Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Tiểu luận phân biệt hợp đồng vay và hợp đồng mượn tài sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.59 KB, 17 trang )

HỌC VIỆN CÁN BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: CÁC VẤN ĐỀ CHUYÊN SÂU VỀ HỢP ĐỒNG DÂN SỰ

HỌC VIỆN CÁN BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


KHOA LUẬT

TIỂU LUẬN
PHÂN BIỆT GIỮA HỢP ĐỒNG VAY VÀ HỢP ĐỒNG MƯỢN
TÀI SẢN. PHÂN TÍCH Ý NGHĨA CỦA SỰ PHÂN BIỆT. LẬP
MỘT HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN CỤ THỂ GIỮA CÁ NHÂN VỚI
CÁ NHÂN CÓ RÀNG BUỘC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THEO QUY
ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ.
HỌC PHẦN: CÁC VẤN ĐỀ CHUYÊN SÂU VỀ HỢP ĐỒNG DÂN SỰ

PHIẾU CHẤM ĐIỂM
Giảng viên chấm vòng 1

Giảng viên chấm vòng 2


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................2
I. KHÁI QUÁT VỀ HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN VÀ HỢP ĐỒNG MƯỢN
TÀI SẢN...............................................................................................................2
1.


Khái niệm hợp đồng.................................................................................2

2.

Khái niệm tài sản và phân loại tài sản......................................................3

3.

Khái quát về hợp đồng vay tài sản...........................................................4

4.

Khái quát về hợp đồng mượn tài sản.......................................................5

II. NHỮNG ĐIỂM GIỐNG NHAU CỦA HỢP ĐỒNG VAY VÀ HỢP
ĐỒNG MƯỢN TÀI SẢN.....................................................................................6
III. NHỮNG ĐIỂM KHÁC BIỆT CỦA HỢP ĐỒNG VAY VÀ HỢP ĐỒNG
MƯỢN TÀI SẢN.................................................................................................7
1.

Quyền sở hữu đối với tài sản là đối tượng của hợp đồng.........................7

2.

Về tính có đền bù của hợp đồng...............................................................8

3.

Về đối tượng của hợp đồng......................................................................8


4.

Về quyền và nghĩa vụ của các bên...........................................................9

III.

Ý NGHĨA CỦA SỰ PHÂN BIỆT.............................................................11

IV. HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN CỤ THỂ GIỮA CÁ NHÂN VỚI CÁ
NHÂN CÓ RÀNG BUỘC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THEO QUY ĐỊNH CỦA
BỘ LUẬT DÂN SỰ...........................................................................................12

1


LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của xã hội, các giao dịch dân sự ngày càng đa dạng
và có xu hướng tăng cả về số lượng và tính phức tạp. Mỗi cá nhân, tổ chức
trong xã hội, muốn tồn tại và phát triển đều phải tham gia vào nhiều giao dịch
dân sự khác nhau nhằm mang lại cho nhau những lợi ích nhất định. Trong
những giao dịch dân sự ấy thì hợp đồng mượn tài sản và hợp đồng vay tài sản
được xem là phương tiện pháp lý quan trọng để mỗi cá nhân, tổ chức tạo lập cho
mình một quan hệ có tính lợi ích nhất định.
Hợp đồng mượn tài sản và hợp đồng vay tài sản là một trong những hợp
đồng thông dụng của chế định hợp đồng dân sự nói chung, đồng thời xét về đặc
điểm pháp lý, hai loại hợp đồng này có nhiều điểm tương đồng. Vì vậy, nếu
khơng nắm rõ kiến thức pháp luật để phân biệt hai loại hợp đồng này thì rất dễ
xảy ra nhầm lẫn, sai sót, tranh chấp trong thực tế. Đây cũng là lý do em lựa
chọn đề tài “Phân biệt giữa hợp đồng vay và hợp đồng mượn tài sản. Phân tích
ý nghĩa của sự phân biệt. Lập một hợp đồng vay tài sản cụ thể giữa cá nhân với

cá nhân có ràng buộc biện pháp bảo đảm theo quy định của Bộ luật Dân sự”.
I. KHÁI QUÁT VỀ HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN VÀ HỢP ĐỒNG
MƯỢN TÀI SẢN
1. Khái niệm hợp đồng
Hợp đồng là thuật ngữ pháp lý chỉ “các giao dịch dân sự thông qua việc
thỏa thuận để chuyển giao các lợi ích giữa các cá nhân, tổ chức với nhau trong
lĩnh vực luật tư”1
Bộ luật Dân sự 2015 đã dành một Điều luật ngắn gọn để định nghĩa hợp
đồng, cụ thể tại Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Hợp đồng là sự
thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa
1

Lê Minh Hùng (2012), “Khái luận về hợp đồng dân sự”, Tập bài giảng pháp luật về hợp đồng và bồi thường
thiệt hại ngoài hợp đồng, NXB Hồng Đức, tr. 86.

