BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ
--------
HÀ HƯƠNG GIANG
ĐỐI CHIẾU PHÉP LẶP TRONG CÁC CA KHÚC
NHẠC POP BẰNG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC SO SÁNH ĐỐI CHIẾU
HUẾ , 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ
--------
HÀ HƯƠNG GIANG
ĐỐI CHIẾU PHÉP LẶP TRONG CÁC CA KHÚC
NHẠC POP BẰNG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC SO SÁNH ĐỐI CHIẾU
MÃ SỐ: 60.22.02.41
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRƯƠNG VIÊN
HUẾ , 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc
thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn
được ghi rõ nguồn gốc rõ ràng và được phép công bố.
.
Tác giả
Hà Hƣơng Giang
TĨM TẮT LUẬN VĂN
Luận văn nhằm mục đích nghiên cứu các loaiuj phép lặp được sử dụng trong
nhạc pop bằng tiếng Anh và tiếng Việt. Với việc phân tích 400 ca khúc nhạc pop,
trong đó các ví dụ về phép lặp các loại được lựa chọn cẩn thận trong các sách bài
hát kết hợp với phương pháp định tính và định lượng Nghiên cứu này cung cấp ngữ
liệu về phép lặp ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp và ngữ nghĩa giữa hai ngơn ngữ.Từ đó
đưa ra mọt số đề xuất nhằm hy vọng đóng góp một phần vào cơng việc dạy và học
tiếng Anh như một ngoại ngữ.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các nhà soạn nhạc bằng tiếng Anh và tiếng
Việt đã có một số đặc điểm chung trong việc vận dụng biện pháp tu từ là phép lặp
trong q trình sáng tác. Ngồi ra mỗi ngơn ngữ mang một đặc trưng riêng nên sự
vận dụng phép lặp cũng có nhiều sự khác biệt. Những điểm giống nhau bao gồm là:
sự xuất hiện của các phép lặp ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp và ngữ nghĩa. Ngoài ra
các nhà soạn nhạc còn sử dụng nhiều cấu trúc tương đương. Điểm khác biệt bao
gồm: Tần suất xuất hiện của các loại phép lặp được sử dụng trong hai ngôn ngữ. Ví
dụ như phép lặp ngữ âm được dùng nhiều trong BHTA. Phép lặp từ vựng được đưa
vào trong BHTV nhiều hơn BHTA. Cuối cùng là, người nghiên cứu mong muốn
đưa ra một số gợi ý cho việc giảng dạy và học tiếng Anh. Hy vọng góp phần nâng
cao chất lượng dạy và học tiếng Anh như một ngoại ngữ, đặc biệt để nâng cao nhận
thức của người học về sự khác nhau giữa hai ngôn ngữ.
ABSTRACT
This study investigated the stylistic features of repetition in English and Vietnamese
pop songs. With the analysis of 400 pop songs including 400 samples of typical
repetition along with the qualitative and quantitative data analyis, this study
provides an in-depth analysis of linguistic features differences of linguistic features
of repetition in pop songs of two languages. And then some suggestions have been
offered with the hope of contributing to learning of English as a foreign language.
Firstly, The result shows that English and Vietnamese pop songs share a lot of
similarities concerning the use of repetition by composers.Sesondly, on a closer
analysis, there are some differences of the using repetition between English pop
song and Vietnamese pop songs.Those similarities include: The appearnace of
sound repetition, repetition of word, phrase, structure, repetition of grammar and
semantic repetition to create rhythem. Moreover, there are many structures applied
in pop songs of two languages.Those diffreneces include: The frequency of them.
For example the sound repetition is used more in English pop songs.The repetition
of word, phrase, and structure are used much in Vietnamese pop songs. Finally, the
imlpications for the language teaching and learning as well as translation work are
set forth. Some suggestions have been offered with a hope of contributing to better
learning and teaching English as a foreign language, specially to raise the awareness
of learners in understanding and translating a work.
Lời Cảm Ơn
Đề tài “Đối chiếu phép lặp trong các ca khúc nhạc pop bằng tiếng Anh và
tiếng Việt ” là nội dung tôi chọn để tài nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp sau
hai năm theo học chương trình cao học chun ngành Ngơn ngữ học so sánh đối
chiếu tại trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô đã tận tình truyền đạt kiến thức,
hướng dẫn và tạo điều kiện tốt để tơi hồn thành luận văn này.
Xin được cám ơn trường THPT Đồng Hới Tỉnh Quảng Bình đã
tạo mọi điều kiện để tơi được đi học và hồn thành tốt khóa học. Đồng thời,
cũng xin chân thành cảm ơn phòng Đào tạo đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi
trong q trình học tập cũng như trong q trình thực hiện luận văn.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS.
Trương Viên- người thầy đã tận tình chu đáo, giúp đỡ và truyền đạt cho tôi
những kiến thức quý báu để tôi thực hiện luận văn này.
Cám ơn tất cả các bạn cùng khóa đã chia sẻ kinh nghiệm và những kiến
thức quý báu giúp tơi có thể làm tốt cơng việc của mình.
