MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1
NỘI DUNG
2
I.
Quy định pháp luật về tổ chức và hoạt động của Văn phịng cơng chứng
2
1.1.
Khái qt về Văn phịng cơng chứng
2
1.2.
Thành lập Văn phịng cơng chứng
3
1.2.1
Điều kiện thành lập Văn phịng cơng chứng
3
1.2.2
Thủ tục thành lập
5
1.3.
Chế độ tài chính
7
1.4.
Chấm dứt hoạt động Văn phịng cơng chứng
7
1.5.
Tổ chức lại
9
II.
Thực trạng tổ chức và hoạt động của Văn phòng cơng chứng
10
2.1.
Những mặt đạt được
10
2.2.
Những mặt hạn chế
11
2.3.
Tình huống minh họa
15
III.
Nguyên nhân
17
IV.
Giải pháp hoàn thiện pháp luật
17
KẾT LUẬN
19
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
19
MỞ ĐẦU
Với vai trò là hoạt động bổ trợ tư pháp, công chứng là một hoạt động quan trọng
không thể thiếu được trong hoạt động Nhà nước. Thông qua hoạt động cơng chứng và
các quy định xung quanh nó, pháp luật trở nên gần với hiện thực hơn, dần trở thành
hiện thực sinh động của đời sống xã hội. Theo đánh giá của Sở Tư pháp, kết quả xã hội
hóa hoạt động công chứng đã mang lại hiệu quả rõ rệt, nâng cao sự an toàn pháp lý
cho các giao dịch, hợp đồng. Góp phần phịng ngừa các vi phạm pháp luật trong các
quan hệ giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại… Khi các giao dịch, hợp đồng được
thực hiện tại các tổ chức hành nghề cơng chứng có tính chun mơn, chun nghiệp
khơng chỉ là một thủ tục hành chính mà cịn đảm bảo tính chính xác, đúng luật, hồ sơ
văn bản công chứng được lưu giữ đầy đủ, lâu dài và có tính pháp lý, góp phần phòng
ngừa rủi ro, tranh chấp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên khi tham gia hợp
đồng, giao dịch, giúp ổn định cho sự phát triển kinh tế, xã hội.
Hiện nay, có hai hình thức tổ chức hành nghề cơng chứng là Phịng cơng chứng
và Văn phịng công chứng. Trước thời điểm Luật Công chứng 2006 được ban hành và
có hiệu lực, cả nước chỉ có hệ thống các Phịng cơng chứng. Bắt đầu từ ngày 1/7/2007,
Luật Cơng chứng 2006 có hiệu lực, bên cạnh hệ thống các Phịng Cơng chứng Nhà
nước là hệ thống các Văn phịng cơng chứng. Đây cũng chính là thời điểm lần đầu tiên
các văn phịng cơng chứng được thành lập và hoạt động với các điều kiện cụ thể, rõ
ràng. Việc ra đời của các văn phịng cơng chứng là một tất yếu nhằm phục vụ tốt hơn
nhu cầu của xã hội, trong điều kiện Phịng cơng chứng nhà nước thời điểm đó rơi vào
q tải do cịn phải kiêm cả chứng thực bản sao.
Tuy nhiên, từ Luật Công chứng 2006 cho tới Luật Công chứng 2014, việc tổ
chức hoạt động của các Văn phịng cơng chứng vẫn tồn tại nhiều bất cập xuất phát từ
hạn chế của quy định pháp luật như: Tiêu chuẩn thành lập Văn phịng cơng chứng
chưa chặt chẽ; quy hoạch ban hành chậm và thiếu cơ sở pháp lý; thiếu sự kiểm tra,
thanh tra sau khi cho phép thành lập tổ chức hành nghề công chứng; chưa có quy định
về việc chuyển đổi mơ hình Văn phịng cơng chứng do một cơng chứng viên thành lập
sang mơ hình văn phịng cơng chứng do 2 cơng chứng viên trở lên thành lập và ngược
lại; nghĩa vụ của các tổ chức hành nghề công chứng chưa chặt chẽ, đặc biệt về việc
thực hiện lưu trữ hồ sơ công chứng và mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho
1
công chứng viên, chưa quy định việc chia sẻ và khai thác cơ sở dữ liệu công chứng
giữa tổ chức hành nghề công chứng và các cơ quan liên quan. Với thực trạng trên, việc
đi sâu vào nghiên cứu lý luận và thực tiễn để đề ra những giải pháp hoàn thiện pháp
luật về tổ chức và hoạt động của Văn phịng cơng chứng là hết sức cần thiết. Do đó
trong chuyên đề này, học viên đã lựa chọn đề tài “Quy định pháp luật về tổ chức và
hoạt động của Văn phịng cơng chứng – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện pháp
luật” nhằm kiến nghị những giải pháp khắc phục những hạn chế trong quy định pháp
luật về tổ chức và hoạt động của Văn phịng cơng chứng, nâng cao hơn nữa vai trò,
hiệu quả hoạt động của Văn phịng cơng chứng.
NỘI DUNG
I.
Quy định pháp luật về tổ chức và hoạt động của Văn phịng cơng chứng
I.1.
Khái qt về Văn phịng cơng chứng
Từ quy định của pháp luật hiện hành có liên quan đến hoạt động cơng chứng:
Luật Công chứng năm 2014, Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15/3/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng, Thông
tư số 01/2021/TT-BTP ngày 03/02/2021 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Công chứng… cũng như xuất phát từ thực tế cuộc sống,
chúng ta thấy tổ chức hành nghề cơng chứng có một vị trí, vai trị vơ cùng quan trọng
đối với hoạt động bổ trợ tư pháp này. Tham khảo toàn văn Luật Công chứng năm
2014, chúng ta thấy các nhà làm luật đã sử dụng toàn văn Chương III, bao gồm 16
(mười sáu) điều luật, trong đó Điều 22 đến Điều 31 để quy định về tổ chức, hoạt động
của Văn phịng cơng chứng.
