HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO CÔNG CHỨNG VIÊN VÀ CÁC CHỨC DANH KHÁC
-------------------
BÁO CÁO KẾT THÚC HỌC PHẦN
CÔNG CHỨNG CÁC VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN HƠN NHÂN GIA ĐÌNH
CƠNG CHỨNG CÁC VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN THỪA KẾ
(Kỳ thi chính)
Chuyên đề: Quan điểm giải quyết của anh (chị) đối với việc công chứng văn bản
thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo mà các bên có đề nghị đưa vào nội
dung: Bên nhờ mang thai hộ sẽ thanh toán cho Bên mang thai hộ một khoản tiền
nhất định.
Họ và tên:
Sinh ngày
tháng
năm
Số báo danh:
MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU
1
II. NỘI DUNG
2
1.
Những vấn đề lý luận pháp luật về văn bản thỏa thuận mang thai hộ vì mục
đích nhân đạo
2
1.1.
Khái qt về văn bản thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
2
1.2.
Những nội dung cơ bản của văn bản Thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích
nhân đạo
2.
4
Về cơng chứng văn bản thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
2.1.
Quy trình cơng chứng văn bản thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân
đạo
5
2.2.
Giá trị pháp lý của văn bản thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
cơng chứng
3.
5
8
Quan điểm về vấn đề cơng chứng văn bản thỏa thuận mang thai hộ vì mục
đích nhân đạo mà các bên có đề nghị đưa vào nội dung: Bên nhờ mang thai hộ sẽ
thanh toán cho Bên mang thai hộ một khoản tiền nhất định.
4.
Thực trạng về vấn đề công chứng văn bản thỏa thuận mang thai hộ vì mục
đích nhân đạo
4.1.
Thực trạng
13
13
4.1.1.
Những mặt đạt được
13
4.1.2.
Những mặt hạn chế
14
Tình huống minh họa
15
4.2.
5.
9
Nguyên nhân, giải pháp, kiến nghị - đề xuất
16
5.1.
Nguyên nhân
16
5.2.
Giải pháp, kiến nghị - đề xuất
17
III. KẾT LUẬN
18
IV. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
19
I. MỞ ĐẦU
Luật hơn nhân và gia đình 2014 lần đầu tiên cho phép và quy định một cách đầy
đủ và toàn diện chế định mang thai hộ. Đây được xem là một bước phát triển của pháp
luật khi ghi nhận và điều chỉnh một vấn đề xã hội tương đối đặc biệt và phức tạp
nhưng lại phù hợp với thực tiễn đời sống xã hội.
Để bảo vệ các bên trong quan hệ pháp luật nhạy cảm này, pháp luật về hơn nhân
gia đình đã quy định chặt chẽ về hình thức của thỏa thuận mang thai hộ. Cụ thể Khoản
2 Điều 96 Luật Hơn nhân và Gia đình 2014 quy định “Thỏa thuận về việc mang thai
hộ phải được lập thành văn bản có cơng chứng”. Khi văn bản này được cơng chứng
thì đờng nghĩa với việc có sự chứng nhận của quyền lực nhà nước về tính xác thực,
hợp pháp của thỏa thuận này. Văn bản thỏa thuận mang thai hộ cơng chứng có giá trị
pháp lý theo quy định của Luật Công chứng, việc thực hiện thỏa thuận này của các bên
được đảm bảo. Đồng thời văn bản thỏa thuận mang thai hộ cơng chứng cũng chính là
cơ sở pháp lý quan trọng làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên, trong đó có
quyền của người nhờ mang thai hộ được mặc nhiên công nhận là bố mẹ của đứa trẻ khi
đăng ký khai sinh và các giấy tờ hộ tịch khác, tránh những tranh chấp khơng cần thiết.
Cùng với đó, Pháp luật còn đặt ra quy định nhằm định hướng xây dựng các nội
dung chính của thỏa thuận này. Bởi lẽ mang thai hộ là một quan hệ có tính chất phức
tạp, dễ phát sinh tranh chấp, đối tượng của thỏa thuận lại vô cùng đặc biệt. Chính vì
thế, thỏa thuận mang thai hộ phải được lập thành văn bản với những nội dung cụ thể.
Thực tế, mang thai hộ là một vấn đề nhạy cảm, phức tạp liên quan đến nhiều khía
cạnh, đạo đức, xã hội và pháp lý, là vấn đề dễ bị lợi dụng nhằm mục đích thương mại.
Nếu chỉ dựa vào định nghĩa trong luật thì rất khó có thể phân biệt giữa mang thai hộ vì
mục đích nhân đạo với mang thai hộ vì mục đích thương mại bởi sự khác biệt lại nằm
ở ý chí của người mang thai hộ – thứ mà công chứng viên không thể có căn cứ xác
định chính xác. Trường hợp người mang thai hộ mang thai để có thể nhận tiền hoặc lợi
ích khác như cơng việc hay một cơ hội nào đó thì được xác định là vì mục đích thương
mại; còn khơng thì vì mục đích nhân đạo.