Mặc dù đã cố gắng hồn thành luận văn với tất cả nỗ lực của bản thân
nhưng luận văn chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được
sự góp ý q báu của q thầy cơ. Xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 10 năm 2018
MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................. 1
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ 4
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................... 5
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................... 6
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 7
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 7
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 10
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 10
4. Cấu trúc của đề tài ............................................................................................. 10
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN ................. 12
1.1. Tình hình nghiên cứu và tính mới cuả đề tài .................................................. 12
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ...................................... 12
1.1.2. Các nghiên cứu khác ................................................................................... 13
1.1.3. Tính mới của đề tài ..................................................................................... 15
1.2. Cơ sở lý luận ................................................................................................... 15
1.2.1. Một vài nét về ngữ pháp văn bản (NPVB) ................................................. 15
1.2.2. Khái niệm phép lặp ..................................................................................... 17
1.2.3. Phân loại phép lặp ....................................................................................... 18
1.2.4. Định nghĩa nhạc Pop ................................................................................... 26
1.2.5. Phép lặp kết hợp với các phong cách tu từ khác ......................................... 27
1.2.6. Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 29
CHƢƠNG II. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 31
2.1. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 31
2.2. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 31
2.3. Phương pháp nghiên cứu và quá trình nghiên cứu ......................................... 31
2.3.1. Phương pháp chung .................................................................................... 31
2.3.2. Phương pháp thu thập ngữ liệu ................................................................... 32
2.3.3. Phương pháp phân tích ngữ liệu ................................................................. 32
2.3.4. Tiến trình nghiên cứu .................................................................................. 33
2.3.5. Độ tin cậy và tính hiệu lực .......................................................................... 33
1
CHƢƠNG III. PHÉP LẶP NGỮ ÂM, TỪ VỰNG, NGỮ PHÁP, NGỮ
NGHĨA TRONG LỜI CÁC BÀI HÁT NHẠC POP TIẾNG ANH VÀ
TIẾNG VIỆT ........................................................................................................... 34
3.1. Phép lặp ngữ âm trong BHTAvà BHTV ........................................................ 34
3.1.1. Phép lặp ngữ âm trong BHTA .................................................................... 34
3.2. Phép lặp từ vựng trong BHTA và BHTV ....................................................... 38
3.2.1. Phép lặp từ vựng trong BHTA .................................................................... 38
3.2.2. Phép lặp từ vựng trong BHTV ................................................................. 43
3.3. Phép lặp ngữ pháp trong BHTA và BHTV .................................................... 46
3.3.1. Phép lặp ngữ pháp trong BHTA ............................................................... 46
3.3.2. Phép lặp ngữ pháp trong BHTV ............................................................... 51
3.4. Phép lặp xét về mặt ngữ nghĩa trong các ca khúc nhạc pop tiếng Anh và
tiếng Việt................................................................................................................ 54
3.4.1. Phép lặp xét về mặt ngữ nghĩa trong BHTA ............................................ 54
3.4.2. Phép lặp xét về mặt ngữ nghĩa trong BHTV ............................................ 56
3.5. Phép lặp kết hợp với các phong cách tu từ khác............................................. 59
3.5.1. Phép lặp kết hợp với các phong cách tu từ khác trong BHTA ................. 59
3.5.2. Phép lặp kết hợp với các phong cách tu từ khác trong BHTV ................. 60
3.6. Tiểu kết chương 3 ........................................................................................... 62
CHƢƠNG IV. ĐỐI CHIẾU PHÉP LẶP NGỮ ÂM, TỪ VỰNG, NGỮ
PHÁP, NGỮ NGHĨA TRONG CÁC CA KHÚC NHẠC POP TIẾNG ANH
VÀ TIẾNG VIỆT .................................................................................................... 63
4.1. So sánh phép lặp ngữ âm trong các bài hát nhạc pop của tiếng Anh và
tiếng Việt................................................................................................................ 63
4.2. So sánh phép lặp từ vựng trong các bài hát nhạc pop của tiếng Anh và
tiếng Việt................................................................................................................ 64
4.3. So sánh phép lặp ngữ pháp trong các bài hát nhạc pop của tiếng Anh và
tiếng Việt................................................................................................................ 66
4.4. So sánh phép lặp ngữ nghĩa trong các bài hát nhạc pop của tiếng Anh và
tiếng Việt................................................................................................................ 67
