HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO CÔNG CHỨNG VIÊN VÀ CÁC CHỨC DANH KHÁC
HỒ SƠ BÁO CÁO THỰC TẬP
Lĩnh vực: CÔNG CHỨNG CÁC VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN
THỪA KẾ
Tên hồ sơ: VĂN BẢN THỎA THUẬN PHÂN CHIA DI SẢN
Họ và tên:
Sinh ngày:
SBD:
HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO CÔNG CHỨNG
VIÊN VÀ CÁC CHỨC DANH
KHÁC
NỘI DUNG BÁO CÁO THỰC TẬP
Lĩnh vực: CÔNG CHỨNG CÁC VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN THỪA KẾ
Tên hồ sơ: VĂN BẢN THỎA THUẬN PHÂN CHIA DI SẢN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
I. Đánh giá hồ sơ sưu tầm................................................................................................1
1. Tóm tắt hồ sơ...............................................................................................................1
1.1. Chủ thể.....................................................................................................................2
1.2. Đối tượng của văn bản thỏa thuận............................................................................2
1.3. Nội dung thỏa thuận phân chia.................................................................................3
2. Thành phần hồ sơ........................................................................................................3
3. Nhận xét hồ sơ sưu tầm...............................................................................................4
3.1. Về Thành phần hồ sơ................................................................................................4
3.2. Về văn bản công chứng............................................................................................8
3.3. Về thẩm quyền công chứng......................................................................................9
3.4. Về lời chứng của công chứng viên...........................................................................9
4. Về q trình giải quyết việc cơng chứng của công chứng viên và của tổ chức hành
nghề công chứng.............................................................................................................9
II. Những kinh nghiệm nghề nghiệp rút ra từ việc tham gia q trình giải quyết việc
cơng chứng....................................................................................................................10
III. Kiến nghị đề xuất về việc hoàn thiện pháp luật đối với hệ thống pháp luật liên quan
đến công chứng văn bản thỏa thuận nhập tài sản riêng vào tài sản chung vợ chồng....11
KẾT LUẬN...................................................................................................................14
DANH MỤC THAM KHẢO........................................................................................14
MỞ ĐẦU
Có thể khẳng định trong hệ thống lý thuyết, vật quyền, quyền sở hữu là vật quyền
chính cho phép chủ sở hữu trong khn khổ pháp luật có thể tồn quyền tác động lên
tài sản của mình mà khơng cần sự hợp tác hỗ trợ từ bất cứ một chủ thể khác nhưng với
sự cho phép kết hôn giữa nam và nữ từ đó hình thành một sự liên kết, từ đó việc tác
động lên tài sản cần sự quyết định của cả hai vợ chồng khi tài sản được cho là tài sản
chung trong thời kỳ hôn nhân, hôn nhân là việc kết hôn giữa nam và nữ, là một hiện
tượng xã hội, là sự phát triển mang tính chất tự nhiên dựa trên nhu cầu về tinh thần, vật
chất và sinh sản. Sự liên kết đó làm phát sinh mối quan hệ giữa hai người, mối quan hệ
đó được gọi là quan hệ hơn nhân. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng ràng buộc nhau
bởi rất nhiều mối quan hệ trong đó có mối quan hệ về tài sản, đây là một trong những
mối quan hệ phức tạp nhất. Cho đến nay, theo quy định của pháp luật về cơ bản chúng
ta thấy được tài sản vợ chồng được chia thành ba phần là phần tài sản chung của vợ
chồng, phần tài sản riêng của vợ, phần tài sản riêng của chồng. Thật vậy, qua từng thời
kỳ khác nhau của quan hệ hôn nhân, quan hệ về tài sản của vợ chồng cũng được quy
định khác nhau trong việc xác định tài sản nào là tài sản chung, tài sản nào là tài sản
riêng. Vì thế, thực hiện theo kế hoạch của Học viện Tư pháp là cho học viên đi thực
tập ngắn hạn nhằm tiếp cận thực tế từ những bài giảng trong khoảng thời gian từ ngày
12/04/2021 đến ngày 16/04/2021 với đề tài “Công chứng các văn bản liên quan đến
hơn nhân gia đình” tơi được tiếp cận và chứng kiến xuyên suốt quá trình tiếp nhận, thụ
lý, kiểm tra hồ sơ đến việc Công chứng viên chứng nhận, sau đó xin phép mã hóa
thơng tin một hồ sơ công chứng liên quan đến hôn nhân gia đình là hồ sơ sau: “ Văn
bản thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, số công chứng
251x, quyển số 06TP/CC-SCC/HĐGD do Cơng chứng viên Nguyễn Thị B - Phịng
Cơng chứng Y tỉnh Bình Dương chứng nhận ngày 28/06/2019” để phục vụ cho bài báo
cáo.
1
I. Đánh giá hồ sơ sưu tầm
1. Tóm tắt hồ sơ
Trong khoảng thời gian 12/04/2021 đến ngày 16/04/2021 với đề tài “Công chứng
các văn bản liên quan đến hôn nhân gia đình” tơi được tiếp cận và chứng kiến xun
suốt quá trình tiếp nhận, thụ lý, kiểm tra hồ sơ đến việc Cơng chứng viên chứng nhận,
sau đó xin phép mã hóa thơng tin một hồ sơ cơng chứng liên quan đến hơn nhân gia
đình là hồ sơ sau: “ Văn bản thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ
hôn nhân, số công chứng 251x, quyển số 06TP/CC-SCC/HĐGD do Cơng chứng viên
Nguyễn Thị B - Phịng Cơng chứng Y tỉnh Bình Dương chứng nhận ngày
28/06/2019”.
