Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Bài phát biểu của george marshall năm 1947 và donald trump năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.52 MB, 112 trang )

fgf fg fgfg45 fg fsdf gr fgf gfg fgf rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d d fdfd 454 dhfg fgfgf

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Lan

BÀI PHÁT BIỂU CỦA GEORGE MARSHALL
NĂM 1947 VÀ DONALD TRUMP NĂM 2016:
BỐI CẢNH VÀ NHỮNG ẢNH HƯỞNG TRONG
gfsdsd sd sdsd dsd sd454 4545 4545xfdf def dtrrtrrtrt 454 454 545gd luan van do an khoa luan tot nghiep fdfd 454 dhfg fgfgf

ĐỊNH HƯỚNG CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA MĨ

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ THẾ GIỚI

Thành phố Hồ Chí Minh - 2022

fd df f566676 fgfgfg h sdf gr fgf gfgf565 do an khoa luan rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d


fgf fg fgfg45 fg fsdf gr fgf gfg fgf rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d d fdfd 454 dhfg fgfgf

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Lan

BÀI PHÁT BIỂU CỦA GEORGE MARSHALL
NĂM 1947 VÀ DONALD TRUMP NĂM 2016:
BỐI CẢNH VÀ NHỮNG ẢNH HƯỞNG TRONG


ĐỊNH HƯỚNG CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA MĨ
gfsdsd sd sdsd dsd sd454 4545 4545xfdf def dtrrtrrtrt 454 454 545gd luan van do an khoa luan tot nghiep fdfd 454 dhfg fgfgf

Chuyên ngành: Lịch sử Thế giới
Mã số

: 8229011

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ THẾ GIỚI
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HÀ BÍCH LIÊN

Thành phố Hồ Chí Minh – 2022

fd df f566676 fgfgfg h sdf gr fgf gfgf565 do an khoa luan rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d


fgf fg fgfg45 fg fsdf gr fgf gfg fgf rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d d fdfd 454 dhfg fgfgf

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tơi với
sự hướng dẫn của TS. Hà Bích Liên. Tất cả các nguồn tài liệu đã được công bố
đầy đủ, có nguồn gốc rõ ràng, nội dung của luận văn là trung thực.
Tác giả
Nguyễn Thị Lan

gfsdsd sd sdsd dsd sd454 4545 4545xfdf def dtrrtrrtrt 454 454 545gd luan van do an khoa luan tot nghiep fdfd 454 dhfg fgfgf

fd df f566676 fgfgfg h sdf gr fgf gfgf565 do an khoa luan rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d



fgf fg fgfg45 fg fsdf gr fgf gfg fgf rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d d fdfd 454 dhfg fgfgf

LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và rèn luyện (2019-2021) tại Truờng Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh, trong bối cảnh dịch bệnh cịn nhiều khó khăn và phức tạp.
Tuy nhiên, nhà trường luôn tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi được học tập và
nghiên cứu. Tác giả xin được bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Ban Giám
hiệu, các phòng, khoa thuộc Truờng Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh và
các thầy cơ đã nhiệt tình giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tác giả trong
quá trình học tập và làm Luận văn. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới trưởng bộ môn Lịch sử Thế giới - TS. Hà Bích Liên, nguời đã trực tiếp huớng
dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Ban lãnh đạo truờng THPT Bình
Hưng Hịa-Bình Tân cùng bạn bè, đồng nghiệp, người thân đã tạo điều kiện để tác
giả học tập, nghiên cứu để hoàn thành Luận văn. Do điều kiện về năng lực bản thân
còn hạn chế, luận văn chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận
đuợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo trong hội đồng khoa học, bạn bè và
gfsdsd sd sdsd dsd sd454 4545 4545xfdf def dtrrtrrtrt 454 454 545gd luan van do an khoa luan tot nghiep fdfd 454 dhfg fgfgf

đồng nghiệp để luận văn của tôi đuợc hoàn thiện hơn.
Tác giả
Nguyễn Thị Lan

fd df f566676 fgfgfg h sdf gr fgf gfgf565 do an khoa luan rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d


fgf fg fgfg45 fg fsdf gr fgf gfg fgf rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d d fdfd 454 dhfg fgfgf

MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................ 1
Chương 1. BỐI CẢNH VÀ NỘI DUNG BÀI PHÁT BIỂU CỦA
MARSHALL NĂM 1947 .................................................................... 13
1.1. Bối cảnh lịch sử .............................................................................................. 13
1.1.1. Thế giới .................................................................................................... 13
1.1.2. Ở châu Âu ................................................................................................ 14
1.1.3. Bối cảnh tại Mĩ ......................................................................................... 16
1.2. Nội dung bài phát biểu của George Marshall ................................................. 18
1.2.1. Ý tưởng ban đầu ....................................................................................... 18
gfsdsd sd sdsd dsd sd454 4545 4545xfdf def dtrrtrrtrt 454 454 545gd luan van do an khoa luan tot nghiep fdfd 454 dhfg fgfgf

1.2.2. Nội dung bài phát biểu ............................................................................. 21
Chương 2. BỐI CẢNH VÀ NỘI DUNG BÀI PHÁT BIỂU CỦA DONALD
TRUMP NĂM 2016 ............................................................................ 27
2.1. Bối cảnh lịch sử .............................................................................................. 27
2.1.1. Thế giới .................................................................................................... 27
2.1.2. Tại Mĩ ....................................................................................................... 28
2.2. Nội dung bài phát biểu ................................................................................... 32
Tiểu kết chương 1 ..................................................................................................... 40
Chương 3. NHỮNG ẢNH HƯỞNG TRONG ĐỊNH HƯỚNG CHÍNH
SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA MĨ QUA HAI BÀI PHÁT BIỂU ........... 41
3.1. Ảnh hưởng từ bài phát biểu của Marshall đến định hướng chính sách đối
ngoại của Mĩ sau CTTG II .................................................................................... 41
3.1.1. Sự ra đời của Kế hoạch Marshall và những tác động của nó................... 41
3.1.2. Xu thế ngoại giao đa phương của Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai .... 53


fd df f566676 fgfgfg h sdf gr fgf gfgf565 do an khoa luan rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d


fgf fg fgfg45 fg fsdf gr fgf gfg fgf rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d d fdfd 454 dhfg fgfgf

3.2. Ảnh hưởng từ bài phát biểu của Donal Trump đến những định hướng
chính sách đối ngoại Mĩ giai đoạn 2017-2021 ...................................................... 58
3.2.1. Định hướng chính sách đối ngoại của Mĩ giai đoạn 2017-2021 ............. 58
3.2.2. Donald Trump với sự thay đổi xu thế đối ngoại của Mĩ giai đoạn
2017-2021 ................................................................................................ 71
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 82
PHỤ LỤC.............................................................................................................. PL1

gfsdsd sd sdsd dsd sd454 4545 4545xfdf def dtrrtrrtrt 454 454 545gd luan van do an khoa luan tot nghiep fdfd 454 dhfg fgfgf

fd df f566676 fgfgfg h sdf gr fgf gfgf565 do an khoa luan rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d


fgf fg fgfg45 fg fsdf gr fgf gfg fgf rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d d fdfd 454 dhfg fgfgf

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CEEC

: Ủy ban Hợp tác Kinh tế Châu Âu

CHLB

: Cộng hòa Liên bang


CLB

: Câu lạc bộ

CNTB

: Chủ nghĩa tư bản

GDP

: Bình quân thu nhập đầu người

ECA

: Cơ quan Quản lý Hợp tác Kinh tế

ERP

: European Recovery Program

EU

: Liên minh châu Âu

NATO

: Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương

NAFTA


: Hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ

NDS

: Chiến Lược Quốc Phòng

NSS

: Chiến Lược An Ninh Quốc Gia

PGS. TS : Phó giáo sư, Tiến sĩ.
TTP

: Hiệp định thương mại Xuyên Thái Bình Dương
gfsdsd sd sdsd dsd sd454 4545 4545xfdf def dtrrtrrtrt 454 454 545gd luan van do an khoa luan tot nghiep fdfd 454 dhfg fgfgf

USD

: United States Dollar (Đô la Mĩ)

USMCA : The United States-Mexico-Canada Agreement (Hiệp định MỹMexico-Canada)
XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

WTO

: Tổ chức Thương mại thế giới


fd df f566676 fgfgfg h sdf gr fgf gfgf565 do an khoa luan rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d


fgf fg fgfg45 fg fsdf gr fgf gfg fgf rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d d fdfd 454 dhfg fgfgf

