HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO CÔNG CHỨNG VIÊN VÀ CÁC CHỨC DANH KHÁC
HỒ SƠ BÁO CÁO THỰC TẬP
Lĩnh vực: CÔNG CHỨNG CÁC VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN
THỪA KẾ
Tên hồ sơ: VĂN BẢN THỎA THUẬN PHÂN CHIA DI SẢN
HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO CÔNG CHỨNG
VIÊN VÀ CÁC CHỨC DANH
KHÁC
NỘI DUNG BÁO CÁO THỰC TẬP
Lĩnh vực: CÔNG CHỨNG CÁC VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN THỪA KẾ
Tên hồ sơ: VĂN BẢN THỎA THUẬN PHÂN CHIA DI SẢN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu hồ sơ.....................................................................1
2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng nghiên cứu..................................................................2
3. Cơ cấu của bài báo cáo.................................................................................................2
NỘI DUNG......................................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. GHI CHÉP KẾT QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU HỒ SƠ VÀ
ĐÁNH GIÁ CÁC VẤN ĐỀ CỦA HỒ SƠ, QUY TRÌNH CƠNG CHỨNG VĂN BẢN
THỎA THUẬN PHÂN CHIA DI SẢN TẠI VĂN PHỊNG CƠNG CHỨNG...................3
1. Tóm tắt hồ sơ cơng chứng............................................................................................3
2. Về tính xác thực, hợp pháp của các giấy tờ, tài liệu trong thành phần hồ sơ................3
2.1.
Giấy tờ tùy thân.....................................................................................................3
2.2.
Sổ hộ khẩu.............................................................................................................4
2.3.
kế
Biên bản niêm yết và Biên bản kết thúc niêm yết thông báo phân chia di sản thừa
4
3. Về tính đầy đủ của hồ sơ..............................................................................................6
4. Về chủ thể tiến hành thỏa thuận phân chia di sản.......................................................10
5. Về thẩm quyền công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản..............................10
6. Về văn bản công chứng..............................................................................................11
6.1.
Về nội dung văn bản cơng chứng........................................................................11
4.1.
Về hình thức văn bản cơng chứng.......................................................................13
7. Về quy trình giải quyết việc cơng chứng....................................................................13
CHƯƠNG 2. KỸ NĂNG CÔNG CHỨNG VĂN BẢN THỎA THUẬN PHÂN CHIA DI
SẢN THỪA KẾ................................................................................................................ 15
1. Giá trị pháp lý của thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.............................................16
1.1.
Giá trị chứng cứ...................................................................................................16
1.2.
Giá trị thi hành.....................................................................................................16
2. Về văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.........................................................16
2.1.
Chủ thể của văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế....................................16
2.1.1.
Điều kiện về năng lực hành vi dân sự của người thừa kế.................................17
2.1.2.
Điều kiện để cá nhân là người thừa kế.............................................................17
2.1.3.
Điều kiện để tổ chức là người thừa kế..............................................................19
2.1.4.
Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc:....................................20
2.1.5.
Người thừa kế theo pháp luật...........................................................................20
2.2.
Đối tượng của văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế...............................22
2.2.1.
Di sản thừa kế là tài sản thuộc sở hữu riêng của người chết.............................22
2.2.2.
khác
Di sản thừa kế là tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người
23
2.2.3.
Di sản thừa kế không thể thỏa thuận phân chia hoặc bị hạn chế phân chia......23
3. Quy trình cơng chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế...........................25
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ HẠN CHẾ TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG VĂN BẢN
THỎA THUẬN PHÂN CHIA DI SẢN VÀ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC....27
1. Một số hạn chế trong hoạt động công chứng văn bản văn bản thỏa thuận phân chia di
sản 27
2. Một số kiến nghị giải pháp.........................................................................................28
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 30
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................31
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu hồ sơ
Thực trạng giải quyết tranh chấp tại Tòa án cho thấy các tranh chấp về thừa kế
có xu hướng gia tăng về số lượng và tính phức tạp. Các tranh chấp đó phần lớn là giữa
những thành viên trong gia đình với nhau, có quan hệ hơn nhân, hoặc ni dưỡng,
hoặc huyết thống, hoặc quen biết nhau. Điều này không chỉ gây mất đồn kết trong gia
đình mà cịn ảnh hưởng không nhỏ tới truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc ta.
Cách tối ưu nhất để giảm thiểu tình trạng trên đó là những người thừa kế tự tiến hành
thỏa thuận để đạt được sự thống nhất về việc phân chia di sản. Việc thỏa thuận phân
chia di sản thừa kế khơng chỉ giữ được sự đồn kết, tinh thần tương trợ giữa các thành
viên trong gia đình, tiết kiệm được thời gian, chi phí mà cịn duy trì được truyền thống
văn hóa tốt đẹp của người Việt Nam.
Có thể thấy pháp luật đã có những quy định tương đối chi tiết và tiến bộ hơn
liên quan đến thỏa thuận phân chia di sản thừa kế so với trước đây. Bên cạnh đó, các
cơ quan thuế, cơ quan đăng ký sang tên sở hữu cũng ngày càng ý thức một cách rõ
ràng hơn tầm quan trọng của các quy định pháp luật liên quan đến phân chia di sản
thừa kế nên yêu cầu các văn bản về phân chia di sản thừa kế không chỉ được lập thành
văn bản với những người thừa kế ký vào đơn thuần mà phải được công chứng, chứng
thực để bảo đảm xác định đúng, đủ những người thừa kế, đảm bảo tính xác thực, hợp
pháp của nội dung thỏa thuận.
Tuy nhiên, do tính chất phức tạp của quan hệ thừa kế mà thực tiễn hoạt động
công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản vẫn còn những hạn chế. Do vậy, việc
nghiên cứu các quy định pháp luật về văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế và
thực tiễn áp dụng trong hoạt động công chứng, để phát hiện những bất cập trong việc
áp dụng và đưa ra những đề xuất, kiến nghị góp phần hồn thiện, nâng cao hiệu quả áp
dụng các quy định pháp luật về thừa kế và thỏa thuận phân chia di sản trong hoạt động
cơng chứng là rất cần thiết.