Khái niệm được đưa ra tương đối trừu tượng và chắc chắn ít nhiều sẽ gây khó
khăn cơng chứng viên trong việc xem xét nội dung thỏa thuận mang thai hộ. Nhất là
1
đối với trường hợp người yêu cầu công chứng đề nghị đưa vào văn bản thỏa thuận nội
dung: “Bên nhờ mang thai hợ sẽ thanh tốn cho Bên mang thai hộ một khoản tiền
nhất định.”, nhiều công chứng viên còn tỏ ra lúng túng khi xử lý yêu cầu này do việc
đưa nội dung này vào văn bản thỏa thuận có thể gây ra sự nhập nhằng của mục đích
mang thai hộ là nhân đạo hay là thương mại. Thỏa thuận mang thai hộ nhằm mục đích
thương mại là trái quy định pháp luật và công chứng viên chứng nhận thỏa thuận này
sẽ phải chịu những chế tài theo quy định pháp luật. Việc xem xét có chấp nhận đề nghị
trên của người yêu cầu công chứng hay không cần căn cứ vào quy định pháp luật cụ
thể. Do đó trên cơ sở phân tích các vấn đề lý luận về văn bản thỏa thuận mang thai hộ,
công chứng văn bản thỏa thuận mang thai hộ và về nội dung thỏa thuận về chi phí cho
việc mang thai hộ, bài báo cáo tập trung bình luận, đưa ra quan điểm về việc chấp
nhận hay không chấp nhận việc đưa vào văn bản thỏa thuận nội dung: “Bên nhờ mang
thai hộ sẽ thanh tốn cho Bên mang thai hợ mợt khoản tiền nhất định.”. Trên cơ sở đó,
nghiên cứu thực trạng công chứng văn bản thỏa thuận mang thai hộ, đề xuất những
kiến nghị, giải pháp hoàn thiện pháp luật, khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong
hoạt động công chứng văn bản thỏa thuận mang thai hộ.
II. NỘI DUNG
1. Những vấn đề lý luận pháp luật về văn bản thỏa thuận mang thai hộ vì
mục đích nhân đạo
1.1.
Khái qt về văn bản thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Theo khoản 22, điều 3, chương I của Luật hơn nhân và gia đình năm 2014:
“Mang thai hợ vì mục đích nhân đạo là việc mợt người phụ nữ tự ngụn, khơng vì
mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang
thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của
người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào
tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con”.
Trong mang thai hộ, trước khi các chủ thể tiến hành hoạt động mang thai hộ thì
việc đầu tiên đó là các bên phải thỏa thuận với nhau những nội dung trong suốt quá
trình mang thai hộ. Thỏa thuận là sự bàn bạc, tham luận, cân nhắc, trao đổi đi đến
2
thống nhất ý chí của đơi bên, kết hợp với các nhóm quyền và nghĩa vụ khi bàn bạc,
thỏa thuận này sau đó được gọi chung là hợp đờng.
Như vậy, có thể định nghĩa về văn bản thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân
đạo như sau: Văn bản thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là một văn bản
chứa đựng sự thỏa thuận, thống nhất ý chí của bên nhờ mang thai hộ là cặp vợ chồng
vô sinh với bên mang thai hộ là người phụ nữ tự nguyện mang thai vì mục đích nhân
đạo, nhằm thực hiện các quyền và nghĩa vụ với nhau trong quan hệ pháp luật về mang
thai hộ.
Văn bản thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định của pháp
luật Việt Nam là biên bản thỏa thuận được tạo nên từ ý chí của bên nhờ mang thai hộ
với bên mang thai hộ một cách tự nguyện, thiện chí và dựa trên các quy định của pháp
luật. Văn bản thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo chỉ được cơng nhận khi
các chủ thể đảm bảo các điều kiện được quy định tại Điều 95 Luật Hơn nhân và gia
đình năm 2014 và chương V Nghị định số 10/2015/NĐ-CP quy định về sinh con bằng
kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, cụ thể như
sau:
– Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện dựa trên cơ sở là
tinh thần tự nguyện của các bên bao gồm bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ
Văn bản thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo cần nêu rõ thỏa thuận của
các bên về nội dung, hình thức, thời gian, trách nhiệm… và các vấn đề liên quan đến
việc mang thai hộ.
– Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với các quy định của
pháp luật về việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
– Điều kiện của người được nhờ mang thai hộ bao gồm:
+ Là người đã từng sinh con và chỉ được thực hiện việc mang thai hộ một lần duy
nhất sau khi sinh con;
+ Là những người thân thích cùng hàng với bên vợ hoặc bên chồng của cặp vợ
chồng nhờ mang thai hộ;
+ Đã được các cơ sở tư vấn về các vấn đề pháp lý, y tế và tâm lý;
3
+ Đối với trường hợp người phụ nữ mang thai hộ là người đã có chờng thì việc
mang thai hộ phải có sự đờng ý bằng văn bản của người chồng;
+ Người mang thai hộ phải đang ở độ tuổi phù hợp cho việc mang thai hộ và sinh
con đồng thời phải có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai
hộ của mình;
– Điều kiện của cặp vợ chờng có quyền nhờ người mang thai hộ bao gồm:
+ Là cặp vợ chồng đang khơng có bất kỳ người con chung nào;
+ Đã có giấy xác nhận của các tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ
khơng có khả năng mang thai và sinh con ngay cả khi có việc áp dụng các kỹ thuật hỗ
trợ sinh sản;
+ Cặp vợ chồng đã được các tổ chức, cơ sở có thẩm quyền tư vấn về các vấn đề
pháp lý, y tế và tâm lý.
Văn bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là căn cứ nhằm đảm
bảo quyền và lợi ích chính đáng cho cả bên nhờ mang thai và bên mang thai, thậm chí
là cả việc bảo vệ đứa trẻ được sinh ra từ việc mang thai hộ.
Đồng thời, bằng một cách nhân văn, văn bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục
đích nhân đạo là sự biểu hiện của khát khao được làm cha mẹ của bên nhờ mang thai
hộ và mong muốn được giúp đỡ của bên mang thai hộ để tạo ra đứa con cùng huyết
thống cho cặp vợ chồng vô sinh hiếm muộn. Việc giao kết thỏa thuận phải vì mục đích
nhân đạo, và khơng vì lợi ích vật chất hay bất kỳ lợi ích nào khác. Cũng như những
hợp đờng, giao dịch khác, việc giao kết Văn bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục
đích nhân đạo được tiến hành dựa trên nguyên tắc tự nguyện giữa các bên. Điều này là
hoàn toàn phù hợp với bản chất của một quan hệ pháp luật dân sự nói chung.