Theo đó, vào ngày 28 tháng 06 năm 2019, tại Phòng phòng cơng chứng Y tỉnh
Bình Dương (gọi tắt là Phịng cơng chứng) vợ chồng ông Lý Ngọc và bà Trần Thị Kim
đã yêu cầu công chứng Văn bản thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
Và đã được Công chứng viên tiếp nhận yêu cầu công chứng và chứng nhận Văn bản
thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân số công
chứng 251x, quyển số 06TP/CC-SCC/HĐGD do Công chứng viên Nguyễn Thị B Phịng Cơng chứng Y tỉnh Bình Dương chứng nhận ngày 28/06/2019.
1.1. Chủ thể
Ông Lý Ngọc; sinh năm 1967; Chứng minh nhân dân số: xxx7145xx cấp ngày
30/07/2007 tại công an tỉnh Bình Dương
Bà Trần Thị Kim; sinh năm 1970; Chứng minh nhân dân số: xxx0770xx cấp
ngày 20/04/2011 tại công an tỉnh Bình Dương
Cùng hộ khẩu thường trú tại: x8x, đường Khu Hoàng Hoa Thám, phường Hiệp
Thành, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
Căn cứ theo giấy chứng nhận kết hôn số 26 quyển số 01/96 do Ủy ban nhân dân
phường phường Hiệp Thành, thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương cấp ngày
09/05/1996 thì ơng Lý Ngọc và Trần Thị Kim là vợ chồng đã được pháp luật công
nhận.
1.2. Đối tượng của văn bản thỏa thuận
Tài sản đem chia: tài sản chung của vợ chồng ông Lý Ngọc và bà Trần Thị Kim
là quyền sử dụng đất căn cứ theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số phát hành CO852xxx (số vào sổ cấp GCN:
CS142xx) do Sở Tài ngun và Mơi trường tỉnh Bình Dương TUQ. Giám đốc – Giám
đốc Văn phòng đăng ký đất đai thành phố Thủ Dầu Một cấp ngày 06/12/2018, đăng ký
biến động ngày 28/12/2018, có đặc điểm sau đây:
2
- Thửa đất số: 48x;
- Tờ bản đồ số: 28-x;
- Địa chỉ: phường Hiệp Thành, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương;
- Diện tích: 265,5m2 (Hai trăm sáu mươi lăm phẩy năm mét vng);
- Hình thức sử dụng: Sử dụng riêng;
- Mục đích sử dụng: Đất ở đơ thị 265,5m 2; Hành lang bảo vệ an toàn đường bộ
9m2;
- Thời hạn sử dụng đất: Đất ở đô thị: Lâu dài;
- Ghi chú: Thửa đất có 9m2 đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn đường bộ.
1.3. Nội dung thỏa thuận phân chia
- Ông Lý Ngọc và bà Trần Thị Kim đồng ý thỏa thuận chia cho ông Lý Ngọc
một phần diện tích trong phần quyền sử dụng chung nêu trên theo Mảnh trích lục địa
chính có đo đạc chỉnh lý số 113-2019 được Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương duyệt ngày 20/06/2019.
- Phần quyền sử dụng đất còn lại chưa chia vẫn là tài sản chung của hai vợ chồng
ông Lý Ngọc và bà Trần Thị Kim.
- Ông Lý Ngọc đối với phần quyền sử dụng đất được phân chia được quyền đăng
ký lại quyền sử dụng đất và thực hiện các quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất theo
quy định của pháp luật.
2. Thành phần hồ sơ
Văn bản thỏa thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
do công chứng viên Nguyễn Thị B, Phịng cơng chứng Y tỉnh Bình Dương chứng nhận
số công chứng 251x, quyển số 06TP/CC-SCC/HĐGD do Công chứng viên Nguyễn
Thị B - Phịng Cơng chứng Y tỉnh Bình Dương chứng nhận ngày 28/06/2019 bao gồm
các giấy tờ sau:
1. Phiếu yêu cầu công chứng;
2. Bản sao chứng minh nhân dân của ông Lý Ngọc;
3. Bản sao chứng minh nhân dân của bà Trần Thị Kim;
4. Bản sao sổ hộ khẩu của ông ông Lý Ngọc và bà Trần Thị Kim;
5. Chứng nhận kết hôn của vợ chồng của ông Lý Ngọc và bà Trần Thị Kim;
6. Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất số phát hành CO852xxx (số vào sổ cấp GCN: CS142xx) do Sở
3
Tài ngun và Mơi trường tỉnh Bình Dương TUQ. Giám đốc – Giám đốc Văn phòng
đăng ký đất đai thành phố Thủ Dầu Một cấp ngày 06/12/2018;
7. Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất số phát hành BB219xxx (số vào sổ cấp GCN: CH005xx) do Ủy
ban nhân dân thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương cấp ngày 10/05/2010;
8. Công văn số 1302/UBND-KT v/v giải quyết kiến nghị xin tách thửa của bà
Trần Thị Kim tại phường Hiệp Thành, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương;
9. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
10. Mảnh trích lục địa chính có đo đạc chỉnh lý số 113-2019 được Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương duyệt ngày
20/06/2019.
