BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ
--------
NGUYỄN NGỌC BẢO
ĐỐI CHIẾU NGUỒN NGƠN NGỮ ĐÁNH GIÁ
TÌNH CẢM NHÂN VẬT CHÍNH TRONG
TRUYỆN NGẮN TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC SO SÁNH ĐỐI CHIẾU
MÃ SỐ: 60.22.02.41
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS. TS. TRẦN VĂN PHƯỚC
HUẾ, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc cơng bố trong bất
kỳ một cơng trình nào khác .
Tác giả
Nguyễn Ngọc Bảo
i
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài luận văn “Đối chiếu nguồn ngơn ngữ đánh giá tình cảm nhân vật chính
trong truyện ngắn tiếng Anh và tiếng Việt” đƣợc thực hiện nhằm giúp hiểu đƣợc đặc
điểm ngôn ngữ của ngôn ngữ đánh giá tình cảm nhân vật chính và hiểu rõ những tƣơng
đồng và dị biệt của việc sử dụng nguồn NNĐGTC bằng tiếng Anh và tiếng Việt dựa
trên Lí thuyết ngơn ngữ đánh giá của Martin & White 2005. Luận văn đã sử dụng
phƣơng pháp thu thập ngữ liệu gồm 279 nguồn NNĐGTC trong sáu truyện ngắn tiếng
Anh và 278 nguồn NNĐGTC trong sáu truyện ngắn tiếng Việt. Từ nguồn ngữ liệu
đƣợc thu thập, luận văn đã vận dụng phƣơng pháp miêu tả đặc điểm ngơn ngữ dựa trên
phân tích văn bản truyện ngắn để phân tích và thống kê việc sử dụng bốn bình diện
ngữ nghĩa đánh giá tình cảm là Hạnh phúc, Hài lòng, An tâm, Mong muốn; việc sử
dụng hai cặp phƣơng thức đánh giá Tƣờng minh/Hàm ý, Tích cực/Tiêu cực và việc sử
dụng ba nhóm nguồn phƣơng tiện từ vựng-ngữ pháp gồm Câu, Cụm từ, Từ trong từng
truyện ngắn và trong sáu truyện ngắn tiếng Anh và sáu truyện ngắn tiếng Việt. Sau khi
đã miêu tả, luận văn đã vận dụng phƣơng pháp đối chiếu ngôn ngữ qua phƣơng thức
đối chiếu song song để tìm ra những tƣơng đồng và dị biệt về mặt chức năng ngữ
nghĩa đánh giá trong việc sử dụng nguồn NNĐG trong sáu truyện ngắn tiếng Anh và
tiếng Việt và trong từng cặp truyện ngắn có cùng chung chủ đề. Kết quả đối chiếu cho
thấy do chủ đề của truyện ngắn đều mô tả diễn biến tình cảm của các nhân vật nhƣ cậu
học trò ngày đầu tiên đi học, ngƣời chồng/vợ đã có gia đình đi tìm gặp ngƣời bạn khác
giới, ngƣời thanh niên đi tìm ngƣời u, ngƣời vợ giàu có nhƣng bất hạnh với chồng,
ngƣời vợ/chồng có nhiều trục trặc trong quan hệ với chồng/vợ, ngƣời con trai/con gái
không hài lòng với ngƣời cha nên các phƣơng thức, các phƣơng tiện từ vựng-ngữ pháp
đều đƣợc sử dụng. Tuy nhiên, sự phân bố bốn bình diện ngữ nghĩa, các phƣơng thức
và phƣơng tiện TV-NP đánh giá cũng đƣợc sử dụng khác nhau. Kết quả của luận văn
có thể là một tham khảo cho ngƣời học, đọc truyện ngắn tiếng Anh và tiếng Việt nhằm
rèn luyện việc phân tích ngơn ngữ đánh giá tình cảm bằng việc sử dụng hệ thống
nguồn ngơn ngữ đánh giá tình cảm trong luận văn.
ii
ENGLISH ABSTRACT
The thesis "Contrastive Analysis of the Affective Language Resources of
Evaluating the Main Characters in English and Vietnamese Short Stories" was
conducted to explore the linguistic characteristics of the affective language resources
evaluating the main characters and to find out the similarities and differences in the
use of these resources in English and Vietnamese short stories based on the Theory of
Language of Evaluation by Martin & White 2005. The thesis used the data-collection
method of collecting 279 affective language resources in six English short stories and
278 ones in six Vietnamese short stories. From the collected affective language
resources, the thesis utilized the data-analysis method of describing the linguistic
characteristics based on the textual analysis of short stories for analysing and
calculating the use of four affective semantic domains, i.e.Happiness, Satisfaction,
Security, Desire; the use of two pairs of Explicit / Implicit, Positive / Negative and the
use of three affective lexico-grammatical means, i.e. sentences, phrases, and words in
each short story and in six English short stories and six Vietnamese ones. After
describing, the thesis has applied the contrastive method through the parallel contrast
to find out similarities and differences in terms of functions. The contrastive results
show that the themes of the short stories all describe emotional conflicts of main
characters such as the pupil of the first day to school, the husband/wife going out for
another girl/boyfriend, the young man searching for a lover, the unhappy rich wife
meeting with another man, the wife/husband misunderstanding in family affairs, the
conflict between the son/daughter and his/her father. Explicit/Implicit and
Positive/Negative ways of expressing affect and affective lexico-grammatical means,
chiefly mental, relational, behavioral sentences/clauses are all used to express 4
semantic domains. However, the different distributions of these characteristics are
shown due to different aims of using these resources by English and Vietnamese
writers. The thesis can be a reference for English and Vietnamese short story readers,
students to improve their methods of analyzing and using affect in short stories.
iii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trƣớc tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý
thầy cô đã truyền đạt kiến thức ngôn ngữ học làm nền tảng cho tôi đọc sách, nghiên
cứu và vận dụng vào công việc hàng ngày của tôi. Tôi vô cùng biết ơn thầy giáo hƣớng
dẫn PGS.TS.Trần Văn Phƣớc đã tận tình chu đáo, giúp đỡ và truyền đạt cho tơi những
kiến thức quý báu để tôi thực hiện luận văn này. Trong q trình thực hiện, tơi đã gặp
khơng ít khó khăn trong việc tìm kiếm, phân tích và xử lý tài liệu. Nhƣng nhờ có sự hỗ
trợ nhiệt tình từ phía thầy giáo hƣớng dẫn nên tơi đã có thể hoàn thành đƣợc luận văn
đúng thời gian quy định. Đồng thời, cũng xin chân thành cảm ơn phòng Đào tạo, Ban
giám hiệu trƣờng Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình học tập cũng nhƣ trong quá trình thực hiện luận văn.
