Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

QUản trị rủi ro trong nhập khẩu hàng hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.5 KB, 84 trang )

Hạ Thị Thu Hải Khoa Thương mại & Kinh tế quốc tế

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 4
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 4
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG NHẬP KHẨU 4
1.1. Một số vấn đề chung về nhập khẩu 4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nhập khẩu với nền kinh tế 4
1.1.1.1.Khái niệm nhập khẩu 4
1.1.1.2. Đặc điểm và vai trò của nhập khẩu với nền kinh tế 4
1.1.2. Các hình thức nhập khẩu 7
1.1.2.1. Nhập khẩu trực tiếp 7
1.1.2.2. Nhập khẩu uỷ thác 8
1.2. Rủi ro trong hoạt động nhập khẩu 9
1.2.1. Khái niệm rủi ro 9
1.2.2. Phân loại rủi ro 11
1.2.2.1. Phân loại rủi ro nói chung 11
Theo tính chất của rủi ro 11
Theo nguyên nhân của rủi ro 11
Theo phạm vi ảnh hưởng của rủi ro 11
Theo tác động của môi trường vĩ mô 12
Ngoài các cách phân loại rủi ro nói chung như trên, rủi ro trong nhập khẩu còn
có một số cách phân loại theo các tiêu chí sau: 12
Theo quá trình nhập khẩu 12
1.3. Quản trị rủi ro trong nhập khẩu 13
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro trong nhập khẩu 13
1.3.2. Nội dung quản trị rủi ro trong nhập khẩu 15


Sơ đồ 1.1: Nội dung quản trị rủi ro trong hoạt động nhập khẩu 15
1.3.2.1. Nhận biết các rủi ro có thể xảy ra trong nhập khẩu 16
1.3.2.2. Đo lường rủi ro xảy ra trong nhập khẩu 17
1.3.2.3. Giám sát rủi ro trong nhập khẩu 19
1.3.2.4. Kiểm soát rủi ro trong nhập khẩu 19
1.3.2.5. Báo cáo và đánh giá về quản trị rủi ro trong nhập khẩu 20
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro trong nhập khẩu 20
1.3.3.1. Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới quản trị rủi ro trong hoạt động nhập
khẩu 20
1.3.3.2. Các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới quản trị rủi ro trong nhập khẩu. 22
1.4. Sự cần thiết tăng cường quản trị rủi ro trong nhập khẩu hàng hóa tại công ty cổ
phần dược TW Mediplantex 25
1.4.1. Xuất phát từ vai trò của quản trị rủi ro trong nhập khẩu 25
Hạ Thị Thu Hải Khoa Thương mại & Kinh tế quốc tế

1.4.2. Nhập khẩu chứa đựng nhiều rủi ro 27
1.4.3. Tổn thất từ các rủi ro xảy ra trong nhập khẩu thường lớn 27
1.4.4. Năng lực quản trị rủi ro tốt là điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 28
1.4.5. Xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa đòi hỏi phải nâng cao năng lực quản
trị rủi ro 29
CHƯƠNG 2 30
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TW MEDIPLANTEX GIAI ĐOẠN 2006 - 2009 30
2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần dược TW Mediplantex 30
2.1.1. Lịch sử ra đời 30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng hoạt động 31
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức 31
2.1.2.2. Chức năng hoạt động 33
2.1.3. Các nhân tố tác động đến quản trị rủi ro trong hoạt động nhập khẩu hàng hoá

của công ty cổ phẩn dược TW Mediplantex giai đoạn 2006 - 2009 35
2.1.3.1. Nhân tố con người 35
2.1.3.2. Điều kiện cơ sở vật chất, công nghệ thông tin của công ty 36
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro trong nhập khẩu hàng hóa của công ty cổ phần dược
TW Mediplantex 37
2.2.1. Sơ lược về nhập khẩu hàng hoá của công ty cổ phần dược TW Mediplantex
trong những năm gần đây (2006 – 2009) 37
2.2.2. Thực trạng quản trị rủi ro trong nhập khẩu hàng hoá của công ty cổ phần
dược TW Mediplantex 40
2.2.2.1. Nhận biết rủi ro có thể xảy ra trong nhập khẩu hàng hoá 40
2.2.2.2. Đo lường rủi ro trong nhập khẩu 49
2.2.2.3. Giám sát rủi ro trong nhập khẩu 52
2.2.2.4. Kiểm soát rủi ro trong nhập khẩu 53
2.2.2.5. Báo cáo và đánh giá về quản trị rủi ro trong hoạt động nhập khẩu 55
2.3. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong nhập khẩu hàng hóa của công ty cổ phần
dược TW Mediplantex 56
2.3.1. Những ưu điểm trong quản trị rủi ro trong nhập khẩu hàng hóa của công ty
cổ phần dược TW Mediplantex 56
2.3.1.1. Công ty đã nhận biết được tầm quan trọng của quản trị rủi ro trong nhập
khẩu hàng hóa 57
2.3.1.2. Quan tâm và chú trọng để hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro trong hoạt
động nhập khẩu 57
2.3.2. Những tồn tại trong quản trị rủi ro trong nhập khẩu hàng hóa của công ty cổ
phần dược TW mediplantex 58
2.3.2.1. Quy trình quản trị rủi ro không có tính hệ thống, không phù hợp với
chiến lược tổng thể của công ty 58
2.3.2.2. Quy trình quản trị rủi ro chưa được thực hiện tốt và nghiêm ngặt 59
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong quản trị rủi ro trong nhập khẩu hàng
hóa của công ty cổ phần dược TW Mediplantex 60
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan 60

2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan 62
Hạ Thị Thu Hải Khoa Thương mại & Kinh tế quốc tế

CHƯƠNG 3 65
CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG NHẬP KHẨU
HÀNG HOÁ CHO CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TW MEDIPLANTEX 65
3.1. Căn cứ để đưa ra các giải pháp quản trị rủi ro trong nhập khẩu hàng hóa 65
3.1.1. Định hướng phát triển chung của công ty cổ phần dược TW Mediplantex
trong những năm tới 65
3.1.2. Định hướng phát triển nhập khẩu hàng hoá của công ty cổ phần dược TW
Mdiplantex 66
3.1.2.1. Định hướng phát triển nhập khẩu hàng hoá của công ty cổ phần dược
TW Mdiplantex 66
3.1.2.2. Mục tiêu quản trị rủi ro trong nhập khẩu hàng hoá của công ty cổ phần
dược TW Mediplantex 67
3.1.3. Căn cứ vào các tồn tại quản trị rủi ro trong nhập khẩu hàng hóa của công ty
cổ phần dược TW Mediplantex 67
3.2. Các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro trong nhập khẩu hàng hóa cho công ty cổ
phần dược TW Mediplantex 68
3.2.1. Thành lập bộ phận chuyên về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh
thương mại 68
3.2.2. Bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn và nâng cao tinh thần
trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ nhân viên 69
3.2.3. Lựa chọn thị trường và nhà xuất khẩu đủ tin cậy 70
3.2.4. Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro phù hợp với đặc điểm, qui mô, năng lực
quản trị kinh doanh của công ty 72
3.2.5. Tăng cường hơn nữa việc giám sát thực hiện các hợp đồng kinh doanh nhập
khẩu 73
3.2.6. Đầu tư các trang thiết bị hiện đại để bảo đảm việc thu thập thông tin đầy đủ,
cập nhật và chính xác phục vụ quản trị rủi ro 73