3. Nhận xét hồ sơ sưu tầm.
3.1. Về Thành phần hồ sơ
- Phiếu yêu cầu công chứng
Phiếu yêu cầu công chứng đây là một giấy tờ không thể thiếu trong hồ sơ cơng
chứng. Qua đó, người có nhu cầu cơng chứng thể hiện các u cầu của mình. Cơng
chứng viên căn cứ vào phiếu nhận được để thực hiện nhu cầu của khách hàng. Mặc
khác, công chứng viên cũng một phần nào nhận định được người u cầu cơng chứng
hồn tồn tự nguyện và đều có năng lực hành vi dân sự (viết được, ký tên được trên
phiếu yêu cầu công chứng) và cả hai bên đều biết hợp đồng mình đang giao kết là nội
dung gì. Căn cứ vào quy định tại điểm a, khoản 1, điều 40, Luật Công chứng năm
2014 thì phiếu u cầu cơng chứng là một trong những giấy tờ bắt buộc phải có trong
hồ sơ yêu cầu công chứng và trong phiếu yêu cầu công chứng phải có họ tên, địa chỉ
người u cầu cơng chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo;
tên tổ chức hành nghề công ch. ứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng,
thời điểm tiếp nhận hồ sơ. Theo đó, Phiếu yêu cầu công chứng trong hồ sơ công chứng
Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân nêu
trên, tôi nhận thấy rằng Phiếu yêu cầu cơng chứng do Phịng cơng chứng Y bảo đảm
đầy đủ thông tin theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, luật chỉ quy định người yêu cầu
công chứng phải nộp một bộ hồ sơ trong đó có Phiếu yêu cầu cơng chứng nhưng
khơng có quy định cụ thể là từng người tham gia giao dịch phải nộp mỗi người một
Phiếu u cầu cơng chứng nên việc Phịng cơng chứng Y để bà Trần Thị Kim là người
thỏa thuận trong Văn bản nêu trên cũng được xem là phù hợp. Ngoài ra, đây là Văn
bản thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân nhưng mà
thông tin trên Phiếu yêu cầu công chứng người viết thấy nội dung là “Hợp đồng tặng
cho quyền sử dụng đất cho cho chồng Lý Ngọc” là không phù hợp với thực tế ở đây là
việc chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời
4
kỳ hơn nhân. Do đó, sau khi cơng chứng viên đã nắm rõ ý chí, nguyện vọng của người
yêu cầu công chứng với loại hợp đồng giao dịch mà họ hướng tới thì cơng chứng viên
nên hướng dẫn họ thể hiện đúng tên gọi của hợp đồng giao dịch đó trên phiếu yêu cầu
công chứng. Trong trường hợp này, theo học viên thì trên phiếu u cầu cơng chứng
nên ghi là: Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn
nhân thay cho Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cho cho chồng Lý Ngọc để tránh
tình trạng hiểu nhầm dẫn tới những tranh chấp gây hậu quả pháp lý sau này.
- Về giấy tờ tùy thân của các bên
Căn cứ theo Khoản 1, Điều 41 và điểm c, Khoản 1, Điều 40, Luật Cơng chứng
năm 2014 thì giấy tờ tùy thân là giấy tờ bắt buộc trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Căn
cứ Điều 1 Nghị định 05/1999/NĐ-CP ngày 03/02/1999 về chứng minh nhân dân quy
định “Chứng minh nhân dân quy định tại Nghị định này là một loại giấy tờ tùy thân
của cơng dân do cơ quan Cơng an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng
và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm bảo
đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện
các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam’. Chứng minh nhân dân cịn đóng một vai trị
quan trọng trong việc xác định chủ thể có bị giả mạo hay không thông qua các đặc
điểm nhận dạng con người hoặc bằng dấu vân tay. Từ đó, giúp Cơng chứng viên hạn
chế được nhiều rủi ro trong việc chứng nhận hợp đồng, giao dịch. Do đó, việc yêu cầu
giấy Chứng minh nhân dân trong hồ sơ này là hoàn tồn phù hợp.
- Về sổ hộ khẩu của các bên
Cơng chứng viên yêu cầu các bên tham gia hợp đồng cung cấp sổ hộ khẩu mặc
dù sổ hộ khẩu không là thành phần bắt buộc trong hồ sơ yêu cầu công chứng tại Điều
40, Điều 41, Luật Công chứng năm 2014 và việc Chứng minh nhân dân có thể hiện nơi
đăng ký thường trú nhưng khơng bảo đảm được tính chính xác theo thời gian và theo
quy định tại khoản 1, điều 24, Luật cư trú 2006, được sửa đổi, bổ sung năm 2013 thì
“Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị
xác định nơi thường trú của cơng dân”. Theo chú thích số (6) Mẫu lời chứng chung đối
với hợp đồng (giao dịch) ban hành kèm Thông tư 01/2021/TT-BTP của Bộ Tư Pháp
ngày 03/02/2021 hướng dẫn “Nếu chủ thể là cá nhân thì ghi họ tên, năm sinh (nếu
chưa đủ 18 tuổi thì ghi rõ ngày tháng năm sinh), giấy tờ tùy thân (trừ trường hợp chưa
có giấy tờ tùy thân theo quy định pháp luật) và nơi cư trú”. Nơi cư trú của công dân là
chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi
thường trú hoặc nơi tạm trú. Vì vậy, việc yêu cầu các bên cung cấp hộ khẩu thường trú
là hoàn toàn phù hợp và có cơ sở pháp lý.
- Về giấy chứng nhận kết hôn ông Lý Ngọc và bà Trần Thị Kim là căn cứ pháp lý
để xác định thời kỳ hôn nhân (khoản 13, điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014)
5
và quan hệ giữa của ông Lý Ngọc và bà Trần Thị Kim và quan hệ giữa ông Lý Ngọc
và bà Trần Thị Kim (khoản 7 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014).
- Về giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng. Việc cung cấp giấy tờ
chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng được quy định tại điểm d, khoản 1, điều 40,
Luật Công chứng năm 2014. Theo đó, vợ chồng ơng Lý Ngọc và bà Trần Thị Kim đã
cung cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất số phát hành BB219xxx (số vào sổ cấp GCN: CH005xx) do Ủy ban nhân
dân thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương cấp ngày 10/05/2010 là đúng quy định pháp
luật.