Tại khoản 1 Điều 22 Luật Cơng chứng 2014 quy định: “Văn phịng cơng chứng
được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp
luật khác có liên quan đối với loại hình cơng ty hợp danh. Văn phịng cơng chứng phải
có từ hai cơng chứng viên hợp danh trở lên. Văn phịng cơng chứng khơng có thành
viên góp vốn”. Theo đó, văn phịng cơng chứng là một trong những đơn vị, tổ chức
được cơ quan có thẩm quyền cấp phép để hoạt động trong lĩnh vực cơng chứng, văn
phịng cơng chứng được xem như một tổ chức hành chính dịch vụ công và được thành
lập, hoạt động theo quy định của Luật Công chứng 2014, Luật Doanh nghiệp 2020 và
2
những văn bản pháp luật có liên quan đến hình thức công ty hợp danh. Tại khoản 4
Điều 22 Luật Cơng chứng 2014 quy định văn phịng cơng chứng có con dấu và tài
khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ tài chính bằng nguồn thu từ phí cơng
chứng với thù lao công chứng và các nguồn thu khác theo quy định. Hoạt động của
Văn phịng cơng chứng vừa mang tính cơng quyền (nhân danh nhà nước vì lợi ích Nhà
nước), vừa mang tính chất dịch vụ công (nhằm mục đích phục vụ ngày càng tốt hơn
cho lợi ích của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu cơng chứng, trên cơ sở phù hợp với lợi
ích của tồn xã hội).
Văn phịng cơng chứng có chức năng thực hiện các hoạt động công chứng theo
quy định của pháp luật, cụ thể là nhân danh quyền lực nhà nước chứng nhận tính xác
thực và hợp pháp của hợp đồng, giao dịch, bản dịch. Với chức năng này, văn phịng
cơng chứng ra đời đã giúp giảm bớt số lượng công việc của các cơ quan Nhà nước liên
quan đến vấn đề này. Đồng thời văn phịng cơng chứng cịn đẩy mạnh quá trình pháp
chế chủ nghĩa xã hội cũng như phát huy tối đa các nguồn lực pháp lý trong xã hội.
Đối với các bên tham gia giao dịch, hoạt động của văn phịng cơng chứng đã giúp
cho việc thực hiện các giao dịch của những cá nhân, tổ chức được thuận lợi, đúng pháp
luật, từ đó đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp, an tồn pháp lý cho các bên. Theo
quy định tại Điều 5 của Luật Công chứng năm 2014 văn bản cơng chứng mà chính xác
hơn là “hợp đồng, giao dịch được cơng chứng” có hai giá trị pháp lý cơ bản là giá trị
thi hành và giá trị chứng cứ. Còn giá trị sử dụng của bản dịch được công chứng sẽ
được xác định theo giá trị sử dụng của “giấy tờ, văn bản được dịch”. Tuy nhiên, để có
thể có được giá trị pháp lý như đã nêu ở trên, “hợp đồng, giao dịch được công chứng”
và “bản dịch được công chứng” phải được cơng chứng viên ký và đóng dấu văn phịng
cơng chứng nơi cơng chứng viên đó đăng ký hành nghề (khoản 1 Điều 5 của Luật
Cơng chứng năm 2014). Nói theo một cách khác, nếu thiếu một trong hai yếu tố theo
quy định của luật (chữ ký của công chứng viên và con dấu của Văn phịng cơng
chứng) thì giá trị pháp lý của “hợp đồng, giao dịch được công chứng” và “bản dịch
được công chứng” sẽ không được công nhận cho dù trên thực tế, các bên tham gia xác
lập giao dịch, bên yêu cầu công chứng bản dịch cũng như cơng chứng viên đã tn thủ
tồn bộ các quy định của pháp luật có liên quan.
3
Bên cạnh đó, khơng chỉ là nơi diễn ra cũng như gắn liền với hoạt động nghề
nghiệp của công chứng viên, Văn phịng cơng chứng cịn đảm trách nhiệm vụ lưu trữ
và cung cấp bản sao hồ sơ công chứng và văn bản cơng chứng. Quy trình lưu trữ và
cấp bản sao hồ sơ yêu cầu công chứng và văn bản cơng chứng chính là cách thức tổ
chức hành nghề công chứng lưu trữ và cung cấp không chỉ chứng cứ phục vụ cho hoạt
động chuyên môn của cơ quan tài phán và một số cơ quan khác mà còn nhằm phục vụ
cho các nhu cầu có liên quan đến giá trị thi hành của “hợp đồng, giao dịch được công
chứng” của người yêu cầu công chứng cũng như của cá nhân, cơ quan hữu quan.
Về hình thức tổ chức, theo quy định tại Khoản 14, Điều 3 Nghị định
99/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng con dấu: “Tổ chức kinh tế quy định tại Nghị
định này là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập, hoạt động
theo các luật: Công chứng, luật sư, giám định tư pháp, kinh doanh bảo hiểm, chứng
khoán, hợp tác xã.” Theo đó, Văn phịng cơng chứng bình đẳng với các tổ chức kinh
tế khác về mặt địa vị pháp lý trong một số quy định chung áp dụng cho các tổ chức
kinh tế, ví dụ như có thể có nhiều hơn một con dấu để phục vụ cho nhu cầu hoạt động,
cách thức hạch toán và nộp thuế, các chính sách với người lao động hoặc các chính
sách ưu đãi áp dụng cho tổ chức kinh tế khi thành lập và hoạt động ở địa bàn kinh tế
khó khăn1.
I.2.
Thành lập Văn phịng cơng chứng
1.2.1
Điều kiện thành lập Văn phịng cơng chứng
(1) Điều kiện về loại hình doanh nghiệp
Theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Công chứng 2014 thì: “Văn phịng
cơng chứng được thành lập dưới loại hình cơng ty hợp danh. Văn phịng cơng chứng
phải có từ hai cơng chứng viên hợp danh trở lên. Văn phịng cơng chứng khơng có
thành viên góp vốn”. Đây là sự khác biệt so với Luật Công chứng 2006 về loại hình
doanh nghiệp hoạt động của Văn phịng cơng chứng (Luật Công chứng năm 2006 cho
phép tồn tại song song hai loại hình doanh nghiệp đó là: Văn phịng cơng chứng do
một công chứng viên thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp
1
Cơng chứng viên Đào Duy Anh, Bản chất của hoạt động công chứng và tổ chức hành nghề công chứng, Theo
/>
4
tư nhân và Văn phịng cơng chứng do hai cơng chứng viên trở lên thành lập được tổ
chức và hoạt động theo loại hình cơng ty hợp danh).