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước Mĩ với lịch sử hơn 200 năm không ngừng khẳng định vị thế lớn mạnh của
mình trên trường quốc tế. Trải qua mỗi nhiệm kì tổng thống, dù chính sách, bước đi
của họ có khác nhau nhưng đều xoay quanh nước Mĩ và người dân Mĩ. Các tổng
thống Mỹ đều để lại dấu ấn riêng của mình trong q trình lãnh đạo thể hiện qua
những chính sách, biện pháp nhằm phát triển đất nước, hướng tới mục đích một tương
lai tốt đẹp hơn cho nước Mĩ và người dân Mĩ.
Trở thành một cường quốc sau chiến tranh thế giới thứ hai, và rút ra bài học từ
chiến tranh, chính quyền Mĩ quan tâm hơn đến chính sách đối ngoại khi nhận ra nó
ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích quốc gia của họ. Thế giới cũng quan tâm đến chính
sách đối ngoại của một cường quốc như Mĩ, vì nó tác động trực tiếp và rất lớn đến
hịa bình, ổn định và phát triển của các khu vực và trên tồn thế giới. Để duy trì vị trí
của mình và từng bước chi phối, lãnh đạo thế giới, Mĩ khơng ngừng điều chỉnh chính
sách đối ngoại qua các đời tổng thống. Chủ nghĩa đa phương dần trở nên phổ biến và
gfsdsd sd sdsd dsd sd454 4545 4545xfdf def dtrrtrrtrt 454 454 545gd luan van do an khoa luan tot nghiep fdfd 454 dhfg fgfgf

chủ đạo trong tư tưởng lãnh đạo của các đời tổng thống Mĩ từ sau chiến tranh thế giới
thứ hai. Đây cũng là dấu mốc đánh dấu sự ảnh hưởng to lớn từ chính sách đối ngoại
của Mĩ hơn bất cứ quốc gia nào đối với quan hệ quốc tế từ giai đoạn lịch sử này trở
đi.
Được hoạch định bởi bộ máy chính phủ cao nhất của một quốc gia, chính sách
đối ngoại với ý nghĩa là tập hợp các chiến lược phát triển mà một quốc gia sử dụng

trong quá trình tương tác với các quốc gia khác và các tổ chức quốc tế. Trong q
trình hoạch định chính sách phát triển ấy, thực tế lịch sử đã chứng minh, vai trò của
cá nhân - với tầm nhìn và vị trí của họ sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến chính sách đối
ngoại của mỗi quốc gia dân tộc. Nước Mĩ là một điển hình với hai thời điểm lịch sử
thể hiện rõ vấn đề trên. Đó là thời điểm nước Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai, là
nước thắng trận và giàu lên nhờ chiến tranh, nhưng nhìn ra xung quanh là một thế
giới hoang tàn, xung đột, là sự lớn mạnh của chủ nghĩa cộng sản. Đó là thời điểm đầu
thế kỉ XXI – thời điểm bối cảnh thế giới cũng như vai trị quốc tế của Mĩ có nhiều
biến động: Sau gần một thế kỉ Mĩ cố gắng giữ vai trò dẫn dắt thế giới, một thế giới

fd df f566676 fgfgfg h sdf gr fgf gfgf565 do an khoa luan rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d


fgf fg fgfg45 fg fsdf gr fgf gfg fgf rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d d fdfd 454 dhfg fgfgf

2
chịu tác động sâu sắc của q trình “tồn cầu hố”, chủ nghĩa tự do, chủ nghĩa kiến
tạo trong quan hệ quốc tế bộc lộ những hạn chế của nó, tạo cơ hội trỗi dậy cho “ chủ
nghĩa dân tộc cực đoan” trong lòng nước Mĩ và trên thế giới. Ở hai thời điểm đó, xuất
hiện hai nhân vật lịch sử với hai bài diễn văn quan trọng mà nội dung của nó thể hiện
rõ tư tưởng lãnh đạo của họ và có tác động sâu sắc đến việc định hướng chính sách
đối ngoại của chính quyền Mĩ sau đó. Đó là bài phát biểu ngày 5/6/1947 tại đại học
Harvard của George Marshall, với tư cách là Bộ trưởng Bộ ngoại giao Mĩ lúc bấy giờ
và bài phát biểu trước câu lạc bộ Kinh tế New York ngày 15/9/2016 của Donald
Trump - với tư cách là ứng cử viên cho chức vụ Tổng thống thứ 45 của Hoa Kỳ.
Không một nhà nghiên cứu lịch sử nào phủ nhận tầm quan trọng đối với nước Mĩ và
thế giới khi hai bài phát biểu này ra đời. Do vậy, hai bài phát biểu này vẫn được sử
dụng với nhiều mục đích nghiên cứu khác nhau. Trong cơng trình nghiên cứu này,
tác giả hướng đến hai mục đích chính sau:
- Những giá trị lịch sử và mức độ ảnh hưởng của hai bài phát biểu đối với việc

định hướng chính sách đối ngoại của Mĩ ở hai thời điểm lịch sử nêu trên. Trên cơ sở
gfsdsd sd sdsd dsd sd454 4545 4545xfdf def dtrrtrrtrt 454 454 545gd luan van do an khoa luan tot nghiep fdfd 454 dhfg fgfgf

nghiên cứu mối liên quan trực tiếp giữa hai bài phát biểu với chính sách đối ngoại
của Mĩ ở hai thời điểm lịch sử, hai giai đoạn lịch đó, luận văn còn đề cập trực tiếp
đến thực tế lịch sử đã diễn ra dưới sự ảnh hưởng từ hai “ tuyên ngôn” này - Thế giới
ở hai thời điểm lịch sử hiện lên, với những mối quan tâm khác nhau của nhân loại.
- Việc nghiên cứu hai bài phát biểu dưới dạng văn bản góp phần vào việc đính
chính hay hiểu đúng hơn những diễn dịch, diễn giải từ quan điểm, tư tưởng của một
nhân vật (hay nhân vật đại diện cho một tổ chức) đến đường lối, chính sách đối ngoại
thực tế sau đó của Mĩ (Sự ra đời của kế hoạch Marshall đối với bài phát biểu của
Marshall và những chính sách đối ngoại của Mĩ khi Donald Trump lên làm tổng
thống). Điều này cũng là để làm rõ hơn ý nghĩa của hai bài phát biểu này trong nghiên
cứu về chính sách đối ngoại của Mĩ ở hai thời điểm lịch sử nêu trên.
Vì những lý do đó, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “Bài phát biểu của George
Marshall năm 1947 và Donald Trump năm 2016: Bối cảnh và những ảnh hưởng trong
định hướng chính sách đối ngoại của Mĩ” cho luận văn tốt nghiệp của mình.

fd df f566676 fgfgfg h sdf gr fgf gfgf565 do an khoa luan rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d


fgf fg fgfg45 fg fsdf gr fgf gfg fgf rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d d fdfd 454 dhfg fgfgf

3
Bên cạnh đó, việc nghiên cứu hai văn bản này hiện nay vẫn được các sử gia, các
nhà chính trị, ngoại giao tiếp tục nghiên cứu - như một trường hợp điển hình minh
chứng cho sự ảnh hưởng của nổi bật của tư tưởng một cá nhân đến chính sách đối
ngoại của một quốc gia. Điều đó cho thấy như cầu thực tiễn, tính thời sự của vấn đề
nghiên cứu. Tuy nhiên, với lý do chọn đề tài như đã trình bày ở trên, tác giả khơng
hướng mục đích nghiên cứu của mình về nhân vật lịch sử hay so sánh hai văn bản.

Việc so sánh sẽ là khập khiễng. Bởi lẽ, Marshall phát biểu trong tư cách là Ngoại
trưởng Mĩ, là nhà hoạt động quân sự kì cựu, người có tư duy chính trị sắc bén. Trong
khi Donald Trump trong tư cách của ứng viên tổng thống Mĩ lần thứ 45. Ông chưa hề
hoạt động chính trị, ngược lại ơng là nhà hoạt động kinh tế tài ba, là một tỷ phú Mĩ.
Thêm vào đó, ở hai thời điểm lịch sử khác nhau việc so sánh sẽ không phù hợp.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đã có rất nhiều cơng trình, sách, báo và tạp chí nghiên cứu về chính sách đối
ngoại của Mĩ qua các thời kì, đặc biệt là từ sau chiến tranh thế giới thứ hai. Tuy nhiên,
việc nghiên cứu cụ thể về sự ảnh hưởng, chi phối cụ thể từ một phát biểu thể hiện tư
gfsdsd sd sdsd dsd sd454 4545 4545xfdf def dtrrtrrtrt 454 454 545gd luan van do an khoa luan tot nghiep fdfd 454 dhfg fgfgf

