Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Nghiên cứu sự tăng trưởng của cây cóc trắng lumnitzera racemosa wild trồng trong đầm nuôi tôm bỏ hoang và tái sinh tự nhiên ở lâm viên cần giờ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (24.5 MB, 54 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA SINH HỌC
(3 AS

BUI VAN TOAN
ĐỀ TÀI:

NGHIÊN CỨU SỰ TĂNG TRƯỞNG CỦA
cAY COC TRANG (LUMNITZERA RACEMOSA WILD.)
TRONG TRONG DAM NUOI TOM BO HOANG
VA TAI SINH TỰ NHIÊN 6 LAM VIEN CAN GIO
LUAN VAN TOT NGHIEP DAI HOC

GVHD: Th.S PHAM VAN NGOT

THỰ ~- 'VIỆN




es
oa

ee
ee

;

-


ey;aq
ý



t+

ee

TP. HỒ CHÍ MINH 2002

chai
eo

HOG
-

is

(

obs wns

hay -(AINM

ee wt eee
re eee

——
8 ~~


Or

we wee.


Lời Cảm Ơn
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn thầy Phạm Văn
Ngọt, các thầy cô khoa Sinh Vật Trường Đại Học Sư
Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh, cùng tồn thể Ban
Giám Đốc và tất cả nhân viên Lâm Viên Cần Giờ,
bạn bè giúp đỡ chúng tơi hồn thành đề tài nghiên
cứu này.


MỤC LỤC
Trang
- Lời cảm ơn

0

a

-—_-

- Chương 1: Tổng quan tài liệu...................................-..--2-551515172 .czs6

-

1


5

Chương 2: Địa điểm nghiên cứu...................................-..-..-- s28
26, 10
Chương 3: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu ................................. 15

- Chương 4: Kết qủa nghiên cứu và biện luận.............................. 20

4.1 Một số yếu tố mơi trường ..................................-.......----~.<«
4.2 Động thái tăng trưởng của cóc trắng......................................-.-..--- . 27
4.2.1 Sự tái sinh (bằng hạt) của cóc trắng ........................................ 27

4.2.2 Tăng trưởng về chiểu cao........................................Ăn ae, 28
4.2.3 Tăng trưởng về đường kính thân...............................
S2 5-22 30
4.2.4 Tăng trưởng về đường kính tán lá......................................-..- -Ư 32
4.3 Một số đặc điểm thích nghi của cây cóc trắng đẩm 10 với điểu
kiền ngịp tiểu tHƯỜng XIYỂN se iìỶ————————————-SS~ 34

4.3.1 Hình thành rễ chống và rễ hơ hấp ......................................... 34
4.3.2 Cấu tạo giải phẫu lá

.......

ee

4.4 Một
số chỉ tiêu sinh lí của quần thể cóc trắng trồng ở đầm 10 và


tá¡ sinh tự nhiên ..

4.4.1 Áp suất thẩm thấu Sài, lá.

mm.

42

-

4.4.2 Chỉ số điện tích lá
tà c4640(4060G006x/G2S)22060062021A/6 42
BAS ATE OGRE GIO NP - r-ssssessesssesneeeeenresonosnnesee 43

4.4.4 Cường độ quang hợp và hô hấp .................................---5-- 44
i
Og
| errrm===rsrseees=se=e=== S6
-

EWG NR a a UO ose es
‘Pieh dn oliy lettin
eee:

48


]


MỞ ĐẦU
Rừng ngập mặn là một hệ sinh thái đặc biệt, phân bố ở vùng cửa
sông, ven biển các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới trên nền đất phù sa,
chịu ảnh hưởng của thủy triểu lên xuống hàng ngày. Rừng ngập mặn là
một hệ sinh thái trung gian giữa môi trường nước mặn và nước ngọt. Hệ

sinh thái này phát triển mạnh mẽ, có năng suất sinh học cao, đem lại cho
con người nhiều lợi ích về kinh tế và sinh thái.
-

Về mặt kinh tế rừng ngập mặn cung cấp các lâm sản có giá trị

về kinh tế như củi, than, gỗ, thức ăn, thức uống...