4.5. So sánh các biện pháp tu từ xuất hiện trong phép lặp .................................... 67
2
4.6. Những nét tương đồng và dị biệt của phép lặp trong các ca khúc tiếng
Anh và tiếng Việt ................................................................................................... 68
4.6.1. Những nét tương đồng ............................................................................. 68
4.6.2. Những nét dị biệt ...................................................................................... 69
4.7. Tiểu kết chương 4 ........................................................................................... 71
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý......................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 76
PHỤ LỤC
3
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả tổng hợp của phép lặp ngữ âm và từ vựng trong BHTA và BHTV ..34
Bảng 3.2. Kết quả tổng hợp của phép lặp từ vựng trong BHTA ..............................38
Bảng 3.3. Tần số xuất hiện của phép lặp từ, cụm từ và mệnh đề trong BHTA ........39
Bảng 3.4. Kết quả tổng hợp của phép lặp từ vựng trong BHTV ..............................43
Bảng 3.5. Tần số xuất hiện của phép lặp từ, cụm từ và mệnh đề trong BHTV ........44
Bảng 3.6. Phép lặp ngữ pháp trong BHTA ...............................................................50
Bảng 3.7. Phép lặp ngữ pháp trong BHTV ...............................................................54
Bảng 3.8. Phép lặp trong các biện pháp tu từ khác của BHTA ................................59
Bảng 3.9. Phép lặp trong các biện pháp tu từ khác của BHTV ................................61
Bảng 4.1. Thống kê phép lặp ngữ âm trong BHTA và BHTV .................................64
Bảng 4.2. Thống kê phép lặp từ vựng trong BHTA và BHTV .................................65
Bảng 4.3. So sánh sự xuất hiện và không xuất hiện của các loại phép lặp thuộc phép
lặp từ vựng ................................................................................................................65
Bảng 4.4. Bảng tóm tắt so sánh sự khác nhau và giống nhau về ngữ pháp trong
BHTA và BHTV .......................................................................................................66
Bảng 4.5. Tóm tắt sự xuất hiện và không xuất hiện của phép lặp về mặt ngữ nghĩa
được sử dụng trong các ca khúc nhạc pop Anh và Việt ............................................67
4
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Tần số xuất hiện của phép lặp ngữ âm trong BHTA và BHTV ...........63
Biểu đồ 4.2. Tần số xuất hiện của phép lặp từ vựng trong các BHTA và BHTV ....64
5
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
BHTA: Bài hát trong tiếng Anh
BHTV: Bài hát trong tiếng Việt
THPT: Trung học phổ thông
NPVB: Ngữ pháp văn bản
MĐ: Mệnh đề
6
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Lý do chọn đề tài
Âm nhạc thúc đẩy tâm trí và sự sáng tạo của chúng ta. Nó cũng chính là một
phần không thể thiếu trong đời sống tinh thần và văn hố của con người. Trong đời
sống của con người nói chung, cơ thể đáp ứng âm nhạc bằng sự thay đổi chức năng
sinh học như nhịp tim, hơi thở, huyết áp, sức căng bắp thịt, giảm cảm giác đau, sản
xuất kích thích tố… Thực tế đời sống xã hội cho thấy những hành vi bạo lực ít xuất
hiện ở những con người có tâm hồn phong phú, nhạy cảm và sống cùng với âm
nhạc. Thật tuyệt vời nếu nền giáo dục dục âm nhạc được phổ cập một cách hệ thống
bài bản và chọn lọc tới tất cả mọi người để thế giới tràn ngập sự u thương và ln
có nhiều trái tim nhân hậu.
Nhà soạn nhạc thiên tài người Đức Lucvichvan Beethoven đã nói rằng âm
nhạc làm trái tim của người nam sơi sục và khóe mắt của người nữ đẫm lệ. Âm nhạc
đã là ngôn ngữ của tâm hồn của trái tim và nhịp đập cuộc sống, phải chăng tất cả
những điều đó đã khẳng định sự diệu kỳ của âm nhạc trong cuộc sống loài người.
Mặt khác âm nhạc còn giúp giải tỏa căng thẳng - nguyên nhân khiến con người tăng
nguy cơ mắc nhiều chứng bệnh liên quan đến tim mạch. Ngày nay âm nhạc được sử
dụng như một liệu pháp giúp người bệnh thư giãn lấy lại trạng thái tinh thần sau
những tổn thương và những cú sốc về tình cảm.
Theo khảo sát của Rentfrow, Goldberg, và Zilca (2011) người Mỹ thường
dành trung bình 18 giờ mỗi tuần nghe nhạc và nghe nhạc trên đài phát thanh. Sự
hiện diện phổ biến của âm nhạc trong cuộc sống của người dân là biểu hiện của
niềm vui nó cung cấp, nghe âm nhạc u thích của mỗi người sẽ tạo ra phản ứng
hào nhoáng giống nhau trong não của chúng ta như thức ăn, tình dục và ma túy
Blood và Zatore (2001). Các câu hỏi tại sao người ta thích âm nhạc như vậy thu hút
sự chú ý đáng kể của các nhà nghiên cứu nghiên cứu về nhận thức, cảm xúc, sinh lý,
và văn hoá đáp ứng âm nhạc.
7
Theo nghiên cứu của Dwayne Engh (2013) tác giả chỉ ra rằng việc sử dụng âm
nhạc trong dạy và học ngoại ngữ khơng cịn mới. Thời kì đầu các học giả Bartle
(1962), Richards (1969) hoặc Jolly (1975) đã bàn luận về việc sử dụng âm nhạc
trong giảng dạy không chỉ hiệu quả mà cịn giảm nhẹ cơng việc tiếp nhận kiến thức
cho người học. Tác giả cũng đã khẳng định tiếp rằng đưa âm nhạc vào lớp học
ngoại ngữ làm giảm bớt sự nhàm chán và tạo một cảm giác thoải mái cho người tiếp
nhận ngôn ngữ. Trên đây là lý do thứ nhất giải thích tại sao người nghiên cứu lựa
chọn các bài hát đưa vào đề tài của mình.
Trong rất nhiều thể loại âm nhạc người nghiên cứu chọn các bài hát nhạc pop
làm đối tượng nghiên cứu vì trong các bài hát thể loại này sử dụng rất nhiều phép
lặp. Đặc biệt là các bài hát giai đoạn những năm 1980-1990 đến 2000 là những bài
hát đã trở nên bất hủ trong lòng mọi thế hệ trẻ. Về mặt lịch sử, đoạn điệp khúc Hy
Lạp là một nhóm các nghệ sĩ sẽ chấm dứt biểu diễn bằng cách họ hát cùng với khán
giả những phần điệp khúc. Những phần được lặp lại thường xuyên này rất dễ nhớ
đối khán giả để họ cùng tham gia những đoạn mà được gọi là "đoạn điệp khúc".