Mặc dù ngƣời viết đã có nhiều cố gắng để thực hiện luận văn một cách đầy đủ
và hoàn chỉnh nhất. Song, vẫn không tránh khỏi những sai lầm, thiếu sót. Vì vậy, rất
mong nhận đƣợc những ý kiến, đóng góp của q thầy cơ. Xin chân thành cảm ơn!
iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
i
TÓM TẮT LUẬN VĂN
ii
ENGLISH ABSTRACT
iii
LỜI CẢM ƠN
iv
MỤC LỤC
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
viii
DANH MỤC BIỂU BẢNG
x
CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU
1
1.1. Lý do chọn đề tài
1
1.2. Mục đích nghiên cứu
1
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
1
1.4. Phạm vi nghiên cứu
2
1.5. Nguồn ngữ liệu trích từ truyện ngắn
2
1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu
4
1.7. Ý nghĩa khoa học của luận văn
6
1.8. Cấu trúc của luận văn
6
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CỞ SỞ LÍ
LUẬN
7
2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
7
2.1.1.Nghiên cứu ngồi nƣớc về vận dụng lí thuyết ngơn ngữ đánh giá
7
2.1.2.Nghiên cứu trong nƣớc về vận dụng lí thuyết ngơn ngữ đánh giá
8
2.2.Cơ sở lí luận
9
2.2.1.Định nghĩa khái niệm “đánh giá”
9
2.2.2.Lí thuyết ngôn ngữ đánh giá
9
2.2.3.Phân loại hệ thống ngữ nghĩa đánh giá
10
2.2.3.1.Thái độ
11
2.2.3.2.Thang độ
16
2.2.3.3.Tham gia
17
v
2.2.4. Nguồn ngơn ngữ hiện thực hóa các bình diện ngữ nghĩa đánh giá
19
2.2.4.1.Nguồn phƣơng thức đánh giá
19
2.2.4.2.Nguồn phƣơng tiện từ vựng-ngữ pháp đánh giá
19
2.3. Tóm tắt
23
CHƢƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM NGƠN NGỮ CỦA NGUỒN NGƠN NGỮ ĐÁNH
GIÁ TÌNH CẢM TRONG TRUYỆN NGẮN TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT
24
3.1. ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ CỦA NGUỒN NGƠN NGỮ ĐÁNH GIÁ TÌNH
CẢM TRONG TRUYỆN NGẮN TIẾNG ANH
24
3.1.1. Truyện ngắn 1: "Antonio's first day of school" (tác giả Rudolfo Anaya)
( Bảng 9. Bảng thống kê 1)
24
3.1.2. Truyện ngắn 2: "Can-Can" (tác giả Arturo Vivante) ( Bảng 10. Bảng thống
kê 2)
29
3.1.3. Truyện ngắn 3: "A girl for Walter" (tác giả Theodore Jacobs) ( Bảng 11.
Bảng thống kê 3)
33
3.1.4. Truyện ngắn 4: "The Legacy" (tác giả Virginia Woolf) ( Bảng 12. Bảng
thống kê 4)
37
3.1.5. Truyện ngắn 5: "Understading" (tác giả Penny Sailor) ( Bảng 13. Bảng
thống kê 5)
41
3.1.6. Truyện ngắn 6: "My Oedipus Complex" (tác giả Frank O'Connor) ( Bảng
14. Bảng thống kê 6)
46
3.1.7. Đặc điểm chung của ĐGTC của các nhân vật chính trong 6 truyện ngắn 51
tiếng Anh ( Bảng 15. Bảng thống kê 7)
3.2. Đặc điểm ngôn ngữ của nguồn ngôn ngữ đánh giá tình cảm trong truyện ngắn 53
tiếng Việt
3.2.1.Truyện ngắn 1: "Tơi đi học" (tác giả Thanh Tịnh) ( Bảng16. Bảng thống kê 53
8)
3.2.2.Truyện ngắn 2: "Nơi mặt trời lặn sớm" (tác giả Ngyễn Cẩm Hƣơng)
56
( Bảng17. Bảng thống kê 9)
3.2.3.Truyện ngắn 3: "Đất mỏ" (tác giả Ngyễn Khải) ( Bảng18. Bảng thống kê 10) 61
3.2.4.Truyện ngắn 4: "Ảo ảnh bên hồ" (tác giả Ngyễn Thị Ngọc Tú) ( Bảng 19.
Bảng thống kê 11)
64
3.2.5.Truyện ngắn 5: "Phía xa kia là biển" (tác giả Huệ Minh) ( Bảng 20. Bảng
thống kê 12)
68
3.2.6.Truyện ngắn 6: "Sông trôi" (tác giả Ngyễn Kim Châu) ( Bảng 21. Bảng
thống kê 13)
72
3.2.7. Đặc điểm chung của ĐGTC của các nhân vật chính trong 6 truyện ngắn
tiếng Việt ( Bảng 22. Bảng thống kê 14)
75
vi
3.3. Tóm tắt
76
CHƢƠNG 4: NHỮNG TƢƠNG ĐỒNG VÀ DỊ BIỆT TRONG ĐẶC ĐIỂM
NGÔN NGỮ CỦA NGUỒN NGÔN NGỮ ĐÁNH GIÁ TÌNH CẢM TRONG
TRUYỆN NGẮN TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT
78
4.1. Những tƣơng đồng và dị biệt trong đặc điểm ngôn ngữ đánh giá tình cảm
đƣợc biểu hiện trong từng cặp truyện ngắn tiếng Anh và tiếng Việt
78
4.1.1. Những tƣơng đồng và dị biệt trong Truyện ngắn tiếng Anh 1 và tiếng Việt 1
78
4.1.2. Những tƣơng đồng và dị biệt trong Truyện ngắn tiếng Anh 2 và tiếng Việt 2
79
4.1.3. Những tƣơng đồng và dị biệt trong Truyện ngắn tiếng Anh 3 và tiếng Việt 3
81
4.1.4. Những tƣơng đồng và dị biệt trong Truyện ngắn tiếng Anh 4 và tiếng Việt 4
82
4.1.5. Những tƣơng đồng và dị biệt trong Truyện ngắn tiếng Anh 5 và tiếng Việt 5
84
4.1.6. Những tƣơng đồng và dị biệt trong Truyện ngắn tiếng Anh 6 và tiếng Việt 6
85
4.2. Những tƣơng đồng và dị biệt trong đặc điểm ngơn ngữ đánh giá tình 87
cảm đƣợc biểu hiện trong 6 truyện ngắn tiếng Anh và 6 truyện ngắn tiếng
Việt
4.2.1. Đặc điểm chủ đề bối cảnh câu truyện
87
4.2.2. Đặc điểm bình diện ngữ nghĩa đánh giá
87
4.2.3. Đặc điểm các phƣơng thức đánh giá tích cực và tiêu cực, tƣờng 88
minh và hàm ý
4.2.4. Đặc điểm các phƣơng tiện từ vựng-ngữ pháp hiện thực hóa ngữ 88
nghĩa đánh giá
4.3. Tóm tắt
89
CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN
90
5.1.Tóm tắt những kết quả nghiên cứu
90
5.2. Một số hàm ý
94
5.3. Những hạn chế của luận văn
94
5.4. Hƣớng nghiên cứu tƣơng lai
94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
96
NGUỒN NGỮ LIỆU TRUYỆN NGẮN
98
PHỤ LỤC 1 : Nguồn ngôn ngữ đánh giá tình cảm trong 6 truyện ngắn tiếnng Anh
PHỤ LỤC 2 : Nguồn ngơn ngữ đánh giá tình cảm trong 6 truyện ngắn tiếnng Việt
PHỤ LỤC 3 : Mô tả và đối chiếu nguồn ngơn ngữ biểu hiện 4 bình diện đánh
giá tình cảm trong truyện ngắn tiếng Anh và tiếng Việt
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
Từ, ngữ
AT
BDNNĐG
CD
CĐ
CG
CT
C.NN
C.QH
C.TT
C.Tồn t
C.VC
C.UX
D
ĐĐ
ĐGĐĐ
ĐGTC
ĐGTM
HP
HL
HTNNĐG
LV
LA
LTNNĐG
MM
NNĐG
NNĐGTC
NNNĐG
NPCNHT
PTBHĐG
PTTVNP
T
TA
TC
TC+
TCTM
TNTA
TNTV
Tr.