3.2.7. Tạo lập mối quan hệ với ngân hàng tốt hơn nữa nhằm nâng cao năng lực tài
chính 74
3.3. Một số kiến nghị với các Bộ ngành liên quan 74
3.3.1. Đầu tư xây dựng hệ thống kho bãi, bến cảng cho các đơn vị hỗ trợ hoạt động
kinh doanh thương mại quốc tế 75
3.3.2. Tập trung đầu tư phát triển ngành công nghiệp hoá dược 75
3.3.3. Hoàn thiện chính sách quản lý ngành tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh
cho thị trường thuốc nhập khẩu 75
KẾT LUẬN 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
Hạ Thị Thu Hải Khoa Thương mại & Kinh tế quốc tế

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CP Cổ phần
EUR Đơn vị tiền châu Âu
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
HĐ Hợp đồng
HSC Công ty cổ phần chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
LNTT Lợi nhuận trước thuế
RR Rủi ro
TW Trung ương
USD Đơn vị tiền đô la Mỹ
VND Đơn vị tiền Việt Nam
WTO Tổ chức thương mại thế giới
Hạ Thị Thu Hải Khoa Thương mại & Kinh tế quốc tế

DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần dược TW Mediplantex 32
Bảng 2.1: Hoạt động nhập khẩu của Mediplantex giai đoạn 2006 - 2009 37
Bảng 2.2: Hoạt động nhập khẩu từ các nước của Mediplantex 39

giai đoạn 2006 - 2009 39
Bảng 2.3: Hoạt động nhập khẩu theo nhóm hàng của Medciplantex 39
giai đoạn 2006 - 2009 39
Bảng 2.4: Hoạt động nhập khẩu theo hình thức nhập khẩu của Mediplantex
40
giai đoạn 2006 - 2009 40
Bảng 2.5: Bảng tổng kết số hợp đồng rủi ro của Mediplantex giai đoạn 2006
– 2009 47
ĐVT: Hợp đồng 47
Bảng 2.6: Cơ cấu rủi ro giữa các loại rủi ro trong nhập khẩu của
Mediplantex giai đoạn 2006 - 2009 50
Bảng 2.7: Khả năng đo lường của các loại rủi ro trong hoạt động nhập khẩu
của Mediplantex giai đoạn 2006 – 2009 52
Hạ Thị Thu Hải Khoa Thương mại & Kinh tế quốc tế

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với xu thế mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới, hoạt động
kinh tế nói chung, hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng ngày càng mở rộng. Sự
giao lưu buôn bán giữa các quốc gia khác nhau với khối lượng ngày càng lớn đòi
hỏi quá trình thị trường hàng hóa xuất nhập khẩu phải đảm bảo nhanh chóng,
thuận tiện cho các bên. Để đảm bảo các điều kiện đó, các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu đã phải có những biện pháp, chiến lược nhằm kiểm soát,
hạn chế các loại rủi ro xảy ra.
Trên thế giới, các doanh nghiệp đã xây dựng các biện pháp đó thành chiến
lược có tính hệ thống, gọi là quản trị rủi ro từ những năm 80 và coi quản trị rủi ro
như một chức năng trong quản trị kinh doanh của doanh nghiệp. Còn ở Việt Nam,
khái niệm và việc vận dụng quản trị rủi ro chủ yếu mới chỉ dừng lại ở việc xử lý
những rủi ro đã xảy ra, còn việc nghiên cứu lý luận và đưa ra các giải pháp mang
tính nguyên tắc thì chưa được quan tâm nghiên cứu có tính hệ thống.

Công ty cổ phần dược TW Mediplantex đã cổ phần hoá được 6 năm nhưng
vẫn chưa thực sự chú trọng đến chức năng quản trị rủi ro trong hoạt động xuất nhập
khẩu của mình. Do đó, công ty đã thường gặp phải các rủi ro trong thanh toán quốc
tế, rủi ro trong quá trình chuyên chở hàng hóa, rủi ro vì giá cả hàng hóa tăng… Điều
đó đã làm thiệt hại về kinh tế rất nhiều cho công ty, nghiêm trọng hơn là ảnh hưởng
trực tiếp đến uy tín của công ty. Trong điều kiện khủng hoảng kinh tế như hiện nay,
nếu tình trạng này còn kéo dài thì công ty sẽ phải đối mặt với rất nhiều rủi ro và có
xu hướng ngày càng gia tăng. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm quản trị rủi ro
trong hoạt động nhập khẩu tại công ty cổ phần dược trung ương Mediplantex tốt
hơn để nâng cao hiệu quả kinh doanh và tạo lập môi trường kinh doanh an toàn hơn
là vấn đề cần thiết. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Quản trị rủi ro trong nhập khẩu
1
Hạ Thị Thu Hải Khoa Thương mại & Kinh tế quốc tế

hàng hoá của công ty cổ phần dược trung ương Mediplantex” để nghiên cứu cho
luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu
Thực trạng quản trị rủi ro trong nhập khẩu hàng hóa của công ty cổ phần
dược trung ương Mediplantex trong giai đoạn 2006 – 2009, qua đó đề xuất một số
giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt động nhập khẩu hàng hóa của
công ty cổ phần dược TW Mediplantex trong những năm sau.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về rủi ro và quản trị rủi ro trong
nhập khẩu.
+ Phân tích thực trạng quản trị rủi ro trong nhập khẩu hàng hóa của
công ty cổ phần dược TW Mediplantex và đưa ra những đánh giá về quản trị
rủi ro của công ty.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro của công ty cổ phần
dược TW Mediplantex trong nhập khẩu hàng hóa.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Nội dung quản trị rủi ro trong nhập khẩu hàng hóa của công ty cổ phần dược
TW Mediplantex.
- Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu nội dung quản trị rủi ro trong nhập khẩu hàng hóa
của công ty cổ phần dược TW Mediplantex trong giai đoạn từ năm 2006 đến
hết năm 2009.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để phân
tích và đề xuất các biện pháp quản trị rủi ro trong nhập khẩu. Đề tài chú trọng sử
2
Hạ Thị Thu Hải Khoa Thương mại & Kinh tế quốc tế

dụng các công cụ: thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp, suy luận logic…nhằm
tăng thêm cơ sở của vấn đề và giải quyết chúng có hệ thống.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về quản trị rủi ro trong nhập khẩu và sự cần thiết tăng
cường quản trị rủi ro trong nhập khẩu hàng hóa.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro trong nhập khẩu hàng hóa của công ty cổ
phần dược TW Mediplantex giai đoạn 2006 – 2010.
Chương 3: Định hướng và các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro trong nhập
khẩu hàng hoá của công ty cổ phần dược TW Mediplantex đến năm 2020.
3
Hạ Thị Thu Hải Khoa Thương mại & Kinh tế quốc tế

