với nguồn trích dẫn và tên tác giả được nêu rõ, hoặc
quyền sao chép có giới hạn tác phẩm để nghiên cứu khoa học hoặc học tập cho cá
nhân…7
Công ước Berne quy định những trường hợp sử dụng tự do tác phẩm như: trích
dẫn, minh họa hay phục vụ cơng tác giảng dạy in lại trên báo chí, phát lại trên đài
truyền thanh hay phương tiện thông tin đại chúng những bài báo có tính chất thời
sự về kinh tế, chính trị hay tôn giáo đã đăng tải trên các tập san hay các tác phẩm
truyền thanh. Tuy nhiên, trong những trường hợp này quyền tác giả vẫn cần được
bảo hộ ở mức hợp lý: đó là phải ghi rõ nguồn gốc tác phẩm và tên tác giả nếu
nguồn gốc tác phẩm có tên tác giả. Trong khn khổ EU, có một số nước như Bỉ,
Hy Lạp không cho phép sao chép bất hợp pháp các tác phẩm đã được bảo hộ quyền
tác giả để sử dụng cá nhân, một số nước khác như Đức, Pháp, Tây Ban Nha lại quy
định việc sử dụng có trả tiền cho người nắm giữ quyền (đánh thuế việc ghi âm, ghi
hình hoặc thiết bị). Bộ luật dân sự Việt Nam cũng quy định giới hạn quyền tác giả,
6

Giáo trình Luật sở hữu trí tuệ, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Nxb. Hồng Đức – Hội Luật gia
Việt Nam, 2012;
7
Đại học Huế, Giáo trình Pháp luật sở hữu trí tuệ, Nxb Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội 2012, tr25-30.

13


cá nhân hay tổ chức được sử dụng tác phẩm của người khác đã được công bố, phổ
biến nếu tác phẩm không bị cấm sao chụp và việc sử dụng đó khơng nhằm mục

đích kinh doanh và khơng làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm,
khơng làm ảnh hưởng đến quyền lợi khác của tác giả hoặc chủ sở hữu.
1.2.5. Các biện pháp bảo hộ quyền tác giả đối với giáo trình, sách chuyên
khảo
- Biện pháp tự bảo vệ: Biện pháp tự bảo vệ xuất phát từ nguyên tắc tôn trọng,
bảo vệ dân sự của pháp luật Việt Nam, được ghi nhận tại Điều 11 Bộ luật Dân sự
năm 2015 và được cụ thể hóa tại Điều 198 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ
sung năm 2009. Biện pháp tự bảo vệ cho phép chủ thể bị xâm phạm quyền tác giả
được áp dụng những biện pháp nhất định để bảo vệ quyền của mình.
Các biện pháp mà chủ thể bị xâm phạm quyền tác giả có thể lựa chọn để áp dụng
là: ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền tác giả; yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi
xâm phạm phải chấm dứt hành vi xâm phạm; buộc người có hành vi xâm phạm
phải xin lỗi, cải chính cơng khai; u cầu người có hành vi xâm phạm phải bồi
thường thiệt hại; yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong đó có tịa án
và trọng tài bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Người bị xâm phạm quyền sở
hữu có thể lựa chọn áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khác nhau để tự bảo vệ
quyền tác giả của mình. Tuy nhiên, việc chủ thể áp dụng các biện pháp để tự bảo vệ
quyền tác giả không được trái với quy định của pháp luật và đạo đức xã hội.
Ưu điểm của biện pháp này là tác giả có thể chủ động áp dụng các biện pháp,
cách thức giải quyết mà không bị phụ thuộc vào các thủ tục, đỡ tốn thời gian và
tiền bạc. Bên cạnh đó thì hạn chế của biện pháp này là việc thực hiện yêu cầu của
bên bị xâm phạm lại phụ thuộc vào sự hợp tác của bên xâm phạm. Biện pháp này
khơng mang tính cưỡng chế bắt buộc.
- Biện pháp dân sự: Quyền khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
các chủ thể sau: tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, các quyền liên quan, người thừa
kế của tác giả hoặc của chủ sở hữu quyền tác giả, cá nhân, tổ chức, được chuyển
giao quyền tác giả theo hợp đồng. Cơ quan nhà nước, tổ chức có liên quan trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức đó có quyền khởi kiện án dân
14