- Về Công văn số 1302/UBND-KT v/v giải quyết kiến nghị xin tách thửa của bà
Trần Thị Kim tại phường Hiệp Thành, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương; Thứ
nhất là về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với các loại đất ở và đất nông
nghiệp, căn cứ theo quy định tại Điều 4 Quyết định số: 25/2017/QĐ-UBND ngày 27
tháng 9 năm 2017 về việc quy định: “1. Diện tích thửa đất mới và diện tích cịn lại
của thửa đất sau khi tách thửa phải lớn hơn hoặc bằng diện tích tối thiểu của từng
loại đất tương ứng, sau khi đã trừ phần diện tích đất thuộc hành lang bảo vệ các cơng
trình theo quy định của pháp luật. 2. Thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau
khi tách phải tiếp giáp đường do Nhà nước quản lý, đảm bảo có bề rộng và chiều sâu
tối thiểu 4m đối với thửa đất khi tiếp giáp với đường có lộ giới <20m; đảm bảo có bề
rộng và chiều sâu tối thiểu 05m đối với thửa đất khi tiếp giáp với đường có lộ giới
≥20m. trừ trường hợp tách thửa đất nông nghiệp theo quy hoạch sử dụng đất vẫn là
đất nơng nghiệp thì không yêu cầu tiếp giáp đường do nhà nước quản lý. 3. Trường
hợp tách thửa đất nông nghiệp theo quy hoạch sử dụng đất là đất ở, đất phi nông
nghiệp hoặc tách thửa đất ở còn phải đảm bảo tại vị trí tách thửa đã đầu tư các cơng
trình hạ tầng kỹ thuật (đường giao thông, các tuyến cấp điện, chiếu sáng, thơng tin
viễn thơng, cấp thốt nước) phù hợp với quy hoạch xây dựng, đảm bảo kết nối hạ tầng
kỹ thuật trong khu vực. 4. Trường hợp người sử dụng đất yêu cầu tách thửa đất thành
thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với các loại
đất quy định tại Điều 3 Quyết định này và hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để
tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách
thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa. 5. Trường hợp thửa đất tiếp
giáp đường theo quy hoạch phân khu thì người sử dụng đất được phép tách thửa sau
khi đã đầu tư đường giao thông và hạ tầng kỹ thuật theo đúng quy hoạch phân khu đã
được duyệt, đảm bảo kết nối hạ tầng kỹ thuật trong khu vực. 6. Trường hợp đất ở
thuộc các dự án đã được Nhà nước giao đất, phân lơ theo quy hoạch chi tiết được
duyệt thì thửa đất được xác định theo dự án và quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt."
Thứ hai là, đồng thời, trong Điều 5 này cũng có quy định như sau: “1. Các trường hợp
cá biệt có nhu cầu tách thửa nhưng khơng đảm bảo diện tích tối thiểu, quy định tách
6
thửa tại Quyết định này. Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành lập Hội đồng tư vấn
để xem xét, giải quyết việc tách thửa với điều kiện:
a) Đối với đất ở:
- Diện tích tối thiểu của thửa đất mới hình thành và cịn lại sau khi tách thửa là
36m2, đảm bảo có bề rộng và chiều sâu tối thiểu 04m đối với thửa đất khi tiếp giáp
đường do Nhà nước quản lý có lộ giới <20m;
- Diện tích tối thiểu của thửa đất mới hình thành và cịn lại sau khi tách thửa là
45m2, đảm bảo có bề rộng và chiều sâu tối thiểu 05m đối với thửa đất khi tiếp giáp
đường do Nhà nước quản lý có lộ giới ≥20m;
b) Đối với đất nơng nghiệp: Diện tích tối thiểu của thửa đất mới hình thành và
cịn lại sau khi tách thửa tại các phường: 100m2, thị trấn: 200m2, xã: 300m2, tiếp
giáp đường do Nhà nước quản lý và điều kiện tại Khoản 3 Điều 4 Quyết định này đối
với trường hợp thửa đất theo quy hoạch sử dụng đất là đất ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được xem xét giải quyết tách thửa theo
quy định tại Khoản 1 Điều này chỉ được xem xét, giải quyết 01 lần."
Như vậy, việc có Cơng văn trên hoàn toàn phù hợp với quy định pháp luật.
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; tại sao thành phần hồ sơ lại có
hợp đồng chuyển nhượng là ban đầu trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất có chữ “hộ” trên Giấy chứng nhận. Thời bao
cấp ruộng đất được giao theo bình quân nhân khẩu. Cụ thể là trong sổ hộ khẩu gia đình
(hộ khẩu thường trú) có bao nhiêu “người từ 15 tuổi trở lên” (trang 373 Từ điển Luật
học) thì được giao bao nhiêu đất căn cứ vào quỹ đất của địa phương. Nếu “chủ điền”
có dư đất thì chia cho người thiếu đất theo chủ trương “nhường cơm xẻ áo”. Từ đó,
người có hộ khẩu thường được hiểu là thành viên của hộ gia đình. Trong khi đó, những
vấn đề liên quan đến hộ khẩu được quy định bởi Điều 25 Luật Cư trú năm 2006. Tuy
nhiên việc vợ chồng ông Lý Ngọc và bà Trần Thị Kim đã cung cấp được Hợp đồng
chuyển nhượng quyền chỉ mình một mình bà ký mua mảnh đất trong thời kỳ hôn nhân
nên bà đã thực hiện việc đính chính lại nội dung về chủ sử dụng. Việc đính chính được
hướng dẫn như sau: Đối với hồ sơ hộ gia đình, cá nhân khơng cung cấp được giấy tờ
thể hiện sai sót trong q trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ “Ông, bà”
thành “Hộ Ông, bà”, Văn phòng Đăng ký đất đai (Chi nhánh văn phịng đăng ký đất
đai) có trách nhiệm sao lục hồ sơ (hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần
đầu, hồ sơ chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng…..)tùy theo nguồn gốc giấy chứng
nhận được cấp dẫn đến có chữ “Hộ Ơng, bà”, trình tự xử lý như sau:
+ Trường hợp sao lục được hồ sơ có các giấy tờ chứng minh khơng có chữ hộ thì
xác nhận vào trang 3, 4 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển hồ sơ cho cơ quan
Tài nguyên và Môi trường trình cơ quan có thẩm quyền ký xác nhận giấy chứng nhận.
