Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Báo cáo thực tập công chứng văn bản thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.34 KB, 14 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO CÔNG CHỨNG VIÊN VÀ CÁC CHỨC DANH KHÁC

HỒ SƠ BÁO CÁO THỰC TẬP

Lĩnh vực: KỸ NĂNG CÔNG CHỨNG CÁC VĂN BẢN LIÊN QUAN
ĐẾN HÔN NHÂN GIA ĐÌNH.

Tên hồ sơ: VĂN BẢN THỎA THUẬN NHẬP TÀI SẢN RIÊNG
VÀO TÀI SẢN CHUNG VỢ CHỒNG

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO CÔNG CHỨNG
VIÊN VÀ CÁC CHỨC DANH
KHÁC
NỘI DUNG BÁO CÁO THỰC TẬP


Lĩnh vực: CÔNG CHỨNG CÁC VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN
HÔN NHÂN GIA ĐÌNH.
Tên hồ sơ: VĂN BẢN THỎA THUẬN NHẬP TÀI SẢN RIÊNG VÀO TÀI SẢN
CHUNG VỢ CHỒNG

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
Báo cáo kết quả thực tập kỹ năng công chứng văn bản thỏa thuận chia tài sản chung
của vợ chồng sau khi ly hơn (VBTTPCTS)...................................................................2
1. Tóm tắt hồ sơ sưu tầm:..............................................................................................2
1.1. Nội dung, ý định của người yêu cầu công chứng....................................................2
1.2. Thành phần hồ sơ:...................................................................................................2
2. Bản ghi chép kết quả hoạt động nghiên cứu hồ sơ và kết quả các hoạt động khác liên


quan đến quá trình tham gia giải quyết việc công chứng...............................................3
2.1. Thủ tục công chứng................................................................................................3
3. Nhận xét q trình giải quyết việc cơng chứng của cơng chứng viên, Tổ chức hành
nghề công chứng nơi Học viên thực tập.........................................................................3
3.1. Nhận xét chung.......................................................................................................3
3.2. Nhận xét thành phần hồ sơ......................................................................................4
3.3. Nhận xét về soạn thảo nội dung văn bản:................................................................6
3.4. Nhận xét về trình tự thủ tục cơng chứng.................................................................7
3.5. Nhận xét về lời chứng của công chứng viên...........................................................8
3.6. Nhận xét về tổ chức hành nghề công chứng nơi học viên thực tập.........................8
4. Những kinh nghiệm rút ra từ việc tham gia q trình giải quyết việc cơng chứng...10
4. 1. Bài học kinh nghiệm............................................................................................10
4.2. Khó khăn, vướng mắc...........................................................................................10
5. Kiến nghị, đề xuất giải pháp về việc hoàn thiện pháp luật đối với hệ thống pháp luật
liên quan đến việc công chứng.....................................................................................11
KẾT LUẬN.................................................................................................................11


LỜI MỞ ĐẦU
Trải qua các giai đoạn phát triển của xã hội loại người ai cũng cơng nhận rằng
“Gia đình chính là tế bào của xã hội”. Một gia đình hòa thuận, an khang và hạnh phúc
là điều mà tất cả chúng ta ai cũng mong ước bởi vì đó là một nhân tố để cho cả xã hội
và đất nước cùng đi lên và phát triển bền vững. Gia đình là cái nơi ni dưỡng con
người, một mơi trường quan trọng để hình thành và giáo dục nhân cách con người.
Chính vì thế, vấn đề về Hơn nhân và Gia đình ngày càng được pháp luật quan
tâm đặc biệt và tạo rất nhiều thuận lợi để vấn đề Hôn nhân và Gia đình có điều kiện
cũng cố và phát triển hơn nữa. Việc xác định rõ những mối quan hệ liên quan đến cuộc
sống gia đình một cách chu đáo, sẽ tạo điều kiện tốt để hôn nhân và gia đình trở nên
bền vững và tránh được những vấn đề do các yếu tố vật chất gây ra.
Góp phần vào việc đề cao vai trị của gia đình trong đời sống xã hội hiện đại,