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
NHẬP KHẨU

1.1. Một số vấn đề chung về nhập khẩu
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nhập khẩu với nền kinh tế
1.1.1.1.Khái niệm nhập khẩu
Nhập khẩu là việc mua hàng hoá và dịch vụ của nước ngoài, nhập khẩu để bổ
sung hàng hoá mà trong nước không sản xuất được, hoặc sản xuất không đáp ứng
được nhu cầu. Nhập khẩu còn để thoả mãn mục đích kiếm lời, nghĩa là nhập khẩu
những hàng hoá mà sản xuất trong nước không có lợi bằng nhập khẩu.
Vậy thực chất kinh doanh nhập khẩu ở đây là nhập khẩu từ các tổ chức kinh
tế, các công ty nước ngoài, tiến hành tiêu thụ hàng hoá, vật tư ở thị trường nội địa
hoặc tái xuất với mục tiêu lợi nhuận và nối liền sản xuất giữa các quốc gia với nhau.
Mục tiêu hoạt động kinh doanh nhập khẩu là sử dụng có hiệu quả nguồn
ngoại tệ để nhập khẩu vật tư, thiết bị kỹ thuật và dịch vụ phục vụ cho quá trình tái
sản xuất mở rộng, nâng cao năng suất lao động, tăng giá trị ngày công, và giải quyết
sự khan hiếm hàng hoá, vật tư trên thị trường nội địa.
Mặt khác, kinh doanh nhập khẩu đảm bảo sự phát triển ổn định của các
ngành kinh tế mũi nhọn của mỗi nước mà khả năng sản xuất trong nước chưa đảm
bảo vật tư, thiết bị kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phát triển, khai thác triệt để lợi thế so
sánh của quốc gia, góp phần thực hiện chuyên môn hoá trong phân công lao động
quốc tế, kết hợp hài hoà và có hiệu quả giữa nhập khẩu và cải thiện cán cân thanh
toán.
1.1.1.2. Đặc điểm và vai trò của nhập khẩu với nền kinh tế
 Đặc điểm của nhập khẩu
Những đặc điểm của nhập khẩu được xem xét dưới góc độ quản trị rủi ro, do
vậy chỉ những đặc điểm nào ảnh hưởng tới tình hình rủi ro của doanh nghiệp mới
được đề cập.
4
Hạ Thị Thu Hải Khoa Thương mại & Kinh tế quốc tế

- Nhập khẩu diễn ra trong môi trường đa dạng và phức tạp
Nhập khẩu liên quan đến một hay nhiều thị trường bên ngoài quốc gia.

Những kinh nghiệm từ thị trường trong nước không thể áp dụng sang các thị trường
ngoài nước do sự khác biệt về điều kiện văn hoá, xã hội, chính trị. Sự khác biệt này
đòi hỏi doanh nghiệp phải thu thập thông tin không chỉ vì nhu cầu, sở thích, thói
quen… của khách hàng, về tình hình đối thủ cạnh tranh ở thị trường nước ngoài mà
cả các đặc điểm về môi trường tự nhiên, văn hoá, chính trị ở đó. Nhu cầu phải xử lý
một khối lượng thông tin nhiều như vậy không thể tránh khỏi tình trạng thông tin
sai lệch hay thiếu hụt. Đây chính là nguồn gốc tạo ra những loại rủi ro mà các
doanh nghiệp kinh doanh trong nước có thể không hoặc ít khi gặp phải.
- Nhập khẩu chịu sự điều tiết của đồng thời nhiều nguồn luật
Mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
không chỉ chịu sự điều tiết của pháp luật trong nước mà còn cả pháp luật tại các
nước mà mình có hoạt động kinh doanh, các công ước, tập quán quốc tế. Vấn đề
này không chỉ đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm vững luật pháp nước sở tại, các
luật và tập quán quốc tế mà còn phải xử lý những xung đột giữa các nguồn luật này.
Đây chính là nguồn gốc dẫn đến những quan niệm khác nhau trong việc xử lý tranh
chấp trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu dễ rơi vào tình trạng bị kéo dài.
- Các đối tác trong nhập khẩu có quốc tịch khác nhau
Một đặc điểm trong nhập khẩu là các giao dịch sẽ được tiến hành với một
hay nhiều đối tác có quốc tịch nước ngoài. Đặc điểm này có thể dẫn tới các bất đồng
về ngôn ngữ, tập quán buôn bán, văn hoá… là nguồn gốc gây ra rủi ro.
- Phương thức giao dịch gián tiếp và từ xa đóng vai trò chủ yếu
Giao dịch trong kinh doanh quốc tế chủ yếu thông qua các hình thức gián
tiếp như: thư tín, điện thoại, fax, thư điện tử, mạng internet. Các hình thức này giúp
giảm đáng kể chi phí và tăng nhanh tốc độ liên lạc. Tuy nhiên, việc sử dụng các
hình thức giao dịch gián tiếp này lại dễ gây ra những rủi ro do tính hạn chế của
chúng. Thông tin không đến đúng nơi kịp thời, có thể bị giả mạo là những nguyên
nhân làm tăng độ rủi ro cho các giao dịch.
5
Hạ Thị Thu Hải Khoa Thương mại & Kinh tế quốc tế