Thực tế, nhà dân tộc học Bruno Nettl đếm và tính được rằng phép lặp có tính phổ
qt trong âm nhạc với bất kì dân tộc nào (Margulis, 2014). Điều này hiện nay ít có
thay đổi trong âm nhạc thời hiện đại. Phép lặp trong một bài hát thường được sử
dụng như một "móc" để bắt tai của người nghe và được lặp lại thường xuyên trong
suốt một bài hát. Một lợi ích của lặp đi lặp lại là dễ tạo ra trôi chảy. Chính hiệu quả
này đã được ghi nhận rộng rãi cho một số ngơn ngữ. Một lợi ích đáng chú ý khác
ngồi tạo sự trơi chảy đối với các sản phẩm âm nhạc là tính thẩm mỹ, chính nó là
tạo ra một trạng thái thư giãn dễ chịu (Reber, Schwarz, và Winkielman, 2004).
Phép lặp là điểm chung của các nền âm nhạc trên thế giới. Các nhà tâm lý học
đã lý giải đó là "Hiệu ứng tiếp xúc thường xuyên‖. Phép lặp có sự thu hút rất lớn
trong âm nhạc. Và có thể nói đây là điểm nhấn nhất cho tất cả các bài hát.
Từ những lý do trên, đề tài “Đối chiếu phép lặp trong các ca khúc nhạc pop
bằng tiếng Anh và tiếng Việt” được lựa chọn để thực hiện luận văn. Nhà nghiên
cứu mong rằng nghiên cứu này góp phần giúp những học sinh THPT đang theo học
tiếng Anh và những ai u thích nhạc pop có cái nhìn rõ ràng sâu sắc về phép lặp
ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp và ngữ nghĩa giữa BHTA và BHTV. Trên cơ sở đó để
8
đề xuất một số gợi ý cho việc giảng dạy và học tiếng Anh với hy vọng góp phần
nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh như một ngoại ngữ.
Có thể lấy một số ví dụ sau về phép lặp mà các tác giả đã đưa vào các ca khúc
của mình nhằm làm cho ngơn ngữ của âm nhạc hay hơn và nhiều ý nghĩa hơn.
(1.1)
Love love love love love love love love love
There‘s nothing there you can do that can‘t be done
Nothing you can sing that can‘t be sung
Nothing you can say
But you can learn how to play game, it‘s easy
Nothing you can make that can‘t be made
Nothing you can save that can‘t be saved
Nothing you can do but you
[All you need is love]
Bài hát “All you need is love” là một ca khúc viết về tình yêu do The Beatles
thể hiện. Chúng ta có thể thấy chữ Love được lặp lại chín lần khi bắt đầu bài hát.
Điều đó sẽ tạo một cảm xúc đặc biệt cho người nghe. Tiếp theo chúng ta có thể
quan sát cụm từ “Nothing you can” cũng xuất hiện với tần suất khá dày để nhấn
mạnh ý nghĩa của bài hát không có gì quan trọng hơn tình u.
Một ví dụ khác trong ca khúc tiếng Việt
(1.2)
Tình u ấy như con giơng tố cuốn xơ đời em biết bao nhiêu nỗi phiền
Tình u ấy như cơn sống vỗ sóng xơ tình anh trong ngàn nguy biến
Tình yêu ấy em đâu hay biết những vết tình tan trong tim xốy mịn…
[Chia tay]
Ru hời nắng ấm, chiều đông chiều đông.
Ru hời mây trôi lang thang triền sông.
Ru hời mưa rơi đêm thu lồng lộng
Ru hời nắng sớm nằm trong hạt sương
Ru hời đem xanh trăng non vừa lên....
[Ru hời]
9
Trong ví dụ trên chữ ―Tình u ấy‖, ―Ru hời‖ được lặp lại nhiều lần nhằm mục
đích hướng người nghe về một câu chuyện tình yêu buồn. Hoặc tạo nên một giai
điệu cho lời ru ngọt ngào. Phép lặp đó cũng làm cho lời bài hát trở nên dễ nhớ và
gợi nhớ trong ai những kỉ niệm đã qua.
1.2. Ý nghĩa về lý luận và thực tiễn của đề tài
Về ý nghĩa lý luận: Hiểu sâu hơn về khái niệm phép lặp ngữ âm, phép lặp từ
vựng, phép lặp ngữ pháp và phép lặp về mặt ngữ nghĩa trong các ca khúc nhạc pop
bằng tiếng Anh và tiếng Việt.
Về ý nghĩa thực tiễn: Góp phần giúp cho việc dạy, học ngoại ngữ hiệu quả hơn.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm mục đích tìm ra các đặc điểm của phép lặp về ngữ âm, từ
vựng, ngữ pháp, ngữ nghĩa trong các ca khúc nhạc pop bằng tiếng Anh và tiếng Việt.
Từ đó rút ra những điểm giống nhau và khác nhau về việc sử dụng phép lặp trong các
ca khúc nhạc pop. Mặt khác nghiên cứu này cũng mong muốn có một phần đóng góp
trong việc thúc đẩy kỉ năng nghe, nói trơi chảy, và khả năng dịch của học sinh. Mục
đích cuối cùng là đề xuất một số gợi ý cho việc dạy và học tiếng Anh.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu và mục đích của nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu
dưới đây sẽ được giải quyết
1. Các đặc điểm của phép lặp ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng, ngữ nghĩa trong các
ca khúc bằng tiếng Anh và tiếng Việt là gì?
2. Những điểm tương đồng và dị biệt của phép lặp ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng,
ngữ nghĩa trong hai ngôn ngữ kể trên là gì?