cũng như việc giữ gìn và phát huy những truyền thống và phong tục, tập quán tốt đẹp
của dân tộc Việt Nam và đặc biệt là đảm bảo quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng, các thành
viên trong gia đình khơng thể khơng kể tới hoạt động công chứng mà trọng tâm là các
công chứng viên. Nhờ họ mà các giao dịch liên quan đến tài sản vợ chồng được giải
quyết nhanh gọn, giảm bớt lượng cơng việc cho phía Tịa án, giúp được người dân
thực hiện đúng được ý, nguyện vọng của họ trong việc định đoạt tài sản vợ chồng.
Tuy nhiên thực hiện công chứng các giao dịch liên quan đến tài sản của vợ
chồng khơng hề đơn giản, có rất nhiều vấn đề, tình huống xảy ra mà để giải quyết
được địi hỏi cơng chứng viên phải có trình độ chun mơn cao, không chỉ nghiên cứu
và hiểu rõ Luật hôn nhân và gia đình mà cịn phải nắm rõ các quy định pháp luật khác
liên quan.
Tôi đã may mắn được Học viện Tư pháp tạo cơ hội để tôi thực tập tại Văn
phịng cơng chứng X, thành phố Hồ Chí Minh. Tại đây, tôi được chứng kiến các công
chứng viên cùng các nhân viên khác làm việc, được công chứng viên hướng dẫn chỉ
cho nghiên cứu các quy định pháp luật, tiếp cận hồ sơ, tiếp cận người yêu cầu công
chứng…..nên tôi nhận thấy được làm công chứng viên thật sự rất là khó. Sau thời gian
thực tập tơi đúc rút được một số kiến thức xin được trình bày dưới đây.

1


Báo cáo kết quả thực tập kỹ năng công chứng văn bản thỏa thuận chia tài
sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn (VBTTPCTS)
Trong hồ sơ này, học viên đã thay đổi tên của công chứng viên, một số thông tin
của chủ thể tham gia, cũng như thông tin về tài sản liên quan đến hợp đồng nhằm đảm
bảo tính bảo mật thơng tin của khách hàng. Trên cơ sở đó học viên xin được phép nhận
xét hồ sơ dựa trên những thông tin đã thay đổi. Sau đây là phần tóm tắt nội dung việc
cơng chứng:
1. Tóm tắt hồ sơ sưu tầm:
Hồ sơ sưu tầm là hồ sơ về việc “Thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng

sau khi ly hôn” đã được công chứng viên Nguyễn Thị Phương, Văn phịng cơng chứng
Y, tỉnh A chứng nhận ngày 28 tháng 01 năm 2021, số công chứng 393, quyển số
01TP/CC-SCC/HĐGD.
1.1. Nội dung, ý định của người yêu cầu công chứng
Bà Nguyễn Thị Vân và ông Lê Mạnh H nguyên là vợ chồng nhưng đã ly hôn và
nay ông bà u cầu cơng chứng viên Văn phịng cơng chứng Y, tỉnh A chứng nhận
Văn bản thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn giữa 2 ông bà đối
với tài sản do hai ông bà tạo lập được trong thời kỳ hôn nhân là “Quyền sử dụng đất
tại KDC Đồng An, phường B, thị xã T, tỉnh A; thửa đất số: 237; tờ bản đồ số: 967
(DC220), có diện tích 100m2” với nội dung phân chia: Bà Vân nhận toàn bộ quyền sử
dụng đất này cịn ơng H nhận số tiền 150.000.000 đồng do bà Vân thanh toán lại.
1.2. Thành phần hồ sơ:
Đây là hồ sơ mà hợp đồng, giao dịch do công chứng viên soạn thảo theo đề nghị
của người yêu cầu công chứng, gồm có:
- Phiếu u cầu cơng chứng
- Bản sao Chứng minh nhân dân và hộ khẩu của bà Nguyễn Thị Vân, ông Lê
Mạnh H
- Bản sao Giấy xác nhận đổi số CMND của ông Lê Mạnh H
- Bản sao Quyết định ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự (của bà Nguyễn
Thị Vân và ông Lê Mạnh H)
- Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất số BDD002029, số vào sổ cấp GCN: CH00046/KDCĐA-BH do
UBND thị xã T, tỉnh A cấp ngày 06/6/2011. (gọi tắt là GCN)
- Bản sao Trích lục bản đồ địa chính
- Bản sao xác nhận tình trạng bất động sản để giao dịch dân sự
2