Vì những lẽ trên, học viên đã lựa chọn hồ sơ công chứng văn bản thỏa thuận
phân chia di sản để phân tích cơ sở lý luận, đánh giá hồ sơ và đánh giá thực tiễn
chung. Từ đó đề xuất những giải pháp nhằm làm cho việc công chứng văn bản thỏa
thuận phân chia di sản đảm bảo tuân thủ pháp luật về quy trình cơng chứng, đảm bảo
tính xác thực, hợp pháp của chủ thể, đối tượng, nội dung thỏa thuận, đảm bảo quyền và
lợi ích hợp pháp của các người thừa kế và những người có quyền và nghĩa vụ liên
quan.
2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng nghiên cứu
* Mục đích của việc nghiên cứu đề tài
1
Dựa trên những quy định pháp luật về công chứng và thừa kế để đưa ra sự phân
tích, đánh giá một cách khách quan, tồn diện về hồ sơ cơng chứng văn bản thỏa thuận
phân chia di sản. Qua đó phân tích sâu những vấn đề pháp lý có liên quan đến công
chứng văn bản bản thỏa thuận phân chia di sản.
Đồng thời tiến hành tìm hiểu thực tiễn cơng chứng văn bản thỏa thuận phân
chia di sản, chỉ ra những bất cập còn tồn tại để khuyến nghị và nêu biện pháp hoàn
thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả hoạt động công chứng
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tập trung vào các nhiệm vụ chính sau:
- Thơng qua việc quan sát, tham gia hỗ trợ quy trình cơng chứng văn bản thỏa
thuận phân chia di sản tại văn phòng công chứng, ghi chép kết quả và đưa ra những
phân tích, đánh giá trên cơ sở những kiến thức và kỹ năng được tiếp thu tại học viện.
- Làm sáng tỏ những vấn đề về kỹ năng công chứng văn bản thỏa thuận phân
chia di sản
- Trên cơ sở tìm hiểu những bất cập cịn tồn tại trong cơng chứng văn bản thỏa
thuận phân chia di sản, nêu ra phương hướng hoàn thiện pháp luật phù hợp với thực tế,
đồng thời đề xuất những biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động công chứng.
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề áp dụng pháp luật và kỹ năng trong
việc công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.
3. Cơ cấu của bài báo cáo
Báo cáo gồm có 6 phần: Mở đầu, nội dung, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục.
Phần nội dung chính của báo cáo được chia thành 03 chương:
- Chương 1. Ghi chép kết quả của hoạt động nghiên cứu hồ sơ và đánh giá các
vấn đề của hồ sơ, quy trình cơng chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản tại văn
phịng cơng chứng.
- Chương 2. Kỹ năng công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.
- Chương 3. Một số hạn chế trong hoạt động công chứng văn bản thỏa thuận
phân chia di sản và kiến nghị giải pháp khắc phục.
2
NỘI DUNG
Chương 1. Ghi chép kết quả của hoạt động nghiên cứu hồ sơ và đánh giá
các vấn đề của hồ sơ, quy trình cơng chứng văn bản thỏa thuận phân chia
di sản tại văn phịng cơng chứng
1. Tóm tắt hồ sơ công chứng.
Ngày 29/01/2021, những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo pháp
luật của ông Vũ Xuân L bao gồm bà Vũ Thị L(mẹ), bà Nguyễn Thị N (Vợ), bà Vũ Thị
H (Con đẻ), Ông Vũ H, (con đẻ), ông Vũ S yêu cầu công chứng Văn bản thỏa thuận
phân chia di sản thừa kế. Bà Vũ Thị L có mời người làm chứng là bà Phạm Thị T.
Di sản của ông Vũ Xuân Lập để lại là: Số tiết kiệm có số tài khoản:
5605205002 tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank)
- Chi nhánh tỉnh Bình Phước mang tên chủ sở hữu là ông Vũ Xuân Lập. Những người
thừa kế muốn thỏa thuận cho ơng Vũ S được hưởng tồn bộ di sản.
Thành phần hồ sơ công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản bao gồm:
-
Giấy tờ tùy thân
Sổ hộ khẩu
Biên bản niêm yết
Biên bản kết thúc niêm yết thông báo phân chia di sản thừa kế
Hồ sơ được thụ lý bởi cơng chứng viên Văn phịng cơng chứng H, trụ sở tại tỉnh
bình Phước.
Để thuận tiện cho thầy cô trong việc xem xét, bản photo thành phần hồ sơ người
yêu cầu công chứng cung cấp cùng với bản photo văn bản thỏa thuận phân chia di sản
công chứng được học viên đính kèm ở phần phụ lục.
Để bảo mật thông tin của các chủ thể, học viên đã thay đổi một số thông tin về
tên người yêu cầu cơng chứng, tên văn phịng cơng chứng, tên cơng chứng viên và
thông tin về tài sản trên hồ sơ.
2. Về tính xác thực, hợp pháp của các giấy tờ, tài liệu trong thành phần hồ sơ.
2.1.
Giấy tờ tùy thân
Theo Điều 1 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BCA về chứng minh nhân dân,
Chứng minh nhân dân là một loại giấy tờ tùy thân của cơng dân do cơ quan Cơng an
có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công
dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện
quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt
Nam.
3
Theo khoản 1 Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014, thẻ Căn cước công dân là
giấy tờ tùy thân của cơng dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân
của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
Trong việc công chứng trên, giấy chứng minh nhân dân của bà Vũ Thị L (mẹ),
bà Nguyễn Thị N, bà Vũ Thị H, ông Vũ S, bà Phạm Thị T và căn cước cơng dân của
Ơng Vũ H đều cịn hiệu lực theo quy định của pháp luật. Đồng thời công chứng viên
đã xem xét các bản chính của giấy tùy thân cung cấp, xác định khơng có dấu hiệu giả
mạo giấy tờ.
2.2.
Sổ hộ khẩu
Điều 18 Luật Cư trú 2006 quy định, cơng dân đăng ký nơi thường trú của mình
với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký
thường trú và được cấp sổ hộ khẩu. Trong khi đó, Điều 24 làm rõ vai trò của Sổ hộ
khẩu như sau: Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường
trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân
Theo quy định tại thông tư 06/2015/TT quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Cơng chứng (thơng tư cịn hiệu lực tại thời điểm công chứng,
hiện nay Thông tư 01/2021/TT-BTP thay thế Thơng tư 06/2015/TT, có hiệu lực từ
ngày 03/02/2021), trong mẫu lời chứng phải xác định địa chỉ thường trú của cá nhân.