Cơng ty hợp danh là hình thức pháp lý duy nhất được áp dụng đối với Văn phịng
cơng chứng, đây là loại hình công ty đối nhân, được xây dựng dựa trên nền tảng sự
quen biết, tin tưởng giữa các thành viên trong công ty. Các thành viên công ty hợp
danh liên đới và chịu trách nhiệm vô hạn đối với mọi nghĩa vụ tài sản với người thứ
ba. Trường hợp tài sản của cơng ty khơng đủ để trả nợ thì các thành viên hợp danh
phải mang tài sản thuộc sở hữu riêng của mình để thực hiện nghĩa vụ của cơng ty, các
thành viên hợp danh được xem như là những người liên đới chịu trách nhiệm vô hạn
bằng tài sản của mình, được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 177 Luật Doanh nghiệp
2020. Đồng thời theo quy định tại Điều 177 của Luật Doanh nghiệp năm 2020, trong
công ty hợp danh có thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Tuy nhiên theo quy
định tại khoản 1 Điều 22 Luật Công chứng năm 2014 không cho phép Văn phịng cơng
chứng có thành viên góp vốn. Theo đó Văn phịng Cơng Chứng phải có từ hai cơng
chứng viên hợp danh trở lên, những công chứng viên thành lập Văn phịng cơng chứng
được gọi là cơng chứng viên hợp danh.
(2) Điều kiện về người đại diện theo pháp luật của Văn phịng cơng chứng
Khoản 2 Điều 22 Luật Cơng chứng 2014 quy định, người đại diện theo pháp
luật của Văn phịng cơng chứng là Trưởng Văn phịng. Trưởng Văn phịng cơng chứng
phải là cơng chứng viên hợp danh của Văn phịng cơng chứng và đã hành nghề cơng
chứng từ 02 năm trở lên.
(3) Điều kiện về tên gọi của Văn phịng cơng chứng
Quy định về tên gọi của Văn phịng cơng chứng được quy định tại khoản 3 Điều
22 Luật Công chứng 2014, cụ thể tên gọi của Văn phịng cơng chứng phải bao gồm
cụm từ “Văn phịng cơng chứng” kèm theo họ tên của Trưởng Văn phòng hoặc họ tên
của một công chứng viên hợp danh khác của Văn phịng cơng chứng do các cơng
chứng viên hợp danh thỏa thuận, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ
chức hành nghề công chứng khác, không được vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa,
đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
(4) Điều kiện về trụ sở của Văn phịng cơng chứng
5
Theo điều 17 Nghị định 29/2015 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Công chứng 2014, trụ sở văn phịng cơng chứng phải đáp ứng các điều kiện
sau:
● Phải có địa chỉ cụ thể, có nơi làm việc cho cơng chứng viên và người lao động
với diện tích tối thiểu theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, định mức sử
dụng trụ sở làm việc tại các đơn vị sự nghiệp, có nơi tiếp người yêu cầu công
chứng và nơi lưu trữ hồ sơ cơng chứng.
● Cơng chứng viên thành lập Văn phịng công chứng nộp các giấy tờ chứng minh
về trụ sở tại thời điểm đăng ký hoạt động Văn phịng cơng chứng.
● Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra việc đáp ứng các điều kiện về trụ sở của
Văn phòng công chứng khi thực hiện đăng ký hoạt động cho Văn phịng cơng
chứng.
(5) Điều kiện về con dấu của Văn phịng cơng chứng
Trong hoạt động cơng chứng, con dấu có ý nghĩa vô cùng quan trọng, bởi, văn
bản công chứng chỉ có hiệu lực kể từ ngày được cơng chứng viên ký và đóng dấu của
tổ chức hành nghề cơng chứng. Theo quy định tại khoản 4, 5 Điều 22 Luật Cơng
chứng 2014:
-
Văn phịng cơng chứng có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên
tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ phí cơng chứng, thù lao cơng chứng
và các nguồn thu hợp pháp khác.
-
Văn phịng cơng chứng sử dụng con dấu khơng có hình quốc huy. Văn phịng
cơng chứng được khắc và sử dụng con dấu sau khi có quyết định cho phép
thành lập.
-
Thủ tục, hồ sơ xin khắc dấu, việc quản lý, sử dụng con dấu của Văn phịng
cơng chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về con dấu.
Quy định này hoàn toàn phù hợp với pháp luật doanh nghiệp, cụ thể tại Điều 43
Luật Doanh nghiệp 2020 về dấu của doanh nghiệp. Hiện nay, việc đăng ký mẫu dấu
Văn phòng công chứng sẽ áp dụng theo quy định tại Nghị định 99/2016/NĐ-CP về
6
quản lý và sử dụng con dấu, theo đó Phịng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã
hội Cơng an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm đăng ký mẫu con
dấu với tổ chức do cơ quan có thẩm quyền ở địa phương cấp giấy phép hoạt động. Như
vậy, cơ quan đăng ký mẫu dấu của Văn phịng cơng chứng thuộc thẩm quyền của
Phịng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Cơng an tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương. Văn phịng cơng chứng có quyền có con dấu riêng. Văn phịng công
chứng được khắc và sử dụng con dấu sau khi có quyết định cho phép thành lập, tự
quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu của văn phòng. Nội dung con
dấu phải thể hiện được Tên Văn phịng cơng chứng, Mã số Văn phịng cơng chứng.
1.2.2
Thủ tục thành lập
Khác với việc thành lập một văn phòng luật sư hay một doanh nghiệp, do công
chứng là một dịch vụ cơng mà ở đó tính an tồn pháp lý luôn được đặt ra như một yêu
cầu tối thượng, nên địi hỏi các tổ chức hành nghề cơng chứng phải hoạt động ổn định
và bảo đảm sự phát triển bền vững để đáp ứng nhu cầu xã hội. Do đó, để thành lập và
đưa một Văn phịng cơng chứng đi vào hoạt động, các công chứng viên sáng lập một
mặt phải đáp ứng đủ các điều kiện về nhân sự, cơ sở vật chất cho Văn phòng, đồng
thời phải tiến hành một số thủ tục tương đối chặt chẽ bao gồm hai bước thành lập Văn
phịng cơng chứng và Đăng ký hoạt động Văn phịng cơng chứng theo quy định tại
Điều 23, Luật công chứng 2014:
Thủ tục thành lập Văn phịng cơng chứng:
Hồ sơ thành lập Văn phịng cơng chứng:
-
Đơn đề nghị thành lập Văn phịng cơng chứng;
-
Đề án thành lập Văn phịng cơng chứng, trong đó nêu rõ sự cần thiết thành
lập, dự kiến về tổ chức, tên gọi, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở, các điều kiện
vật chất và kế hoạch triển khai thực hiện;
-
Bản sao quyết định bổ nhiệm công chứng viên tham gia thành lập Văn
phịng cơng chứng.