2. Bản ghi chép kết quả hoạt động nghiên cứu hồ sơ và kết quả các hoạt
động khác liên quan đến q trình tham gia giải quyết việc cơng chứng

2.1. Thủ tục công chứng
Vợ chồng bà Vân và ông H nộp 1 bộ hồ sơ gồm các thành phần nêu trên cho
công chứng viên và nêu nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch;
- Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường
hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý
và ghi vào sổ công chứng.
- Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy
định về thủ tục công chứng và các quy định pháp luật có liên quan đến việc thực hiện
hợp đồng, giao dịch; giải thích cho người u cầu cơng chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ
và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia hợp đồng,
giao dịch.
- Sau khi kiểm tra thành phần hồ sơ, nội dung, năng lực hành vi dân sự, khả
năng đọc, viết của bà Vân và ông H (trường hợp bà Vân và ông H hoặc bà Vân hoặc
ông H không đọc, không ký được phải mời hoặc chỉ định người làm chứng), cơng
chứng viên thấy khơng có vấn đề gì là chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch
khơng có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, khơng có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân
sự của người yêu cầu công chứng, đối tượng của hợp đồng, giao dịch được mô tả cụ
thể; ý định giao kết hợp đồng, giao dịch là xác thực, không vi phạm pháp luật, không
trái đạo đức xã hội nên công chứng viên soạn thảo hợp đồng, giao dịch.
- Sau khi soạn thảo xong, công chứng viên cho bà Vân và ông H đọc lại dự thảo
giao dịch;
- Sau khi đọc xong bà Vân và ơng H đồng ý tồn bộ nội dung trong dự thảo
giao dịch và ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.
- Công chứng viên u cầu bà Vân và ơng H xuất trình bản chính của các giấy
tờ là thành phần hồ sơ (trừ phiếu yêu cầu công chứng) để đối chiếu.
- Công chứng viên ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.
- Chuyển hồ sơ quan bộ phận đóng dấu, thu phí, thù lao cơng chứng và trả kết
quả cho bà Vân và ông H
- Chuyển hồ sơ qua bộ phận lưu trữ đánh bút lục và lưu trữ.
3. Nhận xét q trình giải quyết việc cơng chứng của công chứng viên, Tổ

chức hành nghề công chứng nơi Học viên thực tập
3.1. Nhận xét chung
- Đây là một trong các loại giao liên quan đến tài sản vợ chồng.
3


- Mục đích, nội dung của giao dịch: khơng vi phạm pháp luật, không trái đạo
đức xã hội.
- Chủ thể: phù hợp quy định pháp luật, là những chủ thể được pháp luật cho
phép thực hiện giao dịch này. Tuy khơng có bản sao giấy chứng nhận kết hơn nhưng
trong quyết định ly hơn có ghi thơng giấy chứng nhận kết hơn (kết hơn ngày
26/5/2010) và GCN và có ghi tên và thông tin của bà Vân, ông Hùng nên có căn cứ để
xác định tài sản này do ơng bà tạo lập trong thời kỳ hôn nhân là đúng.
- Đối tượng của hợp đồng: phù hợp với quy định của pháp luận (quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất là tài sản theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015).
- Thẩm quyền công chứng: đối tượng của hợp đồng là quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất (bất động sản) tại tỉnh A quy định tại Điều 42 Luật công chứng
năm 2014, nếu khơng nên cơng chứng viên của Văn phịng cơng chứng Y, tỉnh A nếu
không vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 Luật công chứng năm 2014:
“Điều 42. Phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản
Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp
đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn
bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực
hiện các quyền đối với bất động sản.”
- Thời hạn, địa điểm công chứng và chữ viết trong văn bản công chứng đúng
theo quy định Luật công chứng năm 2014 (Điều 43, 44, 45 Luật công chứng năm
2014)
3.2. Nhận xét thành phần hồ sơ
(Căn cứ pháp lý: theo khoản 1 Điều 40 luật cơng chứng)

- Phiếu u cầu cơng chứng: có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công
chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành
nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp
nhận hồ sơ.
Tuy nhiên về mục nội dung u cầu cơng chứng ghi chưa chính xác: "Phân chia
tài sản sau hôn nhân".
+ Danh mục giấy tờ gửi kèm theo ghi:
"1. Sổ gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2. Sổ gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà".