2


vụ dân sự.” Định nghĩa này đã phản ánh đầy đủ các dấu hiệu pháp lý cơ bản
cũng như bản chất của hợp đồng, tuy nhiên chưa làm rõ những yêu cầu pháp lý
về nội dung cũng như mục đích của hợp đồng. Về phương diện lý luận, có thể
đưa ra định nghĩa chung nhất về hợp đồng như sau:
“Hợp đồng là sự thoả thuận của hai hay nhiều bên nhằm xác lập, thay
đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc chuyển giao quyền sở
hữu hoặc quyền chiếm hữu, sử dụng tài sản và các lợi ích khác, làm một việc
hay không được làm một việc để thoả mãn lợi ích nhất định của các bên hoặc
của người thứ ba được chỉ định trong hợp đồng.”2
2. Khái niệm tài sản và phân loại tài sản
Tài sản - với tư cách là khách thể của quan hệ sở hữu - đã được Điều 105 Bộ
luật dân sự năm 2015 xác định như sau: "Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và

quyền tài sản”, cụ thể:
- Vật: Vật là một bộ phận của thế giới vật chất, tồn tại khách quan mà con
người có thể cảm giác được bằng các giác quan của mình. Khơng phải
mọi vật của thế giới vật chất đều được coi là vật trong quan hệ pháp luật
dân sự. Vật được xem là đối tượng của giao dịch phải đáp ứng được nhu
cầu của con người, nằm trong sự chiếm hữu của con người, có đặc trưng
giá trị và xác định được theo sự tồn tại hoặc sẽ hình thành trong tương lai.
Sau nữa, con người phải khai thác được, sử dụng được nhằm đáp ứng các
nhu cầu về vật chất hoặc tinh thần của mình.
Xét về chế độ pháp lý của vật, vật còn được phân loại là vật tự do lưu
thông, vật hạn chế lưu thông và vật cấm lưu thơng.
- Tiền: “Tiền là vật ngang giá chung có tính thanh khoản cao nhất dùng để
trao đổi lấy hàng hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn bản thân và mang tính
dễ thu nhận (nghĩa là mọi người đều sẵn sàng chấp nhận sử dụng) và
2

TS. Lê Minh Hùng, Giáo trình Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, Nxb. Hồng Đức
– Hội Luật gia Việt Nam, 2017, tr 112.

3


thường được Nhà nước phát hành bảo đảm giá trị bởi các tài sản khác
như vàng, kim loại quý, trái phiếu, ngoại tệ...”3 . Tiền là một chuẩn mực
chung để có thể so sánh giá trị của các hàng hóa và dịch vụ. Tiền về mặt
pháp lý có thể được hiểu là nội tệ hoặc ngoại tệ. Tiền lưu hành trong nước
phải là đồng Việt Nam trừ một vài trường hợp pháp luật cho phép mới
được sử dụng đồng ngoại tệ.
- Giấy tờ có giá: Được xác định là một loại giấy tờ có giá trị như chứng cứ,
bằng chứng để xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có

giá (thường là ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng…) với người sở
hữu giấy tờ có giá (ví dụ người mua trái phiếu, tín phiếu…) trong một
thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và những điều kiện khác trong giao
dịch ghi nợ này.
- Quyền tài sản: Theo đinh nghĩa tại Điều 115 BLDS 2015 là : “Quyền tài
sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối
tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản
khác”.
3. Khái quát về hợp đồng vay tài sản
Về mặt ngữ nghĩa, Đại Từ điển tiếng Việt do Nhà xuất bản Văn hố Thơng tin xuất bản năm 1998 đã đưa ra định nghĩa “Vay” là động từ chỉ việc
“Nhận tiền hay vật gì của người khác để chỉ dùng trước với điều kiện sẽ trả
tương đương hoặc có thêm phán lãi”.
Tại Bộ luật Dân sự 2015, “Hợp đồng vay tài sản” được ghi nhận tại Mục
6, Chương XVI, Phần thứ ba, bao gồm 6 (sáu) điều luật, từ Điều 494 đến Điều
499. Định nghĩa về hợp đồng vay tài sản được quy định tại Điều 463 Bộ luật
Dân sự 2015 như sau: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên,
theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải

3

Theo – Truy cập ngày 08/06/2021

4


hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và
chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Theo đó, hợp đồng vay tài sản có một số đặc điểm cơ bản sau:
- Thứ nhất, hợp đồng vay tài sản là hợp đồng ưng thuận hoặc hợp đồng
thực tế.

- Thứ hai, hợp đồng vay tài sản là hợp đồng đơn vụ hoặc song vụ
- Thứ ba, hợp đồng vay tài sản là hợp đồng có đền bù hoặc khơng có đền
bù.
- Thứ tư, đối tượng của hợp đồng cho vay tài sản là tài sản cùng loại.
- Thứ năm, hợp đồng vay tài sản là hợp đồng chuyển quyền sở hữu đối với
tài sản từ bên cho vay sang bên vay, khi bên vay nhận tài sản. Vì vậy, bên
cho vay có tồn quyền đối với tài sản vay, trừ trường hợp vay có điều
kiện sử dụng.
- Thứ sáu, hợp đồng vay tài sản gồm hai loại: hợp đồng vay tài sản có lãi
và hợp đồng vay tài sản khơng có lãi.
4. Khái qt về hợp đồng mượn tài sản
Đại Từ điển tiếng Việt do Nhà xuất bản Văn hố - Thơng tin xuất bản
năm 1998 đã đưa ra định nghĩa khi “mượn” là động từ chỉ việc “xin phép tạm
dùng của người khác trong một thời gian nhất định”.
Tại Bộ luật Dân sự 2015, “Hợp đồng mượn tài sản” được quy định tại
Mục 4, Chương XVI, Phần thứ ba, bao gồm 9 (chín) điều luật, từ Điều 463 đến
Điều 471. Riêng định nghĩa về hợp đồng vay tài sản được quy định tại Điều 463
Bộ luật Dân sự 2015 như sau: “Hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa
các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong
một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết
thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.” Từ khái niệm trên cũng các
quy định về hợp đồng mượn tài sản tại Bộ luật Dân sự 2015, có thể rút ra một số
đặc điểm pháp lý của hợp đồng mượn tài sản như sau:
5


- Hợp đồng mượn tài sản là hợp đồng không có đền bù. Bên mượn tài sản
có quyền sử dụng tài sản của bên cho mượn mà không phải trả tiền sử
dụng tài sản.
- Hợp đồng mượn tài sản là hợp đồng song vụ.

- Hợp đồng mượn tài sản là hợp đồng thực tế. Khi chuyển giao tài sản cho
bên mượn là thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên
- Đối tượng của hợp đồng mượn tài sản là vật đặt định không tiêu hao. Sau
khi sử dụng tài sản mượn, bên mượn phải trả lại đúng tài sản đã mượn
cho bên cho mượn. Nếu tài sản mượn bị mất, hư hỏng thì trách nhiệm bồi
thường thiệt hại thuộc về bên mượn tài sản đó.
II.

NHỮNG ĐIỂM GIỐNG NHAU CỦA HỢP ĐỒNG VAY VÀ HỢP
ĐỒNG MƯỢN TÀI SẢN
Như phân tích khái quát ở phần trên, hợp đồng vay tài sản và hợp đồng

mượn tài sản đều là loại hợp đồng dân sự thông dụng, phổ biến, mang những
đặc điểm cơ bản của hợp đồng dân sự. Cũng như bất kỳ loại hợp đồng, giao
dịch nào khác, hợp đồng vay tài sản và hợp đồng mượn tài sản phải đáp ứng các
điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự theo quy định của pháp luật bao gồm
về hình thức, về chủ thể, về đối tượng của hợp đồng, về mục đích và nội dung
giao kết.
Về hình thức, hợp đồng vay tài sản và hợp đồng mượn tài sản đều có có
thể giao kết bằng văn bản hoặc bằng lời nói.
Về tính chất, cả hai hợp đồng đều gồm có tính chất của hợp đồng song
vụ, cụ thể tại khoản 1 Điều 406 BLDS định nghĩa: Hợp đồng song vụ là hợp
đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau. “Tính chất song vụ của hợp
đồng mượn tài sản thể hiện ở chỗ bên cho mượn và bên mượn đều có quyền và
nghĩa vụ dân sự đối với nhau. Quyền của bên cho mượn là cơ sở để bên mượn
thực hiện nghĩa vụ; ngược lại, nghĩa vụ của bên cho mượn là điều kiện để bên
mượn thực hiện quyền dân sự của mình. Ngay sau khi thỏa thuận xong những
nội dung chính của hợp đồng, hoặc sau khi hợp đồng được công chứng, chứng
6