sự để u cầu tịa án bảo vệ lợi ích về quyền tác giả của cơ quan nhà nước hay cá
nhân, tổ chức có liên quan8. Trong trường hợp phát hiện vi phạm chủ thể có thể
khởi kiện ra tịa án nhân dân theo trình tự thủ tục dân sự để được tồn bảo vệ quyền
và lợi ích chính đáng cho chủ sở hữu và có thể khởi kiện vụ án hành chính nếu đơn
vị vi phạm là cơ quan nhà nước có trách nhiệm quản lý nhà nước ra quyết định
hành chính hay có hành vi hành chính xâm hại tới quyền tác giả.
Tại Điều 202 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi bổ sung 2009: “Tồ án áp dụng các biện
pháp dân sự sau đây để xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ: 1. Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm; 2. Buộc xin lỗi, cải chính cơng khai;
3. Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự; 4. Buộc bồi thường thiệt hại; 5. Buộc tiêu huỷ
hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng khơng nhằm mục đích thương mại đối
với hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản
xuất, kinh doanh hàng hố xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm
ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ”.
Khi có u cầu từ chủ thể bị vi phạm quyền tác giả thì biện pháp dân sự sẽ được
áp dụng. Biện pháp dân sự là nhằm khắc phục thiệt hại cho người bị thiệt hại về tài
sản và tinh thần. Theo các tình hình cụ thể thì tịa án có thể áp dụng các biện pháp
cụ thể sau: Buộc xin lỗi cải chính cơng khai, buộc chấm dứt hành vi vi phạm, buộc
bồi thường thiệt hại về vật chất lẫn tinh thần, buộc tiêu hủy hàng hóa phương tiện
vi phạm. Khi khởi kiện ra tịa thì ngun đơn phải có các chúng minh được quyền
và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị xâm phạm. Nếu có bồi thường thì phải xuất
phát từ các điều kiện sau: Có hành vi xâm phạm; Có thiệt hại thực tế xảy ra (vật
chất lẫn tinh thần); Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật về thiệt hại
thực tế xảy ra; Người gây ra thiệt hại có lỗi (Căn cứ Bộ luật dân sự 2015).
- Biện pháp hành chính: Điều 211 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung
năm 2009: “1. Các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ sau đây bị xử phạt hành
chính: a) Thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho người
tiêu dùng hoặc cho xã hội; b) Không chấm dứt hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ mặc dù đã được chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thơng báo bằng văn bản u cầu

chấm dứt hành vi đó; c) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, bn bán hàng hố giả
8

Điều 44 Nghị định 100/2006/NĐ-CP ngày 21/09/2006 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan.

15


mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định tại Điều 213 của Luật này hoặc giao cho người
khác thực hiện hành vi này; d) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán vật
mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với
nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi
này. 2. Chính phủ quy định cụ thể về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử
phạt hành chính, hình thức, mức phạt và thủ tục xử phạt các hành vi đó. 3. Tổ chức,
cá nhân thực hiện hành vi cạnh tranh khơng lành mạnh về sở hữu trí tuệ thì bị xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.”.
Biện pháp hành chính được áp dụng xử lý hành vi xâm phạm thuộc một trong
các trường hợp như trên. Biện pháp này áp dụng đối với hành vi xâm phạm cao
nhưng chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự. Hành vi do cá nhân, tổ
chức, gây ra thiệt hại do chủ sở hữu quyền tác giả hay cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chủ động phát hiện. Nghị định 97/2010/NĐ-CP của chính phủ có những quy
định chi tiết về xử lý vi phạm quyền sở hữu trí tuệ bằng biện pháp hành chính.
Theo đó thẩm quyền xử phạt được đồng thời giao cho nhiều cơ quan chức năng
khác nhau như ủy ban nhân dân địa phương, cảnh sát kinh tế, quản lý thị trường,
thanh tra bộ khoa học công nghệ và hải quan.
Việc xử lý bằng biện pháp hành chính có ưu điểm là nhanh do thẩm quyền xử lý
được trao cho nhiều cơ quan chức năng khác nhau. Đây cũng là nhược điểm của
biện pháp xử lý này khi có sự kết hợp không đồng đều hay thiếu sự nhịp nhàng dẫn
đến tình trạng đùn đẩy trách nhiệm.