4


Nhưng trong hồ sơ lưu khơng có "giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà" chỉ có
01 GCN và trong nội dung văn bản tài sản phân chia cũng chỉ có quyền sử dụng đất
khơng có nhà.
+ Giấy tờ gửi kèm theo không nên để người yêu cầu công chứng ghi "sổ gốc" vì
theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 40 Luật công chứng năm 2014 người yêu cầu công
chỉ chứng nộp bản sao các giấy tờ kèm theo.
+ Danh mục giấy tờ gửi kèm theo khơng có ghi giấy xác nhận đổi sổ CMND
của ông H nhưng trong hồ sơ lưu lại có.
- Giấy tờ tùy thân cịn hạn sử dụng
- Các thành phần hồ sơ khác: hợp lệ, tuy khơng có bản sao giấy chứng nhận kết
hơn nhưng trong quyết định ly hơn có ghi thơng giấy chứng nhận kết hôn và trên giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có
ghi tên và thơng tin của bà Vân, ơng H nên có căn cứ để xác định tài sản này ông bà
tạo lập trong thời kỳ hôn nhân là đúng (lưu ý trường hợp trong quyết định ly hơn
khơng có thơng tin về thời điểm kết hơn của vợ chồng thì u cầu vợ chồng cung cấp
thêm giấy tờ để chứng minh, ví dụ: bản sao giấy chứng nhận kết hơn do Tịa án cung
cấp).

- Đối với Trích lục bản đồ địa chính và xác nhận tình trạng bất động sản để giao
dịch dân sự thì pháp luật khơng bắt buộc phải có nhưng một số địa phương có quy
định riêng yêu cầu phải có trong thành phần hồ sơ.
- Thiếu giấy xác nhận đổi số CMND của bà Nguyễn Thị Vân và giấy tờ xác
nhận bà Vân, ông H đổi địa chỉ thường trú, trong khi GCN chưa cập nhật đăng ký biến
động số CMND mới, địa chỉ mới của bà Vân và ông H như vậy thiếu căn cứ chứng
minh người yêu cầu công chứng trực tiếp tham gia giao kết giao dịch với người được
cấp GCN sở hữu, sử dụng tài sản có phải là một người hay khơng, vì: thơng tin ghi
trên về số CMND, địa chỉ thường trú ghi trên CMND, hộ khẩu, quyết định ly hôn của
bà Vân, ông H không trùng khớp với thông tin ghi trên GCN, chỉ ông H có giấy xác
nhận đổi số CMND nên có căn cứ ông H ghi trên GCN và ông H đến giao dịch là 1
người cịn bà Vân khơng có giấy tờ chứng minh.
Theo quy định tại điểm g, m khoản 1 Điều 17 Thông tư số: 23/2014/TTBTNMT ngày ngày 19 tháng 05 năm 2014:
Các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp để trao cho
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đăng ký biến động đất
đai, tài sản gắn liền với đất bao gồm:
"...

5


g) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên,
thay đổi thông tin về pháp nhân, nhân thân, địa chỉ;
m) Thay đổi thơng tin về số hiệu thửa; diện tích thửa do đo đạc; tên đơn vị
hành chính nơi có thửa đất;" (trên GCN cũng chưa đăng ký biến động địa chỉ thửa
đất: từ "thị xã T" thành "thành phố T".)
- Hồ sơ có đánh bút lục đầy đủ.
3.3. Nhận xét về soạn thảo nội dung văn bản:
- Văn bản này là phân chia tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hơn, đã là
phân chia thì người nào cũng được chia. Trong nội dung văn bản hiểu ngắn gọn: Bà