7
Nội dung đính chính :“Nội dung người sử dụng đất hộ (Ơng,bà)……có sai sót, được
đính chính lại là Ơng, bà……..theo hồ sơ số…….(ghi mã số hồ sơ thủ tục đăng ký)”
(thực hiện tương tự như trên đối với trường hợp hồ sơ hộ gia đình, cá nhân nộp có giấy
tờ chứng minh khơng có chữ hộ).
+ Trường hợp khơng sao lục được hồ sơ hoặc sao lục được hồ sơ nhưng trong hồ
sơ có các loại giấy tờ có chữ hộ phù hợp với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã
cấp thì thơng báo kết quả bằng văn bản và yêu cầu người sử dụng đất nộp thêm văn
bản ủy quyền của các thành viên trong hộ được chứng thực hoặc công chứng, mới tiến
hành điều chỉnh vào trang 3, 4 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nội dung điều
chỉnh: “Nội dung người sử dụng đất hộ (Ông, bà)……được điều chỉnh thành Ông,
bà……………theo hồ sơ số………..(ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)“.
- Mảnh trích lục địa chính có đo đạc chỉnh lý số 113-2019 được Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương duyệt ngày
20/06/2019. Một thành phần hồ sơ quan trọng để văn phòng đăng ký đất đai xuất mảnh
trích đo địa chính, mảnh trích lục địa chính có đo đạc chỉnh lý cho tổ chức, cá nhân
(trừ bản trích lục địa chính) là bản mơ tả ranh giới mốc giới thửa đất. Theo quy định
tại Hướng dẫn 3359/HD-STNMT ngày 14-8- 2017, bản mô tả ranh giới mốc giới thửa
đất cần có chữ ký của các chủ sử dụng đất giáp ranh. Trường hợp không liên lạc được
với chủ sử dụng đất liền kề thì UBND xã, phường, thị trấn, nơi có đất tiến hành cơng
bố cơng khai trong thời gian 10 ngày liên tục, hết thời gian công khai nếu chủ sử dụng
đất liền kề khơng có đơn tranh chấp về ranh giới thửa đất thì ranh giới thửa đất được
xác định theo bản mơ tả đó.
3.2. Về văn bản cơng chứng
Hoạt động cơng chứng góp phần tích cực và quan trọng trong việc phòng ngừa
tranh chấp và vi phạm pháp luật, cung cấp tài liệu có giá trị chứng cứ phục vụ cho việc
giải quyết tranh chấp. Với tầm quan trọng như vậy nên việc công chứng viên chứng
nhận một văn bản công chứng cần đầy đủ những yêu cầu mà pháp luật quy định. Đối
với trường hợp này văn bản công chứng là văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung
của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Người viết thấy được rằng văn bản nêu trên có
đầy đủ những đặc điểm mà văn bản cơng chứng cần có. Thứ nhất, đã thể hiện rõ được
tính chính xác về thời điểm cơng chứng khoản 2 Điều 45 Luật công chứng năm 2014
chỉ rõ: “2. Thời điểm công chứng phải được ghi cả ngày, tháng, năm; có thể ghi giờ,
phút nếu người u cầu cơng chứng đề nghị hoặc công chứng viên thấy cần thiết. Các
con số phải được ghi cả bằng số và chữ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”
ngày, tháng, năm phải chính xác vì đó là ngày, tháng, năm giao kết hợp đồng, giao
dịch; ngày, tháng, năm công chứng ký là ngày văn bản cơng chứng có hiệu lực thi
hành, ngày, tháng, năm trong lời chứng của công chứng viên phải được ghi bằng chữ.
Thứ hai, các số liệu, sau phần ghi bằng số trên văn bản công chứng nêu trên đã ghi
8
bằng chữ. Thứ ba, văn bản đã tuân thủ đúng với hình thức của một văn bản cơng
chứng đó là toàn bộ hợp đồng chỉ dùng tiếng Việt theo điều 7, Luật Cơng chứng năm
2014 về Tiếng nói chữ viết dùng trong công chứng và không viết tắt, không viết bằng
ký hiệu, khơng viết xen dịng, viết đè dịng, khơng tẩy xóa, khơng để trống trong văn
bản cơng chứng theo khoản 1, điều 45 Luật Công chứng năm 2014 về Chữ viết trong
văn bản cơng chứng. Ngồi ra, văn bản cơng chứng cũng đã chính thức hóa, cơng khai
hóa các sự kiện pháp lý là ý chí của các bên đã được thể hiện rõ ràng trong văn bản
công chứng nhằm có cơ sở cho việc thực hiện hoạt động công chứng.