1.2.
Những nội dung cơ bản của văn bản Thỏa thuận mang thai hộ vì mục
đích nhân đạo
Nội dung của thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa bên nhờ mang
thai hộ và bên mang thai hộ được quy định tại Khoản 1, Điều 96 của Luật Hơn nhân và
Gia đình 2014 bao gồm những vấn đề cơ bản sau:
4
- Thông tin của bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ theo các điều kiện quy
định tại Điều 95 Luật Hơn nhân và Gia đình 2014: Người vợ bên nhờ mang thai hộ có
xác nhận khơng thể mang thai, sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
Người mang thai hộ có xác nhận của tổ chức y tế về khả năng mang thai hộ…
- Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ của 02 bên;
- Thỏa thuận về việc giải quyết hậu quả nếu có tai biến sản khoa, hỗ trợ bảo đảm
sức khỏe của người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con.
- Thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ của hai bên đối với con trong thời gian chưa
giao con cho bên nhờ mang thai hộ;
- Các quyền và nghĩa vụ khác (nếu có);
- Trách nhiệm của các bên khi có một bên vi phạm cam kết.
Trong trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ
mang thai hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh
con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có
thẩm quyền của cơ sở y tế này.
Như vậy, về mặt nội dung, đây chính là sự cam kết thỏa thuận của các bên về
việc xác lập các quyền và nghĩa vụ giữa các bên khi tham gia được pháp luật ghi nhận
và bảo hộ. Quy định nội dung hợp đồng chặt chẽ là điều vô cùng quan trọng nhằm đảm
bảo tính pháp lý cho hợp đờng mang thai hộ đồng thời là căn cứ để giải quyết các tranh
chấp phát sinh trước tòa. Đồng thời, các nội dung trong thỏa thuận này cũng chính là
cơ sở để xác định trách nhiệm của các bên khi có sự vi phạm hoặc khi xảy ra các sự
kiện bất khả kháng như có tai biến sản khoa, người mang thai gặp phải các vấn đề sức
khỏe khác có thể ảnh hưởng đến việc mang thai và sinh con...1
Hiện tại, pháp luật nước ta đã ban hành Mẫu số 06 thỏa thuận mang thai hộ vì
mục đích nhân đạo, ban hành kèm theo Nghị định số 10/2015/NĐ-CP quy định về sinh
con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
Theo đó, các bên chủ thể có thể dựa vào các điều khoản mẫu để tiếp tục hồn thiện
những thỏa thuận của mình.
1
Ngũn Thị Lê Huyền (2020), Chế định mang thai hộ theo pháp luật việt nam, Luận án Tiến sĩ Luật học, Khoa
Luật Dân sự, Trường Đại Học Luật Hà Nội, tr.120
5
2. Về công chứng văn bản thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
2.1.
Quy trình cơng chứng văn bản thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích
nhân đạo
Bước 1: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
Công chứng viên tiếp nhận hồ sơ, xác định nội dung yêu cầu công chứng và thực
hiện kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng:
Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng chưa đầy đủ: Công chứng viên hướng dẫn
người yêu cầu công chứng bổ sung (phiếu hướng dẫn ghi cụ thể các giấy tờ cần bổ
sung, ngày tháng năm hướng dẫn và họ tên Công chứng viên tiếp nhận hồ sơ).
Trường hợp hồ sơ không đủ cơ sở pháp luật để thực hiện việc công chứng (người
yêu cầu công chứng khơng có năng lực hành vi dân sự phù hợp với hợp đồng, giao
dịch đang xác lập, tài sản đang là đối tượng của hợp đồng giao dịch bị cấm giao dịch,
có dấu hiệu một bên trong giao dịch bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép….): Công chứng viên
giải thích rõ lý do và từ chối tiếp nhận hờ sơ. Nếu người yêu cầu công chứng đề nghị
từ chối bằng văn bản, Công chứng viên báo cáo Trưởng Văn phòng xin ý kiến và soạn
văn bản từ chối.
Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp
luật: công chứng viên thụ lý và ghi vào sổ công chứng.
Thành phần hồ sơ công chứng
- Đối với hai vợ chồng bên nhờ mang thai hộ:
+ Giấy tờ tùy thân;
+ Hộ khẩu thường trú của cả hai vợ chồng;
+ Giấy chứng nhận kết hôn;
- Đối với người mang thai hộ, cần cung cấp giấy tờ sau:
+ Giấy tờ tùy thân, hộ khẩu thường trú. Nếu người được mang thai hộ có chờng
thì phải cung cấp giấy tờ tùy thân; sổ hộ khẩu thường trú của người chồng và giấy
chứng nhận đăng ký kết hôn của 2 vợ chồng;
6
Trong trường hợp một trong các bên vợ chồng của người mang thai hộ hoặc
người nhờ mang thai hộ không thể trực tiếp thỏa thuận về văn bản thì có thể ủy quyền
cho nhau để thỏa thuận, tuy nhiên việc ủy quyền nhất thiết phải lập văn bản có cơng
chứng. Quy định này nhằm đảm bảo cặp vợ chồng của mỗi bên đều, biết và đồng ý với
việc mang thai hộ, tránh trường hợp một bên vợ chồng tự thực hiện thỏa thuận dẫn đến
tình trạng tranh chấp phát sinh sau này
- Bản sao giấy tờ khác có liên quan mà pháp luật quy định phải có, như:
+ Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ
tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ
ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể
mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
+ Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ
tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy
định đối với người nhận phôi theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định số 10/2015/
NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2015 của chính phủ quy định về sinh con bằng kỹ thuật
thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và đã từng
sinh con;
+ Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận;
+ Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người mang thai hộ, người
nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở
các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực
của các giấy tờ này;
+ Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào;
+ Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa;
+ Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên
khoa tâm lý trở lên;
+ Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc
người trợ giúp pháp lý;
7
+ Bản sao bản xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ
nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho mang thai hộ; Nếu người mang thai hộ
chưa kết hơn thì phải có giấy xác nhận tình trạng hơn nhân của người mang thai hộ;
+ Bản sao bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo;
- Dự thảo văn bản thỏa thuận (nếu có)
Bước 2: Kiểm tra, xác minh hồ sơ
Việc kiểm tra, xác minh các điều kiện theo quy định của Luật Hơn nhân và gia
đình đối với bên nhờ mang thai hộ và người được nhờ mang thai hộ để họ tham gia
vào quá trình ký kết và thực hiện thỏa thuận về mang thai hộ là rất cần thiết. Bởi
trường hợp bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ khơng có đủ giấy tờ xác nhận
hoặc giấy xác nhận được cấp do một cơ sở y tế khơng có thẩm quyền xác nhận theo
quy định của Nghị định số 10/2015/NĐ-CP mà công chứng viên không biết lại thực
hiện công chứng văn bản thỏa thuận mang thai hộ thì sẽ bị vơ hiệu.
Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề
chưa rõ, việc giao kết hợp đờng, giao dịch có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi
ngờ về năng lực hành vi dân sự của người u cầu cơng chứng hoặc có sự nghi ngờ đối
tượng của hợp đờng, giao dịch là khơng có thật thì cơng chứng viên đề nghị người u
cầu cơng chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng
viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có
quyền từ chối cơng chứng;
Bước 3: Soạn thảo và ký văn bản
- Trường hợp văn bản thỏa thuận mang thai hộ đã được người yêu cầu công
chứng soạn thảo sẵn: Công chứng viên kiểm tra dự thảo văn bản, nếu trong dự thảo
văn bản có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, nội dung của văn bản
không phù hợp quy định của pháp luật, Công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu
cầu công chứng để sửa chữa. Nếu người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì Cơng
chứng viên có quyền từ chối cơng chứng;
- Trường hợp văn bản thỏa thuận mang thai hộ do Công chứng viên soạn thảo
theo đề nghị của người yêu cầu công chứng: nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao
8
dịch là xác thực, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì Cơng chứng
viên soạn thảo hợp đờng, giao dịch;
Việc soạn thảo có thể được căn cứ theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định
10/2015/NĐ-CP và đảm bảo các nội dung cơ bản theo Điều 96 Luật Hơn nhân và gia
đình, đờng thời thể hiện một cách trung thực, khách quan ý chí của bên mang thai hộ
và bên nhờ mang thai hộ.
- Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo văn bản hoặc Công chứng viên
đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.
Trường hợp người u cầu cơng chứng có u cầu sửa đổi, bổ sung, Công chứng viên
xem xét và thực hiện việc sửa đổi, bổ sung ngay trong ngày hoặc hẹn lại;
- Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong dự
thảo văn bản, Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng ký vào từng
trang của văn bản.
Bước 4: Ký chứng nhận
Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các
giấy tờ theo quy định để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của văn
bản và chuyển bộ phận thu phí của tổ chức hành nghề công chứng.
Bước 5: Trả kết quả cơng chứng
Bộ phận thu phí của tổ chức hành nghề cơng chứng hồn tất việc thu phí, thù lao
cơng chứng và chi phí khác theo quy định, đóng dấu và hồn trả lại hờ sơ cho người
u cầu cơng chứng.
2.2.
Giá trị pháp lý của văn bản thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân
đạo cơng chứng
Theo quy định tại Điều 5 Luật Công chứng 2014, văn bản thỏa thuận mang thai
hộ vì mục đích nhân đạo cơng chứng sẽ có giá trị thi hành đối với các bên và giá trị
chứng cứ (những tình tiết sự kiện trong văn bản công chứng không phải chứng minh,
trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố vô hiệu). Bởi lẽ, văn bản thỏa thuận mang thai hộ vì
mục đích nhân đạo cơng chứng là kết quả của một hoạt động công quyền, được thực
hiện theo thủ tục chặt chẽ theo quy định của Luật Cơng chứng và pháp luật có liên
9
quan, bao gờm một loạt các thủ tục tính từ khi Cơng chứng viên tiếp nhận ý chí của
các bên giao kết, xác định tư cách chủ thể của các bên, kiểm tra năng lực hành vi dân
sự của chủ thể, tính tự nguyện của các bên trong giao kết hợp đồng, xác định việc đáp
ứng các điều kiện để thực hiện việc mang thai hộ theo quy định pháp luật, kiểm tra
tính xác thực, hợp pháp của thỏa thuận,… Q trình cơng chứng phải đảm bảo tính
khách quan trung thực, đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật. Trong trường hợp biết
hoặc phải biết việc công chứng hoặc nội dung thỏa thuận mang thai hộ là trái pháp luật
(nhằm mục đích thương mại, có sự ép buộc…) thì cơng chứng viên không được phép
công chứng.
Văn bản thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo cơng chứng cũng chính là
cơ sở pháp lý quan trọng làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên, trong đó có
quyền của người nhờ mang thai hộ được mặc nhiên công nhận là bố mẹ của đứa trẻ khi
đăng ký khai sinh và các giấy tờ hộ tịch khác, quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con
giữa bên nhờ mang thai hộ và đứa trẻ sinh ra từ việc mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ
giữa đứa trẻ sinh ra từ việc mang thai hộ với các thành viên khác của gia đình người
nhờ mang thai hộ.