Vân được nhận toàn bộ quyền sử dụng đất và thanh tốn lại cho ơng H giá trị phần
quyền sử dụng đất của ông là 150.000.000 đồng, tức là ông H không quyền tài sản mà
nhận phần giá trị của quyền tài sản đó (khơng nhận hiện vật mà nhận hiện kim) nên
trong văn bản ghi: ông Nguyễn Mạnh H đồng ý khơng nhận tồn bộ phần quyền sử
dụng đất của bà Nguyễn Thị Vân trong quyền sử dụng đất chung nêu trên và đồng ý
chia hết toàn bộ phần quyền sử dụng đất của ông trong quyền sử dụng đất nêu trên cho
bà Nguyễn Thị Vân …” là chưa đúng.
Bản chất là: không phải ông H không lấy phần quyền sử dụng đất của ông và
đồng ý chia hết cho bà Vân vì bà Vân có thanh tốn lại cho ông H số tiền 150.000.000
đồng, điều này có nghĩa bà Vân và ông H xác định phần quyền sử dụng đất của ơng H
có giá trị 150.000.000 đồng và ơng H đồng ý lấy tiền còn bà Vân lấy đất và thanh tốn
cho ơng H số tiền 150.000.000 đồng.
Vì vậy theo tôi trong nội dung văn bản cần chỉnh sửa lại cho hợp lý.
- Tại khoản 1, 2 Điều 2 của VBTTPCTS cần thêm vào cụm từ "Kể từ thời điểm
phân chia tài sản chung theo Văn bản này".
- Tại khoản 2 Điều 4 của VBTTPCTS ghi: "... Mọi sửa đổi, bổ sung hoặc hủy
bỏ văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng chỉ có giá trị khi được lập
thành văn bản, do các bên ký tên, có chứng nhận của cơng chứng viên Văn phịng công
chứng Y, tỉnh A và trước khi đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật" là chưa đúng.
Trong Luật hơn nhân và gia đình năm 2014 chỉ quy định về việc "Chấm dứt
hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân" khơng quy định, cũng
khơng có hướng dẫn việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ thỏa "thuận phân chia tài sản chung
của vợ chồng trong/sau thời kỳ hôn nhân.
Tại Điều 51 Luật cơng chứng năm 2014 có quy định về việc sửa đổi, bổ sung,
hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng:

6



"1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được
công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả
những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.
2. Việc cơng chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công
chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc cơng chứng
đó và do cơng chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã
thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải
thể thì cơng chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công
chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.
3. Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã
được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy
định tại Chương này."
Tuy nhiên đọc kỹ, phân tích các quy định pháp luật thì không thấy chỗ nào quy
định việc sửa đổi bổ sung, hủy bỏ văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ
chồng chỉ có giá trị khi được lập trước khi đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật đối với các tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử
dụng, quyền sở hữu.
Ví dụ: Sau khi 2 vợ chồng họ thỏa thuận phân chia tài sản chung trong/sau thời
kỳ hôn nhân là 2 căn nhà A và B với nội dung như sau: chia cho vợ căn nhà A, chia
cho chồng căn nhà B và họ thỏa thuận kể từ thời điểm phân chia này hoa lợi, lợi tức
phát sinh từ mỗi căn nhà là tài sản riêng của mỗi người được chia căn nhà đó. Nhưng
sau khi đăng ký quyền sở hữu nhà ở tại cơ quan có thẩm quyền xong họ lập văn bản
thỏa thuận sửa đổi Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung vợ chồng trong/sau thời
kỳ hôn nhân đã công chứng với nội dung sửa đổi như sau: "kể từ thời điểm phân chia
này hoa lợi, lợi tức phát sinh từ mỗi căn nhà vẫn là tài sản chung của 2 người (của 2 vợ
chồng)" thì như vậy vẫn hợp pháp khơng thể nói văn bản sửa đổi này khơng có giá trị.
Vì vậy, theo tôi nên bỏ câu "... Mọi sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản thỏa
thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng chỉ có giá trị khi được lập thành văn bản,
do các bên ký tên, có chứng nhận của cơng chứng viên Văn phịng cơng chứng Y, tỉnh
A và trước khi đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật " hoặc

sửa thành "...Mọi sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản thỏa thuận phân chia tài sản
chung của vợ chồng thực hiện theo quy định pháp luật".
3.4. Nhận xét về trình tự thủ tục cơng chứng
(căn cứ pháp lý Điều 40, 41 luật công chứng)
Công chứng viên cơ bản thực hiện đúng theo quy định tại Điều 40, 41 Luật
cơng chứng năm 2014, tuy nhiên cịn có một số lỗi đó là:
7