thực, các bên có quyền yêu cầu thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau.” 4
Hợp đồng vay là hợp đồng song vụ khi thời điểm hợp đồng phát sinh hiệu lực
cũng đồng thời phát sinh quyền và nghĩa vụ của các chủ thể.
Đồng thời hợp đồng vay tài sản và hợp đồng mượn tài sản đều là hợp
đồng khơng đền bù. Tính chất khơng đền bù của hợp đồng mượn tài sản được
thể hiện ở chỗ, bên cho mượn chuyển giao tài sản cho bên mượn để sử dụng mà
khơng nhằm mang lại một lợi ích vật chất nào từ phía bên mượn. Cịn bên mượn
tài sản có quyền sử dụng tài sản của bên cho mượn mà không phải trả tiền sử
dụng tài sản. Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng không đền bù nếu khi hợp đồng
vay khơng có lãi suất vì khi hết thời hạn của hợp đồng vay thì bên vay có nghĩa
vụ hoàn trả đầy đủ một lượng tài sản cùng loại, cùng giá trị của chủ thể cho vay,
mà không phải trả thêm bất cứ khoản lợi ích về mặt vật chất hay một giá trị tài
sản khác.
III. NHỮNG ĐIỂM KHÁC BIỆT CỦA HỢP ĐỒNG VAY VÀ HỢP ĐỒNG
MƯỢN TÀI SẢN
1. Quyền sở hữu đối với tài sản là đối tượng của hợp đồng
Nếu xét khái niệm hợp đồng vay tài sản và hợp đồng mượn tài sản, có thế
thấy hai khái niệm này có rất nhiều điểm tương đồng. Vì vậy nếu chỉ căn cứ vào
khái niệm của hai hình thức hợp đồng vay tài sản và hợp đồng mượn tài sản sẽ
khó để phân định một cách rõ ràng giữa hai loại hợp đồng kể trên. Đồng thời,
nội hàm của thuật ngữ “vay” và “mượn” cũng có mối quan hệ gần gũi với nhau
trong thực tế. Thậm chí trong cuộc sống giao tiếp hằng ngày, đa số mọi người
đều sử dụng hai thuật ngữ này như từ đồng nghĩa, dẫn đến sự nhầm lẫn khi lựa
chọn hình thức hợp đồng phù hợp nhằm truyền tải chính xác bản chất pháp lý
của giao dịch mà các bên muốn giao kết.
Tuy nhiên, căn cứ vào nội dung một số điều luật khác có liên quan đến
hai hình thức hợp đồng kề trên được ghi nhận tại Bộ luật Dân sự 2015, có thể
4


Nguyễn Thị Hiền, Hợp đồng mượn tài sản một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận văn thạc sĩ Luật học,
Trường Đại học Luật Hà Nội, Năm 2006