Tr.t
TV
Từ viết tắt
An tâm
Bình diện ngữ nghĩa đánh giá
Cụm Danh từ
Cụm Động từ
Cụm Giới từ
Cụm Tính từ
Câu Nói năng
Câu Quan hệ
Câu Tinh thần
Câu Tồn tại
Câu Vật chất
Câu Ứng xử
Danh từ
Đạo đức
Đánh giá Đạo đức
Đánh giá Tình cảm
Đánh giá Thẩm mỹ
Hạnh phúc
Hài lịng
Hệ thống ngữ nghĩa đánh giá
Luận văn
Luận án
Lí thuyết ngơn ngữ đánh giá
Mong muốn
Ngơn ngữ đánh giá
Ngơn ngữ đánh giá tình cảm
nguồn ngơn ngữ đánh giá
Ngữ pháp chức năng hệ thống
Phƣơng thức biểu hiện đánh giá
Phƣơng tiện từ vựng-ngữ pháp
Tính từ
Tiếng Anh
Tình cảm
Tích cực
Tiêu cực
Thẩm mĩ
Truyện ngắn tiếng Anh
Truyện ngắn tiếng Việt
Trang
Trạng từ
Tiếng Việt
viii
DANH SÁCH BIỂU BẢNG
Bảng 1
Bảng 2
Bảng 3
Bảng 4
Bảng
Bảng
Bảng
Bảng
5
6
7
8
Bảng 9
Bảng 10
Bảng 11
Bảng 12
Bảng 13
Bảng 14
Bảng 15
Bảng 16
Bảng 17
Bảng 18
Bảng 19
Bảng 20
Bảng 21
Danh sách 12 truyện ngắn tiếng Anh và tiếng Việt
Tóm tắt Hệ thống Đánh giá theo đề xuất của Martin & White
(2005)
Hệ thống Đánh giá Tình cảm đƣợc Martin & White (2005) đề
xuất
Hệ thống Đánh giá Tình cảm đƣợc một số tác giả đề xuất điều
chỉnh
Tóm tắt 4 bình diện ngữ nghĩa Đánh giá Tình cảm
Tóm tắt 2 nhóm bình diện ngữ nghĩa Đánh giá Đạo đức
Tóm tắt 3 nhóm bình diện Đánh giá Thẩm mĩ
Thống kê số từ, số từ đánh giá, số nguồn đánh giá trong 12
truyện ngắn
Bảng thống kê 1: Mô tả nguồn ngôn ngữ biểu hiện 4 bình diện
đánh giá tình cảm truyện ngắn tiếng Anh 1
Bảng thống kê 2: Mô tả nguồn ngôn ngữ biểu hiện 4 bình diện
đánh giá tình cảm truyện ngắn tiếng Anh 2
Bảng thống kê 3: Mô tả nguồn ngôn ngữ biểu hiện 4 bình diện
đánh giá tình cảm truyện ngắn tiếng Anh 3
Bảng thống kê 4: Mô tả nguồn ngôn ngữ biểu hiện 4 bình diện
đánh giá tình cảm truyện ngắn tiếng Anh 4
Bảng thống kê 5: Mô tả nguồn ngơn ngữ biểu hiện 4 bình diện
đánh giá tình cảm truyện ngắn tiếng Anh 5
Bảng thống kê 6: Mô tả nguồn ngơn ngữ biểu hiện 4 bình diện
đánh giá tình cảm truyện ngắn tiếng Anh 6
Bảng thống kê 7: Mô tả tổng quan nguồn ngơn ngữ biểu hiện 4
bình diện đánh giá tình cảm 6 truyện ngắn tiếng Anh
Bảng thống kê 8: Mô tả nguồn ngôn ngữ biểu hiện 4 bình diện
đánh giá tình cảm truyện ngắn tiếng Việt 1
Bảng thống kê 9: Mô tả nguồn ngôn ngữ biểu hiện 4 bình diện
đánh giá tình cảm truyện ngắn tiếng Việt 2
Bảng thống kê 10: Mô tả nguồn ngôn ngữ biểu hiện 4 bình diện
đánh giá tình cảm truyện ngắn tiếng Việt 3
Bảng thống kê 11: Mô tả nguồn ngôn ngữ biểu hiện 4 bình diện
đánh giá tình cảm truyện ngắn tiếng Việt 4
Bảng thống kê 12: Mô tả nguồn ngôn ngữ biểu hiện 4 bình diện
đánh giá tình cảm truyện ngắn tiếng Việt 5
Bảng thống kê 13: Mô tả nguồn ngơn ngữ biểu hiện 4 bình diện
đánh giá tình cảm truyện ngắn tiếng Việt 6
ix
Trang
3
10
11
12
12
13
15
24
1-phần phụ lục 3
2-phần phụ lục 3
3-phần phụ lục3
4-phần phụ lục 3
5-phần phụ lục 3
6-phần phụ lục 3
7-phần phụ lục 3
8-phần phụ lục 3
9-phần phụ lục 3
10-phần
3
11-phần
3
12-phần
3
13-phần
3
phụ lục
phụ lục
phụ lục
phụ lục
Bảng 22 Bảng thống kê 14: Mô tả tổng quan nguồn ngơn ngữ biểu hiện 4
bình diện đánh giá tình cảm trong 6 truyện ngắn tiếng Việt
Bảng 23 Bảng thống kê 15: Những tƣơng đồng và dị biệt trong Truyện
ngắn tiếng Anh 1: Antonio’s First Day of School và Truyện
ngắn tiếng Việt 1: Tôi đi học
Bảng 24 Bảng thống kê 16: Những tƣơng đồng và dị biệt trong Truyện
ngắn tiếng Anh 2: Can-Can và Truyện ngắn tiếng Việt 2: Nơi
mặt trời lặn sớm
Bảng 25 Bảng thống kê 17: Những tƣơng đồng và dị biệt trong Truyện
ngắn tiếng Anh 3: A Girl for Walter và Truyện ngắn tiếng Việt
3: Đất mỏ
Bảng 26 Bảng thống kê 18: Những tƣơng đồng và dị biệt trong & Truyện
ngắn tiếng Anh 4: The Legacy và Truyện ngắn tiếng Việt 4: Ảo
ảnh bên hồ
Bảng 27 Bảng thống kê 19: Những tƣơng đồng và dị biệt trong Truyện
ngắn tiếng Anh 5: Understanding và Truyện ngắn tiếng Việt 5:
Phía xa kia là biển
Bảng 28 Bảng thống kê 20: Những tƣơng đồng và dị biệt trong Truyện
ngắn tiếng Anh 6: My Oedipus Complex và Truyện ngắn tiếng
Việt 6: Sông trôi
Bảng 29 Bảng thống kê 21: Những tƣơng đồng và dị biệt trong đặc điểm
ngơn ngữ đánh giá tình cảm đƣợc biểu hiện trong 6 truyện ngắn
tiếng Anh và 6 truyện ngắn tiếng Việt
x
14- phần phụ lục
3
15- phần phụ lục
3
16- phần phụ lục
3
17- phần phụ lục
3
18- phần phụ lục
3
19- phần phụ lục
3
20- phần phụ lục
3
21- phần phụ lục
3
CHƢƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Truyện ngắn đã được nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau như nội dung câu
chuyện, tình tiết câu chuyện, nhân vật, những diễn biến tâm tư tình cảm của nhân vật,
phong cách viết và những phê bình, phân tích của người đọc về nhân vật và nội dung
câu chuyện, …Tuy nhiên, việc tìm hiểu thái độ, quan điểm đánh giá chủ quan của tác
giả đối với nhân vật và những diễn biến trong câu chuyện bằng những phương thức và
phương tiện đánh giá vẫn chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ và hệ thống.