- Công chứng viên không kiểm tra lại nội dung phiếu yêu cầu công chứng người
yêu cầu ghi đã đúng hay chưa, danh mục giấy tờ gửi kèm theo có đúng với giấy tờ họ
nộp hay không? nếu sau nay có tranh chấp, kiện tụng khó giải thích, thuyết phục.
- Thành phần hồ sơ chưa đầy đủ, rõ ràng công chứng viên vẫn thụ lý công
chứng (chưa thực hiện đăng ký biến động các thông tin về số CMND, địa chỉ bà Vân,
ông H, địa chỉ thửa đất lên trên GCN và cũng khơng có giấy xác nhận đổi số chứng
minh của bà Vân, giấy tờ xác nhận bà Vân, ông H đổi địa chỉ thường trú)
- Soạn thảo văn bản có một số nội dung chưa chính xác.
3.5. Nhận xét về lời chứng của công chứng viên
- Công chứng viên ghi lời chứng của văn bản theo mẫu ban hành kèm theo
thông tư số 06/2015/TT-BTP ngày 15 tháng 6 năm 2015 nhưng có một số điểm
thấy chưa hợp lý:
+ Văn bản này được lập bởi bà Vân và ông Hùng khơng phải hợp đồng nên
khơng có các bên do vậy dung từ “các bên giao kết hợp đồng” là chưa phù hợp nên
thay bằng “bà Vân và ông Hùng”
+ Trong lời chứng ông Hùng và bà Vân đã ký và điểm chỉ cũng chưa chính xác
vì ơng Hùng và bà Vân ký hết từng trang của Văn bản nhưng chỉ điểm chỉ vào trang 03
của Văn bản. Nếu ghi ký và điểm chỉ thì phải vừa ký vừa điểm chỉ vào tất cả các trang
của Văn bản.
+ Phía cuối của lời chứng có ghi phí cơng chứng, phần này khơng có trong lời
chứng theo mẫu ban hành.

3.6. Nhận xét về tổ chức hành nghề công chứng nơi học viên thực tập
Trong thời gian thực tập tại Văn phịng cơng chứng X, thành phố Hồ Chí Minh
tơi nhận thấy Văn phịng cơng chứng đã hoạt động, thực hiện quyền và nghĩa vụ của
văn phịng đúng quy định của Luật cơng chứng, Luật doanh nghiệp và các quy định
pháp luật khác liên quan, cụ thể như:
- Ký hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động với Công chứng viên làm việc theo
chế độ hợp đồng lao động tại Văn phịng cơng chứng và các nhân viên làm việc cho tổ
chức mình.
- Thu phí cơng chứng, thù lao cơng chứng, chi phí khác theo đúng quy định
pháp luật.
- Cung cấp dịch vụ cơng chứng ngồi ngày, giờ làm việc của cơ quan hành
chính nhà nước để đáp ứng nhu cầu cơng chứng của nhân dân.
- Có khai thác, sử dụng thơng tin từ cơ sở dữ liệu công chứng của thành phố Hồ
Chí Minh
8


- Quản lý tốt công chứng viên hành nghề tại tổ chức mình trong việc tuân thủ
pháp luật và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.
- Chấp hành đầy đủ quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống
kê.
- Thực hiện đúng chế độ làm việc theo ngày, giờ làm việc của cơ quan hành
chính nhà nước.
- Có niêm yết lịch làm việc, thủ tục cơng chứng, nội quy tiếp người u cầu
cơng chứng, phí cơng chứng, thù lao cơng chứng và chi phí khác tại trụ sở của tổ chức
mình.
- Có tham gia mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên
của tổ chức mình theo quy định Luật cơng chứng.
- Đã tiếp nhận, tạo điều kiện thuận lợi và quản lý người tập sự hành nghề cơng
chứng trong q trình tập sự tại tổ chức mình.