-

VỀ mặt môi trường sinh thái: rừng ngập mặn là nơi cư trú của

nhiều loại hải sản, chim, thú...

Rừng

ngập mặn có vai trị to lớn trong cơng việc bảo vệ mơi

trường, điều hịa khí hậu, hạn chế thiên tai, chống xói lở, bảo vệ bờ biển,

mở rộng diện tích bãi bồi, hạn chế tác hại của gió bão, thủy triểu đối với
các vùng dân cư ven biển.

Trên thế giới hiện nay có khoảng 18 triệu hecta rừng ngập mặn. Ở

Việt Nam, trước năm 1943 có khoảng 400.000 ha rừng ngập mặn. Nhưng

diện tích rừng này hiện giảm đi rất nhiều, Đến 1987 chỉ còn 205.000 ha (
Viện điều tra quy hoạch rừng, 1987) [23]
Rừng ngập mặn đã bị suy giảm cả về diện tích và cả chất lượng do

nhiều nguyên nhân:
-

Chiến tranh hóa học: ở Việt Nam rừng ngập mặn là căn cứ quan

trọng của hai cuộc kháng chiến chống Pháp, Mỹ. Quân đội Mỹ đã dùng
bom đạn, chất độc hóa học, chất điệt cỏ để huỷ diệt rừng.


-

Khai thác quá mức: dân số tăng nhanh kèm theo nhu cầu về đơ

thị hóa, nhà ở, nhu cầu về than, củi, gỗ xây dựng dẫn đến phá rừng, giảm
điện tích rừng ngập mặn.
-

Phá rừng ngập mặn làm đầm ni tôm quảng canh thô sơ, làm

muối.
Huyện Cần Giờ thuộc TP. Hồ Chí Minh có tổng điện tích 71.631
ha, trong đó có khoảng 40.000 ha rừng ngập mặn. Trong chiến tranh Cần
Giờ là căn cứ kháng chiến, là cửa ngõ của Sài Gịn. Vì vậy từ năm 1962


đến 1971 qn đội Mỹ đã liên tiếp dội bom đạn, chất khai quang xuống
rừng ngập mặn Cần Giờ khiến 57% diện tích rừng ngập mặn ở Cần Giờ bị
phá hủy. Sau khi bị mất rừng, đất trở nên trơ trụi, bị xói mịn nghiêm trọng,

bị hoang hóa, q trình ơxi hóa diễn ra rất nhanh, đất chuyển sang dạng
axít sunphát, vừa chua, vừa mặn không sử dụng được. Từ 1971 đến 1978
do nhu câu về chất đốt và vật liệu xây dựng tăng lên, trong khi đó lại chưa
có kế hoạch phục hồi và bảo vệ rừng nên phần lớn diện tích rừng ngập
mặn ở Cần Giờ bị phá hủy hoàn toàn. Từ 1978 đến 1995 được sự chỉ đạo
của Bộ Nông Nghiệp và chính quyển Thành Phố, nhân dân Cần Giờ đã

trồng lại trên 20.000 ha rừng ngập mặn
(Rhizophora apiculata)



phẩn lớn là đước đơi

( Nguyễn Đình Cương 1996) 3].

Vào năm 1991, ở Cần Giờ đã hình thành nhiều đầm ni tơm bán
cơng nghiệp, trong đó Lâm viên Cân Giờ có 20 ha. Sau một thời gian việc
nuôi tôm không mang lại hiệu quả kinh tế do đó các đầm này bị bỏ hoang

từ 1994 đến 1996 (theo thiết kế xây dựng vườn thực vật Lâm viên Cần
Giờ)|25]. Từ năm 1997 Lâm viên Cần Giờ đã trồng lại một số loài cây


ngập mặn trong các đẩm nuôi tôm bỏ hoang. Nhiều loại cây được chọn
trồng trong các dam


nay

nhv dung

(Rhizophora mucronata),

trang

(Kandelia candel), vet den (Bruguiera sexangula), cóc trắng (Lumnitzera
racemosa) làm tăng tính đa dạng của hệ sinh thái, bảo vệ nguồn gen quý
của rừng ngập mặn.
Tuy nhiên, cơ sở sinh thái của việc lựa chọn các lồi cây thích hợp

để trồng trong các đầm này chưa được nghiên cứu, chưa có cơng trình nào
để cập đến.