- Hàng hoá và chứng từ liên quan phải chuyển giao trong thời gian dài và cự ly xa
Trong nhập khẩu, hàng hoá được chuyển giao từ người bán sang người mua
qua những không gian địa lý rất xa. Những rủi ro như bị mất trộm, cướp, bị đắm
chìm, bị va tàu… là những rủi ro dường như nằm ngoài tầm kiểm soát của người
chuyên chở.
Việc lưu chuyển chứng từ thanh toán bằng hình thức trực tiếp qua thuyền
trưởng đến thẳng người mua hay gián tiếp qua hệ thống ngân hang cũng thường gặp
phải không ít rủi ro như: động đất, bão lụt, thậm chí là sự thiếu trách nhiệm của các
bên liên quan trong giao dịch chứng từ.
- Hoạt động thanh toán phải trải qua bước chuyển đổi từ đồng tiền này sang đồng
tiền khác
Mỗi quốc gia đều có đồng tiền riêng, do vậy khi thực hiện thanh toán hợp
đồng, các doanh nghiệp đều phải đổi từ đồng tiền nước này sang đồng tiền nước
khác. Những rủi ro thường gặp là: tỷ giá hối đoái biến động bất thường hay giá trị
đồng tiền nắm giữ bị suy giảm nghiêm trọng.
 Vai trò của nhập khẩu với nền kinh tế
- Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của ngoại thương. Nhập khẩu tác
động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong nước; nhập
khẩu để bổ sung các hàng hoá trong nước không sản xuất được, hoặc sản xuất
không đáp ứng đủ nhu cầu; nhập khẩu còn để thay thế, nghĩa là nhập khẩu những
hàng hoá mà nếu sản xuất trong nước sẽ không có lợi bằng xuất khẩu. Nhập khẩu
bổ sung và nhập khẩu thay thế nếu được thực hiện tốt sẽ tác động tích cực đến sự
phát triển cân đối nền kinh tế quốc dân.
- Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng từng bước công nghiệp hoá đất
nước, đuổi kịp các nước tiên tiến, bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền
kinh tế, đảm bảo phát triển kinh tế cân đối ổn định.
6
Hạ Thị Thu Hải Khoa Thương mại & Kinh tế quốc tế


- Nhập khẩu góp phần cải thiện, nâng cao mức sống của nhân dân, vì nhập
khẩu vừa thoả mãn nhu cầu trực tiếp của nhân dân về hàng tiêu dùng, vừa đảm bảo
đầu vào cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho người lao động.
- Nhập khẩu có vai trò tích cực trong việc thúc đẩy xuất khẩu. Sự tác động
này thể hiện ở chỗ xuất khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu, tạo môi
trường thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng sản xuất được trong nước ra nước ngoài,
đặc biệt là nước đối tác mà mình đã nhập hàng của họ.
Có thể nói, nhập khẩu tạo cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với nền kinh
tế thế giới, biến nền kinh tế thế giới thành nơi cung cấp các “yếu tố đầu vào” và tiêu
thụ các “yếu tố đầu ra” cho nền kinh tế quốc dân trong hệ thống kinh tế quốc tế.
1.1.2. Các hình thức nhập khẩu
Ở Việt Nam, có khá nhiều hình thức nhập khẩu, tuy nhiên để sử dụng hình
thức nhập khẩu nào là phù hợp với doanh nghiệp mình để có hiệu quả cao nhất thì
doanh nghiệp nhập khẩu cần phải xem xét môi trường kinh doanh, lĩnh vực kinh
doanh, điều kiện giao dịch… Bên cạnh đó, doanh nghiệp nhập khẩu cũng cần phải
dựa vào khả năng tài chính, tiềm lực, thế mạnh của mình để lựa chọn hình thức
nhập khẩu thích hợp hoặc có thể kết hợp các hình thức nhập khẩu.
Dưới đây là hai hình thức nhập khẩu phổ biến:
1.1.2.1. Nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp,
doanh nghiệp trực tiếp nghiên cứu thị trường, tìm hiểu đối tác, lựa chọn đối tác, tính
toán chi phí, ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng, chịu trách nhiệm về lỗ lãi… đảm
bảo đúng phương hướng, phù hợp luật pháp quốc gia và luật pháp quốc tế.
Nhập khẩu trực tiếp có các ưu điểm như:
- Nhập khẩu trực tiếp giúp doanh nghiệp nhập khẩu có thể biết rõ về thị trường xuất
khẩu, về giá cả, chất lượng, số lượng, quy cách…
- Nhập khẩu trực tiếp giúp doanh nghiệp nhập khẩu không bị chia sẻ lợi nhuận.
- Nhập khẩu trực tiếp giúp doanh nghiệp xây dựng chiến lược tiếp thị quốc tế
phù hợp.
7

Hạ Thị Thu Hải Khoa Thương mại & Kinh tế quốc tế

Bên cạnh đó có những nhược điểm:
- Nhập khẩu trực tiếp sẽ phải chịu chi phí cao để tìm hiểu, nghiên cứu thị trường
nước ngoài nên không phù hợp với những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, vốn ít.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp đòi hỏi doanh nghiệp phải có những cán bộ
nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu giỏi, giỏi về nghiên cứu thị trường, giao dịch
đàm phán, am hiểu và có kinh nghiệm trong buôn bán quốc tế. Có như vậy mới đảm
bảo kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp có hiệu quả.
1.1.2.2. Nhập khẩu uỷ thác
Nhập khẩu ủy thác là hoạt động được hình thành giữa một doanh nghiệp
trong nước có vốn ngoại tệ riêng và có nhu cầu nhập khẩu một số hàng hoá nhưng
lại không tham gia nhập khẩu trực tiếp mà uỷ thác cho một doanh nghiệp khác (gọi
là thương nhân trung gian) chuyên nhập khẩu hàng theo yêu cầu của mình. Bên đặt
hàng (bên uỷ thác) giao đơn vị ngoại thương (bên nhận uỷ thác) tiến hành nhập
khẩu một số lô hàng nhất định. Theo đó, bên nhận uỷ thác phải ký hợp đồng nhập
khẩu với danh nghĩa của mình nhưng bằng chi phí của bên uỷ thác. Bên nhận uỷ
thác phải tiến hành đàm phán với doanh nghiệp nước ngoài để làm thủ tục nhập
hàng theo yêu cầu của bên uỷ thác và được hưởng một phần phí gọi là phí uỷ thác.
Trách nhiệm và quyền lợi của các bên như sau:
- Bên uỷ thác nhập khẩu: Đưa đơn hàng có kèm theo xác nhận của ngân hàng
về khả năng thanh toán cho bên nhận uỷ thác, tham gia giao dịch mua hàng, có
nghĩa vụ nhận hàng và thanh toán tiền hàng.
- Bên nhận uỷ thác: Ký hợp đồng nhập khẩu với điều kiện có lợi cho bên uỷ
thác, thực hiện các thủ tục hải quan, kiểm tra chất lượng hàng hoá… để bên uỷ thác
có thể nhận hàng, tiến hành các biện pháp hạn chế tổn thất.
Nhập khẩu ủy thác có ưu điểm so với nhập khẩu trực tiếp là:
- Thương nhân trung gian thường là những người am hiểu thị trường nước ngoài,
pháp luật và tập quán buôn bán của các nước trên thế giới. Thương nhân trung gian
có khả năng làm giảm thiểu hay tránh bớt rủi ro cho bên uỷ thác.