- Tạo điều kiện cho cơng chứng viên của tổ chức mình tham gia bồi dưỡng
nghiệp vụ công chứng hằng năm.
- Luôn thực hiện đầy đủ yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc
báo cáo, kiểm tra, thanh tra, cung cấp thông tin về hợp đồng, giao dịch, bản dịch đã
công chứng.
- Lập sổ công chứng và lưu trữ hồ sơ công chứng đầy đủ
- Chia sẻ thông tin về nguồn gốc tài sản, tình trạng giao dịch của tài sản và các
thơng tin khác về biện pháp ngăn chặn được áp dụng đối với tài sản có liên quan đến
hợp đồng, giao dịch do cơng chứng viên của tổ chức mình thực hiện công chứng để
đưa vào cơ sở dữ liệu công chứng của thành phố Hồ Chí Minh.
...
Các cơng chứng viên làm việc tại văn phịng cơng chứng cũng ln tn thủ
Hiến pháp và pháp luật, quy tắc đạo đức hành nghề cơng chứng. Trong q trình làm
việc lúc nào tơi cũng thấy họ vui vẻ, nhiệt tình với đồng nghiệp, người u cầu cơng
chứng.
Tuy nhiên có một vấn đề mà không chỉ công chứng viên ở đầy mà ở các tổ chức
hành nghề công chứng nào cũng chưa thực hiện đúng theo quy định trong Luật công
chứng. Theo quy định tại Điều 40, 41 Luật cơng chứng năm 2014 thì mọi thủ tục về
công chứng đều do công chứng viên tự thực hiện. Nhưng trên thực tế nếu công chứng
viên tự mình làm hết thì để giải quyết xong một hồ sơ công chứng mất rất nhiều thời
gian trong khi đó người u cầu cơng chứng đơng mà số lượng công chứng viên không
đủ để giải quyết kịp thời. Do vậy, một số việc công chứng viên phải nhờ sự hỗ trợ của
9


chuyên viên nghiệp vụ như: soạn thảo hợp đồng, giao dịch theo đề nghị của người yêu
cầu công chứng….
Tôi biết ơn Văn phòng đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi khi thực tập tại đây.
Công chứng viên hướng dẫn cùng các bạn nhân viên đã chỉ dẫn tôi rất tận tình, chia sẻ
cho tơi nhiều kiến thức, kinh nghiệm trong cơng việc, nhờ vậy tơi đã hồn thành tốt

đợt thực tập này.
4. Những kinh nghiệm rút ra từ việc tham gia q trình giải quyết việc
cơng chứng.
4. 1. Bài học kinh nghiệm
Để tránh sai sót, tránh tranh chấp xảy ra, tránh các rủi ro khơng mong muốn thì
cơng chứng viên luôn luôn phải tuân thủ quy định pháp luật, tn thủ quy tắc đạo đức
hành nghề cơng chứng;
Ngồi trau dồi kiến thức chuyên môn, nâng cao nghiệp vụ cần phải học tập và
rèn luyện một số kỹ năng như: kỹ năng nhận diện giấy tờ giả, giả mạo người yêu cầu
công chứng; kỹ năng khai thác thông tin từ người u cầu cơng chứng, ...;
4.2. Khó khăn, vướng mắc
Hiện nay, thì có rất ít người u cầu cơng chứng “Thỏa thuận về chế độ tài sản
của vợ chồng”. Các công chứng viên hiện nay đang phân vân về thẩm quyền công
chứng “Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng” vì hiện nay chưa có văn bản
hướng dẫn cụ thể là tổ chức hành nghề công chứng nơi người vợ hoặc người chồng cư
trú được phép công chứng (có trường hợp chồng hoặc vợ là người nước ngồi) hay là
nơi hai vợ chồng đăng ký kết hơn (có những trường hợp kết hơn tại cơ quan ngoại
giao). Do trong “Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng” tài sản ghi chung chung
(tài sản có trước/sau thời kỳ hôn nhân, tài sản riêng, tài sản chung) không ghi cụ thể
bất động sản ở đâu, động sản ở đâu hay, vật, tiền, giấy tờ có giá, quyền tài sản…. nên
không áp dụng Điều 42 Luật công chứng năm 2014.
Và cũng chưa có quy định hướng dẫn sau khi thực hiện việc lập văn bản thỏa
thuận và đã kết hơn, vợ chồng có cần phải đăng ký sang tên rồi mới được thực hiện các
giao dịch tiếp theo hay mặc nhiên được thừa nhận và tham gia giao dịch.
Đối với 2 loại giao dịch “Văn bản cam kết tài sản riêng” chưa có quy định nào
hướng dẫn cụ thể việc công chứng hoặc chứng thực loại văn bản này. Hiện mỗi cơng
chứng viên, mỗi địa phương có cách hiểu, quan điểm khác nhau nên cách thực hiện
cũng khác nhau. Có chỗ thì chứng thực chữ ký, có chỗ công chứng nội dung theo luật
công chứng và chưa thống nhất trong việc có áp dụng phạm vi địa hạt hay không.