Truyện ngắn bằng tiếng Anh và truyện ngắn bằng tiếng Việt cũng đã được trích
dẫn, giới thiệu vào trong các chương trình giảng dạy tại các trường học nhưng việc tìm
hiểu đặc thù của việc sử dụng các nguồn ngôn ngữ đánh giá trong truyện ngắn tiếng
Anh và tiếng Việt cũng chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ. Vì vậy, việc tìm hiểu,
phân tích những phương thức và phương tiện ngôn ngữ đánh giá được các tác giả sử
dụng trong truyện ngắn chắc chắn sẽ giúp cho người đọc và người học ngoại ngữ có
thể hiểu được những điểm tương đồng và dị biệt giữa hai ngôn ngữ và góp phần vào
việc nêu cao nhận thức và rèn luyện việc sử dụng ngôn ngữ đánh giá khi họ sử dụng để
phân tích hoặc sáng tác truyện ngắn.
Từ những lí do cơ bản nêu trên chúng tơi đã thực hiện đề tài với tựa đề “Đối
chiếu nguồn ngôn ngữ đánh giá tình cảm nhân vật chính trong truyện ngắn tiếng
Anh và tiếng Việt”
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nhằm giúp hiểu được bản chất của ngơn ngữ đánh giá
(NNĐG) nói chung và ngơn ngữ đánh giá tình cảm (NNĐGTC) nói riêng khi được sử
dụng vào đánh giá các nhân vật trong truyện ngắn. Đề tài cũng giúp hiểu rõ những
tương đồng và dị biệt của việc sử dụng nguồn ngơn ngữ đánh giá (NNNĐG) tình cảm
bằng tiếng Anh và tiếng Việt. Kết quả nghiên cứu cũng có thể được vận dụng vào việc
giúp người đọc và người học truyện ngắn tiếng Anh và tiếng Việt luyện tập cách phân
tích việc sử dụng NNĐGTC của các tác giả Anh, Việt.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu cụ thể đồng thời là câu hỏi nghiên cứu của đề tài là:
1
1.Đặc điểm của nguồn ngơn ngữ đánh giá tình cảm (NNNĐGTC) nhân vật
chính được sử dụng trong truyện ngắn tiếng Anh là gì?
2.Đặc điểm của nguồn ngơn ngữ đánh giá tình cảm (NNNĐGTC) nhân vật
chính được sử dụng trong truyện ngắn tiếng Việt là gì?
3.Những tương đồng và dị biệt trong việc sử dụng nguồn ngơn ngữ đánh giá
tình cảm (NNNĐGTC) nhân vật chính trong truyện ngắn tiếng Anh và tiếng
Việt là gì?
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ nghiên cứu nguồn ngơn ngữ đánh giá tình cảm (NNNĐGTC), một
trong ba bình diện của đánh giá thái độ (attitude) là đánh giá tình cảm (ĐGTC) (gọi tắt
là tình cảm (TC)) (affect) đánh giá đạo đức (ĐGĐĐ) (gọi tắt là đạo đức (ĐĐ)
(judgement), đánh giá thẩm mỹ (ĐGTM) (gọi tắt là thẩm mỹ (TM))(appreciation)
được các tác giả Martin & White đề xuất
trong Lí thuyết ngơn ngữ đánh giá
(LTNNĐG) (theory of language of evaluation) được giới thiệu chính thức vào năm
2005 và một số tác phẩm được viết nhằm giới thiệu, điều chỉnh trong những năm
2003, 2007a nhằm mở rộng bình diện nghĩa liên nhân của cú (câu đơn) theo quan điểm
Ngữ pháp chức năng hệ thống (NPCNHT) (Systemic Functional Grammar) của
Halliday (1985, 1994, 2004 , 2014).
Luận văn chỉ nghiên cứu nguồn ngơn ngữ đánh giá tình cảm (NNNĐGTC) nhân
vật chính trong từng truyện ngắn mà không nghiên cứu những nhân vật khác.
1.5. Nguồn ngữ liệu trích từ truyện ngắn
1.5.1. Nguồn ngữ liệu trích dẫn từ 6 truyện ngắn tiếng Anh được trích từ các tuyển
tập:
1.A World of Fiction (Twenty Timeless Short Stories ), Second Edition được
tác giả Sybil Marcus tuyển chọn và in năm 2006 tại Nhà xuất bản (NXB) Pearson
Longman:
-Truyện 1. Can-can (Arturo Vivante)
-Truyện 4. The Legacy (Virginia Woolf)
-Truyện 12. My Oedipus Complex (Frank O‟Connor)
2.Reflections, An Intermediate Reader được 2 tác giả Suzanne Griffin &
John Dennis tuyển chọn và in năm 1979 tại NXB Newbury House Publishers:
-Truyện 9. Antonio’s First Day of School (Rudolfo Anaya)
2
3.20 truyện ngắn chọn lọc Anh-Việt được 2 tác giả Nguyễn Thị Ái Nguyệt &
Cát Tiên tuyển chọn và in tại NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh năm 2009:
-Truyện 1. A Girl for Walter (Theodore Jacobs)
-Truyện 20. Understanding (Perny Sailor)
1.5.2. Nguồn ngữ liệu trong 6 truyện ngắn tiếng Việt trích từ các tuyển tập:
1. Truyện ngắn Quê Mẹ, tác giả Thanh Tịnh, NXB Văn Học tái bản năm
1983:
-Truyện. Tôi đi học (Thanh Tịnh)
2. Truyện ngắn chọn lọc, tác giả Nguyễn thị Ngọc Tú, NXB Phụ nữ
1994:
-Truyện. Ảo ảnh bên hồ (Nguyễn Thị Ngọc Tú)
3. Truyện ngắn hay 1996, NXB Hội Nhà Văn xuất bản năm 1997 :
-Truyện 15.Sông trôi (Nguyễn Kim Châu)
-Truyện 25.Đất mỏ (Nguyễn Khải)
4. Truyện ngắn hay, NXB Thanh Hóa xuất bản năm 2002 :
-Truyện 9.Nơi mặt trời lặn sớm (Nguyễn Cẩm Hương)
-Truyện 22.Phía xa kia là biển (Huệ Minh)
Truyện ngắn tiếng Anh và tiếng Việt được tuyển chọn để trích dẫn có độ dài
nhất có 4989 từ và ngắn nhất có 792 từ, có nội dung từng nhóm truyện giống nhau về
chủ đề và diễn biến tình cảm của nhân vật chính, tiện cho việc đối chiếu tìm ra những
tương đồng và dị biệt giữa truyện ngắn tiếng Anh và tiếng Việt. 12 truyện ngắn được
sắp xếp theo thứ tự sau:
Bảng 1 . Danh sách 12 truyện ngắn tiếng Anh và tiếng Việt
1
2
3
4
5
6
Chủ đề
Tâm trạng trẻ ngày đầu tiên đi học
Tâm trạng người vợ/chồng tìm gặp
người yêu mới/cũ
Tâm trạng người độc thân tìm kiếm
người yêu
Tâm trạng người phụ nữ bất hạnh
dù đã từng sống hạnh phúc
Tâm trạng người vợ/chồng khi
khơng hài lịng với cuộc sống
Tâm trạng người con khi khơng hài
lịng với cha/mẹ
Truyện ngắn tiếng Anh
Antonio’s First Day of
school
Can-can
Truyện ngắn tiếng Việt
Tôi đi học
A Girl for Walter
Đất mỏ
The Legacy
Ảo ảnh bên hồ
Understanding
Phía xa kia là biển
My Oedipus Complex
Sông trôi
3
Nơi mặt trời lặn sớm
1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện dựa vào những phương pháp và thủ pháp nghiên cứu
sau:
1.6.1 Phƣơng pháp chung: Phương pháp phân tích định tính và định lượng được sử
dụng để miêu tả và đối chiếu ngữ liệu cùng với các thủ pháp phân tích, tổng hợp, diễn
dịch, qui nạp, khái quát hóa và hệ thống hóa được thực hiện trong quá trình thực hiện
luận văn.