Do đó sổ hộ khẩu được xuất trình trong trường hợp này giá trị xác định nơi thường trú
của người yêu cầu công chứng.
2.3.
Biên bản niêm yết và Biên bản kết thúc niêm yết thông báo phân chia di
sản thừa kế
Mục đích của việc niêm yết là cơng khai hóa những thơng tin cần cho cơng
chúng biết về một sự kiện, sự việc, con người hoặc một vấn đề nhất định, qua đó, để
cơng chúng kiểm tra về độ chính xác của các thơng tin; phát hiện những gian dối, giả
mạo, sai lệch của các thông tin, từ đó giúp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cơ
quan niêm yết) có được những quyết định đúng đắn. Việc niêm yết văn bản thỏa thuận
phân chia di sản nhằm hạn chế tình trạng bỏ sót các đồng thừa kế, hạn chế tranh chấp
phát sinh.
Căn cứ vào Biên bản niêm yết và Biên bản kết thúc niêm yết thơng báo phân
chia di sản thừa kế, có thể thấy việc tiến hành thủ tục niêm yết thỏa thuận phân chia di
sản thừa kế của Văn phịng cơng chứng H đã được thực hiện theo quy định tại Điều 18
Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15/03/2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành
Luật Công chứng. Cụ thể:
4
Thứ nhất: Địa điểm tiến hành niêm yết đảm bảo tuân thủ quy định tại khoản 1
Điều 18 Nghị định 29/2015/NĐ-CP, cụ thể việc niêm yết được tiến hành tại trụ sở của
Ủy ban nhân phường Long Thủy, nơi thường trú cuối cùng của ông Vũ Xuân L.
Thứ hai: Thủ tục tiến hành niêm yết
- Theo quy định tại Điều 57 Luật Công chứng 2014 và Điều 18 Nghị định số
29/2015/NĐ-CP pháp luật chỉ ấn định duy nhất một cách thức thực hiện niêm yết thừa
kế “Việc niêm yết do tổ chức hành nghề cơng chứng thực hiện”. Văn phịng công
chứng H đã cử công chứng viên H đến thực hiện niêm yết thừa kế trực tiếp tại trụ sở
Ủy ban nhân dân.
- Thời gian niêm yết là 15 ngày từ ngày 24 tháng 11 năm 2020 đến ngày 09
tháng 12 năm 2020 đúng theo quy định tại nghị định.
- Trong biên bản niêm yết nêu rõ: “Văn phịng cơng chứng H đã tiến hành thủ
tục niêm yết thông báo Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế của ông Vũ Xuân
L, sinh năm 1950, là bố đẻ của ông Vũ S đã chết vào ngày 15/7/2020, tại nhà riêng:
khu 5, phường Long Thủy, thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước theo Trích lục khai tử
số (bản sao): 122/TLKT-BS do UBND phường Long Thủy, thị xã Phước Long, tỉnh
Bình Phước cấp ngày 24/7/2020. Ơng Vũ Xn L khơng để lại di chúc.
(Kèm theo thông báo về việc thỏa thuận phân chia di sản thừa kế số: 33/VPCCTB ngày 17/11/2020 của Văn phịng cơng chứng H)”
Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số 29/2015/NĐ-CP, nội dung
niêm yết phải nêu rõ họ, tên của người để lại di sản; họ, tên của những người thỏa
thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế; quan hệ của những người thỏa thuận
phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế với người để lại di sản thừa kế; danh mục di
sản thừa kế. Bản niêm yết phải ghi rõ nếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót, giấu
giếm người được hưởng di sản thừa kế; bỏ sót người thừa kế; di sản thừa kế khơng
thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người để lại di sản thì khiếu nại, tố cáo đó
được gửi cho tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc niêm yết. Tuy nhiên
trong thành phần hồ sơ lưu khơng có kèm theo thông báo về việc thỏa thuận phân chia
di sản thừa kế số: 33/VPCC-TB ngày 17/11/2020 của Văn phòng cơng chứng H nên
khơng có căn cứ để đánh giá.
Bên cạnh đó, theo Biên bản kết thúc niêm yết thơng báo phân chia di sản thừa
kế, sau thời gian niêm yết khơng có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo nào liên quan đến
người thuộc hàng di sản thừa kế, liên quan đến di sản của ông Vũ Xuân L để lại. Đây
là một trong những căn cứ để Công chứng viên có thể tiến hành chứng nhận việc phân
chia di sản theo quy định pháp luật và theo yêu cầu của người yêu cầu công chứng.
5
3. Về tính đầy đủ của hồ sơ
Căn cứ vào quy định tại Khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng 2014 và các quy
định có liên quan đến thừa kế, phân chia di sản thừa kế, thành phần hồ sơ yêu cầu công
chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản bao gồm những giấy tờ, tài liệu sau:
- Phiếu yêu cầu công chứng.
- Bản sao giấy tờ tùy thân của người được thừa kế (Căn cước công dân/Chứng
minh nhân dân/Hộ chiếu).
- Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ
thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng.
- Trường hợp thừa kế theo pháp luật, trong hồ sơ u cầu cơng chứng phải có
giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo
quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ u
cầu cơng chứng phải có bản sao di chúc.
- Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết.
- Bản sao giấy tờ khác có liên quan mà pháp luật quy định cần phải có:
Giấy tờ chứng minh về tình trạng tài sản chung riêng:
+ Bản án/Quyết định của Tòa án về việc phân chia tài sản phân chia di sản thừa
kế/văn bản tặng cho tài sản...,
+ Thỏa thuận phân chia tài sản chung, riêng hoặc nhập tài sản riêng vào khối tài
sản chung vợ chồng, thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng,
+ Văn bản cam kết/thỏa thuận về tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân;
+ Giấy chứng nhận kết hôn/xác nhận về quan hệ hôn nhân (trong trường hợp
sống chung nhưng chưa làm thủ tục đăng ký kết hôn);
+ Giấy tờ xác định về việc tài sản nằm ngồi thời kỳ hơn nhân;
+ Giấy xác nhận về tình trạng hơn nhân (chưa đăng ký kết hơn từ trước đến
nay);
+ Xác nhận về tình trạng hơn nhân từ khi ly hôn/từ khi vợ hoặc chồng chết đến
nay chưa đăng ký kết hôn lại với ai trên cơ sở đối chiếu với thời điểm tạo lập tài sản.