MỤC TIỂU NGHIÊN CỨU.
- Chúng tơi tiến hành nghiên cứu sự tăng trưởng của lồi cây cóc
tring (Lumnizera racemosa) trong trong d4m nuôi tôm bỏ hoang (đầm 10)
và tái sinh tự nhiên ở Lâm Viên Cần Giờ, trên cơ sở cung cấp các dữ liệu
khoa học cho việc lựa chọn loại cây thích hợp để trồng trong các đầm nuôi

tôm bỏ hoang ( do việc nuôi tôm khơng mang lại hiệu quả), đồng thời góp
phan nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc khôi phục hệ sinh thái rừng ngập
mặn, tăng sự đa dạng của hệ sinh thái này. Cơng việc vừa có ý nghĩa lý

thuyết và thực tiễn trồng rừng.

- Bên cạnh đó để tài cịn giúp tôi bước đầu làm quen với việc

nghiên cứu khoa học.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
-

Nghiên cứu một số nhân tố sinh thái như độ mặn nước, độ pH,

tính chất lý hố của đất, sự ngập triểu ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và

phát triển của cây cóc trắng.


- Theo dõi sự sinh trưởng của quan thể cóc trắng trồng trong đầm
ni tơm bỏ hịang và quần thể cóc trắng trồng tái sinh tự nhiên ven rach
Lâm Viên Cần Giờ (ở giai đoạn 5 tuổi) về các chỉ tiêu như : sự tăng trưởng

đường kính thân, chiểu cao, đường kính tán cây.
- Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lí của hai quần thể cóc trắng này

như: chỉ số diện tích lá, áp suất thẩm thấu, hàm lượng diệp lục tố, quang
hợp, hô hấp...

- Nghiên cứu một số đặc điểm về hình thái thích nghỉ của cây cóc
trắng như việc hình thành rễ chống, rễ hơ hấp, giải phẫu lá.


CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU


1.1. TREN THE GIGI
Rừng ngập mặn từ lâu đã là đối tượng nghiên cứu của nhiều nhà
khoa học trên thế giới cũng như của Việt Nam bởi ý nghĩa to lớn về sinh
thái và khoa học của nó.

Cách đây hơn 2300 năm người ta bắt đầu quan tâm nghiên cứu rừng

ngập mặn. Trong những năm gần đây do chiến tranh, bùng nổ dân số dẫn
đến khai thác quá mức rừng ngập mặn dẫn đến diện tích rừng ngập mặn
giảm đi một cách nhanh chóng. Nhiều tổ chức thế giới như: Chương trình

phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP), Chương trình mơi trường Liên Hiệp
Quốc (UNEP), Tổ chức Lương thực thế giới (FAO), Tổ chức Văn hóa Giáo
dục của Liên Hiệp

Quốc (UNESCO), Tổ chức Phục hồi rừng ngập mặn

(ACTMANG), hỗ trợ việc nghiên cứu sinh thái rừng ngập mặn nhằm mục
đích quản lý, bảo vệ và phục hổi điện tích rừng ngập mặn.
Về nghiên cứu sinh trưởng: nghiên cứu sinh trưởng của thực vật là
theo đõi quá trình tăng trưởng về kích thước, khối lượng kèm theo sự tạo

mới thành phần cấu trúc cơ thể. Để đánh giá khả năng sinh trưởng người ta
sử dụng các chỉ số như: tăng trưởng chiều cao, đường kính (thân), diện tích
(lá), thể tích (hệ rễ), khối lượng tươi, khơ của các cơ quan, số lượng tế bào,