4. Cấu trúc của đề tài
Ngồi các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận văn được phân bố thành bốn chương và các mục như sau:
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu và Cơ sở lý luận
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Phép lặp ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, ngữ nghĩa trong lời các
bài hát tiếng Anh và tiếng Việt
10
Chƣơng 4: Đối chiếu phép lặp ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, ngữ nghĩa
trong các ca khúc nhạc pop tiếng Anh và tiếng Việt
11
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tình hình nghiên cứu và tính mới cuả đề tài
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước
Cho đến nay, trên thế giới nhiều nhà nghiên cứu đã tổng quát và điều tra các
khía cạnh khác nhau của phép lặp, bao gồm (Galperin,1977; Maltzew Minks,1984;
Victoria, Fromkin,2000; Widdowson, 1992; Halliday, 2004,1961).
Ở Việt Nam, mãi đến những năm 70, ngữ pháp văn bản và đặc biệt là hiện
tượng lặp đã được các nhà ngôn ngữ học quan tâm nghiên cứu và thừa nhận chúng
như một hiện tượng phổ biến trong tiếng Việt. Những tác giả tiêu biểu đã đề cập
đến hiện tượng này trong các cơng trình nghiên cứu bao gồm (Trần Ngọc Thêm,
1999; Đinh Trọng Lạc và Nguyễn Minh Thuyết, 2001; Diệp Quang Ban và Đỗ Hữu
Châu, 2000; Đinh Trọng Lạc, 1999; Diệp Quang Ban, 2006).
Trong các tài liệu hiện có về ngơn ngữ học văn bản khái niệm lặp được hiểu
khá rộng và rất nhiều ý kiến khác nhau. Song tựu trung theo các nhà ngôn ngữ học
Việt Nam, hiện tượng lặp được hiểu thống nhất theo nhà ngôn ngữ Trần Ngọc Thêm
(1999): ―phương thức l p l một phương thức liên kết thể hiện ở việc l p lại trong
kết ngơn những yếu tố đã có ở chủ ngôn‖ (tr.87).
Dưới cấp độ nghiên cứu khác nhau hiện tượng lặp được gọi tên, phân loại, và
có sự khu biệt ở từng tác giả. Theo Diệp Quang Ban và Đỗ Hữu Châu (2000), cũng
cho những cách gọi tên khác nhau về hiện tượng lặp, chẳng hạn như lặp từ ngữ
được gọi là điệp ngữ và cũng đưa ra những cách định nghĩa như sau: ―Điệp ngữ l
c ch l p từ ngữ trong c u ho c trong cụm từ nhằm tạo ra sức biểu c m ho c l m
tăng sức diễn đạt ý nghĩa của lời nói‖. Các tác giả đã phân chia lặp dựa trên mặt cấu
tạo thành: lặp nối tiếp, lặp cách quãng, lặp đầu – cuối, lặp cuối - đầu, lặp vòng tròn.
Với tác giả Đinh Trọng Lạc xem hiện tượng lặp là một dạng của phượng tiện
tu từ cú pháp tác giả cũng gọi lặp là điệp ngữ. Từ đó tác giả định nghĩa: ―Điệp ngữ
l l p lại có ý thức những từ ngữ nhằm mục đích nhấn mạnh ý, mở rộng ý, gây ấn
tượng mạnh ho c gợi
c c m trong l ng người đọc người nghe‖ (tr.125). Mặc dù
12
có sự khác nhau trong nội hàm khái niệm, và cách gọi tên song nhìn chung ba tác
giả Đinh Trọng Lạc, Diệp Quang Ban, Đỗ Hữu Châu đều đã chỉ ra được những đặc
điểm cơ bản của hiện tượng lặp.
Đến với tác giả Trần Ngọc Thêm (1999), ta thấy tác giả đã bắt đầu hệ thống
hoá các phương tiện liên kết của văn bản tương đối chi tiết. Tác giả xem hiện tượng
lặp là một phương tiện liên kết vì từ quan niệm này, cho phép các nhà nghiên cứu
mở rộng hướng quan sát để chỉ ra các quy tắc liên kết các phát ngơn thơng qua hiện
tượng lặp. Nó đã mở ra một hướng tiếp cận mới cho những người nghiên cứu ngơn
ngữ học nói chung và nghiên cứu văn bản nói riêng. Tác giả Diệp Quang Ban
(2009) đã nghiên cứu hiện tượng lặp như một phương thức liên kết văn bản nhưng
ông đề cập nhiều về phương diện lí luận mà chưa thực sự đi sâu vào mặt biểu hiện
của chúng trên văn bản.
Tất cả những cơng trình nghiên cứu của các nhà ngôn ngữ kể trên xét về
phương diện lý luận đều có giá trị trong cơng tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu tiếng
Việt nói chung. Tuy nhiên những cơng trình nghiên cứu ấy cịn nằm trên bình diện
rộng và chưa thể đi vào tìm hiểu hết ý nghĩa và tác dụng của hiện tượng lặp ở từng
thể loại và lĩnh vực cụ thể. Trong luận văn này trên cơ sở nghiên cứu của các nhà
khoa học đã đạt được ở mặt lý luận, chúng tôi sẽ đi vào nghiên cứu trong những ca
khúc nhạc pop cụ thể để làm rõ cách sử dụng và giá trị của hiện tượng lặp - một hiện
tượng khá phổ biến trong nhiều ca khúc của Anh và Việt.