tưởng của cá nhân hay cá nhân đại diện cho một tổ chức đối với sự định hướng chính
sách đối ngoại trong từng giai đoạn thì chưa nhiều.
Bài phát biểu của George Marshall ngày 5/6/1947 tại Đại học Harvard được đề
cập trong khá nhiều tác phẩm, bài viết. Mặc dù ở mỗi công trình, bài viết, sự đề cập
của các tác giả ở mỗi góc độ là khác nhau.
Tác giả Meredith Hindley với bài viết ngắn “Kế hoạch Marshall đến như thế
nào” (How the Marshall plan came about), đăng trên tạp chí Nhân văn, (Tháng 11 /
Tháng 12 năm 1998, Tập 19 / Số 6) với phần trích dẫn từ các nguồn quan trọng. Bài
viết trình bày quá trình, cơ sở dẫn tới sự ra đời của bài diễn văn của Marshall. Đó là
những mô tả sống động về bối cảnh của châu Âu của Bộ trưởng Will Clayton, là
những gợi ý của Bộ trưởng ngoại giao Dean Acheson. Bài viết cũng đi sâu phân tích
những nội dung cơ bản của bài phát biểu, từ đó cho thấy tầm ảnh hưởng đối với chính
phủ Mĩ lúc bấy giờ. Thể hiện rõ qua sự ủng hộ của Arthur Vanderberg – Chủ tịch Ủy
ban đối ngoại Thượng viện đầy quyền lực của Đảng Cộng hòa, sự ủng hộ của chính
quyền Truman và những tín hiệu tích cực của châu Âu. Mặc dù vậy, bài viết đề cập

fd df f566676 fgfgfg h sdf gr fgf gfgf565 do an khoa luan rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d



fgf fg fgfg45 fg fsdf gr fgf gfg fgf rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d d fdfd 454 dhfg fgfgf

4
chưa nhiều đến tác động của văn bản đối với lịch sử sau này cũng như định hướng
chính sách đối ngoại cụ thể của Mĩ từ bài phát biểu.
Tiếp theo là cơng trình nghiên cứu của tác giả William F.Sanfod, Jr với tựa đề
“Kế hoạch Marshall: Nguồn gốc và Thực hiện” (The Marshall Plan: Origins and
Implementation), in trên tạp chí Bản tin tháng 6 năm 1982 của Cục công vụ Bộ ngoại
giao Hoa Kỳ. Bài viết xoay quanh nội dung của bài diễn văn của Marshall, đó là bối
cảnh châu Âu, là thơng điệp của chính phủ Hoa Kỳ qua bài diễn văn. Tác giả cho
thấy, bài diễn văn là đỉnh điểm trong mối quan tâm của Hoa Kỳ đối với châu Âu trước
sự phát triển mạnh của chủ nghĩa cộng sản. Cũng từ đây, tổng thống Truman tham
khảo ý kiến với Bộ ngoại giao và Quốc hội đã quyết định rút lại truyền thống đối
ngoại lâu đời của Mĩ đối với thế giới để thay bằng một định hướng đối ngoại mới.
William F.Sanfod, Jr cũng nêu lên một luận điểm quan trọng của Clayton, phản ánh
một khía cạnh quan trọng cần giải quyết sau này được đúc kết trong câu nói: “Điều
cần thiết là tổng thống và ngoại trưởng phải đưa ra lời kêu gọi tinh thần mạnh mẽ để
người dân Mĩ hi sinh một chút bản thân mình, thu vén cho mình một chút để cứu châu
gfsdsd sd sdsd dsd sd454 4545 4545xfdf def dtrrtrrtrt 454 454 545gd luan van do an khoa luan tot nghiep fdfd 454 dhfg fgfgf

Âu khỏi nạn đói và hỗn loạn”(Sanford Jr., 1982). William F.Sanfod, Jr nhận định:
Bài phát biểu được coi là cột mốc quan trọng trong sự phát triển vai trị lãnh đạo thế
giới trong thời bình của Mĩ, là sự khởi đầu mạnh mẽ từ chủ nghĩa biệt lập để chấp
nhận những thách thức mới trong trách nhiệm đối với thế giới. Nhìn chung, cơng trình
nghiên cứu này nêu lên được nội dung cơ bản của bài diễn văn và có đề cập đến sự
chuyển hướng trong chính sách đối ngoại của Mĩ sau chiến tranh với cột mốc là bài
phát biểu của Marshall. Đây là nguồn thông tin quan trọng cho tôi trong bài luận văn
của mình.
Đặc biệt là bài phân tích bài diễn văn: George C. Marshall tại Harvard: Nghiên
cứu Nguồn gốc và Xây dựng Bài phát biểu “Kế hoạch Marshall” (Georgr C.Marshall

at Harvard Astudy of the Origins and Construction of the “Marshall plan” Speech)
của Ferald J.Bryan, đăng trên tạp chí Nghiên cứu tổng thống hàng quý- là một tạp chí
khoa học chính trị được bình duyệt hàng quý dành riêng cho nghiên cứu học thuật về
nhiệm kỳ tổng thống của Hoa Kỳ, trang 489-502. Tác giả phân tích bối cảnh lịch sử
của châu Âu sau chiến tranh, những ảnh hưởng dẫn đến sự ra đời của bài phát biểu

fd df f566676 fgfgfg h sdf gr fgf gfgf565 do an khoa luan rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d


fgf fg fgfg45 fg fsdf gr fgf gfg fgf rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d d fdfd 454 dhfg fgfgf

5
của Marshall qua những ý tưởng của Kennan, Acheson... Bài phân tích cũng đi sâu
phân tích nội dung của bài phát biểu qua từng đoạn để làm nổi bật nội dung và những
nhận định, đánh giá của tác giả về tác động của bài phát biểu đối với Mĩ. Bài viết
cung cấp những thông tin cần thiết về bài diễn văn, là cơ sở để tôi nghiên cứu tiếp về
sự tác động đến chính sách đối ngoại của Mĩ thể hiện bằng sự ra đời của kế hoạch
Marshall.
Cùng với đó là Đọc câu chuyện về bài phát biểu: Bài viết “Harvard hears of the
Marshall Plan” được xuất bản trên tạp chí The Crimson Review ngày 4 tháng 5 năm
1962 của tác giả Robert E.Smith. Trên cơ sở trình bày nội dung bài phát biểu của
Marshall ngày 5/6/1947. Tác giả nêu lên những luận điểm quan trọng về vai trò của
Marshall cũng như bài diễn văn. Trong khung cảnh của Đại học Harvard, Marshall
được coi là người truyền cảm hứng và là niềm tự hào của Harvard. Tác giả cho rằng,
Marshall là “một người Mĩ mà tự do mắc nợ ân tình lâu dài, một người lính và chính
khách có khả năng và tính cách chỉ có một so sánh trong lịch sử của quốc gia
này”(Robert E. Smith, 1997). Tầm quan trọng của bài phát biểu được tác giả đề cao,
gfsdsd sd sdsd dsd sd454 4545 4545xfdf def dtrrtrrtrt 454 454 545gd luan van do an khoa luan tot nghiep fdfd 454 dhfg fgfgf

đến cả trường Đại học Harvard cũng khơng lường trước được độ hồnh tráng của nó.

Với nội dung và tác động to lớn của bài diễn văn đã khiến nhiều khán giả cho tới tận
ngày nay tin rằng “Kế hoạch Marshall là một nét vẽ ngẫu hứng của thiên tài mà Đại
tướng đã tình cờ đưa ra vào cuối bài diễn văn đã chuẩn bị của mình”(Robert E. Smith,
1997). Bản thân Marshall năm 1950 cũng xem đó là một phép màu đã được thực hiện.
Đây là những nhận định hay, tạo ấn tượng mạnh khi tìm hiểu về vai trị của bài diễn
văn cũng như kế hoạch Marshall sau này.
Bài diễn văn ngày 5/6/1947 của Marshall là cơ sở cho sự ra đời của Kế hoạch
Marshall, đồng thời là điển hình trong việc định hình chính sách đối ngoại mới của
Mĩ sau chiến tranh. Có rất nhiều cơng trình nghiên cứu xoay quanh các vấn đề trên
như:
Sách “Kế hoạch Marshall và ý nghĩa của nó” (The Marshall Plan and Its
meaning) của tác giả Harry Bayard Price. Cơng trình xoay quanh những nội dung
quan trọng của kế hoạch Marshall từ nguồn gốc, nội dung và quá trình triển khai kế
hoạch qua từng năm cũng như những đánh giá nhiều chiều cho kế hoạch. Hiệu quả to

fd df f566676 fgfgfg h sdf gr fgf gfgf565 do an khoa luan rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d


fgf fg fgfg45 fg fsdf gr fgf gfg fgf rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d d fdfd 454 dhfg fgfgf