8
Hạ Thị Thu Hải Khoa Thương mại & Kinh tế quốc tế

- Thương nhân trung gian thường có cơ sỏ vật chất nên bên uỷ thác đỡ phải đầu tư
trực tiếp cho hoạt động ở nước ngoài.
Nhưng nhập khẩu ủy thác lại có những nhược điểm:
- Doanh nghiệp nhập khẩu không có sự lien hệ trực tiếp với thị trường nước ngoài.
- Vốn có thể sẽ bị bên thương nhân trung gian chiếm dụng.
- Lợi nhuận bị chia sẻ cho thương nhân trung gian.
- Doanh nghiệp nhập khẩu phải đáp ứng yêu cầu của thương nhân trung gian.
Ngoài ra, còn có một số hình thức nhập khẩu khác cũng thường được áp
dụng của các doanh nghiệp nhập khẩu ở Việt Nam như: nhập khẩu tái xuất, nhập
khẩu liên doanh, nhập khẩu đổi hàng, nhập khẩu đấu thầu…
1.2. Rủi ro trong hoạt động nhập khẩu
1.2.1. Khái niệm rủi ro
Rủi ro là sự kiện không may mắn, hết sức đa dạng, phức tạp luôn gắn liền
với môi trường hoạt động của con người.
Nói đến rủi ro là đề cập đến những sự kiện không may mắn bất ngờ đã xảy ra
gây những thiệt hại về lợi ích của con người gồm: sức khỏe, tinh thần, sự nghiệp, tài
sản, nguồn lợi mất hưởng. Với cách tiếp cận này có thể cho rằng:
Rủi ro là những sự kiện bất lợi, bất ngờ đã xảy ra gây tổn thất cho con người.
Qua khái niệm về rủi ro cho thấy, rủi ro có 3 tính chất quan trọng, đó là:
- Rủi ro là sự kiện bất ngờ đã xảy ra
- Rủi ro là những sự cố gây ra tổn thất và mức độ tổn thất là khác nhau
- Kết quả không mong muốn
Tuy nhiên, khái niệm này đều có điểm không rõ ràng và không phù hợp với
lĩnh vực quản trị rủi ro. Điểm hạn chế của khái niệm nêu trên là chỉ gắn rủi ro với
tổn thất, mà trong kinh doanh, khả năng kết quả cuối cùng có thể sai lệch so với dự
tính ban đầu theo hướng bất lợi cũng được xem là rủi ro. Khái niệm nêu trên không
nói lên được loại rủi ro này. Do vậy, có thể đưa ra một khái niệm về rủi ro thích hợp

hơn cho lĩnh vực quản trị nói chung và quản trị rủi ro nói riêng như sau:
9
Hạ Thị Thu Hải Khoa Thương mại & Kinh tế quốc tế

Rủi ro là một tình huống của thế giới khách quan trong đó tồn tại khả năng
xảy ra một sự sai lệch bất lợi so với kết quả được dự tính hay mong đợi.
Từ khái niệm này, chúng ta có thể rút ra những đặc điểm cơ bản của rủi ro
như sau:
Thứ nhất, với việc cho rằng rủi ro là “một tình huống của thế giới khách
quan”, khái niệm đã khẳng định tính chất khách quan của rủi ro, đó là rủi ro chịu sự
ảnh hưởng của các nhân tố từ môi trường khách quan chứ không phải chịu sự tác
động bởi nhận thức chủ quan của con người.
Thứ hai, với quan niệm kết quả không mong muốn của rủi ro chính là sự sai
lệch bất lợi so với kết quả được dự tính hay mong đợi, khái niệm bao hàm cả những
rủi ro gắn với các tổn thất và những rủi ro gắn với sự sai lệch so với dự tính. Nếu
trong một tình huống cụ thể tồn tại khả năng xảy ra một sự sai lệch bất lợi so với
mong muốn, thì tình huống đó được coi là rủi ro bởi vì nó tồn tại khả năng xảy ra
tổn thất hay thiệt hại. Nhưng nếu một tình huống xảy ra một sự sai lệch so với dự
tính mặc dù không gây ra tổn thất hay thiệt hại mà chỉ theo chiều hướng không có
lợi thì cũng được coi là rủi ro, chẳng hạn giá cả tăng không như dự tính khiến lợi
nhuận sẽ không cao như mong đợi.
Thứ ba, khái niệm cho thấy nguyên nhân gây ra sự sai lệch là khách quan
nhưng dự tính của con người là nhân tố chủ quan và nó khác nhau trong từng tình
huống cụ thể. Vì vậy, con người có thể vận dụng một cách linh hoạt các công cụ
lượng hoá vào mỗi tình huống cụ thể.
Sau khi đã hiểu rõ về khái niệm rủi ro, có thể đưa ra khái niệm về rủi ro
trong hoạt động nhập khẩu hàng hóa như sau:
Rủi ro trong hoạt động nhập khẩu là một tình huống của thế giới khách quan
trong đó tồn tại khả năng xảy ra một sự sai lệch bất lợi so với kết quả được dự tính
hay mong đợi phát sinh trong quá trình thực hiện nhập khẩu hàng hóa liên quan đến

các giao dịch quốc tế, nguyên nhân phát sinh từ quan hệ giữa các bên tham gia thực
hiện hoạt động nhập khẩu như: nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu, các ngân hàng, các tổ
10
Hạ Thị Thu Hải Khoa Thương mại & Kinh tế quốc tế

chức cá nhân và các tác nhân trung gian… hoặc do những nhân tố khách quan khác
gây nên như thiên tai, chiến tranh, chính trị…
1.2.2. Phân loại rủi ro
1.2.2.1. Phân loại rủi ro nói chung
Có nhiều tiêu chí để phân loại rủi ro, sau đây là một số cách phân loại
chủ yếu:
 Theo tính chất của rủi ro
Có hai loại: rủi ro suy đoán và rủi ro thuần tuý
Rủi ro suy đoán: còn gọi là rủi ro suy tính hay rủi ro đầu cơ, tồn tại cơ hội
kiếm lời cũng như nguy cơ tổn thất. Đây là loại rủi ro gắn liền với khả năng thành
bại trong hoạt động đầu tư kinh doanh và đầu cơ. Ví dụ như mua cổ phiếu, việc đầu
tư này có thể lãi hoặc hoà hoặc lỗ.
Rủi ro thuần tuý: là loại rủi ro mà nếu xảy ra thì chỉ có thể dẫn đến tổn thất
mà không còn cơ hội kiếm lời nữa. Loại rủi ro này thường là những rủi ro thuộc về
môi trường thiên nhiên như động đất, lụt bão, sóng thần…
 Theo nguyên nhân của rủi ro
Có hai loại: rủi ro do các yếu tố khách quan và rủi ro do các yếu tố chủ quan.
Rủi ro do các yếu tố khách quan: xảy ra ngoài ý muốn của con người
và không thể lường trước hay kiểm soát được. Rủi ro này thường là những
nguyên nhân xảy ra từ môi trường tự nhiên như: động đất, cháy nổ, mưa, bão
lụt, hạn hán… hay rủi ro do khủng hoảng kinh tế hoặc có nguồn gốc từ chính
sách kinh tế và điều hành vĩ mô của Chính phủ. Vì vậy, các doanh nghiệp rất
khó kiểm soát để hạn chế rủi ro.
Rủi ro do các yếu tố chủ quan: loại rủi ro này ảnh hưởng trực tiếp từ hành vi
của con người hoặc của các tổ chức kinh doanh, như hệ thống luật pháp thay đổi,

thể chế chính trị không ổn định, chính sách quản lý vĩ mô lệch hướng…
 Theo phạm vi ảnh hưởng của rủi ro
Có hai loại: rủi ro cơ bản và rủi ro riêng biệt.
11
Hạ Thị Thu Hải Khoa Thương mại & Kinh tế quốc tế