Đờng thời, Văn bản thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là căn cứ để
thực hiện thủ tục cấp giấy chứng sinh, khai sinh cho trẻ. Theo quy định của Luật Hộ
tịch năm 2014 và các văn bản hướng dẫn có liên quan trong đó có Thơng tư số
34/2015/TT –BYT sửa đổi quy định cấp và sử dụng giấy chứng sinh kèm theo Thông
tư 17/2012/TT-BYT:
“Trường hợp trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hợ thì bên vợ chồng
nhờ mang thai hộ hoặc bên mang thai hộ phải nộp bản xác nhận về việc sinh con bằng
kỹ thuật mang thai hộ theo Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thơng tư này và bản sao
có chứng thực hoặc bản chụp có kèm theo bản chính để đối chiếu bản thỏa thuận về
mang thai hợ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai
hộ gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trẻ sinh ra. Trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật
mang thai hộ sẽ được cấp Giấy chứng sinh theo mẫu quy định tại Phụ lục 01A ban
hành kèm theo Thông tư này. Giấy chứng sinh này là văn bản chứng minh việc mang
thai hộ khi làm thủ tục đăng ký khai sinh.”
10
Như vậy, văn bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo cơng chứng
là căn cứ nhằm đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng cho cả bên nhờ mang thai và bên
mang thai và cả việc bảo vệ đứa trẻ được sinh ra từ việc mang thai hộ.
3. Quan điểm về vấn đề công chứng văn bản thỏa thuận mang thai hộ vì mục
đích nhân đạo mà các bên có đề nghị đưa vào nội dung: Bên nhờ mang thai
hộ sẽ thanh toán cho Bên mang thai hộ một khoản tiền nhất định.
Nếu là công chứng viên chịu trách nhiệm thụ lý văn bản thỏa thuận mang thai hộ
vì mục đích nhân đạo trong trường hợp này, học viên sẽ không đồng ý với đề nghị của
các bên. Vì việc đưa nội dung “Bên nhờ mang thai hợ sẽ thanh tốn cho Bên mang
thai hợ mợt khoản tiền nhất định” vào văn bản thỏa thuận có thể khiến việc mang thai
hộ ở đây khơng còn vì mục đích nhân đạo theo quy định pháp luật. Thay vào đó, việc
mang thai hộ mang tính thương mại do “khoản tiền nhất định” ở đây có thể là “lợi ích
về kinh tế hoặc lợi ích khác” mà người mang thai hộ nhận được khi mang thai cho
người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Quan điểm trên của học viên
xuất phát từ những căn cứ sau:
Thứ nhất, xét về bản chất, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người
phụ nữ tự nguyện “giúp cho” cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh
con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Theo Hoàng Phê, tác giả của cuốn từ
điển Tiếng Việt, “giúp” nghĩa là làm cho ai một việc gì đó. 2 Theo đó, thuật ngữ “giúp
cho” là việc một ai đó tự nguyện làm một việc vì lợi ích của người khác mà khơng vì
lợi ích của bản thân mình, khơng vụ lợi về vật chất cũng như lợi ích khác. Việc người
phụ nữ tự nguyện mang thai “giúp cho” cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang
thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản là trên tinh thần tương
trợ, giúp đỡ mà không màng tới lợi ích vật chất hay các lợi ích kinh tế khác. Hành vi
giúp đỡ này được thực hiện khi và chỉ khi vợ chồng bên nhờ mang thai hộ không thể
tự mình mang thai và sinh con.
Với ý nghĩa nhân văn, sự giúp đỡ của bên mang thai hộ sẽ hiện thực hóa nguyện
vọng có con của những cặp vợ chồng vô sinh đã bất lực trong việc thực hiện tất cả các
biện pháp có thể để có cơ hội được làm cha mẹ của đứa trẻ có cùng huyết thống với họ
- một nguyện vọng hồn tồn chính đáng. Tâm lý người mang thai hộ cũng hướng tới
2
Hoàng Phê, Từ điển Tiếng Việt, (2003), Nhà Xuất bản Đà Nẵng, Tr.406.
11
ước mong có thể đem lại niềm hạnh phúc cho người thân của mình, đáp ứng được sự
mong mỏi về việc sinh con cho bên nhờ mang thai hộ. Việc mang thai hộ vì mục đích
nhân đạo được thực hiện theo nguyên tắc nhân đạo, nguyên tắc quyền con người và
phi thương mại.
Bên cạnh đó, để tránh chế tài mang thai hộ vì mục đích nhân đạo bị lạm dụng với
mục đích phi nhân đạo, Khoản 23 Điều 3 Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014 quy
định: “Mang thai hợ vì mục đích thương mại là việc mợt người phụ nữ mang thai cho
người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi ích kinh tế
hoặc lợi ích khác”. Theo đó, nếu việc mang thai hộ của người phụ nữ không dựa trên
tinh thần tương trợ, giúp đỡ mà nhằm mục đích hưởng lợi ích vật chất hoặc lợi ích
khác thì đây là hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại. Hành vi mang thai hộ vì
mục đích thương mại là xâm phạm trực tiếp đến quyền con người, truyền thống văn
hóa dân tộc và đạo đức xã hội.
Thứ hai, việc người phụ nữ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là dựa trên tinh
thần tương trợ, giúp đỡ và khơng vì mục đích hưởng lợi ích vật chất. Tuy nhiên đối với
các chi phí hỗ trợ cho việc chăm sóc sức khỏe sinh sản thì pháp luật cho phép người
mang thai hộ được quyền yêu cầu bên nhờ mang thai hộ hỗ trợ những chi phí chính
đáng này. Cụ thể theo quy định tại khoản 1 Điều 98 Luật HN&GĐ năm 2014: “Bên
nhờ mang thai hợ có nghĩa vụ chi trả các chi phí thực tế để bảo đảm việc chăm sóc
sức khỏe sinh sản theo quy định của Bợ Y tế.”