Cơng chứng viên thành lập Văn phịng công chứng nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh. Thời hạn giải quyết yêu cầu thành lập Văn phịng cơng chứng là 20 ngày
7
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép
thành lập Văn phịng cơng chứng. Sau khi có quyết định cho phép thành lập Văn
phịng cơng chứng của Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phịng cơng chứng phải thực hiện
thủ tục đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp trong thời hạn 90 ngày.
Thủ tục đăng ký hoạt động của Văn phịng cơng chứng
Hồ sơ đăng ký hoạt động của Văn phịng cơng chứng:
-
Đơn đăng ký hoạt động;
-
Giấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phịng cơng chứng phù hợp với nội
dung đã nêu trong đề án thành lập
-
Hồ sơ đăng ký hành nghề của các công chứng viên hợp danh, công chứng
viên làm việc theo chế độ hợp đồng tại Văn phịng cơng chứng (nếu có).
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký hoạt động, Sở
Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động của Văn phịng cơng chứng; trường hợp từ chối
phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Văn phịng cơng chứng được hoạt động cơng chứng kể từ ngày Sở Tư pháp cấp
giấy đăng ký hoạt động. Văn phịng cơng chứng phải có nghĩa vụ thực hiện đăng báo
trung ương hoặc địa phương nơi đăng ký hoạt động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
được cấp giấy đăng ký hoạt động
I.3.
Chế độ tài chính
Văn phịng cơng chứng được tự chủ hồn tồn về mặt tài chính. Theo quy định
tại Khoản 4 Điều 22 của Luật cơng chứng 2014, Văn phịng cơng chứng có tài khoản
riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ phí cơng
chứng, thù lao cơng chứng và các nguồn thu hợp pháp khác.
Việc quản lý phí công chứng được quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số
257/2016/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 111/2017/TT-BTC), đối
với Văn phịng cơng chứng: Tiền phí thu được là doanh thu của Văn phịng cơng
chứng. Văn phịng cơng chứng được giữ lại 100% số tiền phí thu được để trang trải
cho việc thu phí và phải khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật. Văn phịng cơng chứng thực hiện lập và giao hóa đơn cho
8
đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử
dụng hóa đơn.
I.4.
Chấm dứt hoạt động Văn phịng cơng chứng
Chấm dứt doanh nghiệp được hiểu là việc đình chỉ mọi hoạt động, làm cho doanh
nghiệp dừng hoạt động. Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định chấm dứt doanh
nghiệp được thực hiện theo thủ tục: Tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp. Văn
phịng cơng chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình cơng ty hợp danh. Điều
31 Luật Công chứng năm 2014 không quy định tổ chức lại, giải thể và phá sản văn
phịng cơng chứng mà quy định chấm dứt hoạt động đối với văn phịng cơng chứng
trong các trường hợp sau đây:
-
Văn phịng cơng chứng tự chấm dứt hoạt động;
-
Văn phịng cơng chứng bị thu hồi quyết định cho phép thành lập theo quy
định tại Điều 30 Luật Cơng chứng;
⮚
Văn phịng cơng chứng bị hợp nhất, bị sáp nhập.
Đối với trường hợp văn phịng cơng chứng tự chấm dứt hoạt động thì thủ tục
chấm dứt hoạt động của văn phịng cơng chứng được thực hiện như sau:
Văn phịng cơng chứng phải có báo cáo bằng văn bản gửi đến Sở Tư pháp nơi đã
đăng ký hoạt động trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm dự kiến chấm
dứt hoạt động văn phịng cơng chứng.
Văn phịng cơng chứng phải có nghĩa vụ nộp đủ số thuế cịn nợ, đồng thời thực
hiện thanh tốn các khoản nợ khác theo quy định của pháp luật, phải làm xong thủ
tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với cơng chứng viên, nhân viên của tổ chức
mình, thực hiện các yêu cầu công chứng đã tiếp nhận trước thời điểm chấm dứt hoạt
động văn phịng cơng chứng. Trong trường hợp Văn phịng cơng chứng khơng thể thực
hiện xong các u cầu cơng chứng đã tiếp nhận thì phải thực hiện thỏa thuận với người
yêu cầu công chứng về việc thực hiện các yêu cầu đó theo quy định của pháp luật.
9
⮚
Đối với trường hợp văn phịng cơng chứng chấm dứt hoạt động do bị thu hồi
quyết định cho phép thành lập thì thủ tục chấm dứt hoạt động của văn phịng cơng
chứng được thực hiện như sau:
Sở Tư pháp có trách nhiệm thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phịng cơng
chứng theo quy định của pháp luật, sau đó thực hiện thơng báo bằng văn bản tới các cơ
quan quy định tại Điều 25 của Luật công chứng, đồng thời thực hiện đăng tải thông tin
lên báo trung ương hoặc báo địa phương nơi Văn phịng cơng chứng đã đăng ký hoạt
động trong ba số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động của Văn phịng cơng chứng đó
trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định thu hồi quyết định cho phép
thành lập văn phịng cơng chứng.
Văn phịng cơng chứng có nghĩa vụ nộp đủ số thuế cịn nợ, thực hiện thanh tốn
xong các khoản nợ khác theo quy định của pháp luật, tiến hành làm thủ tục chấm dứt
hợp đồng lao động đã ký với công chứng viên, nhân viên của Văn phịng cơng chứng;
đối với u cầu cơng chứng đã tiếp nhận mà chưa cơng chứng thì phải trả lại hồ sơ yêu
cầu công chứng cho người yêu cầu công chứng theo quy định của pháp luật trong thời
hạn 60 ngày kể từ ngày bị thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phịng cơng
chứng.