1.6.2 Phƣơng pháp riêng:
1.6.2.1. Phƣơng pháp thu thập ngữ liệu
Để thu thập được ngữ liệu, trước hết, luận văn dựa trên phương pháp phân tích
văn bản, đọc truyện ngắn, xác lập bối cảnh câu chuyện, ngữ cảnh, tìm hiểu nội dung,
chủ đề câu chuyện, nhận diện nhân vật chính và những diễn biến tâm lí tình cảm của
nhân vật chính.
Tiếp theo, luận văn sử dụng thủ pháp bóc tách nguồn ngơn ngữ từ vựng-ngữ
pháp gồm các câu, cụm từ và từ được sử dụng trong truyện ngắn dựa trên ý nghĩa
tường minh hoặc hàm ý, tích cực hoặc tiêu cực liên quan đến đánh giá tình cảm theo
cách phân loại 4 bình diện ngữ nghĩa đánh giá tình cảm: hạnh phúc (happiness), hài
lòng (satisfaction), an tâm (security), mong muốn (desire). Để dễ nhận diện các bình
diện nghĩa, luận văn sử dụng các loại màu khác nhau (màu cam đỏ nghĩa hạnh
phúc/không hạnh phúc, màu xanh da trời nghĩa hài lịng/khơng hài lịng, màu xanh lá
cây nghĩa an tâm/không an tâm, màu vàng nghĩa mong muốn/không mong muốn) để
đánh dấu các nguồn đánh giá trong từng truyện ngắn và được xếp vào Phụ lục.
Sau cùng, nguồn ngơn ngữ đánh giá tình cảm (NNNĐGTC) được phân loại và
thống kê trong từng truyện ngắn, trong tổng 6 truyện ngắn tiếng Anh và 6 truyện ngắn
tiếng Việt để việc miêu tả và đối chiếu dễ dàng. Ngồi một số Bảng tóm tắt một số nội
dung liên quan đến nội dung, luận văn cịn có 23 Bảng thống kê các bình diện được
phân tích trong truyện ngắn được đính kèm trước hoặc sau từng tiểu mục miêu tả và
đối chiếu.
1.6.2.2. Phƣơng pháp miêu tả
Luận văn tiến hành miêu tả đặc điểm NNĐGTC trong các truyện ngắn dựa trên
một số đặc điểm chính như sau:
4
1. Miêu tả tóm tắt đặc điểm bối cảnh, chủ đề, nội dung, nhân vật chính và diễn
biến tình cảm của nhân vật chính trong từng truyện ngắn tiếng Anh và tiếng
Việt.
2. Miêu tả và thống kê 4 bình diện ngữ nghĩa đánh giá (BDNNĐG) tình cảm (nếu
được sử dụng) trong truyện ngắn như:
a. Hạnh phúc
b. Hài lòng
c. An tâm
d. Mong muốn
3. Miêu tả và thống kê các phương thức biểu hiện đánh giá (PTBHĐG) tường
minh/hàm ý, tích cực/tiêu cực được sử dụng. Ý nghĩa hàm ý được miêu tả dựa
vào ngữ cảnh. Ý nghĩa tường minh, tích cực/tiêu cực được phân tích dựa vào
đặc điểm ngữ nghĩa của NNNĐG theo LTNNĐG của Martin & White (2005).
4. Miêu tả và thống kê các Câu, Cụm từ hoặc Từ hiện thực hóa BDNNĐG tình
cảm như câu (câu biểu hiện q trình vật chất, tinh thần, ứng xử, quan
hệ,…theo cách phân loại câu theo cấu trúc chuyển tác biểu hiện các quá trình
của NPCNHT của Halliday (1985, 1994, 2004, 2014), cụm từ (cụm danh, cụm
động, cụm tính, cụm giới), từ (danh từ, động từ, tính từ, trạng từ tiếng Anh,…)
1.6.2.3. Phƣơng pháp đối chiếu
Sau khi đã miêu tả đặc điểm ngôn ngữ của NNNĐGTC luận văn tiến hành đối
chiếu như sau:
Mục đích đối chiếu là tìm ra những tương đồng và dị biệt nếu có trong việc sử
dụng 3 nguồn Câu, Cụm từ hoặc Từ, 4 PTBHĐG tường minh/hàm ý, tích cực/tiêu cực
nhằm hiện thực hóa việc ĐGTC nhân vật chính theo 4 BDNNĐG trong 6 truyện ngắn
tiếng Anh và tiếng Việt.
Phạm vi đối chiếu là đối chiếu song song, hai chiều trong đó cả hai ngơn ngữ,
tiếng Anh là ngơn ngữ 1 (L1) và tiếng Việt là ngôn ngữ 2(L2) nhằm giúp hiểu rõ
những đặc thù của cả hai ngôn ngữ.
Phạm vi đối chiếu chỉ tập trung vào đối chiếu việc biểu hiện 4 BDNNĐG tình
cảm trong nội dung đánh giá thái độ được sử dụng trong truyện ngắn tiếng Anh và
tiếng Việt được tuyển chọn. Như vậy, đối chiếu chỉ tập trung vào phương thức đối
5
chiếu chức năng (Lê Quang Thiêm, 2004, tr.340) của các nguồn Câu, Cụm từ hoặc Từ
hiện thực hóa các BDNNĐG.
Ngồi việc đối chiếu 6 truyện ngắn tiếng Anh và 6 truyện ngắn tiếng Việt, luận
văn cũng tiến hành đối chiếu từng cặp truyện ngắn có chung chủ đề, tâm trạng nhân
vật chính để tìm ra những tương đồng và dị biệt đặc thù hơn nếu có và trình bày một
số nhận xét ban đầu về những tương đồng và dị biệt đã được phân tích.
Do các thuật ngữ của Lí thuyết Ngôn ngữ đánh giá bằng tiếng Anh chưa được
dịch thống nhất, tác giả luận văn tạm dịch sang tiếng Việt và chua tiếng Anh kèm theo.
1.7. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Về lí thuyết, luận văn góp phần làm sáng tỏ khả năng vận dụng LTNNĐG vào
phân tích truyện ngắn tiếng Việt ngồi những đóng góp của lí thuyết này trong việc
phân tích truyện ngắn tiếng Anh đã được thực hiện ở nước ngoài trong thời gian qua.