Mang thai nói chung là cả một q trình dài với những tác động tiêu cực về mặt
sức khỏe và tâm sinh lý của người phụ nữ. Trong quá trình mang thai, để đảm bảo sức
khỏe tốt nhất cho cả người mẹ và đứa trẻ thì cần rất nhiều các chi phí như tiền mua
sữa, thực phẩm, dược phẩm, các sản phẩm cung cấp chất dinh dưỡng cho sự phát triển
của người mẹ và trẻ em, chi phí khám, theo dõi sức khỏe thai sản…. Người phụ nữ
mang thai hộ cần được quan tâm, chăm sóc về chế độ dinh dưỡng và các nhu cầu thiết
yếu khác của họ trong thời gian quan trọng này nhằm đảm bảo cho sức khỏe của thai
phụ cũng như sự phát triển toàn diện cho thai nhi. Do vậy việc quy định về nghĩa vụ
chi trả các chi phí thực tế để bảo đảm việc chăm sóc sức khỏe sinh sản của người mang
thai hộ là hết sức cần thiết.
12
Cụ thể hóa quy định tại Luật hơn nhân và gia đình năm 2014, Điều 3 Thơng tư số
32/2016/TT – BYT của Bộ Y tế quy định các chi phí thực tế để bảo đảm việc chăm sóc
sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ vì mục đích nhân đạo mà bên nhờ mang thai
hộ phải chi trả, cụ thể:
“1. Các chi phí bắt ḅc bên nhờ mang thai hợ chi trả:
a) Chi phí đi lại tới cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để được tư vấn, khám, kiểm tra,
theo dõi sức khỏe, thực hiện dịch vụ, kỹ thuật y tế: xác định theo giá ghi trên vé, hóa
đơn, hoặc giấy biên nhận thanh toán với chủ phương tiện.
b) Chi phí liên quan đến y tế gồm:
- Chi phí thực hiện các dịch vụ tư vấn, khám bệnh, chữa bệnh, kỹ thuật y tế trong
việc hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe sinh sản được chi trả căn cứ vào các hóa đơn, chứng
từ thanh tốn chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người mang thai hộ theo mức giá
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh do cấp có thẩm quyền quy định áp dụng tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh theo quy định pháp luật về bảo hiểm y tế và khám bệnh, chữa bệnh;
- Chi phí các loại thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư tiêu hao, vật tư thay
thế chưa được tính vào giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh được chi trả căn cứ các hóa
đơn, chứng từ thanh toán theo số lượng thực tế sử dụng cho người mang thai hộ theo
chỉ định của bác sỹ, phù hợp với quy định, hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật của Bộ
trưởng Bộ Y tế và giá mua theo quy định của pháp luật;
- Các dịch vụ chưa được cấp có thẩm quyền quy định giá thì thanh tốn theo hóa
đơn, chứng từ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh căn cứ chi phí thực tế thực hiện dịch
vụ.
c) Chi phí dinh dưỡng để bảo đảm sức khỏe cho người mang thai hợ, chi phí các
vật dụng chăm sóc vệ sinh cá nhân trước, trong và sau sinh cho người mang thai hộ
theo thỏa thuận giữa bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ: xác định theo hóa
đơn (nếu có) hoặc giấy biên nhận.
2. Các chi phí khác ngồi quy định tại Điều 1 và Khoản 1 Điều này do hai bên tự
thỏa thuận: xác định theo văn bản thỏa thuận giữa hai bên.”
13
Quy định trên góp phần đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người mang thai hộ.
Tuy nhiên, điều đáng lo ngại là pháp luật chưa có quy định cụ thể để kiểm soát việc
chi trả của bên nhờ mang thai hộ đối với bên mang thai hộ đối với các khoản chi phí
ngồi danh mục liệt kê trên hoặc thuộc danh mục liệt kê nhưng giới hạn ở mức là bao
nhiêu là hợp lý. Chính bởi việc khơng hạn chế sự thỏa thuận giữa các bên nên sẽ có
nhiều mức giá khác nhau tùy vào điều kiện của bên nhờ mang thai hộ, cũng như yêu
cầu đòi hỏi của bên mang thai hộ. Điều này dễ dẫn đến sự biến tướng khó kiểm sốt
“núp bóng nhân đạo” nhưng thực chất ra là một giao dịch mang thai hộ vì mục đích
thương mại nhằm lợi ích vật chất.
Do đó, việc cơng chứng viên cho phép các bên đưa nội dung “Bên nhờ mang
thai hợ sẽ thanh tốn cho Bên mang thai hộ một khoản tiền nhất định” vào văn bản
thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo thì e rằng đây chính là kẽ hở cho những
thỏa thuận bời dưỡng lên đến hàng trăm triệu đờng, thậm chí cả tỉ đồng. Như vậy, văn
bản thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo có thể đang che dấu cho một sự trao
đổi về tiền tài vật chất cho một thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích thương mại trái
pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Thứ ba, theo quy định của Luật Công chứng 2014, Công chứng viên chỉ được
phép chứng nhận những hợp đồng, giao dịch mà mục đích và nội dung của hợp đờng
khơng vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Đối với thỏa thuận
mang thai hộ vì mục đích thương mại, tại điểm g khoản 2 Điều 5 Luật Hơn nhân và gia
đình năm 2014 cũng quy định “nghiêm cấm mang thai hợ vì mục đích thương mại”.
Như vậy, có thể thấy Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014 nghiêm cấm mang thai hộ
vì mục đích thương mại dưới mọi hình thức.