kích thước tế bào, hàm lượng protein, hàm lượng AND và các chỉ số khác.
Theo dõi sự sinh trưởng của các bộ phận, cơ quan, ta có thể phát
hiện ra chu kỳ sinh trưởng của cây. Khi nghiên cứu sự sinh trưởng của cây



ngập mặn, người ta đồng thời theo dõi tốc độ tăng trưởng của cơ thể thực
vật dưới tác động của các yếu tố môi trường như: kết cấu đất, biên độ
triểu, nhiệt độ môi trường, nỗng độ muối, mật độ cây...
- Năm 1959 Steru và Voigh nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn môi

trường đến sinh trưởng của cây dude dé (Rhizophora mangle)
- Từ năm 1962 - 1966 Scholander nghiên cứu sinh trưởng của cây
đước đỏ (Rhizophora mangie) ð các độ mặn khác nhau.

- Năm

1969 Conner nghiên cứu sinh trưởng của cây mắm biển

(Avicennia marina) trồng trong dung dịch dinh dưỡng có độ mặn
khác nhau.

- Năm

1976 Smithland nghiên cứu các loài cây ngập mặn ở Thái

Lan.

- Năm 1979 Snedaker nghiên cứu ảnh hưởng của nước ngọt đến sinh
trưởng của cây ngập mặn.
-

Năm 1983 Lin và Wei nghiên cứu sinh trưởng của cây trang

(Kandelia Candel)


- Năm 1985 Bukurai và Kuraishi nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn

đến sinh trưởng của cây trang (Kandelia Candel).
- Năm 1995 Havanond và cộng sự nghiên cứu về chiều cao, chu vi
của

cây

difng

(Rhizophora

mucronata),

vet



(Bruguiera

gymnorrshisa), đước vòi (Phiaophora Stylosa).

- Nam 1996 Field tréng va so sánh tăng trưởng của 5 loại cây ngập
man:

đước

mucronata),


đôi

(Rhizophora

apiculata),

dung

(Rhizophora


đà quánh

(Ceriops decandra),

đước

vòi (Rhi¿ophora Stylosa), dừa

nước (Nypa ƒruticans) ð Philippin.

-

Malaysia từ năm 1987- 1992 trồng được 4.300 ha RNM, loài cây

chính được trổng là đước đơi (Rhizophora apiculata ) và đưng
(Rhizophora mucronata) (Chan,1996).

-


© An D6 trong 5 loai cay chinh : m4m lưỡi đòng (Avicennia

gennium ), mắm biển (Avicennia marina ), đước 46i (Rhizophora
apiculata ), duing (Ahizophora mucronata), ban chua (Sonneratia
caseolaris ) ( A. G. Untawale, 1996).

-Ở Cuba trồng 4 loài cây ngập mặn là : đước 46i (Rhizophora
apiculata), đứng ( Rhizophora
marina ), mắm

mucronaia ), mắm biển (Avicennia

lưỡi ddng (Avicennia gennium ) (Soemodihardjo,

1996)

- © Banglades, trồng 2 loai chinh 1A : ban chua (Sonnerratia
caseolaris),

mắm

lưỡi

ddng

(Avicennia

gennium

)


( N.

A.

Siddiqi,1996) (trich Phan Nguyén Héng, 1991)[6].

2.2 Ở VIỆT NAM
Có nhiều cơng trình nghiên cứu về phân bố, tăng trưởng sinh khối,
cũng

như kỹ thuật trồng lại rừng ngập mặn ở Việt Nam.
Các cơng trình nghiên cứu cla GS Phan Nguyén Héng(1990,1991

1999) về các lĩnh vực:phân bố,phân loại, diễn thế,sinh thái, sinh khối sinh
lí, năng suất,..của rừng ngập mặn Việt Nam [6] [7] [8].