Ngoài ra, luận văn cũng đóng góp thêm vào việc nghiên cứu so sánh đối chiếu tiếng
Anh và tiếng Việt trong lĩnh vực đối chiếu nguồn ngôn ngữ đánh giá trong truyện ngắn
tiếng Anh và tiếng Việt bên cạnh những nghiên cứu so sánh đối chiếu trong các lĩnh
vực khác đã được thực hiện.
Về phương diện thực hành, luận văn có thể góp phần giúp cho người học ngoại
ngữ và người đọc truyện ngắn bằng ngoại ngữ có khả năng phân tích ngơn ngữ đánh
giá trong truyện ngắn tiếng Anh và tiếng Việt.
1.8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được cấu trúc thành 5
chương:
Chương 1: Mở đầu
Chương 2: Tổng quan tình hình nghiên cứu và Cơ sở lí luận
Chương 3: Đặc điểm ngơn ngữ của nguồn ngơn ngữ đánh giá tình cảm nhân vật chính
trong truyện ngắn tiếng Anh và tiếng Việt
Chương 4: Đối chiếu đặc điểm ngôn ngữ của nguồn ngôn ngữ đánh giá tình cảm nhân
vật chính trong truyện ngắn tiếng Anh và tiếng Việt
Chương 5: Kết luận
6
CHƢƠNG 2
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN
Chương này tìm hiểu những nghiên cứu trong và ngồi nước liên quan đến vận
dụng lí thuyết ngơn ngữ đánh giá vào phân tích truyện ngắn qua phần tổng quan
nghiên cứu và giới thiệu một số luận điểm cơ bản qua phần cơ sở lí luận làm nền tảng
cho việc miêu tả và đối chiếu của luận văn.
2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1.1 Nghiên cứu ngồi nƣớc về vận dụng lí thuyết ngơn ngữ đánh giá
Việc vận dụng LTNNĐG vào phân tích đặc điểm các BDNNĐG như Thái độ
(attitude), Thang độ (graduation), Tham gia (engagement) trong các thể loại văn bản
viết và nói khác nhau đã được thực hiện trong nhiều năm qua tại nước ngồi. Điển
hình là những nghiên cứu việc sử dụng NNĐG trong các bài văn nghị luận, báo cáo
khoa học (Hood, 2004, 2006, 2010; Hao & Humphrey, 2012), sách giáo khoa lịch sử
(Coffin, 2010) hoặc Painter (2003) vận dụng tìm hiểu trong tác phẩm văn học (thể loại
tự sự). Ngồi việc phân tích các văn bản viết, một số tác giả cịn phân tích các văn bản
nói như Eggins & Slade (1997); Eggins (2000); Hood & Forey (2008) .
Bên cạnh những bài phân tích các thể loại văn bản tiếng Anh được người bản
ngữ viết, một số tác giả nước ngoài và người Việt Nam học tập, nghiên cứu tại nước
ngoài cộng tác với người bản ngữ đã công bố một số bài báo hoặc nghiên cứu về phân
tích NNĐG. Xinghua & Thompson (2009); Yang (2016) đã có một số bài báo phân
tích ngơn ngữ đánh giá trong các bài viết học thuật bằng tiếng Anh của sinh viên
Trung Quốc. Luận án (LA) tóm tắt của Võ Duy Đức (2011) tại Úc đã tóm tắt nghiên
cứu việc sử dụng NNNĐG thể hiện giọng điệu của các nhà báo trong các bản tin cứng
về kinh doanh. Ngo & Unsworth (2015) đã phân tích trên tư liệu hội thoại giữa một
nhóm sinh viên về việc trải nghiệm cuộc sống và học tập ở Úc và quan điểm của họ
với các vị trí cơng việc ở Việt nam, tập trung vào hai phạm trù thái độ và thang độ. Số
liệu từ luận án cho thấy khoảng cách khá lớn về khả năng sử dụng ngôn ngữ đánh giá
bằng tiếng Anh so với tiếng Việt trong giao tiếp của các sinh viên tham gia nghiên
cứu. Ngoài ra, một số nhà nghiên cứu cũng đã đối chiếu việc sử dụng các BDNNĐG
trong một số thể loại văn bản bằng tiếng Anh và các ngôn ngữ khác như tiếng Trung
Quốc và tiếng Anh Xinghua & Thompson (2009), tiếng Anh và tiếng Việt của Ngơ Thị
Bích Thu (2015).
7
Nói chung, những nghiên cứu ngồi nước phân tích khá sâu về việc sử dụng
ngôn ngữ đánh giá trong các thể loại văn bản nói, viết khác nhau và thực hiện việc đối
chiếu ở một số ngôn ngữ khác nhau. Tuy nhiên việc nghiên cứu, vận dụng LTNNĐG
vào việc đối chiếu truyện ngắn tiếng Anh và tiếng Việt vẫn chưa được thực hiện một
cách đầy đủ tại nước ngoài.
2.1.2 Nghiên cứu trong nƣớc về vận dụng lí thuyết ngơn ngữ đánh giá.
Cho đến nay việc vận dụng LTNNĐG vào việc phân tích các thể loại văn bản
trong tiếng Việt và đối chiếu tiếng Việt và tiếng Anh vẫn chưa được công bố một cách
đầy đủ. Đa số là những luận án viết bằng tiếng Việt, luận văn thạc sĩ viết bằng tiếng
Anh phân tích, đối chiếu các thể loại báo chí, quảng cáo, … bằng tiếng Anh và tiếng
Việt tại một số trường đại học ở Việt Nam. Nguyễn Hồng Sao (2010) đã có LA tiến sĩ
nghiên cứu việc sử dụng sử dụng bộ công cụ đánh giá làm công cụ đo lường trong cấu
trúc thể loại và ngôn ngữ thơng tin quốc tế. LA đã liệt kê các ví dụ ngôn ngữ đánh giá
được sử dụng trong văn bản và qui nó vào phạm trù nhằm đưa ra những nhận xét về
mặt nội dung, ý nghĩa của văn bản. Tuy nhiên, đây mới chỉ là bước đầu nghiên cứu
việc sử dụng bộ công cụ đánh giá làm cơ sở phân tích ngơn ngữ báo chí qua bình diện
nghĩa liên nhân ở 2 thể loại cơ bản của báo tiếng Việt và tiếng Anh. Hạn chế của cơng
trình này là chưa hệ thống và nêu lên được các biện pháp mà ngôn ngữ đánh giá được
sử dụng trong hai thể loại báo nêu trên trong tiếng Việt và tiếng Anh. Luận văn (LV)
thạc sĩ của Lê Thị Hà (2014) đã nghiên cứu hệ thống ngôn ngữ đánh giá trong những
bức thư tình bằng tiếng Anh và tiếng Việt. Huỳnh Trân Thuận (2014) cũng đã miêu tả
và đối chiếu bình diện đánh giá thẩm mĩ trong các bình luận bóng đá bằng tiếng Anh
và tiếng Việt. Hồ Thị Thu (2015) đã tìm hiểu những từ vựng biểu hiện đánh giá tình
cảm trong các diễn văn chính trị của tổng thống Hoa Kỳ Barack Obama. Phạm Thị
Thúy Ngọc (2017) đã phân tích đặc điểm ngơn ngữ đánh giá tình cảm trong các quảng
cáo sản phẩm bằng tiếng Anh. Đặng Thị Ngọc Thương (2017) cũng đã nghiên cứu
việc sử dụng bình diện tham gia đánh giá trong những diễn văn trình bày trước nhân
dân Mỹ của bà Michelle Obama. Ngồi ra cịn có một số bài báo đăng trong các hội
nghị khoa học ở trong nước cũng có đề cập việc sử dụng NNĐG trong trong các thể
loại khác nhau.