6
lớn mà kế hoạch mang lại đối với châu Âu là điều không thể chối cãi. Kế hoạch được
tiến hành để giúp khôi phục lại một châu Âu mạnh mẽ và độc lập, mở ra thời kì hợp
tác kinh tế rộng lớn ở châu Âu, đồng thời là một biện pháp phòng thủ hữu hiệu nhằm
chống lại chủ nghĩa cộng sản từ Liên Xô, mở ra kỉ nguyên mới trong quan hệ giữa
các dân tộc. Cuốn sách cung cấp nhiều thông tin quan trọng liên quan đến Kế hoạch
Marshall và những tác động của nó đối với châu Âu và Mĩ, từ đó giúp tơi làm rõ mối
liên hệ thực tế lịch sử đã diễn ra với định hướng tư tưởng của Marshall qua bài phát
biểu. Qua đó cho thấy tầm nhìn bao qt của ơng trước bối cảnh quốc tế đương thời.
Tác phẩm The Marshall Plan – a fifty year perspective của tác giả Randall

B.Woods. Tác phẩm ra đời nhân dịp kỉ niệm 50 năm thực hiện kế hoạch Marshall –
được coi là chính sách đối ngoại thành công nhất trong thế kỉ XX. Tác phẩm cung
cấp nguồn tư liệu về bối cảnh châu Âu sau chiến tranh, sự bùng nổ chiến tranh lạnh
cũng như việc thực hiện kế hoạch Marshall và hiệu quả của nó. Tác giả đánh giá cao
giá trị của kế hoạch Marshall cũng như năng lực lãnh đạo tài tình của Marshall mà
ông cho rằng, đây là một nhân vật vĩ đại với tầm ảnh hưởng mạnh mẽ đã tạo ra những
gfsdsd sd sdsd dsd sd454 4545 4545xfdf def dtrrtrrtrt 454 454 545gd luan van do an khoa luan tot nghiep fdfd 454 dhfg fgfgf

điều tốt đẹp cho châu Âu.
Cơng trình nghiên cứu The Marshall Plan a new deal for Europe của tác giả
Micheal Holm – ông là giảng viên Lịch sử tại Đại học Boston, xuất bản năm 2017
của Nhà xuất bản New York and London. Tác phẩm xem xét chương trình viện trợ
và nguồn gốc tư tưởng của nó, đồng thời khám phá cách những ý tưởng về trật tự thế
giới Mỹ đã truyền cảm hứng và ảnh hưởng đến việc tạo ra và thực hiện Kế hoạch
Marshall. Cuốn sách nhằm đánh giá lại kế hoạch nhằm giúp người đọc hiểu được tác
động tức thời của nó và di sản chính trị, xã hội và văn hóa của nó. Cuốn sách giúp
người đọc tìm hiểu vai trị lịch sử của Hoa Kỳ đối với thế giới sau chiến tranh thế giới
thứ hai.
Cùng với đó là hàng loạt các bài báo, bài viết, tạp chí nghiên cứu về Marshall
cũng như kế hoạch của ông. Bài viết The George Washington of the 20th Centurry
của tác giả LTC David Saltman AUS (ret) được tái bản từ tạp chí Đánh giá nhân viên,
tháng 12 năm 1995. Bài viết ca ngợi những phẩm chất, năng lực nổi trội của Marshall,
quá trình vươn lên trong hoạt động chính trị, qn sự của ơng. Marshall được tác giả

fd df f566676 fgfgfg h sdf gr fgf gfgf565 do an khoa luan rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d


fgf fg fgfg45 fg fsdf gr fgf gfg fgf rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d d fdfd 454 dhfg fgfgf

7

so sánh với Washington, đây là những nhà lãnh đạo xuất sắc, họ đã cống hiến trọn
đời bằng những chính sách, kế hoạch có hiệu quả to lớn đối với Mĩ. Những cống hiến
của Marshall chứng tỏ ông là người Mĩ kiệt xuất của thế kỉ XX.
Bài viết Marshall Plan 1947-1997: A German view của Susan Stern, trích từ
kho lưu trữ kĩ thuật số, tháng 9 năm 2006. Bài viết thể hiện cái nhìn của người Đức
về kế hoạch Marshall và những giá trị mang lại cho nước Đức cũng như thế giới sau
chiến tranh thế giới thứ hai. Kế hoạch không chỉ giúp Đức phục hồi nền kinh tế mà
còn giúp Đức lấy lại lòng tự trọng, tạo ra động lực, tư duy tích cực cho người Đức.
Dưới cái nhìn của các học giả nước ngồi, hầu hết đều có cái nhìn thiện cảm, sự
đánh giá cao đối với bài phát biểu cũng như kế hoạch Marshall. Cho đến thời điểm
hiện tại, kế hoạch Marshall được coi là một mơ hình lý tưởng cho thế giới để khắc
phục khó khăn trong từng giai đoạn.
Đối với Donald Trump và bài phát biểu của ông ngày 15/9/2016
Việc nghiên cứu bài diễn văn của Donald Trump tại CLB Kinh tế NewYork
ngày 15/9/2016 so với Marshall có phần hạn chế hơn. Tuy nhiên, thực tế lịch sử cho
gfsdsd sd sdsd dsd sd454 4545 4545xfdf def dtrrtrrtrt 454 454 545gd luan van do an khoa luan tot nghiep fdfd 454 dhfg fgfgf

thấy, bài diễn văn thể hiện đầy đủ những quan điểm, định hướng chính sách của
Donald Trump trong quá trình vận động tranh cử cũng như cầm quyền sau này. Văn
bản là tư liệu quan trọng trong việc tìm hiểu và nghiên cứu định hướng chính sách
đối ngoại của Trump sau khi lên cầm quyền. Từ đó giúp chúng ta hiểu được xu thế
đối ngoại của Mĩ giai đoạn 2017-2021 và những tác động đến thế giới. Trong đề tài
nghiên cứu của mình, tơi mạnh dạn sử dụng tư liệu gốc này kết hợp với các cơng trình
nghiên cứu liên quan đến quan điểm, chính sách lãnh đạo của Trump và nước Mĩ đầu
thế kỉ XXI để chỉ ra sự tương quan từ bài phát biểu đến thực tế các chính sách của
Trump sau khi lên cầm quyền cùng sự thay đổi trong định hướng chính sách đối ngoại
của ông. Thể hiện qua các công trình nghiên cứu sau:
Bài báo khoa học “Cách tiếp cận chính sách đối ngoại của Donald Trump:
Hướng tới một viễn cảnh mới” (An Approach to Donald Trump's Foreign Policy:
Towards a New Perspective ) của tác giả Pedro Francisco Ramos Josa đăng trên tạp

chí của Hiệp hội giáo dục IEEE số 95 năm 2019. Bài viết nhằm phân tích chính sách
đối ngoại của Trump trong thời gian cầm quyền từ các góc độ khác nhau. Phân tích

fd df f566676 fgfgfg h sdf gr fgf gfgf565 do an khoa luan rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d


fgf fg fgfg45 fg fsdf gr fgf gfg fgf rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d d fdfd 454 dhfg fgfgf

8
nguyên nhân của những chính sách mà Trump ban hành cũng như đánh giá về các
chính sách ấy. Từ đó có cái nhìn khách quan hơn về những thách thức mà chính quyền
Trump đặt ra đối với trật tự quốc tế hiện tại, và đặc biệt là đối với mối quan hệ xuyên
Đại Tây Dương. Bài viết rất sâu sắc và mới mẻ trong quan điểm khi đánh giá về nhân
vật gây nhiều tranh cãi như Trump. Đồng thời, bài viết cũng đưa ra các khái niệm
như chủ nghĩa tự do, chủ nghĩa hiện thực, chủ nghĩa biệt lập... là những phạm trù
đang được đi sâu nghiên cứu hiện nay.
Bài viết “Donald Trump và chính sách đối ngoại của Mĩ: sự trở lại của truyền
thống Jacksonian”( Donald Trump and American foreign policy: The return of the
Jacksonian tradition) của Michael Clarke & Anthony Ricketts, được đăng trên tạp
chí Chiến lược so sánh. Bài vết nhằm xem xét nguồn gốc trong chương trình chính
sách đối ngoại sơ khai của Donald Trump. Tác giả đưa ra nhận định trọng tâm của
chương trình chính sách đối ngoại của tổng thống Đảng Cộng hịa được tìm thấy trong
truyền thống Jacksonian về chính sách đối ngoại của Mĩ do Walter Russell Mead xác
định. Bản chất là sự quay trở lại của đường lối đối ngoại biệt lập trước đây của Mĩ,
gfsdsd sd sdsd dsd sd454 4545 4545xfdf def dtrrtrrtrt 454 454 545gd luan van do an khoa luan tot nghiep fdfd 454 dhfg fgfgf

đi ngược lại với cách tiếp cận quốc tế chủ nghĩa tự do của các chính quyền kế nhiệm
kể từ năm 1945. Bài viết giúp người đọc phần nào hiểu được nguồn gốc trong việc
đưa ra các chính sách đối ngoại khác biệt của Trump, sự nối tiếp của một truyền thống
đối ngoại của Mĩ tạo nên một bản sắc rất Trump.