1.1.2. Các nghiên cứu khác
Luận văn Thạc sỹ, ―Nghiên cứu c c đ c điểm ngôn ngữ của phép l p trong
các bài phát biểu kinh doanh của tiếng Anh và tiếng Việt‖ của tác giả Lê Thị Thùy
Dương (2010) đã nghiên cứu về phép lặp trong các bài phát biểu. Tác giả đã kết hợp
các phương pháp định tính, định lượng, mô tả và so sánh. Tiếng Anh được chọn làm
ngôn ngữ đích, tiếng Việt được dùng làm phương tiện để mô tả các đặc điểm ngôn
ngữ lặp lại trong bài phát biểu kinh doanh rõ ràng hơn. Nguồn chủ yếu từ Internet
gồm 530 mẫu để từ đó có thể tìm ra điểm tương đồng và khác biệt giữa hai ngôn
ngữ. Kết quả nghiên cứu cho rằng phép lặp có tính hiệu quả cao hơn là các biện
pháp tu từ khác. Phép lặp cú pháp được sử dụng khá thường xuyên trong cả hai
ngơn ngữ. Vì việc sử dụng phép lặp cú pháp làm cho người nói dễ trình bày. Phép
13
lặp cụm từ và mệnh đề chiếm tỉ lệ cao. Nhằm để nhấn mạnh ý tưởng và gây sự chú
ý của người nghe. Phép lặp thừa được sử dụng nhiều hơn lặp đồng nghĩa để nhấn
mạnh nội dung cũng như mục đích nói. Phép đối trong việc lặp lại được cả hai ngôn
ngữ tận dụng tối đa trong ngôn ngữ. Lặp âm được dùng nhiều trong bài phát biểu
bằng tiếng Anh hơn tiếng Việt. Lặp cách quãng được dùng rất nhiều trong văn hóa
của người nước ngồi. Biện pháp tu từ dùng phép nhấn mạnh và cấu trúc song song
được sử dụng nhiều. Tuy nhiên trong bài phát biểu tiếng Việt phép nhấn được dùng
nhiều hơn do người Việt có khuynh hướng giao tiếp gián tiếp. Cấu trúc song song
được sử dụng khá mềm dẻo trong bài phát biểu của người nước ngồi.
Theo người nghiên cứu thì tác giả đã nêu ra được sự khác biệt đặc điểm ngôn
ngữ của phép lặp được sử dụng trong bài phát biểu của các nhà chính trị nhưng
chưa đi vào nghiên cứu phép lặp về mặt ngữ nghĩa.
Tác giả Lâm Bích Phương (2015) luận văn Thạc sỹ về ―kh o sát về phép l p
trong bài hát tiếng Anh và tiếng Việt dành cho trẻ con‖. Các phương pháp được sử
dụng chủ yếu trong luận văn là sự kết hợp của phương pháp định tính, phương pháp
định lượng, phương pháp thống kê và mơ tả. Ngồi ra phương pháp phân tích được
sử dụng để so sánh sự tương đồng và sự khác biệt của phép lặp được sử dụng trong
các bài hát tiếng Anh và tiếng Việt. Nguồn dữ liệu trong nghiên cứu này là 200 bài
hát tiếng Anh và tiếng Việt qua các ấn phẩm in ấn và một số khác từ sách bài hát
hoặc trên Internet. Quá trình nghiên cứu tác giả đã tìm thấy những kết quả sau phép
lặp làm tăng nhịp điệu cho bài hát, từ đó để nhấn mạnh phân loại để ám chỉ và để
tăng sự ảnh hưởng cảm xúc. Phép lặp cú pháp được sử dụng với tần xuất cao nhất,
trong cả hai ngôn ngữ. Trong phép lặp cú pháp thì lặp mệnh đề là chiếm tỉ lệ cao
nhất. Phép lặp từ vựng thì lặp thừa được dùng nhiều hơn lặp trái nghĩa. Hình thức
này nhằm nhấn mạnh lời bài hát. Phép đối được sử dụng vượt trội trong cả hai ngơn
ngữ. Tuy nhiên vai trị của cấu trúc song song và phép nhấn mạnh cũng chiếm vị trí
quan trọng. Phép lặp âm được dùng nhiều trong các bài hát tiếng Anh. Phép lặp cú
pháp được các nhạc sĩ Việt dùng nhiều hơn. Phép lặp từ nối tiếp được dùng nhiều
trong các bài hát tiếng Anh hơn. Biện pháp tu từ phép nhấn mạnh được dùng nhiều
hơn trong tiếng Việt. Phép lặp các từ đầu được dùng nhiều trong các bài hát tiếng
Việt hơn là tiếng Anh. Nghiên cứu này của tác giả rất đã giúp chúng tơi có những
14
nhìn nhận ban đầu về phép lặp được sử dụng như thế nào trong các bài hát. Tuy
nhiên tác giả của luận văn này chỉ dừng lại nghiên cứu phép lặp về ngữ âm, cú
pháp, từ vựng nhưng chưa đề cập rõ đến phép lặp trong ngữ pháp và đề xuất gợi ý
việc áp dụng vào giảng dạy như thế nào.
Dựa vào những nghiên cứu của các tác giả trên chúng tôi đã thu nhận được
nhiều kiến thức về phép lặp.
Trên cơ sở lý luận của các nhà ngôn ngữ học và những nghiên cứu về phép lặp
của các luận văn trên chúng tôi nhận thấy phép lặp được nghiên cứu khá rộng rãi.