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu miêu tả và đối chiếu về ngôn ngữ đánh giá đã
được công bố hoặc chưa công bố trong nước (dưới dạng LV hoặc LA) đã đi sâu vào
8
một số thể loại văn bản nhưng chưa có cơng trình tiêu biểu nào nghiên cứu đối chiếu
việc sử dụng ngôn ngữ đánh giá trong truyện ngắn tiếng Anh và tiếng Việt. Chính vì
vậy việc thực hiện một đề tài nghiên cứu đối chiếu trong lĩnh vực này là thực sự cần
thiết.
2.2. Cơ sở lí luận
2.2.1.Định nghĩa khái niệm “đánh giá”
Theo Martin & Rose (2003), đánh giá (evaluation) hay thẩm định (appraisal) là
một hệ thống nghĩa liên nhân. Nguồn ngôn ngữ đánh giá được người nói/người viết
(gọi tắt là người nói) sử dụng để trao đổi quan hệ xã hội, để bày tỏ thái độ, lập trường,
quan điểm chủ quan của họ đối với nội dung được trình bày trong văn bản và đối với
những người tham gia giao tiếp với họ. Nó liên quan đến việc người nói chấp nhận hay
phủ quyết, tán dương hay khinh miệt, tán thành hay phê phán, và liên quan đến cách
họ định vị người nghe/người đọc (gọi tắt là người nghe) làm gì đó trong giao tiếp (tr.
22).
2.2.2 Lí thuyết Ngơn ngữ đánh giá (LTNNĐG)
LTNNĐG được Martin & Rose (2003) và Martin & White (2005) đề xuất nhằm
phát triển sâu hơn chức năng/nghĩa (gọi tắt là nghĩa) liên nhân của cú/câu đơn (gọi tắt
là câu), một trong ba nghĩa của câu là nghĩa biểu ý (ideational meaning/function),
nghĩa tạo văn bản (textual meaning/function) và nghĩa liên nhân (interpersonal
meaning/function) được Halliday giới thiệu trong Ngữ pháp chức năng hệ thống
(1985, 1994, 2004, 2014). LTNNĐG “nghiên cứu nghĩa liên nhân theo quan điểm ngữ
nghĩa học-diễn ngôn, nghiên cứu vấn đề cụ thể hơn là chung chung, quan tâm vào
những đặc điểm giao tiếp trong những bối cảnh tình huống đặc biệt biểu hiện qua
những thể loại văn bản khác nhau” (White, 1998, tr.73).
LTNNĐG đã được vận dụng vào nghiên cứu các thể loại văn bản viết, văn bản
nói, văn bản đa phương thức (Martin & Rose, 2007b), trong lĩnh vực khoa học (Veel,
1998), lĩnh vực giáo dục (Macken-Hoarik, 2003; Hood, 2010; Macken-Hoarik et al,
2011), lĩnh vực nghề nghiệp (Lipovsky, 2009, 2013), lĩnh vực chính trị (Miller, 2007)
và lĩnh vực truyền thông (White, 1998; Thomson & White, 2008). LTNNĐG tiếp tục
nghiên cứu những lĩnh vực khác do những đánh giá tích cực về lí thuyết này của các
nhà nghiên cứu ngôn ngữ học khi họ cho rằng:
9
(1) Nghiên cứu trước đây manh mún về nghĩa liên nhân trong văn bản-viết
trong khi lí thuyết ngơn ngữ đánh giá là một cơng cụ có tính hệ thống nhất vì nó cung
cấp một hệ thống loại hình những nguồn đánh giá có thể có trong ngơn ngữ (Hyland,
2005a, tr.174).
(2) Nghiên cứu trước chỉ tập trung vào nguồn từ vựng ngữ pháp trong khi lí
thuyết này cịn quan tâm nhiều đến ngữ nghĩa liên nhân, đến cách thức ngữ nghĩa được
hiện thực hóa thơng qua sự hịa quyện các nguồn liên nhân trong từng giai đoạn của
văn bản (Hood, 2004a, tr. 25).
(3) Nghiên cứu trước đây của một số tác giả không bao phủ tất cả các loại đánh
giá thái độ (attitude) như LTNNĐG.
(4) Giống như NPCNHT, LTNNĐG mở cửa cho sự bổ sung, phát triển nhằm
hoàn thiện hơn các bình diện ngữ nghĩa đánh giá.
2.2.3 Phân loại hệ thống ngữ nghĩa đánh giá
Hệ thống ngữ nghĩa đánh giá (HTNNĐG) là một khung phân tích nhằm nhận
diện sự đánh giá trong ngôn ngữ. Martin (2000); Martin & Rose (2003); Martin &
White (2005, 2007a) phân biệt ba BDNNĐG chính như sau:
Đánh giá Thái độ, gọi tắt là Thái độ (attitude),
Thang độ (graduation),
Tham gia (engagement) (Martin & Rose 2003, tr.22)
Bảng 2. Tóm tắt Hệ thống Đánh giá theo đề xuất của Martin & White (2005)
Do phạm vi nghiên cứu của đề tài nên phần cơ sở lí luận chỉ tập trung vào làm rõ bình
diện Đánh giá Tình cảm, gọi tắt là Tình cảm (affect) trong phần Đánh giá Thái độ cịn
những bình diện khác chỉ được giới thiệu một cách cơ bản.
10
2.2.3.1. Thái độ (attitude) liên quan đến việc đánh giá sự vật, tính cách con người và
cảm xúc của họ. Martin & White (2005) phân chia Thái độ thành ba bình diện: Tình
cảm, Đạo đức và Thẩm mĩ.
(1) Tình cảm (affect) bao gồm nguồn ngôn ngữ biểu hiện thái độ đánh giá trực tiếp
(direct), tường minh (explicit hoặc inscribed) hoặc gián tiếp (indirect), hàm ý (implicit
hoặc evoked); tình cảm tích cực (positive) hoặc tiêu cực (negative) liên quan đến
người nói hoặc nhắm đến nội dung được đánh giá trong văn bản . Theo Martin (2000);
Martin & Rose (2003); Martin & White (2005, 2007a); Bednarek (2008), Ngo &
Unsworth (2015), Tình cảm có thể được cụ thể hóa thành bốn nhóm BDNNĐG như
sau:
(1) Hạnh phúc
(2) An tâm
(3) Hài lòng
(4) Mong muốn
Martin (2003, tr. 3) minh họa công thức ĐGTC bằng cấu trúc “Tơi cảm
thấy…(I feel…)”. Hệ thống Đánh giá Tình cảm được Martin & White đề xuất ban đầu
kèm một số từ vựng biểu hiện (2005, tr. 51) như sau:
Bảng 3. Hệ thống Đánh giá Tình cảm đƣợc Martin & White đề xuất (2005, tr.51)
11
Tuy nhiên sau nhiều năm phát triển, hệ thống ĐGTC này đã được một số nhà nghiên
cứu điều chỉnh cho hợp lí hơn. Tác giả luận văn dựa vào hệ thống NNĐGTC đã điều
chỉnh để phân tích ngữ liệu trong luận văn.