Giấy tờ về thẩm quyền đại diện:
+ Trong trường hợp giao dịch của người chưa thành niên: Bản sao Giấy khai
sinh; Giấy chấp thuận của người đại diện theo pháp luật cho người chưa thành niên
thực hiện, xác lập giao dịch dân sự theo quy định pháp luật.
6
+ Trong trường hợp người đại diện thực hiện giao dịch: Giấy cam kết về việc
đại diện vì lợi ích cho con chưa thành niên trong các giao dịch dân sự liên quan đến tài
sản của con chưa thành niên.
+ Trong trường hợp đại diện theo ủy quyền: Hợp đồng ủy quyền được lập đúng
hình thức quy định.
- Trong trường hợp mất/hạn chế năng lực hành vi: Tòa án tuyên bố mất năng
lực hành vi/hạn chế năng lực hành vi dân sự; Văn bản thỏa thuận cử người giám hộ,
người giám sát giám hộ, đăng ký giám hộ; Văn bản cam kết về việc người giám hộ
giao dịch liên quan đến tài sản vì lợi ích của người mất năng lực hành vi, có sự đồng ý
của người giám sát giám hộ.
- Trong trường hợp người thỏa thuận phân chia di sản là người Việt Nam định
cư ở nước ngoài: hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng hoặc giấy tờ chứng minh có
nguồn gốc Việt Nam.
- Trong trường hợp người thỏa thuận phân chia là pháp nhân: Giấy đăng ký
kinh doanh; Con dấu của pháp nhân (để đóng dấu vào văn bản công chứng); Biên bản
họp của pháp nhân (theo quy định của điều lệ doanh nghiệp và văn bản pháp luật );
Kèm Điều lệ của pháp nhân.
- Chứng minh nhân dân Hộ chiếu của người làm chứng người phiên dịch (trong
trường hợp cần phải có người làm chứng người phiên dịch)
Theo đó, hồ sơ u cầu cơng chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trong
trường hợp trên còn thiếu những giấy tờ sau:
(1) Phiếu yêu cầu công chứng:
Phiếu yêu cầu công chứng là một loại giấy tờ không thể thiếu được trong hồ sơ
công chứng. Phiếu u cầu cơng chứng cần có thơng tin về họ tên, địa chỉ người yêu
cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức
hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm
tiếp nhận hồ sơ. Dựa vào phiếu yêu cầu công chứng, công chứng viên biết được các
thông tin, giấy tờ tài liệu khách hàng cung cấp, mục đích, yêu cầu... của khách hàng để
có thể thực hiện việc cơng chứng theo đúng quy định của pháp luật. Đồng thời, phiếu
yêu cầu công chứng là một trong những căn cứ để xử lý khiếu nại của khách hàng liên
quan đến quy trình cơng chứng cũng như các tranh chấp có liên quan đến văn bản công
chứng.
(2) Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được
hưởng di sản:
Điều 57 Luật Công chứng 2014 quy định rõ: “Trường hợp thừa kế theo pháp
luật, thì trong hồ sơ yêu cầu cơng chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa
7
người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa
kế.”
Do đây là trường hợp thừa kế theo pháp luật (Ông Vũ Xuân L không để lại di
chúc) nên người yêu cầu cơng chứng phải xuất trình các giấy tờ chứng minh mối quan
hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, huyết thống của họ với người để lại di sản như giấy chứng
nhận kết hôn, giấy khai sinh…
Đây là căn cứ để Công chứng viên xác định họ là người thừa kế theo pháp luật
thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông Vũ Xuân L, có đầy đủ tư cách chủ thể để thực
hiện thỏa thuận phân chia di sản.
(3) Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh ông Vũ Xuân L và cha
của ông Vũ Xuân L (thuộc hàng thừa kế thứ nhất) đã chết.
Khi công chứng viên thực hiện bất kỳ thủ tục cơng chứng nào về thừa kế thì
việc đầu tiên cơng chứng viên cần xác định là phải có sự kiện chết của người để lại di
sản mà chỉ có giấy chứng tử mới xác định chính xác nhất sự kiện tử của một người.
Trong thành phần hồ sơ công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thì giấy
chứng tử của người để lại di sản rất quan trọng. Bởi đây là căn cứ để xác nhận nhân
thân của một cá nhân có tài sản để lại sau khi chết. Giấy chứng tử là một loại giấy tờ
hộ tịch của cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho gia đình, người
thân, người đại diện hoặc cá nhân, tổ chức có liên quan để xác định một người là đã
chết, trong đó xác định các thông tin như thời gian chết, địa điểm chết và nguyên nhân
chết…
Việc sử dụng giấy chứng tử trong hồ sơ u cầu cơng chứng có giá trị chứng
minh sự kiện tử của người để lại di sản và dựa vào thông tin liên quan đến người chết
để xác định thời điểm mở thừa kế, xác định người thừa kế, thời điểm chấm dứt hiệu
lực của giao dịch, xác định những người có quyền hưởng di sản và xác định những di
sản mà người chết để lại. Do đó, trong trường hợp trên những người thừa kế cần cung
cấp giấy chứng tử của ông Vũ Xuân L.
Đối với trường hợp người được quyền hưởng di sản chết, giấy chứng tử là căn
cứ giúp những người thừa kế còn lại chứng minh khơng cịn người thừa kế nào khác
(nếu người này đang khơng có quan hệ hơn nhân với ai và khơng có con), hoặc là căn
cứ để xác định thừa kế thế vị (nếu người này đã có con và chết trước người để lại di
sản) hay những người được hưởng thừa kế thay người này (nếu có vợ chồng, con và
chết sau người để lại di sản).
Xét việc công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trên, ông Vũ Xuân L
chết không để lại di chúc, do đó phần di sản sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Theo
quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015, hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ,
chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Những
8
người thừa kế tiến hành thỏa thuận phân chia di sản trong việc công chứng trên bao
gồm mẹ đẻ, các con đẻ và vợ của ông Vũ Xuân L. Trong văn bản thỏa thuận có ghi
nhận cha đẻ của ơng Vũ Xn L đã chết thì nhưng lại khơng cung cấp giấy chứng tử
để làm căn cứ chứng minh.