- Biện pháp hình sự: Biện pháp hình sự được áp dụng để bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ thơng qua việc quy định những hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ bị coi là tội phạm (Điều 212 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi
bổ sung 2009). Như vậy, biện pháp hình sự được áp dụng đối với hành vi xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ ở mức nghiêm trọng, hành vi đó là hành vi nguy hiểm
cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự. Điều 170 Bộ luật hình sự sửa đổi
bổ sung năm 2017 quy định về “Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan” có
2 mức xử lý hình sự, theo đó người vi phạm có thể bị phạt tiền từ năm mươi triệu
đồng đến năm trăm triệu đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến hai năm cho hành
vi: a) Sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình; b) Phân phối đến cơng chúng
16


bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình, mà khơng được phép
của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan. Người phạm tội có tổ chức và tái phạm
thì bị phạt tiền từ bốn trăm triệu đồng đến một tỷ đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng
đến ba năm”.
Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi xâm phạm quyền tác giả
và quyền liên quan cũng được quy định trong Thông tư liên tịch của Tòa án nhân
dân tối cao – Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Bộ Công an – Bộ Tư pháp số
01/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP ngày 29 tháng 02 năm 2008
hướng dẫn việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ. Thơng tư này có những hướng dẫn cụ thể và chi tiết về các trường
hợp bị coi là “gây hậu quả nghiêm trọng” và nếu có đủ các yếu tố khác cấu thành
tội phạm được quy định tại Điều 131 Luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì bị truy cứu
trách nhiệm hình sự về tội “xâm phạm quyền tác giả”, từ đó xác định mức độ thiệt
hại do xâm phạm quyền tác giả và có những chế tài thích đáng.
Việc truy cứu trách nhiệm hình sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố
tụng hình sự là chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự khi: có yêu cầu của chủ thể quyền
tác giả hoặc quyền liên quan (đối với xâm phạm quyền tác giả) hoặc có yêu cầu của

chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý (đối với tội xâm phạm
quyền sở hữu công nghiệp). Việc xác định hành vi xâm phạm với mức độ, tính chất
nguy hại cho xã hội khác nhau thì sẽ áp dụng các biện pháp khác nhau, trao quyền
chủ động cho các cơ quan bảo vệ pháp luật, chủ sở hữu, sử dụng hợp pháp các
quyền sở hữu trí tuệ trong việc đấu tranh chống các hành vi xâm phạm.
1.3. Các hình thức vi phạm quyền đối với giáo trình, sách chuyên khảo
Căn cứ tại Điều 28 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009: “1.
Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học. 2. Mạo
danh tác giả. 3. Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả. 4.
Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà khơng được phép của đồng tác giả
đó. 5. Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây
phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. 6. Sao chép tác phẩm mà không được
phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại điểm a và
17


điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật này. 7. Làm tác phẩm phái sinh mà không được
phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác
phẩm phái sinh, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 của Luật này.
8. Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả
tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật, trừ
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật này. 9. Cho thuê tác phẩm mà
không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở
hữu quyền tác giả. 10. Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc
truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ
thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. 11. Xuất bản tác phẩm
mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. 12. Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô
hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền
tác giả đối với tác phẩm của mình. 13. Cố ý xố, thay đổi thơng tin quản lý quyền
dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm. 14. Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối,

nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết
bị đó làm vơ hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để
bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình. 15. Làm và bán tác phẩm mà chữ
ký của tác giả bị giả mạo. 16. Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm
mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.”
Theo quy định được nêu như trên thì có 16 hành vi xâm phạm quyền tác giả.
Nhưng tại khoản 6,7,8 là những khoản quy định cụ thể nhất về giáo trình, sách
chun khảo: “6. Sao chép tác phẩm mà khơng được phép của tác giả, chủ sở hữu
quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 của
Luật này. 7. Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu
quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường
hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 của Luật này. 8. Sử dụng tác phẩm mà
không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao,
quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 25 của Luật này.”
Việc sao chép tác phẩm sẽ được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, quyền
sao chép bao trùm nhiều hoạt động như việc sao chép nội dung hay ảnh bằng máy
18


×