Bảng 4. Hệ thống Đánh giá Tình cảm đƣợc một số tác giả đề xuất điều chỉnh (theo
Ngo & Unsworth, 2015, tr. 11)
Sau đây luận văn tóm tắt một số đặc điểm ngơn ngữ chính của những BDNNĐG Tình
cảm. Một số ví dụ bằng tiếng Anh được trích từ các tài liệu của Martin & Rose (2003);
Martin & White (2005); Ngo & Unsworth (2015) và được tác giả luận văn dịch sang
tiếng Việt tương đương.
Bảng 5. Tóm tắt 4 bình diện ngữ nghĩa Đánh giá Tình cảm
1.KHƠNG/HẠNH PHÚC
UN/HAPPINESS
2.KHƠNG/AN TÂM
IN/SECURITY
3.KHƠNG/HÀI LỊNG
DIS/SATISFACTION
Tích cực
Hạnh phúc
- laugh (cười) ….
- cheerful ( vui vẻ)
- shake hands (bắt tay) ….
- fond (thích)….
Tích cực
An tâm
- confident (tự tin) ….
- assert (khẳng định) ….
- boastful (khoe khoang)….
- trusting (tin cậy)
Tiêu cực
Khơng hạnh phúc
- cry (khóc) ….
- sad (buồn) ….
- abuse (miệt thị)
- hate (ghét)….
Tiêu cực
Không an tâm
- disquiet (lo âu) ….
- tremble (run rẩy) ….
- freaked out (bối rối)….
- surprised (ngạc nhiên)
Tích cực
Hài lịng
- attentive (chú ý)
Tiêu cực
Khơng hài lịng
- fidget (bồn chồn)
12
- curious (tò mò)
- engrossed (say mê))
- admiration (sự khâm phục
4.KHƠNG/MONG MUỐN
Tích cực
NON/DESIRE
Mong muốn
- suggest (đề nghị)
- want (mong muốn)
- long for (ước muốn)
- fed up (chán)
- exasperated (bực dọc)
- displeasure (khơng hài lịng)
Tiêu cực
Khơng mong muốn
- ignore (bỏ qua)
- neglect (bỏ mặc)
- reluctant (lưỡng lự)
(2) Đạo đức chuyển dịch từ từ judgement (phải dịch đầy đủ là Đánh giá Hành vi-Đạo
đức con người và xin gọi tắt là Đạo đức) bao gồm nguồn ngôn ngữ biểu hiện trực tiếp
hoặc gián tiếp thái độ đánh giá tính cách, hành vi hay đạo đức con người từ quan điểm
cá nhân tích cực như thán phục, hâm mộ (admiration) hoặc tiêu cực như phê bình
(criticism); từ quan điểm đạo đức tích cực như khen ngợi (praise) hoặc tiêu cực như
lên án (condemnation). Đạo đức được cụ thể hóa qua hai BDNNĐG chính là:
(1) Đánh giá xã hội (Social esteem) như thán phục, phê bình, mang tính cá
nhân, khơng liên quan đến vấn đề pháp luật, chi tiết qua những BDNNĐG như:
(1a) Bình thường (Normality)
(1b) Khả năng (Capacity)
(1c) Kiên định (Tenacity)
(2) Thừa nhận xã hội (Social sanctions) như khen ngợi (praise) hoặc lên án
(condemnation) liên quan đến vấn đề pháp luật, chi tiết qua những bình diện đánh giá
như
(2a) Chân thật (Veracity)
(2b) Có đạo đức (Propriety)
Martin (2003, tr. 3) minh họa công thức đánh giá Đạo đức bằng cấu trúc It was
„x‟ of/ for her/him to do that” (“Anh ta/Chị ta X (biểu hiện hành vi ứng xử gì) khi làm
chuyện ấy”)
Những BDNNĐG Đạo đức có thể tóm tắt như sau cùng một số ví dụ bằng tiếng
Anh được trích từ các tài liệu của Martin & Rose (2003); Martin & White (2005); Ngo
& Unsworth (2015) và được tác giả luận văn dịch sang tiếng Việt tương đương.
Bảng 6. Tóm tắt 2 nhóm bình diện ngữ nghĩa Đánh giá Đạo đức
1.ĐÁNH GIÁ XÃ HỘI
SOCIAL ESTEEM
Tích cực
Thán phục
1.1a.Bình thƣờng
(1) May mắn (Fortune)
- lucky (may mắn),...
(2) Danh tiếng (Reputation)
13
Tiêu cực
Phê bình
1.1b.Khơng Bình thƣờng
- unfortunate (khơng may
mắn), ..
- odd (bất thường), peculiar
(lập dị), eccentric (kì dị),…
- high-ranking (cấp cao),
important (quan trọng),
famous (nổi tiếng),...
1.2a.Khả năng
(1)Khả năng tinh thần
(Mental capacity)
-academic/professional skills
(có kỹ năng học tập / chun
mơn), knowledgeable (hiểu
biết), intelligent (thông minh),
open-minded (cởi mở),
humorous (khôi hài), skillful
(khéo léo), explain very
interestingly (giảng rất hay ),
(2) Khả năng vật chất
(Material capacity)
- technical skills(có kỹ năng
kỹ thuật, dexterous (khéo),
active (năng động), vivacious
(hoạt bát), OK (Ổn),…
2.THỪA NHẬN XÃ HỘI
SOCIAL SANCTION
(3)Khả năng xã hội (Social
capacity)
- easier to understand each
other (dễ hiểu nhau), be able
to live together (sống được
với nhau ), … ...
1.3a.Kiên định
- brave (can đảm), heroic
(anh hùng), reliable (đáng tin
cậy), tireless (khơng mệt
mỏi), persevering (kiên trì),
resolute (kiên quyết),…
Tích cực
Khen ngợi
2.1a.Chân thật
- truthful (trung thưc), honest
(thật thà), credible (đáng tin),
genuine (thành thật), frank
(ngay thẳn), direct (thẳng
thắn),…
2.2a.Có đạo đức
- good (tốt), moral (có đạo
đức), ethical (đức độ),…
- law abiding (tuân thủ pháp
luật), fair (vơ tư), just (cơng
bằng),…
- sensitive (nhạy cảm), kind
(có lịng tốt), caring (cẩn
thận),…
14
1.2b.Không khả năng
(1)Khả năng tinh thần
(Mental capacity)
- couldn‟t read (không thể
đọc), couldn‟t remember
(không thể nhớ), don‟t have
any ability (không có khả
năng nào), can‟t teach
(khơng thể dạy) ,...
(2) Khả năng vật chất
(Material capacity)
- ill (ốm), sick (ốm đau),
fainted (xỉu), cannot stand up
(không thể đứng dậy), not
OK (không ổn), ...
(3)Khả năng xã hội (Social
capacity)
- nạve (ngây thơ), childish
(trẻ con ),
1.3b.Khơng kiên định
- rash (khinh xuất), cowardly
(hèn nhát), despondent (chán
nản), unreliable (không đáng
tin cậy), weak (yếu đuối),
distracted (phân tâm), …
Tiêu cực
Lên án
2.1b.Không chân thật
- dishonest (khơng thật thà),
deceitful (lừa dối), bogus (giả
đị), fake (giả mạo), deceptive
(lừa đảo), manipulative (thao
túng),…
2.2b.Không đạo đức
- bad (xấu), immoral (trái với
đạo đức), evil(ma quỉ) ,…
- corrupt (đồi trụy), unfair
(thiên vị), unjust (bất
công),…
- insensitive (vô cảm), mean
(keo kiệt), cruel (hung ác),…