Rủi ro cơ bản: là những rủi ro phát sinh từ những nguyên nhân ngoài tầm
kiểm soát của con người. Hậu quả của rủi ro cơ bản thường rất nghiêm trọng, khó
lường, có ảnh hưởng chung tới toàn xã hội. Ví dụ: lạm phát, khủng hoảng kinh tế,
động đất…
Rủi ro riêng biệt: là loại rủi ro xuất phát từ các biến cố chủ quan và khách
quan của từng cá nhân, tổ chức. Loại rủi ro này chỉ ảnh hưởng tới lợi ích của từng
cá nhân hoặc tổ chức, chứ không ảnh hưởng tới toàn xã hội.
 Theo tác động của môi trường vĩ mô
Có các loại: rủi ro do điều kiện tự nhiên, rủi ro chính trị, rủi ro kinh tế, rủi ro
luật pháp, rủi ro văn hoá… Với nhóm rủi ro này, nếu doanh nghiệp không có biện
pháp quản trị tốt thì rất dễ phải chịu hậu quả nặng nề.
1.2.2.2. Phân loại rủi ro trong nhập khẩu
Ngoài các cách phân loại rủi ro nói chung như trên, rủi ro trong nhập khẩu
còn có một số cách phân loại theo các tiêu chí sau:
 Theo quá trình nhập khẩu
Quá trình nhập khẩu bao gồm bốn bước, vì vậy rủi ro theo quá trình nhập
khẩu có thể tiếp cận như sau:
- Rủi ro trong quá trình nghiên cứu thị trường
- Rủi ro trong quá trình lựa chọn đối tác
- Rủi ro trong quá trình đàm phán ký kết hợp đồng nhập khẩu
- Rủi ro trong quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu
 Theo nguyên nhân phát sinh
Theo nguyên nhân phát sinh, có rủi ro thương mại.
Loại rủi ro này hiện diện trong tất cả các giao dịch giữa các thương gia, rủi

ro trong giao dịch quốc tế cũng giống như những rủi ro xảy ra trong các giao dịch
nội địa, tuy nhiên nó phức tạp hơn nhiều trong xử lý. Rủi ro này được xem xét một
cách khác nhau từ:
• Phía người xuất khẩu:
12
Hạ Thị Thu Hải Khoa Thương mại & Kinh tế quốc tế

Các rủi ro có thể xảy ra đối với nhà nhập khẩu nếu nhà xuất khẩu vi phạm
các điều khoản của hợp đồng như: thời hạn gửi hàng không đúng, không giao hàng
hay số lượng hàng không đủ, tăng giá cả hàng hóa…
• Phía người nhập khẩu:
Các rủi ro có thể xảy ra đối với nhà nhập khẩu nếu chính nhà nhập khẩu
không đảm bảo về các kiến thức, điều kiện cơ sở vật chất hay khả năng cạnh tranh,
năng lực tài chính….
• Phía người chuyên chở:
Các rủi ro có thể xảy ra đối với nhà nhập khẩu nếu phía nhà chuyên chở
không đảm bảo bảo quản hàng hóa tốt, hay nhà chuyên chở lừa đảo nhận hàng từ
nhà xuất khẩu nhưng biến mất…
Có rất nhiều cách phân loại rủi ro như trên, nhưng trong chuyên đề này tác
giả sẽ tiếp cận rủi ro theo nguyên nhân phát sinh rủi ro.
1.3. Quản trị rủi ro trong nhập khẩu
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro trong nhập khẩu
Nền kinh tế đang trong quá trình toàn cầu hoá và biến đổi sâu sắc, thực trạng
bối cảnh kinh tế thế giới trở thành một cơ may và rủi ro đối với mỗi doanh nghiệp.
Trên thực tế, sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng tăng giữa các nền kinh tế đã hạn chế
rất nhiều khả năng tự chủ của các quốc gia trong việc quyết định các chính sách của
mình, các doanh nghiệp cũng sẽ khó khăn hơn trong việc xây dựng và thực hiện
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong môi trường cạnh tranh mang tính toàn cầu, các doanh nghiệp, thậm chí
là các ngành kinh tế sẽ bị sụp đổ nếu không có khả năng đứng vững trong môi

trường phi bảo hộ này.
Như vậy, bối cảnh kinh tế mới không chỉ làm nảy sinh những khó khăn trong
việc định hướng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà còn làm đảo lộn sâu
sắc cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp… Do đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải có khả
năng chủ động quản lý rủi ro, chủ động nắm bắt cơ hội để nâng cao vị thế, tăng
cường năng lực canh tranh của mình để phát triển.
13
Hạ Thị Thu Hải Khoa Thương mại & Kinh tế quốc tế

Mọi doanh nghiệp hoạt động đều hướng tới mục tiêu tạo ra lợi thế cạnh tranh
và đem lại giá trị tăng thêm cho những đối tác bên trong và bên ngoài của doanh
nghiệp gắn kết chặt chẽ với hoạt động của mình. Để có thể đạt được mục tiêu đó,
doanh nghiệp thường xây dựng cho mình chiến lược hoạt động cùng hàng loạt
những chương trình, kế hoạch để thực thi những chiến lược đã được đề ra. Trong
quá trình thực thi chiến lược sẽ thường có nhiều rủi ro xảy ra làm ảnh hưởng đến
quá trình tiến tới mục tiêu của doanh nghiệp. Và quản trị rủi ro doanh nghiệp được
thiết lập nhằm san lấp những khiếm khuyết này.
Quản trị rủi ro là một quy trình được thiết lập bởi hội đồng quản trị, ban quản
lý và các cán bộ có liên quan khác áp dụng trong quá trình xây dựng chiến lược
doanh nghiệp thực hiện xác định những sự vụ có khả năng xảy ra gây ảnh hưởng
đến doanh nghiệp đồng thời quản trị rủi ro trong phạm vi cho phép nhằm đưa ra
mức độ đảm bảo trong việc đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
Quản trị rủi ro doanh nghiệp ngày nay được coi như là một bộ phận không
thể tách rời với chiến lược doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là chiến lược của doanh
nghiệp sẽ được xem là không đầy đủ nếu thiếu vắng sự gắn kết với quản trị rủi ro.
Rủi ro và tính không ổn định luôn tồn tại mọi nơi trong cuộc sống của con
người và trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu môi trường kinh doanh quá
nhiều bất định mà không có biện pháp quản trị rủi ro tốt thì những nhà đầu tư sẽ
chuyển sang đầu tư cho các doanh nghiệp khác có khả năng quản trị rủi ro tốt hơn.
Hơn nữa, quản trị rủi ro không tốt sẽ làm tăng nguy cơ thất bại trong hoạt động sản