7


thấy quy định về “Quyền sở hữu đối với tài sản là đối tượng của hợp đồng”
chính là tiêu chí mang tính mấu chốt nhằm phân định giữa hình thức hợp đồng
vay tài sản và hình thức hợp đồng mượn tài sản. Cụ thể là, theo quy định tại
Điều 464 Bộ luật Dân sự 2015 thì “Bên vay trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể
từ thời điểm nhận tài sản đó.” Theo đó, hợp đồng vay tài sản là căn cứ chuyển
quyền sở hữu tài sản.
Trong khi đó, khơng tìm thấy nội dung nào tương tự trong các điều luật
khác được quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 về hợp đồng mượn tài sản. Đồng
thời, trong các quy định về nghĩa vụ của bên mượn tài sản còn nêu rõ bên mượn
tài sản phải trả lại tài sản mượn đúng thời hạn; nếu khơng có thỏa thuận về thời
hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn
đã đạt được. Điều này có nghĩa bên vay sẽ trở thành chủ sở hữu đối với tài sản
vay trong khi bên mượn khơng có quyền sở hữu đối với tài sản mượn.
2. Về tính có đền bù của hợp đồng
Hợp đồng có đền bù là hợp đồng mà trong đó, một bên nhận được lợi ích
từ bên kia chuyển giao thì phải chuyển giao lại cho bên kia một lợi ích tương
ứng. Hợp đồng mượn chỉ bao gồm tính chất khơng có đền bù. Trong khi hợp
đồng vay có đền bù khi đây là vay có lãi. Khoản lãi chính là lợi ích vật chất mà
bên cho vay nhận được từ hợp đồng vay. Các hợp đồng tín dụng của ngân hàng
ln được xác định là hợp đồng vay có đền bù. Lãi trong hợp đồng vay do các
bên thỏa thuận.
3. Về đối tượng của hợp đồng
Theo quy định tại Điều 495 Bộ luật Dân sự 2015: “Tất cả những tài sản
khơng tiêu hao đều có thể là đối tượng của hợp đồng mượn tài sản.” Như vậy

có thể thấy vật là đối tượng của hợp đồng mượn có đặc trưng sau: Là vật đặc
định; không bị tiêu hao, giữ được tính chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban
đầu; là vật được sử dụng vào mục đích xác định và phải trả lại đúng vật đó. Sau
khi sử dụng tài sản đi mượn, người mượn phải trả lại đúng tài sản đã mượn cho
8


người cho mượn. Nếu tài sản mượn bị mất, hư hỏng thì trách nhiệm bồi thường
thiệt hại thuộc về người mượn tài sản.
Khác với đối tượng hợp đồng mượn tài sản, đối tượng của hợp đồng vay
tài sản không được quy định cụ thể tại Bộ luật Dân sự 2015. Tuy nhiên xét từ
đặc điểm của loại hợp đồng này, có thể thấy rằng những tài sản có tính chất tiêu
hao, có thể hồn trả bằng “tài sản cùng loại” thì mới có thể là đối tượng của hợp
đồng vay tài sản. Như vậy các loại vật khác như vật đặc định, vật không tiêu
hao hay quyền tài sản không thể là đối tượng của hợp đồng vay tài sản. Bởi vay
tài sản là căn cứ xác lập quyền sở hữu của bên vay đối với tài sản vay, bên vay
có quyền chi phối tài sản vay với tư cách chủ sở hữu và chỉ phải thực hiện nghĩa
vụ trả nợ khi đến hạn của hợp đồng cho nên đối tượng của quan hệ này chỉ có
thể là tiền và vật cùng loại. Người cho vay khơng có quyền địi người vay trả lại
đúng tài sản đã vay.
4. Về quyền và nghĩa vụ của các bên

Quyền và
nghĩa vụ
các bên
Quyền
của bên
vay/
mượn đối
với tài

sản
Nghĩa vụ
của bên
vay/
mượn

Hợp đồng vay tài sản
Bên vay trở thành chủ sở
hữu của tài sản kể từ thời điểm
nhận tài sản đó, có đầy đủ quyền
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt.

Hợp đồng mượn tài sản
Bên mượn chỉ có quyền sử dụng
tài sản sau khi nhận tài sản mượn

Nghĩa vụ trả nợ của bên vay:
Nghĩa vụ của bên mượn đối với
- Bên vay tài sản là tiền thì tài sản
phải trả đủ tiền khi đến hạn; - Giữ gìn, bảo quản tài sản
nếu tài sản là vật thì phải trả
mượn, không được tự ý thay
vật cùng loại đúng số lượng,
đổi tình trạng của tài sản; nếu
chất lượng, trừ trường hợp có
tài sản bị hư hỏng thơng thường
thỏa thuận khác.
thì phải sửa chữa.
- Trường hợp bên vay không - Không được cho người khác
thể trả vật thì có thể trả bằng

mượn lại, nếu khơng có sự
tiền theo trị giá của vật đã vay
đồng ý của bên cho mượn.
9