Trong trường hợp không thể cung cấp giấy chứng tử do chết đã quá lâu, chết
trong thời kỳ chiến tranh, loạn lạc hoặc thiên tai, lũ lụt, hay không rõ chết nơi nào…
người u cầu cơng chứng có thể cung cấp các giấy tờ thay thế khác để chứng minh sự
kiện chết của người đó như lý lịch đảng viên, giấy xác nhận sự kiện hộ tịch của Ủy ban
nhân dân có thẩm quyền, bản khai sơ yếu lý lịch đã được chứng thực chữ ký. Tuy
nhiên, so với giấy chứng tử do cơ quan có thẩm quyền cấp, việc sử dụng các giấy tờ
này sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro.
(4) Bản sao giấy tờ về di sản: sổ tiết kiệm, Bản sao giấy tờ khác có liên quan
đến sổ tiết kiệm.
Giấy tờ về tài sản trong việc công chứng này là giấy tờ pháp lý chứng minh
quyền sở hữu, sử dụng của người để lại di sản đối với tài sản, cũng là cơ sở để công
chứng viên xác định những tài sản nào là di sản mà những người thừa kế được phép
thỏa thuận phân chia, trên cơ sở đó xác định tính xác thực, hợp pháp của đối tượng của
văn bản thỏa thuận.
Theo Khoản 1 Điều 7 Thông tư 48/2018/TT-NHNN quy định về tiền gửi tiết
kiệm, sổ tiết kiệm chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu tiền gửi tiết kiệm của người gửi
tiền tại tổ chức tín dụng, được áp dụng đối với trường hợp nhận tiền gửi tiết kiệm tại
địa điểm giao dịch hợp pháp thuộc mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng. Do vậy,
trong trường hợp này người u cầu cơng chứng cần xuất trình sổ tiết kiệm để chứng
minh quyền sở hữu của ông Vũ Xuân L đối với số tiền gửi tại ngân hàng Agribank.
Đồng thời, trong hồ sơ lưu, bên cạnh Biên bản niêm yết và Biên bản kết thúc
niêm yết thông báo phân chia di sản thừa kế, Văn phịng cơng chứng cịn cần lưu kèm
thơng báo về việc thỏa thuận phân chia di sản thừa kế số: 33/VPCC-TB ngày
17/11/2020 vì đây là căn cứ để xác định nội dung niêm yết đã đảm bảo đầy đủ các
thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số 29/2015/NĐ-CP cũng như
đảm bảo việc niêm yết đã được thực hiện theo đúng quy định pháp luật.
4. Về chủ thể tiến hành thỏa thuận phân chia di sản
Khác với những loại hợp đồng, giao dịch thông thường, việc thỏa thuận phân
chia di sản là giao dịch thuộc sự điều chỉnh của pháp luật về thừa kế. Theo đó, người
tham gia thỏa thuận phải chứng minh họ có quyền thực hiện việc thỏa thuận phân chia
di sản. Cụ thể họ phải xuất trình giấy tờ chứng minh tư cách của người thừa kế. Do
ông Vũ Xuân L không để lại di chúc nên những người thừa kế là mẹ ruột, con ruột
phải xuất trình giấy khai sinh (chứng minh quan hệ huyết thống) và vợ của ông Vũ
9
Xuân L là bà Nguyễn Thị N phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn (chứng minh
quan hệ hôn nhân) để chứng minh họ thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ơng Vũ Xn L.
Xuất phát từ tính đặc thù của quan hệ thừa kế, pháp luật không đặt ra điều kiện
về tư cách chủ thể đối với người thừa kế. Tuy nhiên đối với người chưa thành niên hay
người mất năng lực hành vi dân sự thì việc thỏa thuận phân chia di sản thừa kế phải
thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự
2015. Vì vậy, việc xem xét năng lực hành vi dân sự của những người thừa kế tham gia
thỏa thuận phân chia di sản là cần thiết.
Thông qua giấy tờ tùy thân và trao đổi với những người tham gia thỏa thuận,
công chứng viên xác định họ đều có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Đồng thời họ đã
thống nhất thỏa thuận cho ông Vũ S được hưởng toàn bộ phần di sản là sổ tiết kiệm
ông Vũ Xuân L để lại. Đồng thời việc giao kết văn bản thỏa thuận hoàn toàn tự
nguyện.
Đối với trường hợp bà Vũ Thị L (mẹ của ông Vũ Xuân L) còn minh mẫn nhưng
do tuổi cao, sức yếu không thể đọc và ký vào văn bản công chứng. Do đó theo quy
định tại khoản 2 Điều 47 Luật công chứng năm 2014: “Trường hợp người yêu cầu
công chứng không đọc được, không nghe được, không ký, điểm chỉ được hoặc trong
những trường hợp khác do pháp luật quy định thì việc cơng chứng phải có người làm
chứng.”, những người yêu cầu công chứng đã mời bà Phạm Thị T là người làm chứng.
Bà Phạm Thị T đáp ứng đầy đủ các điều kiện của người làm chứng theo quy
định tại Khoản 2 Điều 47 (từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và
khơng có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng).
5. Về thẩm quyền công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản
Điều 42 Luật Công chứng 2014 quy định như sau: “Công chứng viên của tổ
chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động
sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công
chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là
bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất
động sản”. Theo đó, việc cơng chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản với di sản là
động sản không bị phụ thuộc vào phạm vi địa hạt, tức người u cầu cơng chứng có
thể đến bất kỳ tổ chức hành nghề công chứng nào trên lãnh thổ Việt Nam để thực hiện
việc từ chối hưởng di sản thừa kế.
Đồng thời, công chứng viên thụ lý và chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia
di sản đã đảm bảo không vi phạm quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 7 Luật Công
chứng 2014: “Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi
ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ,
cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu,
10
con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của
con đẻ, con nuôi;”
6. Về văn bản công chứng.
Về cơ bản, văn bản công chứng đã đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật về
nội dung hợp đồng, giao dịch dân sự nói chung cũng như đáp ứng các yêu cầu đối với
nội dung, hình thức văn bản cơng chứng theo quy định tại Luật Công chứng 2014.
6.1.