Trong trường hợp hết thời hạn 60 ngày kể từ ngày bị thu hồi quyết định cho phép
thành lập Văn phịng cơng chứng mà Văn phịng cơng chứng chưa hồn thành xong
các nghĩa vụ về tài sản theo quy định của pháp luật hoặc trong trường hợp Văn phịng
cơng chứng chấm dứt hoạt động do bị thu hồi quyết định cho phép thành lập vì tồn bộ
cơng chứng viên hợp danh của Văn phịng cơng chứng đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố
là đã chết thì tài sản của Văn phịng cơng chứng, tài sản của cơng chứng viên hợp danh
của Văn phịng cơng chứng đó được sử dụng để thanh tốn các khoản nợ của Văn
phịng cơng chứng theo quy định của pháp luật về dân sự.
⮚
Đối với trường hợp văn phịng cơng chứng chấm dứt hoạt động do bị hợp nhất,
bị sáp nhập thì thủ tục chấm dứt hoạt động của văn phịng công chứng được thực
hiện như sau:
10
Trong trường hợp này, quyền và nghĩa vụ của Văn phịng cơng chứng do Văn
phịng cơng chứng được hợp nhất hoặc Văn phịng cơng chứng nhận sáp nhập tiếp tục
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Văn phịng cơng chứng được hợp nhất hoặc Văn phịng cơng chứng nhận sáp
nhập có nghĩa vụ đăng tải thơng tin trên báo trung ương hoặc báo địa phương nơi đã
đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động của
Văn phịng cơng chứng theo quy định của pháp luật.
Sở Tư pháp có trách nhiệm thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phịng cơng
chứng đã chấm dứt hoạt động do bị hợp nhất, bị sáp nhập, sau đó thực hiện báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh để thu hồi quyết định cho phép thành lập và thông báo bằng văn
bản về việc chấm dứt hoạt động của Văn phịng cơng chứng đó tới các cơ quan được
quy định tại Điều 25 Luật Công chứng năm 2014.
Trong các trường hợp văn phịng cơng chứng chấm dứt được liệt kê nêu trên thực
chất là những trường hợp giải thể doanh nghiệp, hợp nhất doanh nghiệp và sáp nhập
doanh nghiệp được quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2014 mà khơng có trường
hợp nào quy định văn phịng cơng chứng chấm dứt hoạt động thơng qua thủ tục phá
sản. Xét về mặt pháp lý, khi văn phịng cơng chứng đã chấm dứt hoạt động có nghĩa
văn phịng cơng chứng khơng cịn tồn tại kể từ thời điểm chấm dứt; tư cách chủ thể
của văn phịng cơng chứng trong các quan hệ pháp luật sẽ chấm dứt, tài sản của văn
phịng cơng chứng sẽ được xử lý.
Q trình chấm dứt văn phịng cơng chứng thực chất là việc thanh tốn các khoản
nợ mà văn phịng cơng chứng phải chi trả cho các chủ nợ, phân chia tài sản cịn lại của
văn phịng cơng chứng cho các cơng chứng viên hợp danh, xác định trách nhiệm đối
với nghĩa vụ tài sản của văn phịng cơng chứng; chấm dứt các giao dịch với các chủ
thể khác cũng như giải quyết hậu quả của việc chấm dứt văn phịng cơng chứng.
I.5.
Tổ chức lại
(1) Hợp nhất, sáp nhập Văn phịng cơng chứng
Các trường hợp hợp nhất, sáp nhập và thủ tục hợp nhất, sáp nhập Văn phịng
cơng chứng được quy định tại Điều 28 Luật Công chứng năm 2014; Điều 13, Điều
14 Nghị định số 29/2015/NĐ-CP, cụ thể:
11
-
Hợp nhất Văn phịng cơng chứng:
Hai hoặc một số Văn phịng cơng chứng có trụ sở trong cùng một tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương có thể hợp nhất thành Văn phịng cơng chứng mới. Thủ
tục hợp nhất được thực hiện bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và
lợi ích hợp pháp sang Văn phịng cơng chứng được hợp nhất, đồng thời chấm dứt
hoạt động của các Văn phịng cơng chứng bị hợp nhất. Văn phịng cơng chứng hợp
nhất kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, yêu cầu cơng chứng đang thực hiện tại các
Văn phịng cơng chứng được hợp nhất và có trách nhiệm lưu trữ tồn bộ hồ sơ
cơng chứng của các Văn phịng cơng chứng được hợp nhất.
Trong thời gian làm thủ tục hợp nhất, các Văn phịng cơng chứng được hợp
nhất tiếp tục hoạt động cho đến khi Văn phịng cơng chứng hợp nhất được Sở Tư
pháp cấp giấy đăng ký hoạt động.
-
Sáp nhập Văn phịng cơng chứng:
Một hoặc một số Văn phịng cơng chứng có thể sáp nhập vào một Văn phịng
cơng chứng khác có trụ sở cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bằng
cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang Văn phịng
cơng chứng nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt hoạt động của Văn phịng cơng
chứng bị sáp nhập.
Trong thời gian làm thủ tục sáp nhập, các Văn phịng cơng chứng bị sáp nhập
tiếp tục hoạt động cho đến khi Văn phịng cơng chứng nhận sáp nhập được thay đổi
nội dung đăng ký hoạt động. Văn phịng cơng chứng nhận sáp nhập kế thừa tồn bộ
quyền, nghĩa vụ, u cầu cơng chứng đang thực hiện tại các Văn phịng cơng
chứng bị sáp nhập và có trách nhiệm lưu trữ tồn bộ hồ sơ cơng chứng của các Văn
phịng cơng chứng bị sáp nhập.
(2) Chuyển nhượng Văn phịng cơng chứng
Việc chuyển nhượng tổ chức hành nghề công chứng, cụ thể là chuyển nhượng
Văn phịng cơng chứng lần đầu tiên được pháp điển hóa. Cụ thể tại Điều 29 Luật
Cơng chứng năm 2014 cho phép được chuyển nhượng Văn phịng cơng chứng.
Theo quy định của Điều luật này, Phịng cơng chứng được thực hiện việc chuyển
12
nhượng khi cơng chứng viên nhận chuyển nhượng Văn phịng phải thỏa mãn các
điều kiện sau:
-
Người dự kiến tiếp quản vị trí Trưởng Văn phịng cơng chứng phải là cơng
chứng viên đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên;
-
Cơng chứng viên nhận chuyển nhượng Văn phịng cơng chứng phải cam
kết hành nghề tại Văn phịng cơng chứng mà mình nhận chuyển nhượng;
-
Cơng chứng viên nhận chuyển nhượng phải cam kết kế thừa quyền và
nghĩa vụ của Văn phòng cơng chứng được chuyển nhượng.