Cơng trình nghiên cứu “Tổng thống Donald Trump và việc theo đuổi học thuyết
“Nước Mĩ trên hết”” (President Donald Trump and the Pursuit of “America First”
Doctrine ) của Michael Magcamit, Đại học Musashi, Tokyo. Trên nền tảng nghiên
cứu về chủ nghĩa dân túy trong tư tưởng lãnh đạo của Donald Trump, tác giả sử dụng
một mơ hình minh họa mối liên hệ ba chiều giữa chủ nghĩa dân túy, chứng khốn hóa
và chủ nghĩa hiện thực để giải thích cơ sở lý luận học thuyết 'Nước Mĩ trên hết' của
Tổng thống Donald Trump, cũng như tác động của nó đối với việc hoạch định chính
sách đối ngoại của Hoa Kỳ. Bài viết giúp chúng ta có góc nhìn rộng hơn về chính
sách đối ngoại của Trump, đứng trên lập trường quan điểm của tác giả - một quốc gia
châu Á. Bài viết thể hiện xuất sắc tư tưởng dân tộc chủ nghĩa trong con người Trump

fd df f566676 fgfgfg h sdf gr fgf gfgf565 do an khoa luan rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d


fgf fg fgfg45 fg fsdf gr fgf gfg fgf rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d d fdfd 454 dhfg fgfgf

9
qua các chính sách mà ơng đưa ra, phần nào giúp người đọc có cái nhìn khách quan
hơn, thiện cảm hơn khi nghiên cứu về Trump.
Tác giả đã giải đáp câu hỏi làm thế nào để các nhà lãnh đạo theo chủ nghĩa dân
túy có được quyền lực nhà nước đầy đủ để thực hiện các chính sách đối ngoại theo
chủ nghĩa hiện thực, mà khơng làm mất đi vốn chính trị và tính hợp pháp của thể chế
chính trị. Với chủ nghĩa dân túy khiến cho các hành vi phát ngôn của Trump trở nên
đặc biệt hấp dẫn đối với những khán giả vốn có xu hướng theo chủ nghĩa dân túy, phi
tự do. Từ đó, cho phép Trump đạt được mức quyền lực nhà nước cần thiết để tán
thành các chính sách đối ngoại theo chủ nghĩa hiện thực, mà không phải chịu rủi ro
về vốn chính trị đáng kể và tính hợp pháp của thể chế trong quá trình này. Điều này
tạo ra một lập trường thực tế đối với việc hoạch định chính sách đối ngoại cho Mĩ
giai đoạn Trump cầm quyền.
Bài viết “Làm cho nước Mĩ vĩ đại trở lại: Donald Trump và Xác định lại vai trò

của Hoa Kỳ trên thế giới” (Make America Great Again: Donald Trump and
Redefining the U.S. Role in the World ) của tác giả Jason A. Edwards, đăng trên
gfsdsd sd sdsd dsd sd454 4545 4545xfdf def dtrrtrrtrt 454 454 545gd luan van do an khoa luan tot nghiep fdfd 454 dhfg fgfgf

Communication Quarterly Vol. 66, No. 2, 2018, pp. 176–195. Bài viết trình bày việc
xác định vai trị của Hoa Kỳ trong lịch sử, đó là quốc gia phi thường có vai trị đặc
biệt trong lịch sử nhân loại. Đặc biệt là tầm nhìn trong chính sách đối ngoại của Mĩ.
Tác giả cũng đưa ra hai quan điểm chính trong việc xác định vai trị lịch sử và chính
sách đối ngoại của Mĩ qua các đời tổng thống. Từ đó, đưa ra những nhìn nhận, đánh
giá về chính sách đối ngoại của Trump qua các bài phát biểu và những chính sách
trong q trình vận động tranh cử mà Trump đưa ra. Tác giả chỉ ra sự khác biệt của
Trump cũng như sự chuyển hướng trong chính sách đối ngoại của ơng. Sự khác biệt
này mang lại sự đặc biệt trong tư duy chính trị của Trump. Để đánh giá được hiệu
quả, tác giả cũng cho rằng cần phải trải qua thực tế lịch sử chứng minh. Tác giả đưa
ra thơng điệp: Khơng có gì sai khi dẫn đầu thế giới bằng sức mạnh của chính mình
nhưng liệu đó có phải là một hình mẫu mà thế giới thực sự muốn noi theo. Bài viết
cung cấp tư liệu về cách lý giải, hùng biện của Trump khi lựa chọn xu thế đối ngoại
cho Mĩ trong giai đoạn ông cầm quyền.

fd df f566676 fgfgfg h sdf gr fgf gfgf565 do an khoa luan rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d


fgf fg fgfg45 fg fsdf gr fgf gfg fgf rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d d fdfd 454 dhfg fgfgf

10
Sách Donald Trump – Sự Lựa Chọn Lịch Sử Của Nước Mỹ của PGS. TS. Cù
Chí Lợi, 12-2016, Nhà xuất bản : Chính trị quốc gia - sự thật. Cơng trình tập trung
phân tích nhiều chiều cạnh của cuộc bầu cử 2016 của nước Mĩ, trong đó giới thiệu
tổng quan về hệ thống chính trị, cơ chế bầu cử, bối cảnh trong nước và quốc tế hiện
nay mà nước Mĩ đang trải qua, quan điểm của hai ứng cử viên thuộc đảng Dân chủ

và đảng Cộng hoà về các vấn đề đối nội và đối ngoại của nước Mĩ, ... đặc biệt đưa ra
một số phân tích sơ bộ về chính sách của Mĩ trong những năm sắp tới dưới quyền của
tân thống thống Donald Trump. Tác giả khẳng định, Donald Trump là sự lựa chọn
lịch sử của nước Mĩ với sự ủng hộ của hàng triệu dân Mĩ. Việc trúng cử tổng thống
của ông báo hiệu những thay đổi trong quan hệ quốc tế và định hướng phát triển của
nước Mĩ trong tương lai, là phiên bản "Brexit của nước Mĩ". Tác phẩm cung cấp một
quan điểm, cách nhìn về cuộc bầu cử cũng như những chính sách của Donald Trump.
Tuy nhiên, tác phẩm chưa đề cập nhiều đến bài phát biểu của Trump tại CLB kinh tế.
Mặc dù vậy, đây là nguồn tư liệu cần thiết để tơi có thể tham khảo khi tìm hiểu về các
vấn đề của nước Mĩ trong kì bầu cử tổng thống, đặc biệt là định hướng chính sách
gfsdsd sd sdsd dsd sd454 4545 4545xfdf def dtrrtrrtrt 454 454 545gd luan van do an khoa luan tot nghiep fdfd 454 dhfg fgfgf

của Trump.
Sách Donald Trump - Đã Đến Lúc Phải Cứng Rắn Để Khôi Phục Sự Vĩ Đại
Của Nước Mĩ. Đây là cuốn sách do chính Donald Trump viết, được đánh giá là cuốn
sách bestseller của New York Times. Cuốn sách chia sẻ những quan điểm và hành
động kiên định của Trump khi lên kế hoạch sẽ làm cho nước Mĩ vĩ đại trở lại như
xưa. Trong tác phẩm, Trump đã liên tiếp chỉ ra những hạn chế, hậu quả của những
chính sách do nhà lãnh đạo tiền nhiệm Obama đề ra, ông cho rằng tổng thống Obama
là thảm họa của nước Mĩ, dẫn đến hàng loạt những bất ổn cho nước Mĩ hiện tại. Từ
đó, bằng tư duy, tư tưởng khác biệt, Trump đưa ra kế hoạch toàn diện để phát triển
và khôi phục lại nước Mĩ. Sự thẳng thắn, dứt khoát và lập luận chặt chẽ, thuyết phục
được độc giả cho thấy năng lực lãnh đạo của Trump. Cuốn sách này chính là tập hợp
các diễn ngơn Donald J. Trump cùng những quan điểm về đối nội và đối ngoại của
ơng, những chỉ trích đối với tổng thống sắp mãn nhiệm trong quá trình vận động tranh
cử. Là tư liệu bổ trợ quan trọng khi nghiên cứu bài diễn văn cũng như thực tế lịch sử
sau khi Trump lên làm tổng thống Mĩ để so sánh đối chiếu.