10


Khó khăn chung lớn nhất là tội phạm làm giấy tờ giả ngày càng nhiều, càng tinh
vi mà công chứng viên còn hạn chế về khả năng nhận biết giấy tờ, văn bản làm giả nên
gặp không it rủi ro.
5. Kiến nghị, đề xuất giải pháp về việc hoàn thiện pháp luật đối với hệ
thống pháp luật liên quan đến việc cơng chứng.
Sở Tư pháp cần có văn bản kiến nghị Bộ Tư pháp có văn bản quy định hướng
dẫn về các giao dịch, hợp đồng chưa thống nhất trong cách hiểu, cách thực hiện công
chứng;
Hội công chứng phối hợp với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chun mơn
thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ nhận diện giấy tờ giả, giả mạo
người khác;
Các tổ chức hành nghề công chứng, Hội công chứng viên cần tăng cường phối
hợp với các cơ quan, tổ chức như: Công an, cơ quan đăng ký đất đai…. đề được hỗ trợ
trong q trình thực hiện cơng chứng thực để tránh xảy ra rủi ro, tranh chấp.
Công chứng viên phải thực hiện việc xác minh tài sản, xác minh thân nhân của
chủ thể giao dịch, xác minh về tài sản và giấy tờ về tài sản khi thực hiện công chứng
các giao dịch quan trọng, liên quan đến bất động sản, tài sản có giá trị lớn. Khi phát
hiện có sự giả mạo kịp thời đưa thông tin về hồ sơ giả mạo, người giả mạo lên mạng
thông tin ngăn chặn chung.
Sửa đổi Luật công chứng 2014 theo hướng công chứng viên được quyền xác
minh về nhân thân, hình ảnh, vân tay, đặc điểm nhận dạng của chủ sở hữu, chủ sử
dụng tài sản vì theo quy định của Luật cơng chứng cơng chứng viên phải chịu trách
nhiệm về tính hợp pháp, tính xác thực của hợp đồng, giao dịch.
KẾT LUẬN
Qua trải nghiệm thực tế, tôi mới thấy quan hệ tài sản giữa vợ chồng là vấn đề
hết sức quan trọng, là một trong những tiền đề giúp cho vợ chồng xây dựng một cuộc
sống hạnh phúc, đáp ứng những nhu cầu vật chất và tinh thần cho gia đình. Khi xã hội

ngày càng phát triển kéo theo hàng loạt các vấn đề khác nảy sinh nhất là trong quan hệ
tài sản vợ chồng. Việc pháp luật quy định vợ chồng được phép thực hiện các giao dịch
liên quan đến tài sản vợ chồng, nhất là việc chia tài sản chung của vợ chồng là một giải
pháp hay trong nền kinh tế hiện nay. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm đã đạt được
thì các quy định này vẫn cịn một số điểm thiếu sót mà cần phải bổ sung hơn nữa trong
thời gian tới. Chính vì vậy, địi hỏi khơng chỉ các nhà làm luật mà những người thực
thi pháp luật, đem pháp luật đến gần với người dân như là công chứng viên, luật sư …
cần làm việc nghiêm túc và phải tiếp tục nghiên cứu, học hỏi, đưa ra nhiều kiến nghị
giải pháp để nhanh chóng hồn thiện những lỗ hổng của pháp luật nhằm tạo ra một
11


khung pháp lý an toàn, vững chắc nhằm giải quyết được các nhu cầu chính đáng của
nhiều cặp vợ chồng trong việc định đoạt tài sản, đảm bảo được quyền, lợi ích chính
đáng của họ, tránh xảy ra tranh chấp giữ các bên và rủi ro cho các công chứng viên.

12



×