Thủ tục chuyển nhượng Văn phịng công chứng được thực hiện theo quy định
tại Điều 15 Nghị định số 29/2015/NĐ-CP.
Có thể thấy cùng với việc duy trì sự tồn tại của Phịng Cơng chứng với tư cách
là đơn vị sự nghiệp công lập, Luật Công chứng 2014 tiếp tục ghi nhận hoạt động
của Văn phịng cơng chứng do các chủ thể là công chứng viên thuộc khu vực tư
thành lập, tồn tại và hoạt động song song với phịng cơng chứng nhà nước. Việc
Luật Cơng chứng 2014 quy định một cách khá toàn diện về tổ chức và hoạt động
của Văn phịng cơng chứng đã thể hiện việc tiếp tục thực hiện chủ trương xã hội
hóa hoạt động công chứng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động này phát triển,
giải quyết công việc của nhân dân một cách tốt nhất.
II.
II.1.
Thực trạng tổ chức và hoạt động của Văn phịng cơng chứng
Những mặt đạt được
Sau hơn 7 năm triển khai thực hiện Luật Công chứng 2014, cùng với việc thực
hiện Quyết định số 250/QĐ-TTg ngày 10/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án “Xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức HNCC ở Việt Nam đến năm
2020” và Quyết định số 240/QĐ-TTg ngày 17/2/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành “Tiêu chí quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam đến
năm 2020”, hoạt động công chứng ở nước ta đã có sự phát triển nhanh. Quy mơ và
tính chuyên nghiệp của các tổ chức hành nghề công chứng nói chung và văn phịng
cơng chứng nói riêng được gia tăng, nhờ đó nâng cao chất lượng hoạt động cơng
chứng, hồn thiện một bước thể chế cơng chứng theo định hướng xã hội hóa, góp phần
13
bảo vệ tốt hơn quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức tham gia các hợp đồng,
giao dịch, góp phần tích cực vào sự phát triển ổn định của kinh tế – xã hội.
Hoạt động công chứng tiếp tục phát triển theo hướng chuyên nghiệp hóa, xã hội
hóa, lấy người dân làm “trung tâm” phục vụ. Các Văn phịng cơng chứng được thành
lập, củng cố và tiếp tục phát triển, góp phần giảm áp lực cho các cơ quan hành chính
nhà nước. Các Phịng cơng chứng được chuyển đổi thành Văn phịng cơng chứng hoặc
chuyển đổi sang cơ chế tự chủ về tài chính cũng đã góp phần giảm bớt gánh nặng biên
chế và ngân sách nhà nước, qua đó góp phần thực hiện thành cơng mục tiêu xã hội hóa
hoạt động cơng chứng. Việc thành lập Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và 59 Hội
công chứng viên địa phương góp phần hồn thiện hệ thống tổ chức xã hội - nghề
nghiệp của công chứng viên từ Trung ương đến địa phương, bước đầu nâng cao vai trị
tự quản nghề nghiệp, chia sẻ, hỗ trợ cơng việc với cơ quan quản lý nhà nước 2
Các quy định về tổ chức và hoạt động của Văn phịng cơng chứng trong Luật
Công chứng 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành được xem là tương đối cụ thể,
toàn diện. Tạo điều kiện thuận lợi để các Văn phòng công chứng thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ, đáp ứng nhu cầu công chứng, chứng thực của người dân, không để
xảy ra tình trạng quá tải tại các tổ chức hành nghề công chứng. Việc đầu tư cho cơ sở
vật chất được các Văn phịng cơng chứng quan tâm, chất lượng dịch vụ được nâng cao,
phục vụ thuận tiện, nhanh chóng cho người có u cầu cơng chứng. Tại trụ sở niêm yết
đầy đủ các thủ tục hành chính trong lĩnh vực công chứng, chứng thực; quy định thành
phần hồ sơ yêu cầu công chứng, chứng thực; công khai, minh bạch các mức thu phí
cơng chứng, phí chứng thực, thù lao công chứng, thù lao dịch thuật để khách hàng
thực hiện hợp đồng, giao dịch.
II.2.
Những mặt hạn chế
Bên cạnh những mặt đạt được, quy định pháp luật về tổ chức và hoạt động của
Văn phịng cơng chứng cịn một số hạn chế, cụ thể:
(1) Hạn chế trong quy định về loại hình doanh nghiệp đối với Văn phịng cơng
chứng:
2
Luật Cơng chứng đã đảm bảo tính an tồn pháp lý cho các hợp đồng, giao dịch dân sự, Cổng TTĐT tỉnh Nghệ
An, đăng ngày 14/01/2022, Theo />
14
Quy định tại 1 Điều 22 Luật Công chứng 2014, Văn phịng cơng chứng chỉ được
hoạt động theo 1 loại hình duy nhất là cơng ty hợp danh, trong đó phải có ít nhất 2
thành viên hợp danh là cơng chứng viên bộc lộ hạn chế. Dẫn tới việc miễn cưỡng hợp
danh vì khơng cịn sự lựa chọn nào khác làm phát sinh nhiều mâu thuẫn, tranh chấp
nội bộ giữa các thành viên hợp danh.