xuất kinh doanh, dẫn đến kinh doanh không những không phát triển mà còn có nguy
cơ đứng trước sự sụp đổ. Vậy, để quản trị rủi ro được tốt, các nhà quản trị cần thực
hiện một số công việc cụ thể như:
- Dự kiến trước với chi phí nhỏ nhất các nguồn lực tài chính cần thiết trong trường
hợp có rủi ro xảy ra.
- Kiểm soát các rủi ro bằng cách loại bỏ, giảm nguy cơ hoặc di chuyển một cách
hợp lý rủi ro cho các đối tác kinh tế.
14
Hạ Thị Thu Hải Khoa Thương mại & Kinh tế quốc tế

- Đo lường những hậu quả của rủi ro gây ra và dự kiến các biện pháp tổ chức nhằm
giảm thiểu thiệt hại về người và của đối với công ty.
Như vây, quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro trong nhập khẩu thực
chất là những biện pháp mang tính chủ động nhằm phát hiện, phòng ngừa, loại bớt
rủi ro để giảm nhẹ tổn thất trên cơ sở tính toán và so sánh với chi phí quản trị rủi ro.
1.3.2. Nội dung quản trị rủi ro trong nhập khẩu
Quản trị rủi ro được tổ chức ở các mức độ khác nhau, tuỳ thuộc vào tiềm lực
tài chính của doanh nghiệp cũng như việc phân bổ nguồn lực của doanh nghiệp cho
công tác quản trị rủi ro, tuỳ theo môi trường hoạt động của doanh nghiệp phức tạp
hay đơn giản cũng như mức độ coi trọng quản trị rủi ro của ban lãnh đạo doanh
nghiệp đó… Tuy nhiên, dù mô hình tổ chức quản trị rủi ro tại mỗi doanh nghiệp có
thể khác nhau, quản trị rủi ro vẫn đảm bảo bao gồm các nội dung cơ bản sau:
Sơ đồ 1.1: Nội dung quản trị rủi ro trong hoạt động nhập khẩu
1. Nhận biết các rủi ro
2. Đo lường nguy cơ xảy ra rủi ro
3. Giám sát các rủi ro
4. Kiểm soát các rủi ro
5. Báo cáo và đánh giá
15
Hạ Thị Thu Hải Khoa Thương mại & Kinh tế quốc tế


1.3.2.1. Nhận biết các rủi ro có thể xảy ra trong nhập khẩu
Nhận biết rủi ro là công việc đầu tiên để thực hiện hoạt động quản trị rủi ro.
Nhận biết rủi ro là việc xác định một danh sách các rủi ro có thể gặp phải khi
tiến hành hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp xuất phát từ nguyên nhân khách
quan cũng như các nguyên nhân chủ quan. Lập danh sách các rủi ro có thể gặp phải
càng chi tiết và đầy đủ thì càng tốt cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh
nghiệp.
Nhận biết rủi ro đòi hỏi nhà quản trị phải có trình độ chuyên môn, tinh thần
trách nhiệm, kinh nghiệm và sự thận trọng để tập hợp được tất cả các loại rủi ro có
thể xảy ra và phân biệt chúng theo các tiêu thức khác nhau
Để nhận biết rủi ro trong hoạt động nhập khẩu, các nhà quản trị cần phải:
- Nghiên cứu nguồn rủi ro
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu liên quan đến việc mua bán giữa các tổ
chức hay cá nhân của nước này với nước khác. Do đó, các doanh nghiệp thường
phải đối mặt với các nguồn rủi ro sau:
• Rủi ro từ môi trường kinh doanh (môi trường tự nhiên, kinh tế,
chính trị, luật pháp, văn hoá).
• Rủi ro mang tính ngành nghề (rủi ro do tranh chấp, rủi ro do kiện
tụng, rủi ro do chuyên chở, thanh toán…).
• Rủi ro từ nội bộ doanh nghiệp (rủi ro do thiếu thông tin, rủi ro do
năng lực canh tranh…)
- Nghiên cứu đối tượng gặp rủi ro
Đối tượng gặp rủi ro ở đây có thể là tài sản, tiền bạc, con người, hay thậm
chí là cơ hội tham gia kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp.
- Lập bảng danh mục rủi ro
Lập bảng danh mục rủi ro nhằm liệt kê các rủi ro có thể gặp phải một cách có
hệ thống và khoa học. Trên cơ sở những thống kê đó sẽ tiến hành phân tích các rủi
ro nhằm xác định nguyên nhân gây ra các rủi ro cũng như các nhân tố làm gia tăng
16

Hạ Thị Thu Hải Khoa Thương mại & Kinh tế quốc tế

khả năng xảy ra rủi ro cho doanh nghiệp. Và từ đó có kế hoạch theo dõi giám sát và
có biện pháp phòng ngừa cũng như hạn chế rủi ro.
1.3.2.2. Đo lường rủi ro xảy ra trong nhập khẩu
Đo lường rủi ro là việc đánh giá mức độ nghiêm trọng của rủi ro mà doanh
nghiệp phải đối mặt và mức độ thiệt hại nếu rủi ro đó xảy ra. Đo lường rủi ro giúp
các nhà quản trị quyết định doanh nghiệp có thể tự mình gánh chịu rủi ro hay phải
chuyển giao bớt rủi ro, và nếu phải chuyển giao rủi ro thì cách nào là thích hợp để
vừa tiết kiệm được chi phí vừa đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp.
Có hai phương pháp đo lường rủi ro:
- Phương pháp đo lường định lượng
Có thể sử dụng các phương pháp đo lường định lượng sau:
• Phương pháp thống kê kinh nghiệm: Là phương pháp dựa vào những
số liệu thống kê về sự cố đã xảy ra trong một khoảng thời gian quan sát hoặc dựa
vào số lần các sự kiện xảy ra.
• Phương pháp xác suất thống kê: Là phương pháp ước lượng xác suất
rủi ro dựa trên cơ sở các định nghĩa, định lý và thuật toán của xác suất cổ điển.
• Phương pháp áp dụng các quy luật phân phối xác suất: Trong
thực tế, có thể áp dụng các một số quy luật phân phối xác suất thông dụng như
quy luật phân phối chuẩn, quy luật phân phối nhị thức để nghiên cứu và xác
định tần số rủi ro.
- Phương pháp đo lượng định tính
Có thể sử dụng phương pháp đo lường định tính sau:
• Phương pháp phân tích, cảm quan: Là phương pháp dự đoán rủi ro
dựa trên cơ sở tổng hợp một loạt cái ngẫu nhiên từ đó suy ra cái tất nhiên, từ một
loạt vấn đề về hình thức từ đó suy ra nội dung cũng như bản chất. Có thể phân tích
các điều kiện môi trường, nhân tố ảnh hưởng… để dự đoán, dự báo về những rủi ro
có thể gặp phải.
17