3.3. Về thẩm quyền công chứng
Căn cứ theo quy định về thẩm quyền cơng chứng thì đối tượng của bản này Văn
bản bắt là Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở nhà và tài sản khác gắn liền với đất
buộc thuộc trường hợp phải công chứng theo phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương theo Điều 42, Luật Công chứng năm 2014 quy định Phạm vi công chứng hợp
đồng, giao dịch về bất động sản như sau: “Công chứng viên của tổ chức hành, nghề
công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở,
trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và
văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản” và
không thuộc các hành vi nghiêm cấm tại điểm c khoản 1, điều 7, Luật Công chứng
năm 2014: “Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi
ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ,
cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu,
con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của
con đẻ, con ni”. Vậy nên Phịng cơng chứng Y tỉnh Bình Dương có đủ thẩm quyền
để cơng chứng Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng thời kỳ hôn
nhân này.
3.4. Về lời chứng của công chứng viên
Phần lời chứng của công chứng viên của văn bản thỏa thuận chia tài sản chung của vợ
chồng trong thời kỳ hơn nhân nêu trên hồn tồn phù hợp với quy định pháp luật,
khoản 1 Điều 46 Luật Công chứng 2014 chỉ rõ: “1. Lời chứng của công chứng viên đối
với hợp đồng, giao dịch phải ghi rõ thời điểm, địa điểm công chứng, họ, tên công
chứng viên, tên tổ chức hành nghề công chứng; chứng nhận người tham gia hợp đồng,
giao dịch hồn tồn tự nguyện, có năng lực hành vi dân sự, mục đích, nội dung của
hợp đồng, giao dịch không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội, chữ ký hoặc
dấu điểm chỉ trong hợp đồng, giao dịch đúng là chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người
tham gia hợp đồng, giao dịch; trách nhiệm của công chứng viên đối với lời chứng; có
chữ ký của cơng chứng viên và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng” và
9
Thông tư số 06/2015/TT-BTP ngày 15/6/2020 quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành luật công chứng.
4. Về q trình giải quyết việc cơng chứng của cơng chứng viên và của tổ
chức hành nghề công chứng.
Để văn bản cơng chứng có giá trị, để cơng chứng viên hồn thành sứ mệnh của
mình thì cơng chứng viên ngồi việc có kinh nghiệm thực tiễn, nắm vững kiến thức
pháp luật thì điều khơng thể thiếu đó là cơng chứng viên phải có tư cách đạo đức tốt,
tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật và quy tắc hành nghề công chứng.
Khi tiếp xúc người yêu cầu công chứng, cơng chứng viên phải thật sự bình tĩnh
tơn trọng bằng việc chú ý lắng nghe nhưng cũng phải chủ động để có thể nắm bắt được
u cầu cơng chứng một cách chính xác, nhanh chóng và đầy đủ.
Việc tn thủ chặt chẽ về trình tự, thủ tục và pháp luật nêu trên nhằm đảm bảo
được tính chính xác, hợp pháp của văn bản cơng chứng, tránh tình trạng áp đặt ý chí
chủ quan của cơng chứng viên lên người u cầu công chứng.
Phải khách quan, trung thực khi công chứng: giúp cho công chứng viên không
làm sai lệch đi sự thỏa thuận của các bên, không làm sai lệch hồ sơ, không thiên vị bất
cứ bên nào trong quan hệ ủy quyền để có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích của bên
cịn lại
Yếu tố vơ cũng quan trọng mà công chứng viên phải tuân thủ khi tiến hành
soạn thảo hoặc kiểm tra nội dung của hợp đồng cơng chứng đó là phản ánh đúng bản
chất sự việc khi ghi nhận và soạn thảo văn bản thỏa thuận chia tài sản chung vợ chồng
trong thời kỳ hôn nhân. Do đó cơng chứng viên cần nắm rõ nội dung u cầu của
người u cầu cơng chứng để từ đó chuyển tải chính xác bản chất pháp lý, nội dung
của giao dịch. Khi soạn thảo văn bản, công chứng viên cần đảm bảo mục đích và nội
dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội
(Điểm b, Khoản 1, Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015). Nội dung của hợp đồng, giao dịch
công chứng phải chuyển tải đầy đủ, trung thực ý chí chủ quan của các bên tham gia
giao kết.
II. Những kinh nghiệm nghề nghiệp rút ra từ việc tham gia q trình giải
quyết việc cơng chứng.
Sau thời gian tập sự tại Phịng Cơng chứng Y về thủ tục Văn bản thỏa thuận nêu
trên tơi đã có được cho mình nhiều bài học kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn về lĩnh
vực cơng chứng như sau:
Một là, phải tn thủ trình tự, thủ tục công chứng và các quy định pháp luật về
hợp đồng khi công chứng. Đồng thời, Phải tuân theo quy tắc đạo đức hành nghề công
chứng theo Thông tư số 11/2012/TT-BTP ngày 30/12/2012.
10
Hai là, theo quy định tại Điều 40 và Điều 41, Luật Cơng chứng năm 2014 Cơng
chứng viên có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tài liệu, giải thích quyền nghĩa vụ,
kiểm tra và sửa chữa hoặc soạn thảo hợp đồng ủy quyền, ký tên và phát hành văn bản
công chứng. Mặt khác, Công chứng viên cũng là người chịu trách nhiệm trực tiếp đối
với văn bản công chứng do mình chứng nhận. Vậy nên, Cơng chứng viên phải là người
trực tiếp tham gia vào q trình cơng chứng hợp đồng, giao dịch để đúng với quy định
pháp luật
Ba là, đối với hồ sơ người yêu cầu công chứng cung cấp hợp đồng, giao dịch đã
soạn sẵn: kiểm tra nội dung xem trùng khớp với giấy tờ đã cung cấp, nội dung có phù
hợp quy định của pháp luật hay khơng, có trái đạo đức xã hội hay khơng. Nếu phù hợp
thì chuyển hồ sơ qua cơng chứng viên kiểm tra.