Về danh nghĩa các Văn phòng cơng chứng hoạt động theo loại hình cơng ty hợp
danh nhưng trên thực tế có khơng ít , Văn phịng cơng chứng chỉ có 01 cơng chứng
viên hành nghề thực tế, cơng chứng viên hợp danh cịn lại thực chất là “đi mượn”, “đi
thuê”, “ghi danh”…; nhiều , Văn phòng công chứng hoạt động cầm cự do khả năng chỉ
đáp ứng được cho 01 công chứng viên nhưng lại vẫn phải chi trả cho 02 công chứng
viên hợp danh, thường xuyên thay đổi công chứng viên nên không bảo đảm tính ổn
định, bền vững; việc các , Văn phịng cơng chứng thường xuyên thay đổi công chứng
viên cũng gây không ít khó khăn, phức tạp cho cơng tác quản lý nhà nước về công
chứng ở địa phương.3
Mặt khác, theo Cục Bổ trợ tư pháp, qua thực tiễn thi hành Luật Công chứng năm
2014 cho thấy, do quy định hợp danh cộng với việc quy hoạch, thiếu kiểm soát trong
phát triển tổ chức hành nghề cơng chứng đã dẫn đến tình trạng hợp danh hình thức,
“chuyển nhượng” cơng chứng viên để đủ điều kiện để thành lập Văn phịng cơng
chứng. Mơ hình cơng ty hợp danh hiện nay khơng cịn phù hợp với ý chí và nguyện
vọng của đa số cơng chứng viên, hạn chế tính độc lập tự chủ của bản thân công chứng
viên. Thực tế hiện nay với quy định này đã tạo ra sự bất bình đẳng trong đầu tư, thành
lập một tổ chức Văn phịng cơng chứng đó là chỉ có một cơng chứng viên làm chủ và
các thành viên cịn lại chỉ là cơng chứng viên làm thuê được huy động lấp chỗ cho phù
hợp.4
(2) Hạn chế trong quy định về chấm dứt tư cách công chứng viên hợp danh
của Văn phịng cơng chứng:
Theo quy định của Điều 27 Luật Cơng chứng 2014, “Văn phịng cơng chứng
được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp
3
Bộ Tư Pháp (2022), Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng Luật Công chứng (sửa
đổi), Trang 16
4
Đăng Tùng, Nhiều góp ý về mơ hình văn phịng cơng chứng, Báo Đồng Nai, đăng ngày 06/06/2022,
/>index.htm
15
luật khác có liên quan đối với loại hình cơng ty hợp danh” và “Công chứng viên hợp
danh của Văn phịng cơng chứng có thể chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo
nguyện vọng cá nhân hoặc trong các trường hợp khác do pháp luật quy định. ...Việc
chấm dứt tư cách công chứng viên hợp danh và tiếp nhận công chứng viên hợp danh
mới được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về doanh nghiệp” . Ngoài
quy định của Điều 27, các điều khoản khác của Luật Công chứng không đề cập đến
nội dung chấm dứt tư cách công chứng viên hợp danh của Văn phịng cơng chứng. Tuy
nhiên, Luật Cơng chứng lại dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật doanh nghiệp về
chấm dứt tư cách công chứng viên hợp danh.
Về nội dung này, Điều 185 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định, tư cách thành
viên hợp danh của công ty hợp danh bị chấm dứt trong những trường hợp sau:
- Tự nguyện rút vốn khỏi cơng ty;
- Chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi;
- Bị khai trừ khỏi cơng ty;
- Chấp hành hình phạt tù hoặc bị Tịa án cấm hành nghề hoặc làm cơng việc
nhất định theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
Căn cứ vào quy định nêu trên, một giả thuyết đặt ra rằng, trường hợp một công
chứng viên hợp danh vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của thành viên hợp danh Văn
phịng cơng chứng và công chứng viên này không tự nguyện chấm dứt tư cách thành
viên hợp danh và tất nhiên cũng không thuộc trường hợp bị Tịa án tun bố mất tích,
hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì cơ sở nào để các
cơng chứng viên hợp danh khác thực hiện khai trừ tư cách thành viên hợp danh của
công chứng viên này? Theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020, công ty hợp
danh phải có điều lệ (Điều lệ này được nộp trong thành phần hồ sơ của thủ tục hành
chính đăng ký doanh nghiệp của công ty hợp danh). Tuy nhiên, trong thành phần hồ sơ
của thủ tục hành chính thành lập và đăng ký hoạt động Văn phịng cơng chứng, Luật
Cơng chứng 2014 khơng quy định Văn phịng cơng chứng phải có Điều lệ. Thực tiễn
cho thấy, các cơng chứng viên hợp danh tự nguyện xác lập văn bản thỏa thuận và xem
16
văn bản này là “Điều lệ” của Văn phịng cơng chứng. Tuy nhiên, văn bản thỏa thuận
mà được gọi là “Điều lệ” này của các công chứng viên hợp danh Văn phịng cơng
chứng khơng được cơ quan nhà nước xem xét tính hợp pháp theo tiêu chí phải có của
một Điều lệ.
(3) Hạn chế trong quy định về tên gọi của Văn phịng cơng chứng:
Nếu xem Văn phịng cơng chứng hoạt động như công ty hợp danh và chịu sự
điều chỉnh của Luật Công chứng 2014 và pháp luật về doanh nghiệp thì quy định về
tên văn phịng cơng chứng này hồn tồn khơng thống nhất với khoản 1, 2 Điều 38
Luật Doanh nghiệp năm 2014 và Điều 38 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định về
những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp. Theo đó, Luật Doanh nghiệp năm 2020
không quy định tên công ty hợp danh phải gắn liền với tên của giám đốc hoặc thành
viên hợp danh khác của cơng ty. Do đó, đây là sự bất cập của Luật Cơng chứng.
Bên cạnh đó, trường hợp thay đổi tên gọi của Văn phịng cơng chứng Khoản 2
Điều 79 Luật Công chứng quy định “trường hợp thay đổi một trong các nội dung quy
định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này thì phải thay đổi tên gọi của Văn phịng cơng
chứng phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật này”. Khoản 2 Điều 24 Luật
Cơng chứng quy định “Văn phịng cơng chứng thay đổi tên gọi, trụ sở hoặc Trưởng
Văn phịng cơng chứng thì được Sở Tư pháp cấp lại giấy đăng ký hoạt động trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị; trường hợp từ chối phải thông
báo bằng văn bản và nêu rõ lý do”. Trường hợp tên gọi của Văn phịng cơng chứng
thay đổi do Văn phòng tự đề nghị thay đổi hoặc Văn phịng cơng chứng phải đổi tên
khi thay đổi Trưởng Văn phịng cơng chứng thì khơng cần phải bàn, nhưng trường hợp
thay đổi trụ sở Văn phịng cơng chứng thì phải thay đổi tên gọi là khơng hồn tồn hợp
lý. Mỗi Văn phịng cơng chứng trong q trình hoạt động của mình thì ln gắn liền
với thương hiệu, uy tín khi thực hiện công chứng các giao dịch dân sự cho các tổ chức,
cá nhân. Do đó, việc thay đổi tên sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của Văn
phịng cơng chứng, cụ thể số lượng hồ sơ giao dịch dân sự sẽ giảm do không phải
người yêu cầu cơng chứng nào cũng biết thơng tin rằng Văn phịng cơng chứng với tên
gọi mới cũng chính là Văn phịng cơng chứng cũ mà trước đây mình thường đến để
u cầu công chứng. Mặt khác, quy định này sẽ vô hình trung tạo thêm những thủ tục
hành chính mới và gây khó khăn cho Văn phịng cơng chứng sau khi bị thay đổi tên
17
gọi như thủ tục đề nghị cấp con dấu cho tên gọi mới, thủ tục kê khai thuế; hoặc thủ tục
thay đổi giấy đăng ký hoạt động...