Quyền
của bên

tại địa điểm và thời điểm trả
nợ, nếu được bên cho vay
đồng ý.
- Nghĩa vụ sử dụng tài sản vay
đúng mục đích: Trường hợp
các bên có thể thỏa thuận về
mục đích sử dụng tài sản vay
thì bên vay phải sử dụng đúng
mục đích vay.
Nghĩa vụ trả lãi quá hạn:
- Trường hợp vay khơng có lãi
mà khi đến hạn bên vay
khơng trả nợ hoặc trả khơng
đầy đủ thì bên cho vay có
quyền yêu cầu trả tiền lãi với
mức lãi suất theo quy định tại
khoản 2 Điều 468 của Bộ luật
Dân sự 2015 trên số tiền chậm
trả tương ứng với thời gian
chậm trả, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác hoặc luật có

quy định khác.
- Trường hợp vay có lãi mà khi
đến hạn bên vay khơng trả
hoặc trả khơng đầy đủ thì bên
vay phải trả lãi như sau:
 Lãi trên nợ gốc theo lãi
suất thỏa thuận trong hợp
đồng tương ứng với thời
hạn vay mà đến hạn chưa
trả; trường hợp chậm trả
thì cịn phải trả lãi theo
mức lãi suất quy định tại
khoản 2 Điều 468 của Bộ
luật này;
 Lãi trên nợ gốc quá hạn
chưa trả bằng 150% lãi
suất vay theo hợp đồng
tương ứng với thời gian
chậm trả, trừ trường hợp
có thỏa thuận khác
- Trường hợp đối với hợp đồng
vay có kỳ hạn và khơng có lãi,
10

- Nghĩa vụ trả lại tài sản của bên
mượn:
- Trả lại tài sản mượn đúng thời
hạn; nếu không có thỏa thuận
về thời hạn trả lại tài sản thì
bên mượn phải trả lại tài sản

ngay sau khi mục đích mượn đã
đạt được.
- Bồi thường thiệt hại, nếu làm
mất, hư hỏng tài sản mượn.
- Bên mượn tài sản phải chịu rủi
ro đối với tài sản mượn trong
thời gian chậm trả.

- Đòi lại tài sản ngay sau khi
bên mượn đạt được mục đích


cho vay/
cho
mượn

bên cho vay được đòi lại tài
sản trước kỳ hạn, nếu được
bên vay đồng ý.
- Bên cho vay có quyền kiểm
tra việc sử dụng tài sản và có
quyền địi lại tài sản vay trước
thời hạn nếu đã nhắc nhở mà
bên vay vẫn sử dụng tài sản
trái mục đích.

-

Nghĩa vụ
của bên

cho vay/
mượn

III.

- Giao tài sản cho bên vay đầy
đủ, đúng chất lượng, số lượng
vào thời điểm và địa điểm đã
thỏa thuận.
- Bồi thường thiệt hại cho bên
vay, nếu bên cho vay biết tài
sản không bảo đảm chất
lượng mà không báo cho bên
vay biết, trừ trường hợp bên
vay biết mà vẫn nhận tài sản
đó.
- Khơng được u cầu bên vay
trả lại tài sản trước thời hạn,
trừ trường hợp quy định tại
Điều 470 của Bộ luật này
hoặc luật khác có liên quan
quy định khác.

-

-

nếu khơng có thỏa thuận về
thời hạn mượn; nếu bên cho
mượn có nhu cầu đột xuất và

cấp bách cần sử dụng tài sản
cho mượn thì được địi lại tài
sản đó mặc dù bên mượn chưa
đạt được mục đích, nhưng phải
báo trước một thời gian hợp lý;
Đòi lại tài sản khi bên mượn sử
dụng khơng đúng mục đích,
cơng dụng, khơng đúng cách
thức đã thỏa thuận hoặc cho
người khác mượn lại mà khơng
có sự đồng ý của bên cho mượn
u cầu bồi thường thiệt hại
đối với tài sản do bên mượn
gây ra.
Cung cấp thông tin cần thiết về
việc sử dụng tài sản và khuyết
tật của tài sản, nếu có.
Thanh tốn cho bên mượn chi
phí sửa chữa, chi phí làm tăng
giá trị tài sản, nếu có thỏa
thuận.
Bồi thường thiệt hại cho bên
mượn nếu biết tài sản có khuyết
tật mà khơng báo cho bên
mượn biết dẫn đến gây thiệt hại
cho bên mượn, trừ những
khuyết tật mà bên mượn biết
hoặc phải biết.