Tuy nhiên, không ai trong số họ đề cập đến việc đối chiếu phép lặp ngữ âm, từ
vựng, ngữ pháp, ngữ nghĩa trong các ca khúc nhạc pop những năm 1980-1990 đến
năm 2000 bằng tiếng Anh và tiếng Việt. Do đó, hy vọng rằng nghiên cứu này sẽ là
một đóng góp khoa học góp phần để đưa ra một cái nhìn sâu sắc hơn về phép lặp
trong các bài hát nhạc pop bằng tiếng Anh và tiếng Việt.
1.1.3. Tính mới của đề tài
Cũng nghiên cứu về phép lặp nhưng trong nghiên cứu này tôi tập trung vào
nghiên cứu phép lặp ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, ngữ nghĩa trong các ca khúc nhạc
pop bằng tiếng Anh và tiếng Việt. Từ đó rút ra một số nét giống nhau và khác nhau
về việc sử dụng phép lặp trong các ca khúc nhạc pop. Khi nhận ra được ý nghĩa của
phép lặp trong các ca khúc nhạc pop sẽ tiếp tục khai thác và áp dụng vào việc dạy
và học ngoại ngữ.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Một vài nét về ngữ pháp văn bản (NPVB)
a. Khái niệm về văn bản
Quan niệm thứ nhất, theo Trần Ngọc Thêm (1999) ―Văn bản là sản phẩm của
hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, nó là một thể thống nhất có tính trọn vẹn về nội
dung, hồn chỉnh về hình thức‖ (tr.19).
Quan niệm thứ hai, theo Lê A, Đình Cao (1989) ―Văn bản là một hệ thống gồm
một chuỗi câu được sắp xếp theo hình tuyến tính và có tổ chức chặt chẽ, trong đó mỗi
câu là một đơn vị liên kết của văn bản. Mỗi đơn vị của văn bản tổ hợp gắn bó với
nhau tạo thành một cấu trúc hồn chỉnh, nhằm thực hiện một ý đồ giao tiếp chung‖
15
b. Khái niệm liên kết văn bản và một số khái niệm liên quan đến liên kết
văn bản
- Khái niệm liên kết văn bản
Liên kết văn bản là một mạng lưới các mối liên hệ và quan hệ giữa các câu,
các đoạn, các phần...trong mỗi văn bản.
- Khái niệm chủ ngôn và kết ngôn.
Theo Trần Ngọc Thêm ( 1999) rong hai câu liên kết với nhau, có một câu chứa
đựng chỉ ra sự liên kết của nó với câu cịn lại. Câu đó được gọi là kết ngơn. Câu cịn
lại độc lập hơn được gọi là chủ ngôn.
Như vậy chủ ngôn là phát ngôn tiền đề, phát ngôn đứng làm chủ. Cịn kết ngơn là
phát ngơn liên kết với các phát ngơn khác. Đó là nói theo quan hệ giữa hai câu đang
xét. Trên thực tế, một kết ngôn này lại có thể là chủ ngơn của phát ngơn khác.
(1.1)
(1) Đánh mắng lắm, nó mụ người đi đấy.
(2) Mà mình bắt nó làm vừa vừa chứ.
[Nam Cao]
Trong ví dụ trên, câu (1) liên kết với câu (2) – câu (1) là chủ ngơn (phát ngơn
đứng làm chủ), cịn câu (2) chứa những dấu hiệu liên kết với câu (1) (từ nối mà và
từ nó) đó là kết ngơn (phát ngơn liên kết).
- Khái niệm yếu tố liên kết, kết tố, chủ tố.
Theo Trần Ngọc Thêm (1999) những yếu tố trực tiếp tham gia thể hiện sự liên
kết ở chủ ngôn và kết ngôn được gọi là các yếu tố liên kết. Yếu tố liên kết ở kết
ngôn được gọi là kết tố, yếu tố liên kết ở chủ ngôn gọi là chủ tố.
(1.2)
―Cứ quan sát kĩ thì rất nản. Nhưng tơi chưa nản chỉ vì có lẽ tơi tin vào ông cụ‖.
[Nam Cao]
Ở ví dụ này yếu tố liên kết là từ ―nản‖ và cụm từ ―chưa nản‖. Từ ―nản‖ là chủ
tố còn từ ―chưa nản‖ là kết tố.
Khái niệm câu tự nghĩa và câu hợp nghĩa
16
Trong hai câu liên kết với nhau nếu câu nào hồn chỉnh về nội dung, ta có thể
hiểu được nó mà khơng cần có sự hổ trợ của câu cịn lại hoặc ngữ cảnh, câu đó là
câu tự nghĩa. Câu hợp nghĩa là câu không độc lập về nghĩa, muốn hiểu được nó ta
phải dựa vào nghĩa của câu khác hoặc ngữ cảnh.
(1.3)
(1) Dân ta có một lịng nồng nàn yêu nước.
(2) Đó là một truyền thống quý báu của ta‖
[Hồ Chí Minh]
ét ví dụ trên câu (1) là câu tự nghĩa, câu (2) là câu hợp nghĩa.
1.2.2. Khái niệm phép lặp
Theo Galperin (1997), phép lặp là một phương thức cú pháp, là sự xuất hiện
lại của cùng một từ, cụm từ hai hay nhiều hơn hai lần.
Theo Pearce (1985), phép lặp là việc nói hay viết một điều gì đó hơn một lần.
Phép lặp là sự lặp lại cùng một từ, cụm từ, câu … nhằm mục đích chỉ ra sự
quan trọng hoặc làm cho chúng dễ nhớ hơn. Phép lặp dạng này được tìm thấy nhiều
trong các văn hóa nhạc pop, đặc biệt thường xuất hiện trên sóng truyền hình.