(4) Hạn chế về điều kiện thành lập Văn phịng cơng chứng
Luật cơng chứng hiện nay chỉ quy định điều kiện tối thiểu khá dễ dàng để có thể
thành lập Văn phịng cơng chứng, nhưng toàn bộ thẩm quyền quyết định việc cho phép
thành lập Văn phịng cơng chứng lại được giao cho các địa phương. Với các điều kiện
thành lập Văn phịng cơng chứng càng khắt khe (theo quy định của các tỉnh) thì cơ hội
để Cơng chứng viên thực sự thành lập được Văn phịng cơng chứng của mình càng
nhỏ, thậm chí là khơng thể. Qua tìm hiểu tiêu chí của một số tỉnh, thành phố như
Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phịng, Quảng Ninh, Đồng Nai… thì thấy rằng để đáp
ứng được những tiêu chí đó, cơng chứng viên cần phải bỏ ra chi phí rất lớn mới có thể
đáp ứng được. Thậm chí, như tại Thành phố Hồ Chí Minh, hầu như chỉ có cơng chứng
viên đang thuộc biên chế các phịng cơng chứng nhà nước và có thâm niên lâu năm
mới đáp ứng tiêu chí trở thành cơng chứng viên Trưởng văn phòng để đủ điểm số
thành lập Văn phịng cơng chứng5.
(5) Hạn chế trong quy định về chấm dứt hoạt động văn phịng cơng
chứng
Sự kiện một văn phịng công chứng chấm dứt hoạt động tác động trực tiếp tới
tâm lý xã hội, gây phiền toái cho người dân, tạo sự hồi nghi cho xã hội về tính ổn
định, bền vững của mơ hình văn phịng cơng chứng nói riêng cũng như chủ trương xã
hội hóa hoạt động cơng chứng ở nước ta nói chung.
Tuy nhiên, Luật Cơng chứng năm 2014 dường như khơng có bất cứ quy định nào
nhằm hạn chế việc văn phịng cơng chứng tự chấm dứt hoạt động, hay tạo điều kiện để
văn phịng cơng chứng hồi sinh, duy trì, kế thừa và phát triển, ngoại trừ quy định về
quy hoạch tổ chức hành nghề công chứng nhưng sẽ hết hiệu lực vào ngày 01/01/2019.
Trái lại, một số quy định trong Luật Công chứng năm 2014 dường như có xu
hướng gián tiếp “ép” văn phịng cơng chứng chấm dứt hoạt động thay vì được tổ chức
lại dưới hình thức hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hoặc chuyển nhượng văn phịng
cơng chứng. Một trong số những ngun nhân khiến văn phịng cơng chứng chấm dứt
5
Bộ Tư Pháp (2022), Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng Luật Công chứng (sửa
đổi), Trang 18
18
hoạt động mà không thể được tổ chức lại hoặc chuyển nhượng đó chính là quy định về
hình thức pháp lý của văn phịng cơng chứng và cơ chế bồi thường thiệt hại trong hoạt
động cơng chứng. Ngồi ra, Luật Cơng chứng năm 2014 cịn thiếu vắng các chế tài,
biện pháp nhằm hạn chế việc văn phịng cơng chứng tự chấm dứt hoạt động.
II.3.
Tình huống minh họa
Để dẫn chứng cho những hạn chế trong quy định pháp luật về tổ chức và hoạt
động của Văn phịng cơng chứng và những vấn đề bất cập trên thực tiễn, xin dẫn chiếu
một vụ việc thực tế:
Ngày 15/11/2015 bà Bùi Thị Hạ đã có Đơn Đề nghị thành lập Văn phịng cơng
chứng tới UBND tỉnh Thái Ngun theo loại hình Văn phịng cơng chứng do hai công
chứng viên thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình cơng ty hợp danh.
Người đại diện theo pháp luật của Văn phịng cơng chứng Bùi Thị Hạ là Trưởng Văn
phịng đồng thời là cơng chứng viên.
Sau khi nhận đơn và hồ sơ kèm theo gồm Đề án thành lập Văn phịng cơng
chứng Bùi Thị Hạ, Điều lệ thành lập Văn phịng cơng chứng Bùi Thị Hạ, Quyết định
Bổ nhiệm Công chứng viên của Bộ Tư pháp và các giấy tờ liên quan khác; ngày
23/11/2015 Phó chủ tịch Thường trực UBND tỉnh Thái Nguyên đã ký Văn bản số
2402 gửi Sở Tư pháp, nêu rõ: UBND tỉnh Thái Nguyên “đồng ý về chủ trương cho
phép thành lập Văn phịng cơng chứng theo đề nghị của bà Bùi Thị Hạ, giao Sở Tư
pháp căn cứ các quy định của pháp luật và quy hoạch lộ trình phát triển mạng lưới các
tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt, thẩm định hồ sơ thành lập Văn phòng công chứng của bà Bùi Thị Hạ, tham mưu
cho UBND tỉnh giải quyết”.
Mặc dù đã giao cho Giám đốc Sở Tư pháp căn cứ nội dung công văn triển khai
thực hiện, nhưng đến nay sau gần một năm nộp hồ sơ, cũng từng ấy thời gian chờ
đợi.. Công chứng viên Bùi Thị Hạ và các cộng sự vẫn chưa được Sở Tư pháp Thái
Nguyên thẩm định xong hồ sơ thành lập văn phịng cơng chứng.
Bà Bùi Thị Hạ cho biết: Trên cơ sở các quy định của pháp luật về hoạt động công
chứng, căn cứ đề án quy hoạch phát triển mạng lưới các tổ chức hành nghề công chứng
tại tỉnh Thái Nguyên quy hoạch trên 9 đơn vị (2 thành phố, 1 thị xã) bảo đảm mỗi đơn
19