fd df f566676 fgfgfg h sdf gr fgf gfgf565 do an khoa luan rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d



fgf fg fgfg45 fg fsdf gr fgf gfg fgf rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d d fdfd 454 dhfg fgfgf

11
Sách Nước Mĩ Dưới Thời Donald Trump của David Cay Johnston, phóng viên
điều tra đã bám sát các hoạt động của Trump từ năm 1988, đã phơi bày nội bộ nước
Mĩ dưới thời Trump. Tác phẩm đưa ra hàng loạt các vấn đề thu nhập, thuế, việc làm,
bức tường biên giới, biến đổi khí hậu, quân đội, quan hệ ngoại giao, chủng tộc, dân
nhập cư – là những khía cạnh sống cịn của nước Mĩ đang được chính quyền Trump
thay đổi, cải cách ra sao. Tác phẩm đưa ra những dữ liệu hiếm khi được công khai về
Donald Trump, đồng thời cung cấp một góc nhìn khác về Donald Trump để người
đọc có cái nhìn đa diện hơn về bản chất của chính quyền Trump nhìn từ bên trong.
Bên cạnh các cơng trình nghiên cứu trên, có rất nhiều trang web, tạp chí nghiên
cứu về Marshall và Donald Trump trên nhiều lĩnh vực. Phải kể đến như trang như
. Đây là trang chuyên nghiên cứu về Marshall và
sự nghiệp của ông với nhiều bài viết hay và cần thiết. Hay trang
với nhiều bài báo xuất sắc về các vấn đề, sự kiện lịch sử
quốc tế, cung cấp nhiều nguồn tư liệu liên quan đến nội dung nghiên cứu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
gfsdsd sd sdsd dsd sd454 4545 4545xfdf def dtrrtrrtrt 454 454 545gd luan van do an khoa luan tot nghiep fdfd 454 dhfg fgfgf

* Đối tượng
- Bối cảnh thế giới và nước Mĩ ở thời điểm ra đời của hai văn bản: sau chiến
tranh thế giới thứ hai và trước thềm bầu cử tổng thống năm 2016.
- Nội dung hai bài phát biểu của George Marshall năm 1947 và Donald Trump
năm 2016.
- Sự điều chỉnh chính sách đối ngoại của Mĩ trong hai giai đoạn lịch sử sau chiến
tranh thế giới thứ hai và giai đoạn 2017-2021.
* Phạm vi
- Thời gian: Sau chiến tranh thế giới thứ hai và những thập niên đầu thế kỉ XXI

- Không gian: Thế giới và nước Mĩ
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã dựa trên cơ sở phương pháp luận của
Chủ nghĩa Mac – Lênin và sử dụng những phương pháp nghiên cứu đặc trưng của
ngành học. Trong đó những phương pháp cần thiết là phương pháp lịch sử, phương
pháp logic và phương pháp đặc trưng của lịch sử quan hệ quốc tế để làm sáng tỏ bối

fd df f566676 fgfgfg h sdf gr fgf gfgf565 do an khoa luan rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d


fgf fg fgfg45 fg fsdf gr fgf gfg fgf rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d d fdfd 454 dhfg fgfgf

12
cảnh lịch sử, phản ánh trung thực nội dung của các văn bản cũng như những ảnh
hưởng trong định hướng chính sách đối ngoại của Mĩ ở hai thời điểm lịch sử.
- Phương pháp hàn lâm, thông qua việc nghiên cứu tư liệu, văn bản liên quan để
rút ra các quy luật, mối liên hệ và bản chất của quan hệ quốc tế ở mỗi giai đoạn lịch
sử liên quan. Dùng các phương pháp phân tích, tổng hợp đánh giá và rút ra những
nhận xét riêng làm cơ sở phục vụ đề tài luận văn.
- Ngoài ra, chúng tơi cịn sử dụng phương pháp khác như: Phương pháp nghiên
cứu của Quan hệ Quốc tế, Phương pháp tiếp cận hệ thống, nhằm mục đích phân tích
đánh giá vấn đề một cách toàn diện...
5. Cấu trúc của đề tài.
Luận văn được chia làm các phần sau:
- Mở đầu
- Phần nội dung: Gồm 3 chương:
+ Chương 1: Bối cảnh và nội dung bài phát biểu của Marshall năm 1947
+ Chương 2: Bối cảnh và nội dung bài phát biểu của Donald Trump năm 2016
gfsdsd sd sdsd dsd sd454 4545 4545xfdf def dtrrtrrtrt 454 454 545gd luan van do an khoa luan tot nghiep fdfd 454 dhfg fgfgf


+ Chương 3: Những ảnh hưởng trong định hướng chính sách đối ngoại của Mĩ
qua hai bài phát biểu.
- Kết luận
- Tài liệu tham khảo

fd df f566676 fgfgfg h sdf gr fgf gfgf565 do an khoa luan rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d


fgf fg fgfg45 fg fsdf gr fgf gfg fgf rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d d fdfd 454 dhfg fgfgf

13
Chương 1
BỐI CẢNH VÀ NỘI DUNG BÀI PHÁT BIỂU
CỦA MARSHALL NĂM 1947
1.1. Bối cảnh lịch sử
1.1.1. Thế giới
Tháng 8 năm 1945 chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc để lại dấu ấn vô cùng
sâu sắc đối với lịch sử nhân loại trong thế kỉ XX. “Cuộc chiến tranh này có quy mơ
to lớn và sự tàn phá ghê gớm trên tất cả mọi khía cạnh của đời sống và nền văn minh
lồi người. Nó tác động đến phạm vi từng nước và cục diện thế giới, ảnh hưởng sâu
xa tới sự phát triển của lịch sử sau chiến tranh”(Đỗ Thanh Bình, Nguyễn Cơng Khanh,
Ngơ Minh Oanh, 2007). Trong bối cảnh mới, các nước đều phải điều chỉnh chiến lược
phát triển của mình cho phù hợp với xu thế phát triển chung của nhân loại, đồng thời
khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế.
Với sự bại trận của phe Trục, hệ thống thế giới Vexai-Oasinhton đã chấm dứt.
Thay vào đó là sự hình thành trật tự thế giới mới thông qua các cuộc gặp gỡ của “Ba
gfsdsd sd sdsd dsd sd454 4545 4545xfdf def dtrrtrrtrt 454 454 545gd luan van do an khoa luan tot nghiep fdfd 454 dhfg fgfgf

ông lớn” (Anh, Liên Xô, Mĩ): trật tự 2 cực Ianta – đã làm thay đổi về cơ bản cấu trúc
của hệ thống thế giới với nội dung và hình thức hồn tồn khác, diện mạo thế giới

cũng thay đổi đáng kể. Đồng thời thấy được sự thống nhất bề nổi của phe Đồng minh
bị phá vỡ, thay vào đó là sự đối lập giữa hai cực, hai phe đứng đầu là Liên Xô và Mĩ.
Quan hệ đồng minh dần chuyển sang thế đối đầu. “Do đó, như nhận định của nhà xã
hội học chính trị Alexis de Tocqueville đã dự đoán từ hơn một thế kỉ trước, người Mĩ
và người Nga sẽ thống trị số phận của một nửa nhân loại. Trong trận chiến sau cùng
được biết đến với cái tên Chiến tranh lạnh, hai người khổng lồ bắt đầu cuộc chiến đấu
giành quyền bá chủ thứ ba và cuối cùng của thế kỉ XX”(Raymond, 2014). Quan hệ
quốc tế sau chiến tranh bị chi phối mạnh mẽ bởi tình hình trên.
Song song với sự thay đổi trong quan hệ quốc tế là sự thay đổi tương quan lực
lượng giữa các nước. Hầu hết các nước châu Âu và Nhật Bản bị tàn phá nặng nề, kể
cả hai nước thắng trận là Anh và Pháp. Sau chiến tranh, cả châu Âu bị phân chia thành
hai nửa Đông Âu và Tây Âu phụ thuộc vào hai siêu cường là Liên Xô và Mĩ. Sự phân

fd df f566676 fgfgfg h sdf gr fgf gfgf565 do an khoa luan rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d


fgf fg fgfg45 fg fsdf gr fgf gfg fgf rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d d fdfd 454 dhfg fgfgf