Cùng với đó, việc xử phạt hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại là một
trong những vấn đề được Chính phủ quy định trong Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, cụ
thể:
“Điều 60. Hành vi vi phạm quy định về sinh con
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện
sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, sinh sản vơ tính, mang
thai hợ vì mục đích thương mại.
14
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này.”
Đối với những vi phạm về hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại mang
tính tổ chức có thể bị xử lý về hình sự. Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổi sung năm
2017 đã quy định việc xử lý hình sự đối với hành vi tổ chức mang thai hộ vì mục đích
thương mại. Cụ thể, theo quy định tại khoản 1 điều 187 Bộ luật hình sự, người nào tổ
chức mang thai hộ vì mục đích thương mại, thì bị phạt tiền từ 50 triệu đờng đến 200
triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm.
Bị phạt tù từ 1 năm đến 5 năm khi thuộc một trong các trường hợp: đối với 2 người trở
lên, phạm tội 2 lần trở lên, tái phạm nguy hiểm. Ngồi ra, người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.
Do đó, trong quá trình xem xét u cầu cơng chứng văn bản thỏa thuận mang thai
hộ vì mục đích nhân đạo, cơng chứng viên cần căn cứ vào các quy định pháp luật về
mang thai hộ để xem xét một cách cẩn trọng từng nội dung thỏa thuận của các bên.
Trường hợp nội dung thỏa thuận mang thai hộ có điều khoản vi phạm pháp luật, trái
đạo đức xã hội thì cơng chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa
chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì cơng chứng viên có
quyền từ chối cơng chứng.3
Đối với đề nghị đưa nội dung: “Bên nhờ mang thai hợ sẽ thanh tốn cho Bên
mang thai hợ mợt khoản tiền nhất định” vào văn bản thỏa thuận của người yêu cầu
công chứng, công chứng viên cần trao đổi lại với các bên về để xác định mục đích sử
dụng của số tiền trên có là các chi phí được chi trả theo quy định pháp luật hay không?
Từ đó xác định rõ mục đích của việc mang thai hộ là nhân đạo trên tinh thần tương trợ,
giúp đỡ hay là vì lợi ích kinh tế hoặc lợi ích khác. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu
thực hiện thỏa thuận mang thai hộ nhằm mục đích thương mại thì cơng chứng viên cần
giải thích rõ cho các bên và từ chối yêu cầu công chứng. Trường hợp xác định đúng
mục đích mang thai hộ là nhân đạo, trên cơ sở tự nguyện, tương trợ giúp đỡ, công
chứng viên nên giải thích và hướng các bên đến thỏa thuận cụ thể về khoản tiền được
3
Khoản 6 Điều 40, Luật Công chứng năm 2014
15
chi trả: Chi trả bao nhiêu? Chi trả những chi phí cụ thể nào? Có vậy mới đảm bảo tính
xác thực, tính hợp pháp của văn bản thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
cơng chứng.
4. Thực trạng về vấn đề công chứng văn bản thỏa thuận mang thai hộ vì mục
đích nhân đạo
4.1.
Thực trạng
4.1.1. Những mặt đạt được
Luật hơn nhân gia đình năm 2014 về vấn đề mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
đã có những bước tiến vượt bậc so với Luật hôn nhân gia đình năm 2000. Việc cho
phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo trong Luật Hơn nhân và Gia đình 2014 là một
việc làm nhân văn, đã làm thay đổi căn bản nhận thức, tư duy xã hội; là một bước tiến
bộ rõ nét đáp ứng nhu cầu chính đáng của xã hội và nhu cầu của các cặp vợ chờng
muốn có con nhưng người vợ khơng thể mang thai và sinh con.
Cụ thể, pháp luật về hôn nhân và gia đình đã có những quy định, những hướng
dẫn quan trọng, tạo ra hành lang pháp lý vững chắc bảo vệ cho các bên trong quan hệ
mang thai hộ. Trong đó nội dung của văn bản thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích
nhân đạo được quy định và hướng dẫn một cách cụ thể, tạo điều kiện cho các bên thỏa
thuận và thực hiện việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo một cách đúng pháp luật.
Điều này cũng một phần tạo thuận lợi cho công chứng viên trong việc xem xét tính xác
thực, hợp pháp của văn bản thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, từ đó đảm
bảo việc cơng chứng văn bản thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được thực
hiện đúng quy định pháp luật. Một văn bản thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân
đạo hợp pháp, hợp tình, hợp lý sẽ là “sợi dây ràng ḅc” tốt nhất để đôi bên thực hiện
quyền và nghĩa vụ của mình.
Sau 5 năm tổ chức triển khai Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014, đã có hơn
400 trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giúp những gia đình hiếm muộn
hồn thành ước mơ được làm cha, làm mẹ. 4 Đồng thời, theo thống kê, mỗi năm nước
ta có khoảng từ 500-700 trường hợp có nhu cầu nhờ mang thai hộ. Mặc dù nhu cầu
thực hiện nhiều và tiếp tục có xu hướng tăng nhưng tính đến thời điểm hiện tại, cả
4
Vy Thảo, Có nên nới các quy định về mang thai hộ?, Báo Điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam, đăng ngày
28/02/2020
16
nước chưa ghi nhận trường hợp có tranh chấp nào về mang thai hộ vì mục đích nhân
đạo tại các Tòa án nhân dân.
Điều này cho thấy, các quy định của pháp luật về mang thai hộ vì mục đích nhân
đạo đã và đang có những sự điều chỉnh hợp lý trong việc xác định điều kiện mang thai
hộ, nội dung thỏa thuận mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của các bên có liên quan.