Hạ Thị Thu Hải Khoa Thương mại & Kinh tế quốc tế

• Phương pháp chuyên gia: Là phương pháp dựa trên nghiên cứu của
chuyên gia trong các lĩnh vực bảo hiểm, quản trị rủi ro, quản trị kinh doanh… đánh
giá nguy cơ rủi ro bằng cách cho điểm.
• Phương pháp xếp hạng mức độ ảnh hưởng tới rủi ro: Là phương pháp
kết hợp so sánh liên hoàn giữa các nhân tố tác động tới rủi ro trong kinh doanh.
18
Hạ Thị Thu Hải Khoa Thương mại & Kinh tế quốc tế

1.3.2.3. Giám sát rủi ro trong nhập khẩu
Giám sát rủi ro trong nhập khẩu là việc giám sát rủi ro sao cho tổn thất xảy ra
nằm trong khả năng có thể chấp nhận được để đảm bảo rằng việc thực hiện các hoạt
động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp sẽ vẫn mang lại hiệu quả.
Để giám sát rủi ro, cần thực hiện các công việc như:
- Giám sát các hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng ngày để kiểm tra tính
tuân thủ theo nguyên tắc đề ra.
- Trao đổi thông tin giữa các bộ phận quản lý rủi ro và ban lãnh đạo để thu
thập ý kiến phản hồi về các chiến lược quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh
nhập khẩu.
1.3.2.4. Kiểm soát rủi ro trong nhập khẩu
Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các chiến lược, các chương trình hành động,
các công cụ, kỹ thuật… nhằm ngăn ngừa, né tránh hay giảm thiểu những tổn thất,
những ảnh hưởng không mong đợi của rủi ro đối với doanh nghiệp.
Trong quá trình quản trị rủi ro, việc sử dụng biện pháp kiểm soát rủi ro nào
phải căn cứ vào những đánh giá về khả năng xảy ra rủi ro, mức độ thiệt hại mà rủi
ro có thể gây ra, cũng như những nguồn lực tài chính mà doanh nghiệp sẵn có để
khắc phục những thiệt hại đó. Lợi ích và chi phí của từng biện pháp sẽ phải được
cân nhắc kỹ. Các biện pháp kiểm soát rủi ro có thể áp dụng:
- Né tránh rủi ro: Là việc chủ động né tránh trước những rủi ro có thể xảy ra.

Né tránh rủi ro có thể giúp cho doanh nghiệp không phải chịu bất kỳ hậu quả xấu
nào mà rủi ro được phát hiện có thể gây ra nhưng có thể khiến cho doanh nghiệp đó
bị bỏ lỡ các cơ hội kiếm lợi nhuận cao. Doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu thì khó có thể tránh khỏi rủi ro xảy ra.
- Giảm thiểu rủi ro: Khi rủi ro xảy ra thì các nhà quản trị sẽ phải tìm cách để
giảm thiểu số lần xảy ra rủi ro nhằm kiểm soát, giảm thiểu thiệt hại.
- Chấp nhận rủi ro: Chấp nhận rủi ro là việc sẵn sàng đương đầu khi rủi ro,
tổn thất xảy ra. Chấp nhận rủi ro là biện pháp không tránh khỏi để không bỏ lỡ
những cơ hội kinh doanh mang lại lợi nhuận cao.
19
Hạ Thị Thu Hải Khoa Thương mại & Kinh tế quốc tế

- Chuyển giao hoặc chia sẻ rủi ro: Chuyển giao hoặc chia sẻ rủi ro có thể
thực hiện bằng cách mua bảo hiểm hay áp dụng các điều khoản chia sẻ rủi ro.
1.3.2.5. Báo cáo và đánh giá về quản trị rủi ro trong nhập khẩu
Đây là bước cuối cùng của quá trình quản trị rủi ro trong hoạt động nhập
khẩu, là bước mang tính chất tổng kết để rút ra các bài học kinh nghiệm cho doanh
nghiệp. Qua mỗi giai đoạn của quá trình quản trị rủi ro trong nhập khẩu, doanh
nghiệp phải đưa ra các nhận xét và kết luận về quá trình quản trị rủi ro đó. Nhận xét
và kết luận đó phải chính xác để góp phần hoàn thiện hay điều chỉnh cho phù hợp ở
các giai đoạn tiếp theo.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro trong nhập khẩu
1.3.3.1. Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới quản trị rủi ro trong hoạt động
nhập khẩu
 Sự yếu kém về năng lực quản trị và trình độ chuyên môn của các nhà quản
trị trong hoạt động nhập khẩu
Năng lực của các nhà quản trị được coi là nhân tố quan trọng nhất quyết định
đến năng lực quản trị rủi ro của các doanh nghiệp nhập khẩu. Năng lực của nhà
quản trị bao gồm từ nhận thức và quan điểm cho đến khả năng chuyên môn của ban
lãnh đạo, của đội ngũ cán bộ quản trị rủi ro.

Sự yếu kém về trình độ của các nhà quản trị doanh nghiệp thể hiện ở sự thiếu
kiến thức trong kinh doanh, trình độ, năng lực chưa đáp ứng được yêu cầu của
nhiệm vụ được giao; sự phối hợp về công việc giữa các bộ phận trong doanh nghiệp
không được liên kết chặt chẽ; các chính sách về tuyển dụng, khen thưởng, đãi ngộ,
sa thải đối với người lao động không phù hợp… Sự yếu kém này sẽ gây ra những
rủi ro, tổn thất lớn cho doanh nghiệp như: chất lượng sản phẩm không đạt tiêu
chuẩn, hàng hoá bị trả lại, chi phí đào tạo cao…
Việc đề ra một chiến lược kinh doanh không phù hợp với điều kiện của
doanh nghiệp hay một chiến lược kinh doanh không hoàn chỉnh sẽ gây ra những
hậu quả nghiêm trọng. Doanh nghiệp sẽ bị thiệt hại, thua lỗ lớn, có thể dẫn đến phá
sản. Vì vậy, ban lãnh đạo doanh nghiệp khi xây dựng chiến lược kinh doanh cần
20

×