14
chia này tác động không nhỏ đến việc hoạch định chính sách của các cường quốc
trong việc xác lập ảnh hưởng của mình sau chiến tranh.
1.1.2. Ở châu Âu
Là nơi chiến sự diễn ra chủ yếu, sau chiến tranh, châu Âu hoang tàn trong đống
đổ nát và chết chóc. Chiến tranh đã tàn phá mọi mặt đời sống xã hội, kinh tế, chính
trị của châu Âu. Châu Âu rơi vào cuộc khủng hoảng trầm trọng trên tất các lĩnh vực,
bởi lẽ “Vị thế chính trị phản ánh kinh tế. Cuộc khủng hoảng chính trị này đến cuộc
khủng hoảng chính trị khác chỉ đơn thuần biểu thị sự tồn tại của tình trạng kinh tế khó
khăn nghiêm trọng”(Hindley, 1998). Theo thống kê năm 1965 của Liên Hợp Quốc,
số người thiệt mạng trong chiến tranh ở châu Âu là 49.257.000 người. Hàng triệu
người dân và người tị nạn trở thành người vô gia cư. Nền kinh tế châu Âu sụp đổ, hạ

tầng công nghiệp bị phá hủy trầm trọng. Trong số đó, Liên Xơ chịu hậu quả nặng nề
nhất về cả người và của, kinh tế Liên Xô thiệt hại lên tới 30%. Các nước Đức, Ý,
Nhật bại trận hồn tồn, phải bồi thường chiến phí. Hai nước Anh và Pháp tuy thắng
trận nhưng cũng bị thiệt hại và tàn phá nặng nề.
gfsdsd sd sdsd dsd sd454 4545 4545xfdf def dtrrtrrtrt 454 454 545gd luan van do an khoa luan tot nghiep fdfd 454 dhfg fgfgf

Tổng sản phẩm của Tây Đức năm 1946 chỉ bằng 70% của năm 1937 và ở Nhật
còn nặng nề hơn, chỉ bằng 30%. Tỉ trọng của các nước tư bản chủ yếu trong tổng khối
lượng xuất khẩu của thế giới tư bản giảm sút nghiêm trọng: Anh từ 11.3 % (1937)
xuống còn 9.8% năm (1947), Pháp từ 4.1% xuống còn 4%, Nhật từ 5.2% xuống cịn
0.4%. tỷ trọng về cơng nghiệp cũng tương tự. Anh giảm từ 12.5% (1937) xuống còn
11.7% (1848). Pháp từ 6% còn 4.1%. Nhật từ 4.8% xuống còn 1.5%. (Lê Văn

Quang, 1998)
Nền kinh tế châu Âu những năm đầu sau chiến tranh gần như rơi vào thế
tuyệt vọng, bế tắc. Bất kỳ vấn đề nào trên đây đều không dễ để giải quyết, vì phần
lớn các quốc gia tham chiến đều đã kiệt quệ về tài chính. Hai năm sau chiến tranh,
nền kinh tế châu Âu vẫn còn ở dưới mức trước chiến tranh, và hầu như khơng có
dấu hiệu tăng trưởng. Sản lượng nông nghiệp ở khoảng 83% mức năm 1938, sản
xuất công nghiệp là 88%, xuất khẩu chỉ ở mức 59%. Châu Âu “phải đối mặt với
một tình huống trong đó các trung tâm cơng nghiệp và dân cư quan trọng của lục

fd df f566676 fgfgfg h sdf gr fgf gfgf565 do an khoa luan rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d


fgf fg fgfg45 fg fsdf gr fgf gfg fgf rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d d fdfd 454 dhfg fgfgf

15
địa này không thể phục hồi bằng những nỗ lực của chính họ để đạt được mức sống
mà người dân của họ được hưởng trước chiến tranh”.(Coussy & Price, 1957)

Ba yếu tố đặc biệt nghiêm trọng trong cuộc khủng hoảng kinh tế của châu Âu
sau chiến tranh là sản xuất thấp, lạm phát, và khơng có khả năng chi trả cho nhập
khẩu những mặt hàng cấp bách cần thiết từ các bộ phận khác trên thế giới, đặc biệt là
từ Hoa Kỳ.
Những khó khăn về kinh tế kéo theo các bất ổn về chính trị-xã hội khác. Sự
chiếm đóng và tàn phá của Đức Quốc xã gây nhiều khó khăn cho các chính quyền
mới sau chiến tranh, tình trạng chia cắt của các đảng phái chính trị phổ biến ở một số
quốc gia châu Âu như Pháp, Đức, Ý... Đặc biệt là tại Đức, là tâm điểm của sự chia rẽ
và thù địch ngày càng sâu sắc giữa Liên Xô và các cường quốc phương Tây sau chiến
tranh. Mối quan hệ giữa Mĩ và Liên Xô ngày càng căng thẳng khi tổng thống Truman
ban hành học thuyết của mình, mở đầu cho chiến tranh lạnh. Cuộc chiến tranh “bắt
đầu vào thời điểm mà tinh thần của phần lớn Tây Âu đang xuống thấp. Đối với nhiều
người, hai năm hịa bình vẫn chưa giải phóng được mệt mỏi, lo lắng và cuộc đấu tranh
gfsdsd sd sdsd dsd sd454 4545 4545xfdf def dtrrtrrtrt 454 454 545gd luan van do an khoa luan tot nghiep fdfd 454 dhfg fgfgf

tiêu hao cho những nhu cầu thiết yếu của cuộc sống. Sự nản lòng và chủ nghĩa phòng
ngự làm trầm trọng thêm khó khăn kinh tế và thúc đẩy chủ nghĩa cực đoan chính
trị”(Coussy & Price, 1957)
Ở Anh: Là một quốc đảo, đông dân cư, Anh tồn tại và phát triển chủ yếu nhờ
vào ngoại thương. Anh nhập khẩu khoảng “55% thịt, 75% lúa mì, 85% bơ và 75%
đường”(Woods, 1997). Tuy nhiên, chiến tranh đã làm tê liệt hàng hải quốc gia và
buộc phải thanh lý hơn một nửa các khoản đầu tư nước ngoài. Do nền kinh tế một
giai đoạn chỉ phục vụ chiến tranh cũng như sự lạc hậu của nền kĩ thuật trong nước
càng làm tăng thêm khó khăn cho nước này. Thêm vào đó là sự khắc nghiệt của thời
tiết những năm 1946-47, nhiệt độ xuống dưới 0 độ và tuyết rơi với lượng kỉ lục làm
cho hệ thống giao thông tê liệt và ảnh hưởng lớn đến sản xuất.
Nước Đức: Là kẻ chủ mưu và là nước bại trận trong chiến tranh. Hơn bất cứ
quốc gia nào sau chiến tranh, Đức bị tàn phá trầm trọng. Rất ít thành phố hoặc thị trấn
thốt khỏi các cuộc ném bom của Đồng Minh hay sự tàn phá có chủ ý của Đức Quốc
xã khi họ rút lui. Cùng với đó là sự bất mãn của 10 triệu người thuộc dân tộc Đức từ


fd df f566676 fgfgfg h sdf gr fgf gfgf565 do an khoa luan rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d


fgf fg fgfg45 fg fsdf gr fgf gfg fgf rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d d fdfd 454 dhfg fgfgf

16
các vùng lãnh thổ bị Ba Lan sáp nhập. Hàng triệu người rơi vào cảnh bế tắc, những
nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống như thực phẩm, nơi ở, y tế... đều không được đảm
bảo. Ba phần tư các nhà máy cịn sót lại ở phía Tây đã bị đóng cửa vào cuối năm
1946. “Vào đầu năm 1947, sản lượng công nghiệp ở Đức chỉ bằng 27% sản lượng
trước chiến tranh. Nó chưa đạt 2/3 mức năm 1938”(Coussy & Price, 1957)
Pháp: là nước thắng trận trong chiến tranh nhưng bị tàn phá nặng nề. Tuy
Pháp có sự phục hồi đáng kể vào cuối năm 1946 nhưng nhiều ngành nghề vẫn trong
tình trạng khủng hoảng trầm trọng đặc biệt là sự giảm sút của sản lượng sắt thép.
Ngành công nghiệp của Pháp không thể sản xuất đủ hàng hóa để cung ứng cho nhu
cầu của đất nước. Thời tiết mùa đông năm 1946-1947 quá khắc nghiệt đã phá hủy
một diện tích lúa mì ước tính từ 3 đến 4 triệu mẫu Anh, càng gây khó khăn cho người
nông dân.
Thảm cảnh trên là vấn đề đau đầu cho các nhà chức trách của mỗi nước lúc
bấy giờ. Làm sao để đưa đất nước thốt khỏi khó khăn và phát triển trở lại như trước
đây. Yêu cầu khôi phục lại châu Âu, đưa kinh tế phát triển, ổn định đời sống nhân
gfsdsd sd sdsd dsd sd454 4545 4545xfdf def dtrrtrrtrt 454 454 545gd luan van do an khoa luan tot nghiep fdfd 454 dhfg fgfgf

dân sau chiến tranh là vơ cùng quan trọng. Trong bối cảnh chung của tồn châu Âu
lúc đó, thực sự là một bài tốn khó.
Châu Âu là châu lục phát triển năng động, chiếm tỉ trọng kinh tế thế giới lớn.
Sự khủng hoảng kinh tế - chính trị của châu Âu tác động mạnh mẽ đến nền kinh tếchính trị tồn cầu. Vì vậy, muốn thế giới phát triển ổn định trở lại, việc đưa châu Âu
trở lại trạng thái bình thường là nhiệm vụ quan trọng của thế giới, đặc biệt là các nước
lớn trên thế giới.