Về nội dung văn bản công chứng
(1) Phần văn bản thỏa thuận phân chia di sản
Phần quốc ngữ, tiêu đề, địa điểm giao kết được thể hiện đầy đủ, tuy nhiên phần
thời gian ghi nhận không đúng thông tin. Thời gian được ghi trong lời chứng là ngày
29 tháng 01 năm 2020, trong khi thời gian được ghi trong phần mở đầu văn bản thỏa
thuận phân chia di sản là ngày 29 tháng 01 năm 2020. Như vậy thơng tin “năm 2020”
đã có sai sót nhưng khơng có sự điều chỉnh và điều này có thể gây ảnh hưởng đến tính
xác thực, hợp pháp và hiệu lực của văn bản công chứng,
Thông tin của những người thừa kế và người làm chứng: được ghi nhận một
cách đầy đủ, rõ ràng, chính xác về họ tên, năm sinh, số giấy tờ tùy thân, địa chỉ cư trú,
quan hệ với người để lại di sản, hàng thừa kế. Đồng thời trong văn bản còn ghi nhận
thông tin về cha đẻ của ông Vũ Xuân L “là ông Vũ Văn Thiết, sinh năm 1920, chết
năm 1977 tại thơn Hà Đơng, xã Thái Dương, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.”
Phần nội dung văn bản thể hiện đầy đủ thông tin về người để lại di sản (năm
sinh, thời điểm mất, thông tin về giấy chứng tử), thông tin về di sản thừa kế (thông tin
về số sổ tiết kiệm, chi nhánh ngân hàng) và nghĩa vụ tài sản của người để lại di sản.
Nội dung thỏa thuận”Nay bằng văn bản này chúng tôi thỏa thuận, đồng ý tặng cho
phần hưởng di sản thừa kế của mình để lại cho ông Vũ S, sinh năm 1977, CMND số
285 154 904 do CA Bình Phước cấp ngày 28/7/2015. Hộ khẩu thường trú: ấp 1, xã
Tiên Hưng, thành phố Đồng Xồi, tỉnh Bình Phước được hưởng tồn bộ” thể hiện một
cách rõ ràng, trung thực ý chí của những người tham gia thỏa thuận, phù hợp quy định
pháp luật, không trái với đạo đức xã hội.
Cũng như những hợp đồng, giao dịch khác, phần cam đoan của những người
tham gia thỏa thuận là một trong những điều khoản pháp lý quan trọng, đảm bảo hiệu
lực của văn bản và tránh những tranh chấp có thể xảy ra. Cụ thể nội dung cam đoan
được ghi nhận trong văn bản cam kết như sau:
“Những thông tin đã ghi trong văn bản phân chia di sản thừa kế này là đúng sự
thật; Ngoài chúng tơi ra ơng Võ Xn L khơng cịn người thừa kế nào khác;
11
Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế ngày do chúng tôi tự nguyện lập,
và việc thỏa thuận phân chia không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản
đối với người khác.
- Nếu các thông tin về sổ tiết kiệm có thay đổi thì người nhận di sản thừa kế có
quyền liên hệ Văn phịng cơng chứng H, tỉnh Bình Phước để điều chỉnh nội dung này.
- Chúng tơi cam đoan chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của
các giấy tờ đã cung cấp, xuất trình liên quan tới việc cơng chứng văn bản.”
Những cam đoan này phù hợp với quy định về nghĩa vụ phải xuất trình đủ giấy
tờ cần thiết liên quan đến việc công chứng và chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính
hợp pháp của các giấy tờ đó được quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật Công chứng
2014. Đồng thời đảm bảo tuân thủ nguyên tắc tự nguyện giao kết hợp đồng, giao dịch
được quy định tại khoản 2, Điều 3 Bộ luật Dân sự 2015 và các quy định về thừa kế
được quy định tại phần thứ tư của Bộ luật Dân sự 2015.
Tại phần những người thừa kế, những người tham gia thỏa thuận đã ký, điểm
chỉ vào văn bản. Riêng bà Vũ Thị L chỉ điểm chỉ và có phần nội dung xác nhận “Bà
Vũ Thị L đã nghe, đọc và giải thích tồn bộ nội dung văn bản và đồng ý điểm chỉ vào
từng trang văn bản trong tình trạng minh mẫn” cùng với chữ ký, điểm chỉ của người
làm chứng là chị Phạm Thị T. Đồng thời tại trang 01 của văn bản có chữ ký của những
người tham gia thỏa thuận, điểm chỉ của bà Vũ Thị L.
(2) Phần lời chứng của công chứng viên
Theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Công chứng 2014: “Lời chứng của
công chứng viên đối với hợp đồng, giao dịch phải ghi rõ thời điểm, địa điểm công
chứng, họ, tên công chứng viên, tên tổ chức hành nghề công chứng; chứng nhận người
tham gia hợp đồng, giao dịch hồn tồn tự nguyện, có năng lực hành vi dân sự, mục
đích, nội dung của hợp đồng, giao dịch không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức
xã hội, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ trong hợp đồng, giao dịch đúng là chữ ký hoặc dấu
điểm chỉ của người tham gia hợp đồng, giao dịch; trách nhiệm của cơng chứng viên
đối với lời chứng; có chữ ký của cơng chứng viên và đóng dấu của tổ chức hành nghề
cơng chứng.”
Bên cạnh đó, mẫu lời chứng của công chứng viên đối với văn bản thỏa thuận
phân chia di sản được ban hành kèm theo Thông tư 06/2015/TT quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng (hiện nay là Thông tư
01/2021/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 03/02/2021).
Lời chứng của cơng chứng viên đối với văn bản công chứng trên đã đảm bảo
cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định của Luật Công chứng 2014 và tuân thủ theo
12
mẫu 4 - Mẫu lời chứng của công chứng viên đối với văn bản thỏa thuận phân chia di
sản được ban hành kèm theo Thơng tư 06/2015/TT.
4.1.
Về hình thức văn bản công chứng
Hiệu lực của văn bản công chứng không chỉ phụ thuộc vào nội dung mà còn
phụ thuộc rất nhiều vào hình thức của văn bản cơng chứng. Theo quy định tại Điều 45
Luật Công chứng 2014, Chữ viết trong văn bản công chứng rõ ràng, dễ đọc, không viết
tắt hoặc viết bằng ký hiệu, khơng viết xen dịng, viết đè dịng, khơng tẩy xố, khơng để
trống. Thời điểm công chứng được ghi cả ngày, tháng, năm. Các con số phải được ghi
cả bằng số và chữ.
Việc ghi trang, tờ trong văn bản công chứng đã tuân thủ quy định tại Điều 49
Luật Công chứng 2014. Văn bản công chứng có 03 trang, từng trang được đánh số thứ
tự, mỗi tờ đều có dấu giáp lai.