Hoạt động cơng chứng văn bản thỏa thuận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo cũng
được thực hiện một cách có hiệu quả, hạn chế tối đa khả năng tranh chấp có thể xảy ra.
Việc thẩm định hồ sơ tại các cơ sở y tế nhìn chung đã đảm bảo theo đúng quy định của
pháp luật, kiểm soát tốt các trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Đờng thời,
các bên tham gia quan hệ pháp luật này cũng ý thức rõ về trách nhiệm và mục đích của
việc thực hiện mang thai hộ theo đúng quy định của pháp luật để từ đó bảo vệ quyền
lợi chính đáng cho chính mình và các chủ thể khác có liên quan.
4.1.2. Những mặt hạn chế
Thực tiễn thi hành quy định về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo cũng đã phát
sinh nhiều vấn đề tiêu cực, thậm chí là trái pháp luật. Thời gian gần đây, đã có những
trường hợp vi phạm pháp luật về mang thai hộ bị khởi tố, xét xử. Điều này cho thấy
mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đang bị biến thành hoạt động thương mại do chưa
thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về điều kiện đối với người mang thai hộ.
Bên cạnh đó, lợi dụng việc mang thai hộ để chuộc lợi là điều tất yếu sẽ xảy ra.
Tuy Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có những quy định mang tính phòng ngừa
như: đối tượng thực hiện phương pháp mang thai hộ chỉ có những người thân thích
cùng hàng bên vợ hoặc chờng. Nhưng làm sao chúng ta có thể “lấy lòng đo lòng”, sự
cám dỗ của đồng tiền bất chấp một lý do gì bên nhận mang thai hộ vẫn có thể vòi vĩnh
dù là người thân. Liệu rằng những người đi nhờ mang thai hộ có thể làm ngơ hoặc tố
giác họ với cơ quan pháp luật hay là chấp nhận ưu sách của họ để mình được có con? 5
Nhu cầu mang thai hộ là có thật, pháp luật cho phép mang thai hộ nhưng kèm
theo đó là quá nhiều quy định ràng buộc, khắt khe dẫn đến tình trạng ai có nhu cầu
bằng cách này hay cách khác vẫn phải “lách luật”. Các bệnh viện không được cấp
phép duyệt hờ sơ mang thai hộ thì sẽ làm “giả” các giấy chứng nhận với mức giá cắt
5
Ngô Thị Mỹ Dung - Viện KSND huyện Vân Canh, "Nên"hay "không nên"cho phép mang thai hộ, Trang thông
tin điện tử Viện Kiểm Sát Nhân Dân tỉnh Bình Định, đăng ngày 22/8/2021.
17
cổ. Hay tình trạng “cò” mời dẫn người “đẻ th” vẫn diễn ra với mức giá lên đến cả
gần tỷ đờng. Quyền và lợi ích của người mang thai hộ, người nhờ mang thai hay đứa
trẻ sau này cũng không được bảo đảm. Ngoài những vấn đề mâu thuẫn phát sinh giữa
người “đẻ thuê” và khách hàng thì việc tìm đến dịch vụ này cũng đã tiếp tay khiến các
tệ nạn buôn bán người để “đẻ thuê” nhức nhối hơn.6
Bên cạnh đó, thực tiễn còn tờn tại tình trạng các chủ thể làm giả giấy tờ, đi cửa
sau để có giấy tờ hợp lệ cho một ca mang thai hộ. Với việc sử dụng công nghệ cao
trong in ấn hiện nay, nhiều chứng nhận, chứng chỉ, văn bằng, giấy tờ tùy thân … đều
có thể được làm giả một cách rất tinh vi. Trước sự “ngụy trang” hồn hảo đó, những
cơng chứng viên lâu năm trong nghề cũng khó có thể phát hiện. Đây là thách thức đối
với hoạt động công chứng văn bản thỏa thuận mang thai hộ cũng như hoạt động cơng
chứng hợp đờng, giao dịch nói chung.
4.2.
Tình huống minh họa
Thực trạng áp dụng pháp luật về mang thai hộ vì mục đích thương mại cho thấy,
khao khát có con - một nhu cầu rất nhân văn của những người không may bị hiếm
muộn đang bị một số đối tượng biến tướng thành dịch vụ thương mại để trục lợi bất
chính. Thực tế có rất nhiều biến tướng từ nhu cầu mang thai hộ, thay vì mục đích nhân
đạo, lại hướng tới mục đích thương mại dẫn đến tranh chấp về trứng, tinh trùng, phôi
rồi và cả về đứa bé được sinh ra do mang thai hộ. Điều này thể hiện rõ trong tình
huống giả định sau đây:
Vợ chờng anh A chị B lập gia đình muộn đờng thời sau rất nhiều lần thực hiện
các phương pháp điều trị hiếm muộn chị B vẫn không thể thụ thai. Do đó, bác sĩ đã tư
vấn chuyển hướng điều trị mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Q trình làm hờ sơ,
anh chị chỉ có người chị họ của chị B là chị X đủ điều kiện mang thai hộ. Ngồi những
chi phí cho q trình mang thai hộ, Chị X yêu cầu vợ chồng anh A và chị B phải thanh
200 triệu đờng sau khi chị X hồn thành việc mang thai. Chi phí này khơng được đưa
vào văn bản thỏa thuận mang thai hộ để nhằm hợp thức hóa hờ sơ cơng chứng.
Sau khi cấy phơi được hình thành từ cặp vợ chờng anh A và chị B thì chị X đã
mang thai. Quá trình mang thai thuận lợi và chị X đã sinh được cháu C. Tuy nhiên do
6
Ngọc Mai - Ngọc Minh, Mang thai hộ,nhân đạo nhưng vẫn ẩn chứa nhiều bất cập, Báo Công An Nhân Dân
online, đăng ngày 30/06/2014
18