Ý NGHĨA CỦA SỰ PHÂN BIỆT


Không thể phủ nhận rằng, ý nghĩa và tầm quan trọng của các chế định
hợp đồng nói chung, và hợp đồng mượn tài sản, hợp đồng vay tài sản nói riêng
đối với việc bảo đảm sự cơng bằng, hài hịa lợi ích của mọi chủ thể trong giao
dịch dân sự cũng như sự phát triển kinh tế, xã hội. Tuy nhiên xuất phát từ đặc
điểm pháp lý có nhiều điểm tương đồng dẫn đến nhiều chủ thể tham gia giao
11


dịch dân sự có sự nhầm lẫn giữa hợp đồng vay và hợp đồng mượn tài sản khi
giao kết. Có những giao dịch dân sự về bản chất là hợp đồng vay, những các
bên lại sử dụng hình thức hợp đồng mượn và ngược lại. Rất nhiều trường hợp
xảy ra tranh chấp và gây khó khăn cho cơ quan tiến hành tố tụng khi xác định
hợp đồng tranh chấp là hợp đồng vay hay hợp đồng mượn. Thực tế đã có những
trường hợp bất đồng quan điểm giữa Tồ án và Viện kiểm sát về vấn đề này.
Vì vậy, việc phân biệt hợp đồng vay tài sản và hợp đồng mượn tài sản
khơng chỉ có ý nghĩa về mặt lí luận mà cịn có ý nghĩa về mặt thực tiễn. Đối với
các bên trong giao dịch, việc phân biệt rõ ràng giữa hợp đồng vay và hợp đồng
mượn tài sản giúp các bên có thể lựa chọn được hình thức của hợp đồng cũng
phù hợp với mục đích và nội dung của giao dịch cũng như lợi ích mà họ muốn
hướng tới. Từ đó giúp các bên thực hiện quyền tự do giao lưu dân sự, đạt được
mục đích của mình khi tham gia giao kết hợp đồng cũng như lường trước được
các hậu quả pháp lý có thể phát sinh, thực hiện hợp đồng một cách trung thực,
khách quan.
Đối với cơ quan tiến hành tố tụng, việc phân biệt rõ về bản chất hợp đồng
vay và hợp đồng mượn tài sản là cơ sở để giải quyết các tranh chấp về hai loại
hợp đồng này một cách công minh nhất, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của
các đương sự. Từ đó góp phần bảo đảm tính pháp chế xã hội chủ nghĩa và thể
hiện tính cơng minh của pháp luật nước ta.
IV.


HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN CỤ THỂ GIỮA CÁ NHÂN VỚI CÁ
NHÂN CÓ RÀNG BUỘC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THEO QUY
ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

HỢP ĐỒNG VAY TIỀN
(CÓ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM)

Hôm nay, ngày 10 tháng 06 năm 2021, Tại số nhà 123 đường X, Khu phố 1,
Phường Y, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh, chúng tơi, ký tên dưới
đây gồm:
Bên cho vay (Bên A)
12



:
NGUYỄN THỊ A
Sinh năm
:
1989
CMND số
:
123 456 789
Thường trú
:
Số nhà 123 đường X, Khu phố 1, Phường Y,
Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh

Bên vay (Bên B)
Ơng
:
NGUYỄN VĂN H
Sinh năm
:
1995
CCCD số
:
012 345 678
Thường trú
:
Số nhà 111 đường Z, khu phố 2, Phường N,
Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh
(Độc thân – Kèm giấy xác nhận tình trạng hơn nhân)
Sau khi thỏa thuận cùng nhau ký hợp đồng vay tiền với các điều khoản sau:
Điều 1: Đối tượng của Hợp đồng
Đối tượng hợp đồng là số tiền Bên B vay của Bên A: 500.000.000đ (Năm
trăm triệu đồng chẵn)
Điều 2: Thời hạn và phương thức vay
1. Thời hạn vay:
- Thời hạn vay là 12 tháng kể từ ngày 10 tháng 06 năm 2021 đến ngày 10
tháng 06 năm 2022.
- Ngày trả nợ cuối cùng là 10/06/2022.
2. Phương thức vay: Tiền mặt Việt Nam đồng.
Điều 3: Lãi suất
1. Bên B đồng ý vay số tiền trên với lãi suất 1,05 % một tháng được tính trên
tổng số tiền vay từ ngày nhận tiền vay.
2. Tiền lãi được tính trên tổng số tiền vay, theo lãi suất cho vay nhân với thời
gian vay. Thời gian vay được kể từ ngày Bên B nhận tiền vay đến ngày trả hết