-

Năm 1985 Phạm Thanh Phương tiến hành tiến hành theo dõi q

trình sinh trưởng của cây đước đơi (Rhizophora apiculata) trồng trên
nhiều loại địa hình khác nhau.
-

Năm 1986,Nguyễn Hồng Trí nghiên cứu sinh trưởng, năng suất,

sinh khối của đước đôi (Rhizophora apiculata) trồng ð Cà Mau [18].
- Năm 1992 Mai Sỹ Tuấn nghiên cứu về phản ứng sinh lý, sinh thái

của cây mdm con (Avicennia marina) lay giống từ Hà Tĩnh trồng
trong các độ mặn khác nhau.

- Năm 1994 Nguyễn Mỹ Hằng, Phan Nguyên Hồng tìm hiểu ảnh
hưởng của nhiệt độ thấp đến một số loài cây trong họ đước
(Rhi¿ophoraceae).

-

Mai Sĩ Tuấn, 1996, Nghiên cứu về cây mắm biển (Avicennia

marina).

- Năm

1997,

Trần

Văn

Ba

nghiên

cứu

cây

đừa


nước

(Nypa

fruticans)(trích Phan Nguyên Hồng, 1999) [7].
- Viên Ngọc Nam, 1996 Nghiên cứu sinh khối, năng suất cây đước
đôi (Rhizophora apiculaia) và nghiên cứu cấu trúc quần xã mắm
trắng (Avicennia alba) tại Lâm viên Cần Giờ Tp HCM (tích

Phạm

Phương Bình ) [1].
-Nhìn chung các tác giả này chỉ tập trung nghiên cứu sinh trưởng,

sinh khối và sự tái sinh của các loài cây ngập mặn quan trọng như
duéc (Rhizophora apiculata), duéc vi (Rhizophora stylosa), trang
(Kandelia candel), ban (Sonneratia), m4m (Avicennia). Cac tác giả

Phạm Văn Ngọt (1999), Nguyễn Thị Duyên (2001) nghiên cứu về


sinh khối, sinh trưởng của cay céc trang (Lumnitzera racemosa) 3
giai đoạn 1-4 tuổi, chưa có tác giả nào nghiên cứu sự tái sinh của
cây cóc trắng trong tự nhiên.


10

CHƯƠNG 2


ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

2.1 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÙNG NGHIÊN CỨU
2.1.1 Địa điểm nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu là nơi trồng cây cóc trắng trong đầm ni tơm
bỏ hoang của Lâm Viên Cần Giờ (đầm số 10) và cóc trắng tái sinh tự
nhiên ở ven bờ rạch cách đầm 10 khoảng 50 m. Đầm 10 có diện tích 2 ha,
có một cống xả nước. Khi thủy triểu lên, người ta cho nước vào đầm và giữ

lại từ 6 —8 giờ, khi triểu xuống nước được tháo ra (hình 2.I ).

2.1.2 Đặc điểm tự nhiên

2.1.2.1 Vị trí địa lý
Cần Giờ là một huyện nằm ở phía nam của thành phé Hé Chí Minh,
có tổng diện tích 71361 ha, chia ra 7 xã, rừng chia thành 24 tiểu khu. Lâm

Viên Cẩn Giờ thuộc tiểu khu 17 có tổng diện tích 2214 ha, nằm ở phía tây
nam huyện Cần Giờ, thuộc phạm vi hành chánh xã Long Hồ, cách thành

phố Hồ Chí Minh khoảng 64 km về phía nam.
Lâm Viên Cân Giờ có:

Toa độ địa lý:
I06°51'45" - 106 °53'58" kinh Đơng;
10°23'-10°27°54''Vĩ Bắc

Ranh giới:

Phía đơng giáp đường Rừng sác.Phía tây giáp sơng Đồng Tranh
Phía bắc giáp sơng Hào Võ. Phía nam giáp sơng Đồng Hoà


Rạch Ơn

3

Ne

(

`

:

-

` OS sọGà,

-.