1.1.3. Bối cảnh ở Mĩ
Cường quốc duy nhất mà cơ sở hạ tầng không bị thiệt hại trong thế chiến thứ
hai là Mĩ. Họ tham chiến muộn hơn hầu hết các quốc gia châu Âu, ít bị chiến tranh
tàn phá. Trong giai đoạn đầu của chiến tranh, Mĩ đã thu được món hời khổng lồ từ
việc bn bán vũ khí và phương tiện chiến tranh cho các nước tham chiến. Lại là
nước thắng trận và là quốc gia mạnh nhất lúc bấy giờ, những lợi nhuận sau chiến
tranh của Mĩ là vơ cùng to lớn. Vì thế, Mĩ có cơ sở kinh tế vững chắc với nguồn dự

fd df f566676 fgfgfg h sdf gr fgf gfgf565 do an khoa luan rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d


fgf fg fgfg45 fg fsdf gr fgf gfg fgf rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d d fdfd 454 dhfg fgfgf

17
trữ vàng lớn, khoa học kĩ thuật hiện đại... Sau chiến tranh, nước Mĩ đã trở thành nước
giàu mạnh nhất, chiếm ưu thế về mọi mặt trong thế giới tư bản chủ nghĩa.
Khối lượng sản phẩm công nghiệp của Mĩ năm 1946 vượt năm 1937 tới 14%.
Tỉ trọng của Mĩ trong tổng khối lượng xuất khẩu của thế giới tư bản tăng từ 14.2% lên
32.5% năm 1947, cịn tỉ trọng sản xuất cơng nghiệp tăng từ 41.4% (1937) lên tới 56.4%
năm 1948. Dự trữ vàng của Mĩ từ khoảng 4.5 tỷ đô la đã đạt đến con số 24.8 tỷ vào
tháng 8/1949 nghĩa là chiếm 2/3 dự trữ vàng của thế giới tư bản.... (Lê Văn Quang,
1998)

Nhìn chung, Mĩ vượt trội hơn tất cả các nước về kinh tế, quân sự và chính
trị…Từ đây, tham vọng làm bá chủ thế giới của Mĩ ngày càng bộc lộ và đây cũng là
cơ sở để Mĩ triển khai nhanh chóng kế hoạch của mình trong một bối cảnh quốc tế và
tương quan so sánh lực lượng hết sức thuận lợi đứng cả về hai phía quan hệ: Mĩ với
các nước trong khối đồng minh tư bản chủ nghĩa; Mĩ với Liên Xô và các nước xã hội
chủ nghĩa. Mĩ tiến hành triển khai Kế hoạch toàn cầu với 4 mục tiêu:
- Phát triển nước Mĩ hùng mạnh về các mặt kinh tế, quân sự, chính trị, làm chỗ

dựa cho việc thực hiện tham vọng làm bá chủ thế giới.
gfsdsd sd sdsd dsd sd454 4545 4545xfdf def dtrrtrrtrt 454 454 545gd luan van do an khoa luan tot nghiep fdfd 454 dhfg fgfgf

- Ngăn chặn, đẩy lùi Liên Xô và phong trào cộng sản quốc tế.
- Khống chế đồng minh phương Tây trong quỹ đạo Mĩ. Tăng cường vai trò
của Mĩ trong hệ thống TBCN trên thế giới.
- Ngăn chặn, đẩy lùi, làm thất bại phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
Tranh chấp, giành giật thuộc địa của những nước đế quốc bị suy yếu.
Việc thực hiện chiến lược toàn cầu của Mĩ được mở đầu từ tổng thống Ha-ri
Truman với nhiều biện pháp mạnh mẽ và quyết đoán nhằm xác lập vị thế của Mĩ trên
trường quốc tế thơng qua chính sách đối ngoại chủ chốt này. Đây là sự định hình
chính sách đối ngoại với nhiều thay đổi của Mĩ từ sau chiến tranh, tạo ra một xu thế,
một truyền thống đối ngoại mới của chính quyền Mĩ so với trước đây.
Bởi lẽ, ngay từ thời George Washington đã đi theo chính sách đối ngoại của
chủ nghĩa biệt lập, các chính trị gia đã cảnh báo người dân Mĩ tránh vướng vào các
vấn đề chính trị và chiến lược của châu Âu. Tuy nhiên, từ những năm sau chiến tranh
thế giới thứ hai, chính quyền Mĩ cũng như người dân Mĩ bắt đầu có sự đồng cảm rộng

fd df f566676 fgfgfg h sdf gr fgf gfgf565 do an khoa luan rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d


fgf fg fgfg45 fg fsdf gr fgf gfg fgf rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d d fdfd 454 dhfg fgfgf

18
rãi đối với hoàn cảnh của châu Âu. Các tài khoản trên New York Times, Washington
Post, và các tờ báo khác được cung cấp thông tin tồn quốc về những thanh thiếu niên
rách rưới, đói khát, gái mại dâm tuổi vị thành niên và những gia đình tan rã đã xuất
hiện và khơi dậy bản năng nhân đạo của quốc gia. Hơn nữa, một số người Mĩ đã nhận
thức được rằng châu Âu đã từng là đối tác thương mại chính của Mĩ trước chiến tranh.
Cuối cùng, có những người ở Hoa Kỳ, đặc biệt là các dân biểu và quan chức chính

phủ, tin rằng Hoa Kỳ sẽ phải đến giải cứu châu Âu để chống lại Liên Xô và sự lật đổ
của cộng sản, “nếu khơng có viện trợ đáng kể và nhanh chóng hơn nữa từ Hoa Kỳ,
sự tan rã về kinh tế, xã hội và chính trị sẽ bao trùm châu Âu”(Hindley, 1998)
Bối cảnh trên là cơ sở cho các nhà cầm quyền Mĩ đã lên ý tưởng hoặc đặt vấn
đề cần lên kế hoạch tái thiết châu Âu. Khơng ít ý tưởng, kế hoạch tái thiết đã ra đời.
Tuy nhiên, ý tưởng được đánh giá cao và tầm ảnh hưởng lớn nhất lúc bấy giờ phải kể
đến bài diễn văn của Ngoại trưởng Mỹ George Marshall tại Đại học Harvard vào ngày
5 tháng 6 năm 1947. Bài diễn văn đã định hình cho một kế hoạch tái thiết vĩ đại ra
đời sau đó, được đánh giá là chính sách đối ngoại thành công nhất của Mĩ sau chiến
gfsdsd sd sdsd dsd sd454 4545 4545xfdf def dtrrtrrtrt 454 454 545gd luan van do an khoa luan tot nghiep fdfd 454 dhfg fgfgf

tranh thế giới thứ hai.
1.2. Nội dung bài phát biểu của George Marshall
1.2.1. Ý tưởng ban đầu
Ý tưởng về kế hoạch tái thiết đã từng xuất hiện ở Mĩ từ cuộc khủng hoảng kinh
tế 1929-1933. Bằng việc thực hiện chính sách Kinh tế mới (New Deal) đã giúp Mĩ
không những vượt qua khủng hoảng mà còn phát triển mạnh mẽ. Giờ đây, trong bối
cảnh mới sau chiến tranh thế giới thứ hai, họ muốn áp dụng bài học này cho châu Âu
trong cơn khủng hoảng. Rât nhiều nhà hoạch định chính sách của Mĩ tin rằng, sự phục
hồi châu Âu là điều cần thiết cho lợi ích lâu dài của Mĩ.
Trong suốt mùa đông năm 1946-47, chủ đề tái thiết châu Âu đã được thảo luận
rộng rãi. Từ trước khi có bài diễn văn của Marshall, một số người đã nhận thấy và
đưa ra kế hoạch khôi phục lại châu Âu sau chiến tranh.
Giai đoạn đầu sau chiến tranh kết thúc, các ý tưởng, kế hoạch tập trung chủ
yếu vào việc khôi phục nước Đức, tuy nhiên gần như vẫn chưa đạt được sự thống
nhất chung. Ngày 6 tháng 9 năm 1946, ngoại trưởng Mĩ James F. Byrnes với bài diễn

fd df f566676 fgfgfg h sdf gr fgf gfgf565 do an khoa luan rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d



×