7. Về quy trình giải quyết việc cơng chứng
Có thể thấy quy trình cơng chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã khơng
tn thủ quy định về quy trình cơng chứng tại Điều 40, Điều 41 Luật công chứng 2014
và quy định về công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản tại Điều 57 Luật Công
chứng 2014.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 40 Luật Công chứng 2014, Công chứng viên
kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công
chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ cơng chứng.
Vì thành phần hồ sơ yêu cầu công chứng không đầy đủ, trong hồ sơ có nhiều vấn đề
chưa rõ do đó khơng thể đảm bảo tính xác thực, hợp pháp của văn bản thỏa thuận phân
chia di sản. Tuy nhiên công chứng viên không hướng dẫn người yêu cầu công chứng
chuẩn bị hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật mà lại
tiến hành thụ lý và chứng nhận.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 40 Luật Cơng chứng 2014, Trong trường hợp
có căn cứ cho rằng trong hồ sơ u cầu cơng chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết
hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành
vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của hợp đồng, giao dịch chưa
được mơ tả cụ thể thì cơng chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc
theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc
yêu cầu giám định; trường hợp khơng làm rõ được thì có quyền từ chối cơng chứng. rõ
ràng trong hồ sơ cơng chứng có nhiều vấn đề chưa rõ như sự kiện chết của cha đẻ ơng
Vũ Xn L khơng có giấy tờ chứng minh nhưng công chứng viên không làm rõ các
vấn đề này trước khi chứng nhận văn bản.
13
Đồng thời, theo quy định tại Khoản 3 Điều 57 Luật Công chứng 2014, Công
chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người
được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và
hưởng di sản là khơng đúng pháp luật thì từ chối u cầu công chứng hoặc theo đề
nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu
giám định. Tuy nhiên người yêu cầu công chứng không xuất trình sổ tiết kiệm, cơng
chứng viên khơng có căn cứ xác định người để lại di sản đúng là người có quyền
quyền sở hữu tài sản. Đồng thời người yêu cầu công chứng không cung cấp giấy tờ
chứng minh quan hệ với người để lại di sản. Nhưng công chứng viên vẫn tiến hành
chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản.
Như vậy, việc chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản trên của công
chứng viên là vi phạm quy định pháp luật về quy trình cơng chứng. Điều này có thể
gây ảnh hưởng đến tích xác thực, hợp pháp của văn bản công chứng. Dẫn đến văn bản
cơng chứng khơng đảm bảo điều kiện có hiệu lực của hợp đồng, giao dịch theo quy
định pháp luật. Đồng thời ảnh hưởng nghiêm trọng đến giá trị pháp lý của văn bản
cơng chứng, quyền và lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng nếu xảy ra tranh
chấp.
Thông qua việc thực hiện hoạt động công chứng, cơng chứng viên là người có
trách nhiệm giúp các bên tham gia giao kết thể hiện ý chí của mình một cách vơ tư,
khách quan, đúng pháp luật qua đó loại bỏ những nguyên nhân gây ra tranh chấp, đảm
bảo an tồn pháp lý phịng ngừa rủi ro pháp lý cho các giao dịch dân sự, kinh tế của
các tổ chức, cá nhân. Các quy định về quy trình cơng chứng được đặt ra cũng nhằm
mục đích đảm bảo, hỗ trợ công chứng viên thực hiện “sứ mệnh” mà pháp luật và xã
hội đã giao phó. Cơng chứng viên phải chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với hợp đồng,
giao dịch mà mình đã cơng chứng. Chính vì vậy trong q trình cơng chứng hợp đồng
giao dịch, cơng chứng viên phải tn thủ một cách nghiêm ngặt quy trình cơng chứng
hợp đồng, giao dịch để đảm bảo tính hợp pháp của hợp đồng, sự công bằng trong hợp
đồng và cả việc bảo quản hợp đồng. Nếu công chứng viên sai phạm thì phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật và người yêu cầu công chứng.
Chương 2. Kỹ năng công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa
kế
Trong quan hệ thừa kế, việc phân chia di sản chỉ đặt ra khi có ít nhất từ hai
người thừa kế trở lên có quyền thừa kế đối với di sản mà người chết để lại. Bởi nếu chỉ
có một người thừa kế, người này có quyền thừa kế tồn bộ số di sản thừa kế mà khơng
phải phân chia số di sản đó với ai khác. Việc phân chia di sản có thể do những người
14
thừa kế cùng thỏa thuận hoặc do Tòa án thực hiện khi xảy ra tranh chấp về di sản thừa
kế giữa các đương sự. Mục đích của việc phân chia di sản thừa kế là để chấm dứt tình
trạng sở hữu chung giữa những người thừa kế đối với di sản đó. Do đó, về bản chất,
thỏa thuận phân chia di sản thừa kế là một giao dịch dân sự - hợp đồng dân sự giữa các
chủ thể là những người thừa kế của người để lại di sản.
Mặt khác, khoản 2, Điều 3 Bộ luật Dân sự năm 2015 đã ghi nhận “Cá nhân,
pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự
do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận”. Theo đó, tơn trọng quyền định đoạt thỏa thuận của
các bên trong thừa kế là sự cụ thể hóa nguyên tắc đặc thù của pháp luật dân sự nêu
trên.
Bên cạnh đó, Theo quy định tại Điều 656 Bộ luật Dân sự 2015:
“1. Sau khi có thơng báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những
người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận những việc sau đây:
a) Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ
của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;
b) Cách thức phân chia di sản.
2. Mọi thỏa thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản. “
Khoản 1 Điều 57 Luật Công chứng 2014 cũng có ghi nhận: “Những người thừa
kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản
được hưởng của từng người thì có quyền u cầu cơng chứng văn bản thỏa thuận
phân chia di sản.”
Có thể nói, thỏa thuận phân chia di sản là một trong những quyền của người
thừa kế. Thỏa thuận này bắt buộc phải lập thành văn bản. Văn bản thỏa thuận phân
chia di sản ghi lại nội dung mà những người thừa kế thỏa thuận phân chia di sản của
người chết để lại. Đây là trường hợp được áp dụng cho việc phân chia thừa kế mà
khơng có tranh chấp giữa những người được thừa kế.
Bộ luật Dân sự 2015 không quy định bắt buộc phải công chứng, chứng thực văn
bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Nhưng trên thực tế, đối với tài sản là quyền sử
dụng đất hay các tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì việc
cơng chứng, chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế các tài sản này là
bắt buộc để đảm bảo tính hợp pháp, có hiệu lực của văn bản thỏa thuận.