Tiểu u kh khu `

2
¬

;




*

\

3

_—~



a

:

Ly Nhon

xi

`

94"

Hình 2.1 Sơ đồ địa điểm nghiên cứu lâm viên Cân Giờ

Chủ thích
GE Nơi nghiên cửu


2.1.2.2 Khí hậu


12

Khí hậu của khu vực chịu ảnh hưởng của gió mùa cận xích đạo với

2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau

Nhiệt độ khơng khí
Nhiệt độ của khu vực tương đối cao và ổn định,

-Nhiệt độ trung bình tháng : 25 - 27°C
-Nhiệt độ trung bình năm : 26.5°C
-Biên độ dao động nhiệt:

5.5 “C

Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là vào tháng 4, 5. Tháng có nhiệt

độ thấp là tháng 1, 2.
Lượng mưa

Lượng mưa phân bố không đều, tập trung chủ yếu trong mùa mưa, số
ngày mưa trong năm không quá 160 ngày. Vào các thang 1, tháng 2, tháng

3 hầu như không mưa. Lượng mưa cao vào các tháng 6 - tháng 10. Lượng
mưa trung bình năm là 1646,.9 mm (hình 2.2).

Độ ẩm khơng khí
Vì gần biển nên độ ẩm khơng khí của khu vực tương đối cao: 78 - 83%

Lượng bốc hơi

Lượng bốc hơi trung bình 180 mm/“tháng. Lượng bốc hơi cao nhất vào
tháng 3 và tháng 4 (250 mm/ tháng), thấp nhất vào tháng 9 và tháng 10

(140 mm/ tháng).
Số giờ nắng
Số giờ nắng từ 5 - 9 giờ / ngày. Trong mùa khô số giờ nắng lên đến
240 giờ / tháng; mùa mưa thấp hơn, khoảng 170 giờ / tháng .


13

Lâm Viên Cần Giờ

(6 - 6]
TY

157
28



5

2T

1647

R(mm)


1 1100
{ %0
700

Hinh 2.2

Biểu đồ sinh khí hậu Lâm Viên Cần Giờ


14
2.1.2.3 Thuỷ triểu

Thùy triểu ở khu vực nghiên cứu theo chế độ bán nhật triểu ( ngày 2
lần) , mỗi lần có thời gian ngập triểu từ 2 đến 3 giờ, Biên độ triểu từ 3 - 4
m, biên độ triểu cao nhất vào tháng 9, 10.

Nơi cóc trắng tái sinh tự nhiên ở ven bờ rạch khi triểu lên ngâp
khoảng 5cm, lúc triểu xuống thì khơng có nước.

2.1.2.4 Thổ nhưỡng
Theo quy phạm kỹ thuật trồng và bảo vệ rừng được ban hành năm
I984, đất ngập mặn được chia thành 5 dạng sau:
Dạng bùn rất loãng: khi đi lún sâu 40 — 50 cm, khi cử động có xu
hướng lún sâu hơn.
Dạng bùn loãng : chân đi lún sâu 30 - 40 cm, khó rút chân lên.

Dạng bùn mềm : chân đi lún sâu 20 -30 cm.
Dạng sét : chân đi lún sâu 5 —10 em.


Dạng đất rắn chắc: đất ẩm ướt chân đi không lún, chỉ đủ in dấu
chân.

Đất đầm 10 thuộc dạng bùn mềm, đất ven rạch ở Lâm Viên Cần Giờ thuộc
dạng rắn chắc.


15

CHƯƠNG 3
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
3.1 Đối tượng nghiên cứu.
- Cây cóc trắng (cóc vàng)
Tén khoa hoc: Lumnitzera racemosa Wild.

- Ho bang : Combretaceae.

- Cây cao 3 - 12 m, nhánh thấp, tán lá phát triển, gỗ màu vàng, là
loại cây ưa sáng mọc trên bùn cát chặt, trên đất rừng đã khai thác ít

khi ngập nhiễu, đơi khi mọc trên những bờ ruộng muổi bỏ hoang.
Phân bốở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam.