Theo nhà phong cách học Vandrey (1976), phép lặp là một trong những biện
pháp tu từ có nguồn gốc từ việc thúc đẩy ngôn ngữ. Phép lặp là khi ứng dụng vào
một ngôn ngữ một cách logic để trở thành một cơng cụ hữu ích cho ngơn ngữ. Bản
chất của phép lặp là tạo nên sự hào hứng nhằm mang lại cảm giác mạnh mẽ nhất khi
nghe một bản nhạc.
Ở Việt Nam một số nhà ngôn ngữ học cũng có những định nghĩa khác nhau về
phép lặp. Theo Trần Ngọc Thêm (1999), phương thức lặp là một phương thức liên
kết thể hiện ở việc lặp lại trong kết ngôn những yếu tố đã có ở chủ ngơn. Ngồi
Trần Ngọc Thêm, nhà ngôn ngữ Đinh Trọng Lạc phát biểu: Điệp ngữ (cịn gọi là
lặp) là lặp lại có ý thức những từ ngữ nhằm mục đích nhấn mạnh ý, mở rộng ý, gây
ấn tượng mạnh hoặc gợi ra những xúc cảm trong lòng người nghe.
17
Một số quan điểm khác về phép lặp
Theo Sara Thorne (2012), phép l p là một phương thức nó nhấn mạnh một ý
tưởng thơng qua phép l p. Nó là một chiến lược lớn của biện pháp tu từ nhằm tạo
ra sự nhấn mạnh, phân loại, khuếch đại ho c tạo hiệu ứng c m
c. Như một
phương tiện thống nhất độc lập với số liệu thông thường, phép l p được tìm thấy
rộng rãi trong c u thơ tự do nơi m việc l p lại được tăng cường thêm bởi sự l p
lại của thực từ và cụm từ, chi phối những nhịp điệu giúp phân biệt c u thơ tự do từ
văn i (tr. 476).
Một ví dụ khác đó là nhà ngơn ngữ Peter Pam (2004) cho rằng: Phép l p của
bất kỳ từ ho c cụm từ trong một không gian ngắn của bài viết đều dẫn đến một sự
ch ý n o đó. Một số hình thức phép l p là một phần quan trọng được em như l
sự liên kết trong bất kỳ hình thức nào của văn b n.Tuy nhiên phép l p đôi khi chỉ là
sự tình cờ ho c là khơng có sự th c đẩy tốt. Người viết đang cố gắng tìm kiếm một
cách mới n o đó để thể hiện một ý tưởng. Một cuốn từ điển có thể cung cấp một kho
tàng từ để thay thế, dù vậy rất nhiều từ khơng đồng nghĩa được nhóm lại với nhau,
khi sử dụng cần kiểm tra lại nghĩa v chức năng phong c ch của chúng (tr.471)
1.2.3. Phân loại phép lặp
Phép lặp có cả hai yếu tố liên kết là chủ tố và kết tố được gọi là lặp tố. Tùy
thuộc và tính chất của lặp tố mà phép lặp có thể chia thành 3 dạng sau: lặp ngữ âm,
lặp từ vựng, lặp ngữ pháp.
a. Lặp ngữ âm
Là một dạng thức của phương thức lặp thể hiện ở việc lặp lại vần trong kết
ngôn những yếu tố ngữ âm (như âm tiết, số lượng ấm tiết, khuôn vần, phụ âm đầu,
thanh điệu…) đã có ở chủ ngơn.
(1.4)
―Cái bống là cái bống bang khéo sảy khéo sàng cho mẹ nấu cơm‖
[Ca dao]
Trong ví dụ trên, vần ―ang‖ ở âm tiết ―bang‖ được lặp lại ở âm tiết ―sàng‖.
(1.5)
From my youngest years
18
Till this monent here
I‘ve never seen
Such a lovely queen
[Paint my love]
Trong ví dụ trên chữ year và here cùng âm tiết /ɪ ə(r)/, chữ seen và queen
cùng âm tiết /i:n/.
Phân loại lặp ngữ âm
Trong lặp ngữ âm, các phương tiện ngữ âm được sử dụng để liên kết thường ở
hai kiểu sau: lặp phụ âm và lặp vần.
+ Lặp phụ âm: đây là một phương tiện liên kết được sử dụng trong văn vần
của mọi ngôn ngữ.
(1.6)
―Nu na nu nống cái bống nằm trong con ong nằm ngoài củ khoai chấm mật‖
[Đồng dao]
―Deep into the darkness peering, long I stood there wondering, fearing,
Doubting, dreaming no mortals ever dared to dream before‖.
[Trích dẫn của Edge Allan Poe]
Ở ví dụ trên ngồi lặp từ ngữ, lặp vần, lặp cấu trúc ngữ pháp, các câu còn liên
kết với nhau nhờ lặp số lượng âm tiết (4 âm tiết).
+ Lặp vần là âm tiết được sử dụng nhiều trong các ngơn ngữ biến hình
(1.7)
―Mẹ bống đi chợ đường trơn
Bống ra gánh đỡ chạy cơn mưa rịng‖
[Ca dao]
Ở ví dụ này câu dưới lặp lại vần ―ơn‖ của câu trên (âm tiết trơn và cơn).
b. Lặp từ vựng
Là một dạng thức của phương thức lặp mà ở đó chủ tố và lặp tố là những yếu
tố từ vựng (từ thực, cụm từ, câu).
19