1. Giá trị pháp lý của thỏa thuận phân chia di sản thừa kế
1.1.
Giá trị chứng cứ
Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế khi được công chứng tại tổ chức
hành nghề công chứng đã trở thành chứng cứ để xác lập quyền sở hữu của những
15
người thừa kế đối với phần di sản mà họ nhận được. Đồng thời, những tình tiết, sự
kiện được ghi nhận trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế khơng phải
chứng minh, trừ trường bị Tịa án tuyên bố vô hiệu.
1.2.
Giá trị thi hành
Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế đã được công chứng có giá trị thi
hành đối với các bên tham gia giao kết và các bên khác có liên quan. Căn cứ vào nội
văn bản, những người thừa kế phải có trách nhiệm thực hiện đúng những cam kết đã
thỏa thuận, nếu có người khơng thực hiện hoặc thực hiện khơng đúng cam kết thì
những người thừa kế khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp
luật, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Bên cạnh đó, văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế đã được công chứng
là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.
2. Về văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.
2.1.
Chủ thể của văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế
Để đảm bảo tính xác thực, hợp pháp của văn bản thỏa thuận phân chia di sản,
trên cơ sở quy định pháp luật về người thừa kế, công chứng viên cần xác định đúng
người thừa kế. Người thừa kế là người được hưởng di sản mà người chết để lại theo di
chúc hoặc theo quy định của pháp luật. Trong đó, người thừa kế theo di chúc được xác
định bởi ý chí của người có di sản nên có một phạm vi rộng hơn nhiều so với người
thừa kế theo pháp luật. Họ có thể là một cá nhân bất kỳ, miễn là được xác định trong di
chúc mà không cần phải xét đến mối quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, huyết thống của
họ với người để lại di sản. Ngoài ra, người thừa kế theo di chúc cịn có thể là cơ quan,
tổ chức hoặc có thể là các chủ thể khác. Trong khi đó, người thừa kế theo pháp luật chỉ
có thể là cá nhân có một trong ba mối quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, hoặc huyết
thống với người để lại di sản.
2.1.1. Điều kiện về năng lực hành vi dân sự của người thừa kế
Theo quy định chung của Bộ luật dân sự, các chủ thể khi tham gia vào các giao
dịch dân sự phải đáp ứng điều kiện về chủ thể, bao gồm năng lực pháp luật dân sự và
năng lực hành vi dân sự. Tuy nhiên, xuất phát từ tính đặc thù của quan hệ thừa kế,
pháp luật không đặt ra điều kiện về tư cách chủ thể đối với người thừa kế. Bởi vì tương
tự như quyền sở hữu (người có tài sản một cách hợp pháp thì dù có năng lực hành vi
hay khơng, người đó vẫn là chủ sở hữu tài sản), trong quan hệ thừa kế, người được
hưởng di thừa kế di sản do người chết để lại thì bất luận có hay khơng có năng lực
hành vi dân sự thì họ vẫn có quyền hưởng thừa kế.
16
Đồng thời, di sản mà người thừa kế được hưởng là số tài sản cịn lại sau khi
thanh tốn các nghĩa vụ về tài sản mà người chết để lại (nếu có). Người thừa kế có
trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ này nhưng không vượt quá phần tài sản mà họ
nhận được. Nếu người thừa kế khơng có hoặc chưa có đủ năng lực hành vi dân sự thì
người đại diện theo pháp luật của họ (cha, mẹ hoặc người giám hộ) sẽ đại diện cho họ
dùng phần tài sản đó để thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại. Người chưa
thành niên hay người mất năng lực hành vi dân sự có thể thỏa thuận phân chia di sản
thừa kế thông qua người đại diện theo pháp luật. Việc quản lý tài sản của những đối
tượng này cũng do người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện và có cơ chế giám
sát chặt chẽ theo quy định của pháp luật để đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của
họ. Do đó, pháp luật không yêu cầu về mặt năng lực hành vi dân sự đối với người thừa
kế.
Theo đó, người thừa kế khi đáp ứng được các điều kiện mà pháp luật quy định
thì họ sẽ có quyền hưởng di sản mà khơng bắt buộc phải có năng lực chủ thể. Riêng
đối với người có quyền thừa kế vắng mặt tại nơi cư trú hoặc bị Tòa án tuyên bố là mất
tích thì việc quản lý tài sản của những người này sẽ được thực hiện theo quy định tại
Điều 65 và Điều 69 Bộ luật Dân sự năm 2015.
2.1.2. Điều kiện để cá nhân là người thừa kế
Theo quy định tại Điều 613 Bộ luật dân sự 2015 thì cá nhân để được hưởng di
sản thừa kế phải đáp ứng được các điều kiện dưới đây:
- Phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế.
Đặc trưng cơ bản của chế định thừa kế chính là sự tiếp nối quyền sở hữu tài sản
từ người đã chết sang người còn sống nên người tiếp nhận quyền sở hữu tài sản đương
nhiên phải là người “còn sống” vào “thời điểm mở thừa kế”. Đây là quy định thể hiện
ý nghĩa của việc dịch chuyển tài sản của một người đã chết sang cho người còn sống
để xác lập quyền sở hữu đối với phần di sản mà họ được hưởng khi người này đã nhận
được di sản thừa kế. Sẽ là vô nghĩa khi tài sản của một người đã chết lại dịch chuyển
cho một người đã chết khác.
Có một số trường hợp tuy là một người đã chết trên thực tế nhưng họ lại còn
sống vào thời điểm mở thừa kế. Cũng có trường hợp người thừa kế khơng hiện diện
vào thời điểm mở thừa kế do mất tích nhưng người đó chưa được Tịa án tun bố là
đã chết. Nhưng ngày được coi là đã chết của họ được xác định sau ngày mở thừa kế thì
họ vẫn được coi là còn sống vào thời điểm mở thừa kế và có quyền hưởng di sản.
Trường hợp người thừa kế bị tuyên bố đã chết trước thời điểm mở thừa kế mà
sau này họ còn sống và quay trở về trước khi di sản được phân chia thì người này được
coi là cịn sống và có quyền hưởng di sản nhưng họ phải yêu cầu Tòa án hủy quyết
định tuyên bố chết đối với mình.
17