- Lá nhỏ nhưng dày,cứng, mong nước, hinh bau duc, dé bẻ gãy. Lá
mọc cách, đầu lá nhọn. Tất cả các bộ phận của cây đều có nhựa, mủ
màu trắng gây độc. Hoa đơn tính, thường khác gốc nhưng
có khi
cùng gốc. Các hoa đực mọc thành cụm hình xim co. Hoa có đĩa mật
thụ phấn nhờ sâu bọ. Quả mang mỗi quả 3 hạt. Cây ra hoa vào tháng
1-5 (đầu hè), quả chín vào tháng 8 ~ 10.

- Cây mọc trên đất chỉ ngập triểu cao ở vùng ven sơng, hệ rễ khỏe

rộng có tác dụng bảo vệ đất. Thân cây đùng làm bột giấy, làm củi,
cọc, giữ được lâu trong bùn, làm que diêm, nhang, nuôi ong lấy mật.
Gỗ thân dùng làm giá nuôi mộc nhĩ rất có hiệu quả,

-_ Cây được trồng trên đất mặn ít khi ngập triểu để phục hồi rừng
ngập mặn và lấy gỗ làm giấy (theo Phan Nguyên Hồng, 1999) [7].


16
3.2 Phương pháp nghiên cứu.

3.2.1 Phương pháp theo dõi sự tăng trưởng.

Để theo dõi sự tăng trưởng của quần thể cóc trắng trồng thử
nghiệm và quân thể cóc trắng tái sinh: đối với mỗi quần thể chúng tôi
chọn 30 cây có cùng độ tuổi để theo dõi.
- Dùng thước dây để đo chu vi của thân cây sau đó tính ra đường
kính thân.

- Dùng thước cây để đo chiều cao từ mặt đất đến chỗ xuất phát 2 lá
non.
- Dùng thước cây để đo đường kính tán lá: tán lá rộng nhất và tán lá
hẹp nhất sau đó lấy trung bình.
- Thống kê số lượng rễ chống, số lỗ vỏ/cm2
3.2.2 Tính chỉ số diện tích lá.

Để tính diện tích lá của một cây chúng tôi làm như sau:
- Chọn 3 cây có chiều cao và đường kính thân trung bình và đếm tất

cả lá của 3 cây đó cho mỗi quần thể cây.

- Chọn 9 lá bánh tẻ, vẽ 9 lá bánh tẻ lên giấy kẻ li.
- Tinh diện tích 9 lá bánh tẻ bằng cách cân trọng lượng của 100cm”
giấy kẻ li.
- - Tính diện tích của 1 14 và diện tích lá 1 cây

Diện tích 9 lá (cm'”) trên giấy kẻ li
Diện tích 1 lá (cm?)

=

Diện tích lá 1 cay (dm?)

9

= Diện tích 1 lá(dm”) X

Tổng số lá 3 cây

;


17

3.2.3 Xác định áp suất thẩm thấu.
- Sử dụng phương pháp so sánh tỉ trọng của dịch bào với các nồng

độ dung dịch Saccaroz khác nhau từ 0,1 > 1 M. Tinh áp suất thẩm
thấu theo công thức Vanhop:

Pz„„ = R.C.T.i

R : là hằng số khơng khí (0.0821).
C: nồng độ dịch bào tính theo mod

T=273 + ứC.
¡; mức độ ion hóa của dung dịch.
i= 1+a(n-1)

œ : hằng số phân li của dung dịch
n: số ion phan li,
Với dung dịch Saccaroz ¡= Ì.

3.2.4 Xác định hàm lượng điệp lục tố
Theo phương pháp Krikorian (1965)

- Cân 2g phiến lá cắt thành miếng nhỏ cho vào ống nghiệm.
- Cho metanol vào ngập lá.
- Đun sơi cách thủy dưới ánh sáng mờ.

- Rót dung dịch sắc tố vào bình định mức 50ml.
- Lặp lại li trích trên đến khi lá trắng ra.
- Thêm metanol vào bình định mức đến vạch 50ml,
- Do OD bang máy quang phổ ở bước sóng 660 nm và 642,5nm.
- Tính hàm lượng diệp lục tố theo cơng thức:



×