Bốn là, để đánh giá năng lực hành vi của các chủ thể tham gia giao kinh nghiệm
tác giả được học từ các công chứng viên là đặt nhiều câu hỏi cho khách hàng. Những
câu hỏi liên quan đến cuộc sống, gia đình, xã hội qua đó cũng đánh giá phần nào năng
lực hành vi của khách hàng.
Năm là, việc kiểm tra giấy tờ: cách dùng đèn chiếu, máy soi được công chứng
viên hướng dẫn rất kỹ. Bên cạnh đó tác giả thấy việc đối chiếu các loại giấy để tìm
thơng tin liên quan. Ví dụ kiểm tra chứng minh nhân dân hiện đang sử dụng có cịn
hạn hay khơng, có trùng khớp với thơng tin được ghi trên giấy chứng nhận hay khơng,
nếu khơng thì hướng dẫn khách hàng đi điều chỉnh trên giấy chứng nhận trước khi
giao dịch. Số chứng minh nhân dân hiện tại không trùng khớp số chứng minh trong
giấy chứng nhận kết hôn thì phải u cầu có giấy xác nhận đổi chứng minh nhân dân.
Riêng trong giấy chứng nhận kết hôn ghi chứng minh của sĩ quan quân đội hoặc giấy
chứng nhận kết hơn do Lãnh sự qn ở nước ngồi cấp thì khơng u cầu giấy cấp đổi
chứng minh nhân dân mà công chứng viên phải linh động kiểm tra các giấy tờ khác
như hộ khẩu, giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng có ghi tên cả hai vợ chồng là
được.
Sáu là, liên quan đến nam nữ chung sống như vợ chồng sau ngày 03/01/1987 có
đủ điều kiện mà khơng đăng ký kết hơn thì khơng phát sinh quyền, nghĩa vụ vợ chồng
(Điều 14 Luật Hơn nhân gia đình năm 2014) nhưng quan hệ về tài sản được giải quyết
theo thỏa thuận giữa các bên hoặc theo quy định của Luật dân sự và các quy định khác
của pháp luật có liên quan (Điều 16 Luật Hơn nhân gia đình năm 2014). Trong thời
gian thực tập tại phịng cơng chứng, khách hàng xuất trình giấy xác nhận tình trạng
hơn nhân ghi có chồng tên … như vậy là khơng chính xác. Trên thực tế họ khơng đăng
ký kết hơn thì không được ghi là chồng mà phải ghi là đang chung sống. Trong trường
hợp người chồng đã bỏ nhà đi từ lâu nay khách hàng muốn tham gia giao dịch, công
chứng viên thường yêu cầu xác minh thời gian người chồng thường trú tại địa phương
11
nhưng hầu như các trường hợp này đều rất khó khăn dẫn đến thiệt thịi cho người dân
mà cơng chứng cũng khơng có cơ sở để tiếp nhận hồ sơ cơng chứng.
Bảy là, liên quan đến Giấy xác nhận tình trạng hơn nhân thường thì trong giấy
xác nhận có ghi rõ mục đích cấp giấy, thời hạn sử dụng của giấy xác nhận. Tuy nhiên
một cá nhân có thể trong một thời gian ngắn họ có rất nhiều giao dịch như vậy bắt
buộc mỗi lần giao dịch dân sự khác nhau họ phải đi làm thêm giấy xác nhận. Tuy
nhiên ý nghĩa của giấy này là xác nhận tình trạng hơn nhân vào thời điểm của người đó
là chủ yếu cịn mục đích nên ghi là giao dịch dân sự (trừ mục đích kết hơn) là được rồi
có như vậy mới không mất thời gian đi lại của người dân, giảm thiểu thủ tục hành
chính khơng cần thiết.
III. Kiến nghị đề xuất về việc hoàn thiện pháp luật đối với hệ thống pháp
luật liên quan đến công chứng văn bản thỏa thuận nhập tài sản riêng vào tài sản
chung vợ chồng.
Thứ nhất, cần có quy định hướng dẫn về việc xác định thành viên hộ gia đình sử
dụng đất, cách xác định và cơ sở chứng minh dựa trên những giấy tờ nào để đảm bảo
cho việc chứng nhận hồ sơ dạng này của công chứng viên, đảm bảo xác định chính xác
và đầy đủ số lượng thành viên để xác định chủ thể tham gia ký kết và định đoạt tài sản
cho đúng với quy định của pháp luật. Ngồi ra, phải xác định cơ quan nào có thẩm
quyền xác định và hướng dẫn cụ thể ai là người thực hiện và thời gian thực hiện xác
nhận là bao nhiêu khi có yêu cầu xác nhận của người dân hoặc khi có u cầu xác
minh của cơng chứng viên và nếu q thời hạn đó mà khơng nhận được câu trả lời thì
sẽ bị xử lý ra sao
Thứ hai, cần loại trừ trách nhiệm của công chứng viên trong trường hợp người
yêu cầu công chứng cung cấp các giấy tờ, thông tin, tài liệu giả mạo, hoặc giả người
yêu cầu công chứng, dù đã làm hết trách nhiệm nhưng công chứng viên không thể biết
do vượt quá khả năng của công chứng viên. Trường hợp này, người yêu cầu cơng
chứng phải chịu trách nhiệm hồn tồn về tính chính xác, hợp pháp của các giấy tờ,
văn bản do mình cung cấp, theo đúng tinh thần của khoản 1, Điều 47 Luật công chứng
năm 2014 (được sửa đổi, bổ sung năm 2018).