nợ gốc và lãi (kể cả lãi quá hạn nếu có)
3. Lãi suất nợ quá hạn: Trường hợp đến kỳ trả nợ gốc và lãi, nếu Bên B khơng
thanh tốn tồn bộ nợ (gốc và lãi) mà khơng có thoả thuận nào khác với Bên A
thì Bên B phải chịu lãi suất nợ quá hạn bằng 150% (một trăm năm mươi phần
trăm) lãi suất cho vay.
Điều 4: Biện pháp bảo đảm hợp đồng
Bên B bằng lòng thế chấp tài sản thuộc quyền sử dụng, quyền sở hữu của
mình là: Quyền sử dụng đất (có tài sản gắn liền với đất) tọa lạc tại: Thửa đất số:
12; tờ bản đồ số: 23; địa chỉ: 10 khu phố 1, Phường Z, Quận Bình Thạnh, Thành
phố Hồ Chí Minh, theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số: AB 385106,
13


vào sổ cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số: H00323/2018 do UBND
Quận Bình Thạnh cấp ngày: 15/6/2018 và giao tồn bộ bản chính Giấy chứng
nhận Quyền sử dụng đất (có tài sản gắn liền với đất)cho Bên A giữ. Việc đưa tài
sản ra bảo đảm được hai bên lập biên bản đính kèm sau khi chứng nhận Hợp
đồng vay tài sản này tại Văn phịng Cơng chứng Z, thành phố Hồ Chí Minh.
Khi đáo hạn, Bên B đã thanh tốn tất cả vốn và lãi (nếu có) cho Bên A, thì
Bên A sẽ làm các thủ tục giải tỏa thế chấp và trao lại bản chính Giấy chứng
nhận Quyền sử dụng đất (có tài sản gắn liền với đất)đã đưa ra bảo đảm cho Bên
B.
Bên B thỏa thuận rằng, nếu không trả đúng thời hạn đã cam kết trong hợp
đồng này sau 30 ngày thì Bên A có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền phát
mại tài sản đưa ra bảo đảm để thu hồi khoản nợ quá hạn từ Bên B.
Điều 5: Trách nhiệm chi trả những phí tổn có liên quan đến hợp đồng
Những chi phí có liên quan đến việc vay nợ như: Lệ phí cơng chứng, phí
bảo hiểm, lệ phí tố tụng bên B có trách nhiệm thanh tốn.
Điều 6: Phương thức giải quyết tranh chấp
Trong quá trình thực hiện Hợp đồng mà phát sinh tranh chấp, các bên cùng

nhau thương lượng giải quyết trên nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của nhau;
trong trường hợp khơng giải quyết được, thì một trong hai bên có quyền khởi
kiện để u cầu tồ án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 7: Cam đoan của các bên
Bên A và Bên B chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cam đoan
sau đây:
1. Bên A cam đoan:
a. Những thông tin về nhân thân, về tài sản vay đã ghi trong Hợp đồng
này là đúng sự thật;
b. Việc giao kết Hợp đồng này hồn tồn tự nguyện, khơng bị lừa dối
hoặc ép buộc;
c. Thực hiện đúng và đầy đủ tất cả các thoả thuận đã ghi trong Hợp đồng
này.
2. Bên B cam đoan:
a. Những thông tin về nhân thân đã ghi trong Hợp đồng này là đúng sự
thật;
b. Đã xem xét kỹ, biết rõ về tài sản vay;
c. Việc giao kết Hợp đồng này hồn tồn tự nguyện, khơng bị lừa dối
hoặc ép buộc;
14


d. Thực hiện đúng và đầy đủ tất cả các thỏa thuận đã ghi trong Hợp đồng
này.
Điều 8: Điều khoản cuối cùng
- Hai bên đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của mình và hậu quả
pháp lý của việc giao kết Hợp đồng này.
- Các bên đã đọc, đồng ý với toàn bộ nội dung của hợp đồng này và nhất trí
ký tên, điểm chỉ dưới đây.
- Hợp đồng này lập thành 02 bản, có giá trị như nhau, Bên A giữ 01 (một)

bản, Bên B giữ 01 (một) bản./.
Bên cho vay (Bên A)

Bên vay (Bên B)

NGUYỄN THỊ A

NGUYỄN VĂN H

15



×