Thứ ba, để nâng chất hoạt động công chứng, Sở Tư pháp nên phối hợp với Hội
Công chứng tỉnh tổ chức thường xuyên những lớp bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ, kỹ
năng giao tiếp, ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của cơng chứng viên. Qua đó cũng nhằm
mục đích góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động công chứng, tạo môi
trường cho công chứng viên, chuyên viên… của các tổ chức hành nghề công chứng
giao lưu, học tập, trao đổi kinh nghiệm, là dịp để các công chứng viên rà lại quy định,
ôn lại những kiến thức cũ lẫn mới như vậy mới đảm bảo nguyên tắc đúng pháp luật,
đảm bảo sự an toàn pháp lý và tạo sự tin tưởng, yên tâm cho người dân khi giao dịch.
Quan trọng hơn, Sở Tư pháp cũng có cơ sở đánh giá trình độ, chun mơn nghiệp vụ
12
của công chứng viên, nắm bắt được những thuận lợi, khó khăn của cơng chứng viên
trong hoạt động hành nghề để kịp thời có giải pháp hiệu quả hơn trong cơng tác quản
lý.
Thứ tư, cần đẩy nhanh tiến trình xây dựng cơ sở dữ liệu chung giữa công
chứng, cơ quan quản lý đất đai và các cơ quan khác có liên quan để giúp cho việc công
chứng được thực hiện liên thông và chia sẻ đầy đủ dữ liệu về tài sản, chủ thể khi tham
gia hợp đồng, giao dịch; đồng thời, hạn chế các tranh chấp trong các giao dịch dân sự
và các tội phạm lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản, một vấn đề đang diễn ra vô cùng
phức tạp trong xã hội hiện đại ngày nay. Hơn nữa, việc liên thơng cơ sở dữ liệu này
cịn giúp cơ quan thuế thu thuế đầy đủ trong trường hợp người u cầu cơng chứng cố
tình khai giá thấp hơn so với thực tế nhằm “né, tránh” việc đóng thuế thu nhập cá
nhân, lệ phí trước bạ khi chuyển dịch tài sản.
Thứ năm, việc kiểm tra, phát hiện và phân biệt các loại giấy tờ giả mạo gặp
khơng ít khó khăn bởi sự phát triển ngày càng hiện đại về kỹ thuật. Hiện nay, tình hình
tội phạm liên quan đến hoạt động cơng chứng đang diễn biến phức tạp. Trình độ tinh
vi công nghệ làm giả ngày càng hiện đại, nhiều giấy tờ, tài liệu giả bằng mắt thường
thì khó có thể phân biệt. Để đối phó với tình trạng giấy tờ giả, người giả mạo, các Tổ
chức hành nghề công chứng phải dùng nhiều cách khác nhau. Chẳng hạn, trang bị
camera ở khắp các góc, trang bị máy soi, mỗi Cơng chứng viên tự tích lũy kinh
nghiệm sau q trình làm việc lâu dài, rất khó khăn khi có nghi vấn về hồ sơ. Thực tế
cho thấy giấy tờ được làm giả rất tinh vi do sử dụng công nghệ cao trong in ấn. Tuy
vậy, thời gian để công chứng viên phải xác định một hoặc nhiều tài liệu là thật hay giả
để thực hiện việc công chứng cho người dân lại rất ngắn. Hơn nữa, trong trường hợp
có nghi ngờ đối với các giấy tờ do các cơ quan có thẩm quyền cấp (như “Giấy chứng
nhận”, Đăng ký xe hoặc Chứng minh nhân dân, căn cước công dân), Công chứng viên
cũng không thể khẳng định 100% giấy tờ đó là thật hay giả mà chỉ có cơ quan Giám
định mới kết luận được. Khi phát hiện Giấy tờ nghi giả tổ chức hành nghề cơng chứng
khơng có thẩm quyền tạm giữ người sử dụng giấy tờ giả hoặc người giả mạo.
13
KẾT LUẬN
Sau thời gian, thực hiện theo kế hoạch Học viện Tư pháp tơi được thực tập tại
Phịng cơng chứng đã giúp tơi có một nền tảng cơ bản về nghề cơng chứng nói chung
và kỹ năng cơng chứng văn bản thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng trong thời
kỳ hơn nhân nói riêng, hiểu rõ được những khó khăn, thử thách của bản thân trong q
trình chuẩn bị hành trang khi bước vào nghề và tạo thêm động lực để tôi cố gắng bồi
đắp kiến thức chuyên môn, kiến thức xã hội làm hành trang cho bản thân để trở thành
một Công chứng viên với nền kiến thức pháp vững chắc, đạo đức tốt, thượng tôn pháp
luật.
Bản thân tôi đã vận dụng được những kiến thức được thầy cô giảng dạy vào thực
tế rất nhiều và tôi cũng rút ra được nhiều bài học cho bản thân nhằm phục vụ việc trở
thành Công chứng viên tương lai. Tơi xin chân thành cảm ơn Phịng cơng chứng số 1
tỉnh Bình Dương và Học viện Tư pháp đã tạo điều kiện, giúp đỡ cho tôi trong thời gian
thực tập để tơi có thể hồn thành tốt q trình thực tập này.
DANH MỤC THAM KHẢO
- Bộ Luật dân sự năm 2015;
- Luật Công chứng năm 2014;
- Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Luật đất đai năm 2013;
- Luật Cư trú năm 2006, sửa đổi bổ sung năm 2013;
- Thông tư 01/2021/TT-BTP của Bộ Tư Pháp ngày 03/02/2021;
- Nghị định 05/1999/NĐ-CP ngày 03/02/1999 về chứng minh nhân dân;
- Thông tư số 11/2012/TT-BTP ngày 30/12/2012 Ban hành quy tắc đạo đức hành nghề
công chứng của Bộ Tư Pháp;
- Hướng dẫn 3359/HD-STNMT ngày 14-8- 2017 của Sở Tài nguyên và môi trường
tỉnh Bình Dương;
- Giáo trình Kỹ năng hành nghề cơng chứng;
14